Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

lãi suất - vai trò của lãi suất và đổi mới chính sách lãi suất trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.21 KB, 22 trang )

Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

Lời nói đầu
Khủng hoảng kinh tế Việt Nam vào những năm cuối thập kỷ 80, sự khẳng định
chỗ đứng của trờng phái phi tập trung vào thập kỷ 80 với những thành công của một số nớc
trong việc cải tổ nền kinh tế, đặc biệt là Hàn Quốc. Đài Loan và Trung Quốc đã thúc đẩy
cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần định hớng XHCN. Hệ thống tiền tệ- tài chính buộc phải có
những cải tổ toàn diện để thực hiện sứ mạng là huyết mạch, là trung tâm tiền tệ tín dụng,
thanh toán của nền kinh tế hàng hoá. Muốn vậy, giá trị của tiền tệ phải ổn định. Điều đó, đến
lợt nó, đòi hỏi phải có một cơ chế lãi suất thích hợp.
Nhận thức rõ vấn đề, Đảng và Nhà nứơc mà đạidiện là NHNN đã liên tục có những
điều chỉnh cơ chế lