Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

UBND T8 - DA nguon nhan luc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117 KB, 16 trang )

TỈNH ỦY LAI CHÂU
*
(Dự thảo lần 2)

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Lai Châu, ngày

tháng 8 năm 2016

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được Đảng ta coi đây
là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Trong những năm qua, chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhận
thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của nhân lực đối với phát triển
kinh tế- xã hội được nâng lên; các giải pháp, nhiệm vụ về phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực được cụ thể hóa bằng các chương trình, chính sách,
hành động cụ thể, góp phần từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
thực hiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:
Cơ cấu lao động có chiều hướng chuyển biến tích cực, tăng dần tỷ trọng
lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp. Trình độ học vấn, chun mơn, kỹ thuật của lực lượng lao
động tăng qua từng năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng từ
32,5% năm 2011 lên 40,11% năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề tăng từ 22,5% lên 29,2%. Hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển nhanh về
quy mô trường, lớp; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được tăng
cường đầu tư xây dựng. Chất lượng giáo dục ở các cấp, bậc học chuyển biến
tích cực; tỷ lệ học sinh chuyển lớp, chuyển cấp, thi đỗ đại học, cao đẳng tăng


lên qua từng năm. Cơng tác xã hội hóa giáo dục- đào tạo và huy động nguồn lực
đầu tư cho giáo dục đạt được nhiều kết quả. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được quan tâm; đến hết năm 2015, cán bộ, cơng chức
có trình độ từ đại học trở lên đạt 73,69 %, viên chức đạt 31,67 %; cán bộ, cơng
chức có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị đạt 20,18%, viên chức đạt
0,75%. Hệ thống cơ sở vật tư y tế, thể dục, thể thao toàn tỉnh từng bước được
củng cố và mở rộng, cơ bản đáp ứng cơng tác chăm sóc sức khỏe, hoạt động thể
dục thể thao của cộng đồng.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn những mặt hạn
chế: tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, cơ cấu lao động chưa phù hợp với


chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thiếu lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao ở các
lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, công nghiệp, xây dựng… Hiệu quả đào tạo
nghề thấp, chưa gắn với tái cơ cấu sản xuất và giải quyết việc làm; ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong lao động chưa cao; Chất lượng giáo dục phát triển chưa
đồng đều, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa; việc phân luồng học sinh sau THCS
còn chậm; trình độ chun mơn, lý luận chính trị và năng lực công tác của một
bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Chế độ chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài của tỉnh chưa đủ mạnh, hiệu quả.
Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe; hoạt động thể dục thể thao chưa
được quan tâm đúng mức.
Từ những hạn chế nêu trên, để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định thắng lợi trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hoàn thành tốt các mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra, việc xây dựng Đề án nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020 là rất cần thiết.
Đề án được xây dựng dựa trên các căn cứ: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/10/2015 của Đảng bộ tỉnh
Lai Châu lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020; Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND
ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Lai Châu về Quy hoạch phát triển nguồn lực tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2011-2020.
Đề án triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lai Châu; đối tượng là toàn bộ
người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế và cán bộ, công chức,
viên chức đang làm việc trong hệ thống chính trị. Thời gian thực hiện Đề án từ
năm 2016 đến năm 2020.
PHẦN I

Thực trạng số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

Trong những năm qua, với sự đồn kết, thống nhất, quyết tâm chính trị
cao trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của chính
quyền các cấp, MTTQ và các tổ chức đoàn thể. Đảng bộ, nhân dân các dân tộc
2


trong tỉnh đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, phát huy lợi thế, nỗ lực vượt qua khó
khăn, thách thức để đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng. Nền kinh
tế của tỉnh phát triển khá toàn diện, đạt được nhiều kết quả vượt bậc. Tốc độ
tăng trưởng GRDP bình quân 7,9%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực. Tỷ trọng ngành nơng, lâm nghiệp: 23,55%; cơng nghiệp - xây dựng:
29,48%; dịch vụ: 46,97%. GRDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 18,2 triệu
đồng, tăng 1,85 lần so với năm 2010.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư và cải
thiện nhất là hạ tầng giao thông; hệ thống đô thị được xây dựng khang trang,
hiện đại. Hạ tầng giáo dục, y tế tiếp tục được đầu tư và hồn thành nhiều cơng
trình quan trọng. Cơng tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, đồng bộ,
hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng được cải thiện.
II. THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

1. Thực trạng số lượng và phân bố nguồn nhân lực
Dân số tỉnh Lai Châu năm 2015 là 430.960 người tăng 37.230 người so
với năm 2011; có 20 dân tộc cùng sinh sống, trong đó các dân tộc: Thái, Mơng,
Dao, Kinh chiếm trên 80% dân số toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng dân số là
1,81%/năm; mật độ dân số bình qn tồn tỉnh đến năm 2015 là 47,52
người/km2.
Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, lao động chủ
yếu tập trung nhiều ở khu vực nông thôn là 356.550 người chiếm 82,74%, thành
thị là 74.410 người chiếm 17,26%. Tỷ số giới tính khi sinh tại tỉnh đã có dấu
hiệu mất cân bằng trong những năm vừa qua, đến năm 2015 tỷ số giới tính khi
sinh hiện nay 109,19 bé trai/100 bé gái, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng lớn
cơ cấu dân số theo giới tính chung tồn tỉnh; giới tính nam có 218.920 người
(chiếm 50,2%), nữ là 212.040 (chiếm 49,2%).
Năm 2015, tồn tỉnh có 251.600 người đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân (chiếm 98,3% LLLĐ), chiếm 58,3% so với dân số, trong đó:
lao động khu vực thành thị 42.870 người, lao động khu vực nông thôn
208.730 người; lao động nữ 126.100 người, lao động nam 125.500 người.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh hiện nay cơ bản đáp
ứng yêu cầu công việc và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến hết năm
2015 tồn tỉnh có 23.244 cán bộ, cơng chức, viên chức các cấp, tăng 1.838
người so với năm 2011; trong đó: Cán bộ, cơng chức có 2.740 người; viên chức
có 18.275 người; cán bộ, cơng chức cấp xã có 2.229 người.


3


2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
a) Trình độ học vấn của nguồn nhân lực
Trình độ học vấn nguồn nhân lực từng bước được nâng lên; tỷ lệ lao động
có việc làm khơng biết chữ trong tổng số người có việc làm chiếm 31,31%, giảm
6% so với năm 2011; tỷ lệ lao động có việc làm đã tốt nghiệp trung học cơ sở là
16,18%, tốt nghiệp trung học phổ thông là 16,81%, lần lượt tăng 1,87% và
4,17% so với năm 2011. Tuy nhiên trình độ học vấn nhân lực của tỉnh vẫn ở
mức tương đối thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
b) Trình độ chun mơn – kỹ thuật của nhân lực
Trình độ chun mơn - kỹ thuật của nguồn nhân lực từng bước được cải
thiện; tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm từ 67,5% năm 2011 xuống còn
59,89% năm 2015; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 32,5% năm 2011 lên
40,11% năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 29,25%,
tăng 6,75%.
Cơ cấu lao động theo ngành lĩnh vực giai đoạn 2011-2015 có chiều hướng
chuyển dần từ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản sang các ngành công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Năm 2015 lao động làm việc trong ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 76,0%, giảm 3,4%; ngành công nghiệp và xây dựng
chiếm 9,1%, tăng 1,6%; ngành dịch vụ chiếm 14,9%, tăng 1,8% so với năm 2011.
Trình độ chun mơn - kỹ thuật của nguồn nhân lực thời gian qua đã được
cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, số lao động có trình độ chun mơn
giỏi, tay nghề bậc cao chưa nhiều, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông. Phần lớn
lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp như trồng cao su, trồng rừng,
trồng chè và trong các công trình trọng điểm như: xây dựng các nhà máy thuỷ
điện, cầu đường bộ, khai thác khoáng sản... chủ yếu là cán bộ kỹ thuật, công
nhân bậc cao ở các doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành Trung ương, người ngoài

tỉnh vào làm việc tại tỉnh.
c) Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được các cấp,
các ngành quan tâm thực hiện hiệu quả. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức được nâng lên về mọi mặt; trình độ học vấn, chun mơn, lý luận chính
trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức đều tăng so với năm 2011(1), cụ thể:
Về trình độ học vấn: Tỷ lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ học vấn tốt nghiệp THPT chiếm 94,04% tăng 0,25%; viên chức chiếm
1

Nguồn số liệu: Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy cung cấp

4


91,29%, tăng 0,6%; cán bộ, công chức cấp xã chiếm 53,9%, tăng 21,6%. Số
chưa tốt nghiệp trung học phổ thông chủ yếu nằm ở các vị trí như nhân viên
bảo vệ, phục vụ, lái xe...
Về trình độ chun mơn: Cán bộ, cơng chức có trình độ đại học và sau
đại học chiếm 73,69 %, tăng 18,29%; viên chức có trình độ đại học và sau đại
học chiếm 31,67%, tăng 11,09%; cán bộ, cơng chức cấp xã có trình độ đại học
trở lên chiếm 20,65%, tăng 12,65%.
Trình độ lý luận chính trị: Cán bộ, cơng chức có trình độ cử nhân, cao
cấp lý luận chính trị chiếm 20,18%, tăng 7,08%, trung cấp chiếm 28,14%,
tăng 17,06%; viên chức có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị chiếm
0,75%, tăng 0,26%, trung cấp chiếm 6,56%, tăng 4,75%; cán bộ, công chức
cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên chiếm 42,8% tăng 23,9%
so với năm 2011.
3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực
a) Tình hình cơng tác giáo dục

Trong những năm qua nền giáo dục của tỉnh đã có những bước phát triển
tồn diện; quy mơ trường lớp học phát triển nhanh, cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ dạy và học cơ bản đáp ứng sự phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh;
quy mơ các trường dân tộc nội trú, mơ hình trường bán trú được mở rộng, phát
triển; đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đảm bảo về số lượng và chất
lượng. Chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, biên giới từng bước được nâng
lên; tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, chuyển lớp, chuyển cấp, thi đỗ tốt nghiệp THPT
tăng so với năm 2010(2). Tích cực huy động các nguồn lực để xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia, hiện tồn tỉnh có 92 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 21,3%; 100%
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; giữ vững
chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

2()

Năm học 2015-2016 tồn tỉnh có 431 trường với 6.719 phịng học, tăng 30 trường, 1.299 phòng học so với
năm học 2010-2011, trong đó có 09 trường dân tộc nội trú; 94 trường phổ thông dân tộc bán trú. Tỷ lệ giáo viên
đạt chuẩn và trên chuẩn 99,02%, tăng 2,02%; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo (từ 3-5 tuổi) đạt 98,7%,
tăng 11,4 %; tỷ lệ học sinh Tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 98,7%; huy động 96,8% học sinh hồn thành
chương trình tiểu học vào lớp 6, tăng 1,1%; huy động 87,1% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10, học
TCCN, Trung cấp nghề tăng 7,7% (73,3% vào lớp 10, 13,4 % học TCCN, TCN) , tỷ lệ tốt nghiệp THPT
năm 2015 đạt 94,31%, tăng 2,17 %; GDTX đạt 94,86%, tăng 6,49 % so với năm học 2010-2011.

5


Bên cạnh những kết quả đạt được, nền giáo dục của tỉnh cịn gặp nhiều
khó khăn: Kết quả huy động và duy trì sỹ số học sinh trung học cơ sở, trung học
phổ thơng chưa cao; tình trạng học sinh bỏ học vẫn diễn ra ở các cấp học; chưa
thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ học
sinh giỏi, học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, đỗ vào các

trường cao đẳng, đại học còn thấp. Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, xây
dựng trường, lớp học hạn chế, trong khi quy mô trường lớp học phát triển nhanh,
nhu cầu đầu tư lớn; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp.
b) Hiện trạng hệ thống các cơ sở đào tạo
Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo củng cố, sắp xếp tổ chức hợp lý hệ thống các
trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh, huyện quản lý theo ngành, lĩnh
vực, mở rộng trường, lớp; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo,
bồi dưỡng. Hệ thống cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh được củng cố kiện toàn, cơ
sở vật chất, trang thiết bị được quan tâm đầu tư; năng lực đào tạo từng bước
được nâng lên. Tồn tỉnh hiện có 01 trường Cao đẳng Cộng đồng; 01 trường
Trung cấp nghề; 01 trường Trung cấp y;18 cơ sở dạy nghề, trong đó 12 cơ sở
cơng lập và 6 cơ sở đào tạo nghề ngồi cơng lập; 01 trường Chính trị tỉnh và 08
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh đã
tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch mở lớp theo quy hoạch, kế hoạch được
phê duyệt; đề xuất việc liên kết với các trường đại học, học viện và các cơ sở
đào tạo khác trong nước để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
đào tạo nghề cho người lao động.
c) Kinh phí dành cho cơng tác đào tạo nguồn nhân lực
Kinh phí thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực được xây dựng
trên cơ sở các quy định hiện hành và được tổng hợp trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tỉnh đã tập
trung huy động các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và nguồn vốn khác để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở
đào tạo. Tổng số vốn đã bố trí trong giai đoạn 2011-2015 là 473.605 triệu
đồng, trong đó: kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân lực 135.160 triệu
đồng; kinh phí đầu tư các cơ sở đào tạo là 326.597 triệu đồng, kinh phí khác liên
quan đến cơng tác nâng cao chất lượng nhân lực là 11.848 triệu đồng. ( gồm kinh
phí phát triển chương trình dạy nghề, giáo trình dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo
viên, mua sắm thiết bị dạy nghề...).

d) Thực trạng chính sách khuyến khích phát triển, thu hút nguồn
nhân lực
6


Trong những năm qua, ngoài việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
các chế độ, chính sách chung của cả nước về khuyến khích phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tỉnh đã ban hành nhiều chế độ chính sách thu
hút nguồn nhân lực; hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức đi học và thu hút
những người tình nguyện đến Lai Châu cơng tác; chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn... 5 năm qua, tỉnh đã hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng năng
lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho 886 lượt đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và thu hút được 18 người. Kết quả thực hiện những chính sách trên
góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng nhân lực của tỉnh trong thời gian qua.
Tuy nhiên do điều kiện là tỉnh miền núi khó khăn, nguồn lực có hạn nên các
chính sách của tỉnh chưa đủ mạnh để thực sự phát huy hiệu quả, tạo bước
chuyển biến có tính đột phá trong sử dụng và thu hút nhân lực, nhân tài.
e) Kết quả công tác đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015
Tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo đúng đối tượng, tiêu
chuẩn quy định, phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng nhu cầu phát triển trong
thời kỳ mới. Kết quả trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng
35.590 lượt cán bộ, trong đó đào tạo văn hóa: 304 người; đào tạo chuyên môn:
3.408 người (sau đại học: 291 người, đại học: 2.527 người, cao đẳng: 178 người,
trung cấp: 412 người); Lý luận chính trị: 5.147 người (cử nhân, cao cấp 704 người,
trung cấp 4.209 người; sơ cấp 234 người); quản lý nhà nước: 2.763 người; Bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: 23.968 lượt người (3). Trong 5 năm, tồn tỉnh có
9.408 sinh viên (trong đó: đại học có 6.497 sinh viên, cao đẳng có 2.126 sinh
viên, trung cấp chuyên nghiệp có 785 sinh viên) đi học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong cả nước theo các hình thức tuyển

thẳng, thi tuyển, xét tuyển, đào tạo theo địa chỉ và liên kết đào tạo. Đào tạo nghề
cho 27.856 nghìn người với 26 loại ngành nghề, trong đó: Đào tạo nghề trình độ sơ
cấp và dạy nghề dưới 03 tháng 27.117 người (chiếm tỷ lệ 97,3%); trung cấp nghề
743 người (chiếm tỷ lệ 2,7%)4.
4. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe, luyện tập thể dục, thể thao5
3

Nguồn số liệu từ Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Số liệu do Sở Lao động &TBXH cung cấp
5
Theo đánh giá của Sở Y tế và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4

7


Cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của nhân lực trong những năm qua
được quan tâm thực hiện; Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm củng
cố, kiện toàn, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế từng bước được đầu tư, đảm bảo
cung ứng thuốc thiết yếu, vật tư y tế cho công tác khám chữa bệnh cho nhân
dân. Triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 28,1% năm 2010 xuống khoảng 22,9% năm
2015, chất lượng thể lực và tuổi thọ trung bình của nhân dân các dân tộc từng
bước được nâng lên, hiện tuổi thọ trung bình tỉnh Lai Châu đạt 65 tuổi. Vệ sinh
an tồn thực phẩm có sự chuyển biến tích cực; các dịch vụ y tế ngày một đa
dạng, từng bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nguồn nhân lực.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng ngày càng được phát triển rộng và
đi vào chiều sâu thông qua phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại”; hiện tồn tỉnh có 23,26% dân số tập luyện thể dục, thể thao thường
xuyên, 265 câu lạc bộ và điểm tập luyện thể dục, thể thao cơ sở. Thể dục thể thao

trường học được quan tâm chỉ đạo, việc dạy học môn thể dục trong các trường thực
hiện đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, trên 50% các trường có hoạt động
ngoại khố.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả nổi bật đạt được
Trong 5 năm qua, công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được quan
tâm; các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị vào cuộc. Các cơ sở
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh được mở rộng và phát triển; chất lượng giáo
dục được nâng lên. Trình độ học vấn, chuyên môn, chuyên môn kỹ thuật của lực
lượng lao động không ngừng được nâng cao; chất lượng nguồn nhân lực được
cải thiện, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn được nâng lên qua từng năm; đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức tăng cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp
ứng yêu cầu công việc, yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và nâng cao
thực thi cơng vụ. Cơng tác chăm sóc sức khỏe, phong trào rèn luyện thể dục thể
thao từng bước được quan tâm.
2. Hạn chế, yếu kém
Chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, nhân lực của tỉnh vẫn tập trung chủ
yếu ở khu vực nông thôn và trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản với năng
suất lao động thấp. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân
lực thấp hơn so với vùng và cả nước. Các cơ sở đào tạo hạn chế về số lượng và
8


chưa đa dạng ngành nghề. Hiệu quả đào tạo nghề thấp, chưa gắn với tái cơ cấu
sản xuất và giải quyết việc làm, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe, luyện
tập thể dục thể thao chưa thường xuyên.
Công tác xã hội hóa, chính sách thu hút nhân lực chưa thực sự phát huy
hiệu quả. Việc huy động và bố trí các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở giáo dục và

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh còn hạn chế, nguồn lực chủ yếu từ
nguồn ngân sách nhà nước, trong khi tỉnh còn nhiều mục tiêu ưu tiên khác cần
phải triển khai thực hiện nên việc huy động và bố trí nguồn vốn cho phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một thách thức không nhỏ đối với tỉnh.
3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém
a) Nguyên nhân khách quan
Lai Châu là một tỉnh miền núi, biên giới, địa hình chia cắt phức tạp, xa
các trung tâm kinh tế lớn, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội cịn nhiều khó khăn, do
đó hạn chế trong việc thu hút, tuyển dụng nhân tài.
Đặc thù của tỉnh là tỷ lệ dân số ở khu vực nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số chiếm tỷ lệ cao với trình độ học vấn và dân trí chưa đồng đều do đó việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều khó khăn.
b) Nguyên nhân chủ quan
Trách nhiệm của một số cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đồn thể
đối với cơng tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của một số cơ quan, đơn
vị chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức về sự nghiệp giáo dục và đào tạo
của nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa chưa cao, một số phong tục tập quán còn
lạc hậu, học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số (chiếm gần 90%), nhiều em
nhận thức còn chậm.
Các cơ sở đào tạo nghề hầu hết mới được đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, việc đầu tư về trang thiết bị và đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được nhu
cầu. Công tác đào tạo chủ yếu được thực hiện qua hình thức đào tạo nghề lưu
động, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng.
Cơng tác xã hội hóa, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, đồn thể trong
cơng tác đào tạo, dạy nghề và giải quyết việc làm còn hạn chế, hiệu quả thấp.
Chính sách thu hút nhân lực nhất là trong các ngành: giáo dục-đào tạo, y tế, công
nghệ thông tin... chưa đủ mạnh, trong khi đó nhân lực có tay nghề, trình độ
chun mơn chuyển cơng tác ra ngồi tỉnh trong những năm gần đây đang có
chiều hướng gia tăng.


9


PHẦN II

Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
I. MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; tạo ra lực lượng lao động có sức khỏe, trí tuệ, đạo đức, tác phong
làm việc khoa học, cơng nghiệp, có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật ngày càng cao.
Chú trọng xây dựng, đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh
đạo, quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về số
lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu lao động hợp lý: Lao động khu vực Nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 69,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 11,6% và
dịch vụ chiếm 18,9%.
- Mỗi năm đào tạo nghề cho 6.300 lao động; tạo việc làm mới cho trên
7.000 lao động nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề trên 37%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo ngành: Nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 26,94%; Công nghiệp- Xây dựng chiếm 3,98%; Dịch vụ chiếm 19,73%.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; huy động trẻ từ 3

đến 5 tuổi ra lớp đạt trên 98% (trong đó trẻ 5 tuổi đạt trên 99%); tỷ lệ huy động
trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên 99%; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
vào học lớp 6 đạt trên 98%; huy động trên 67% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở vào học lớp 10 cả hai hệ.
- Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 38,4%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
đạt trên 98%, tốt nghiệp THPT đạt 97% trở lên, tốt nghiệp bổ túc THPT đạt từ
90% trở lên; Tăng cường phân luồng học sinh, hàng năm thu hút ít nhất 15% số
học sinh tốt nghiệp THCS, THPT hai hệ vào học nghề.
- Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng đạt trên
80%, trong đó đại học đạt trên 30% (tính theo tỷ lệ số học sinh trúng tuyển trên
số học sinh dự thi).

10


- Cán bộ, công chức, viên chức (tỉnh, huyện) được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định đạt 100%, trong đó: Cán bộ, cơng chức có trình độ từ đại học trở
lên đạt 88,06%, viên chức đạt 46,08%.
- Cán bộ, cơng chức cấp xã có trình độ văn hóa từ THCS trở lên đạt
100%, trong đó 70% có trình độ văn hóa THPT; 90% có trình độ từ trung cấp trở
lên, trong đó 20,2% có trình độ từ đại học trở lên.
- Nâng cao thể chất nguồn nhân lực: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5
tuổi còn dưới 20%; tuổi thọ trung bình đạt 67 tuổi (tồn quốc 75 tuổi); tỷ lệ
người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 30%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính
quyền các cấp, vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối
với công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phát triển,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các cấp ủy đảng, tổ chức đảng tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách về phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Xác định nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, quyết định
đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức và hành động ở mỗi cấp, mỗi ngành, trong toàn cán bộ, đảng viên, hội viên,
đoàn viên và nhân dân về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Các cấp chính quyền, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, đề án,
kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế -xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể phát huy tính chủ động, sáng tạo,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên
và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố và phát triển quy mô giáo
dục ở các cấp, bậc học và giáo dục nghề nghiệp, định hướng nghề một cách
cân đối, hợp lý

11


- Xác định giáo dục là nền tảng, yếu tố quan trọng đối với phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tập trung thực hiện đồng bộ và hiệu quả
các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện; khắc phục tình trạng
chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng, địa phương; thực hiện tốt công
tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Tăng cường các hoạt động xã hội cho học sinh nhằm xây dựng nền học vấn phổ

thông cơ bản, vững chắc và là nền tảng để phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, đạt chuẩn về trình độ,
năng lực chun mơn, kỹ năng sư phạm, coi trọng phẩm chất đạo đức của nhà
giáo; tập trung đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học phù hợp với từng đối
tượng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng giáo dục.
- Củng cố, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học phù hợp với điều kiện phát
triển và vị trí địa lý của từng địa phương. Phát triển và mở rộng hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú ở các xã vùng sâu,
vùng xa, xã đặc biệt khó khăn. Ưu tiên đầu tư xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các trường phổ thơng có học sinh bán trú, trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, trường chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật
chất cho giáo dục- đào tạo; kiên cố hoá trường, lớp học, gắn với xây dựng
trường chuẩn quốc gia. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý giáo dục, đào
tạo, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư cho giáo dục- đào tạo.
3. Đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô đào tạo đối với các trường
chuyên nghiệp và cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch, củng cố, sắp xếp hợp lý các trường chuyên nghiệp, các cơ sở
dạy nghề của tỉnh, từng bước mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo đối
với các Trường: trường Cao đẳng cộng đồng, Trung cấp y tế, Trung cấp nghề...
- Nâng cao hiệu quả đào tạo của các trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy
nghề; tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy nghề, mở rộng quy mô, đa dạng hình
thức, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo những ngành nghề phù hợp với sự
phát triển của địa phương và thị trường lao động. Xã hội hố, khuyến khích
đầu tư đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường.
- Đào tạo và phát triển lực lượng lao động trong các ngành kinh tế có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc công nghiệp, ý thức chấp hành
pháp luật, kỷ luật lao động cao; tính năng động, sáng tạo trong cơng việc; khả
năng làm việc theo nhóm và thích nghi với mơi trường, điều kiện làm việc tạo

được năng xuất lao động cao. Chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao

12


động, từng bước hình thành đội ngũ cơng nhân kỹ thuật cao, lao động lành nghề
phù hợp với cơ cấu lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệpxây dựng, thương mại-dịch vụ.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn
với giải quyết việc làm và tái cơ cấu sản xuất, phù với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
4. Cải thiện và nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe nguồn nhân lực
- Phát triển toàn diện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo mọi người
dân có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe. Thực hiện có hiệu
quả các chương trình mục tiêu về y tế, cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, đẩy
lùi các bệnh truyền nhiễm; nâng cao tuổi thọ của người dân; tăng cường cơng tác
phịng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, chăm sóc sức khỏe học đường cho học sinh,
đảm bảo có sức khỏe tốt khi trưởng thành… góp phần phát triển nguồn lực.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng cung ứng thuốc, vật tư
y tế, đảm bảo trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân
dân; làm tốt cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; từng bước xóa bỏ các
phong tục, tập quán lạc hậu: tảo hơn, hơn nhân cận huyết thống… triển
khai có hiệu quả Đề án cơng tác dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016-2020.
- Tập trung xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, tăng
cường giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học;
phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; phong trào
toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Mở rộng, phát triển các
câu lạc bộ, trung tâm thể dục, thể thao tồn tỉnh.
- Chú trọng thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh phát triển kinh
tế, nâng cao mức sống của người dân; xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống thiết chế

văn hoá nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, đặc
biệt trong các ngành y tế, giáo dục-đào tạo, công nghệ, thông tin; thu hút và tạo
môi trường làm việc tốt cho những người có trình độ trên đại học về cơng tác tại
tỉnh để hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung các chính sách thu hút khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Đổi mới đồng bộ các khâu tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ;
gắn đào tạo với thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ. Tập trung xây dựng

13


đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có năng lực hồn thành
tốt mọi nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân. Thường xun rà
sốt để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức các cấp cho
phù hợp. Quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là người dân tộc ít
người; Tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 01/10/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ
và công tác cán bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh thực hiện đề án tinh giản biên chế gắn với cải cách hành
chính, tinh gọn bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Tập
trung xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh giá, nâng cao chất lượng cơng tác của cán
bộ, cơng chức, viên chức.
- Có kế hoạch hỗ trợ đào tạo đội ngũ doanh nhân về kiến thức pháp luật,
kỹ năng quản trị doanh nghiệp, khả năng tiếp cận thị trường...
- Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch

vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm. Khuyến khích các thành phần kinh
tế, các tổ chức cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động từ khâu tư vấn,
đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm trong tỉnh, trong nước và
ngoài nước cho người lao động.
- Thực hiện tốt Luật Lao động, Luật Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội và
các chế độ, chính sách đối với người lao động.
6. Giải pháp về nguồn lực
a) Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 382.640 triệu đồng.
Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực: 206.140 triệu đồng;
Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo:
161.500 triệu đồng;
Kinh phí liên quan đến cơng tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
15.000 triệu đồng.
b) Khả năng huy động các nguồn vốn
Trong chiến lược phát triển ở thời kỳ mới, đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội là công việc địi hỏi phải huy động
tài chính từ nhiều nguồn. Khả năng huy động vốn từ Ngân sách Trung ương là
90.500 triệu đồng; Ngân sách địa phương 216.140 triệu đồng (chủ yếu là kinh
phí cho đào tạo/bồi dưỡng, thu hút nhân lực và đào tạo nghề), các nguồn vốn
khác là 76.000 triệu đồng.
c) Giải pháp huy động vốn cho phát triển nguồn nhân lực

14


Huy động, tập trung mọi nguồn lực ưu tiên cho công tác đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo, dạy nghề; tranh thủ sự giúp đỡ
của các Bộ, ngành Trung ương, phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo của
Trung ương, các tỉnh bạn, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư
phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo, dạy nghề; đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa
lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề; tăng cường
lồng ghép mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vào các
chương trình, dự án.
7. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
- Đổi mới quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
chính quyền các cấp tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát, rà soát và bổ sung
các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khắc phục tồn
tại, hạn chế.
- Tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết Nghị quyết, đánh giá tình hình kết quả tổ
chức thực hiện, nhân rộng những mơ hình, cách làm hay trong thực hiện nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nhằm động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong triển khai, thực hiện.
PHẦN III

Tổ chức thực hiện
1. Đảng Đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
thông qua đề án và cụ thể hóa chủ trương, cơ chế, chính sách tổ chức thực
hiện Đề án.
2. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh cụ thể hóa Đề
án, Nghị quyết thành chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm và từng
giai đoạn.
Chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan tổ chức triển khai
thực hiện; tham mưu cho Tỉnh ủy tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề
án.
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các Ban Đảng, Văn
phịng Tỉnh ủy, các ngành có liên quan triển khai việc tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Đề án đến các cấp, các ngành, nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh,

đồng thời phối hợp với các cấp, các ngành theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện Đề án.
4. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể xây dựng chương

15


trình kế hoạch, phát động phong trào thi đua, tăng cường cơng tác tun truyền,
vận động hội viên, đồn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện triển khai có
hiệu quả Đề án.
5. Các huyện ủy, thành ủy chỉ đạo UBND các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, đồng thời chỉ đạo các cấp ủy
đảng trực thuộc tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
6. Các sở, ngành
Sở Kế hoạch & Đầu tư, sở Tài chính, sở Giáo dục & Đào tạo, sở Nội vụ,
sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các sở ngành có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án.
Giao sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với
các sở ban ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án trình UBND tỉnh.
T/M BAN CHẤP HÀNH
BÍ THƯ

Nguyễn Khắc Chử

16




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×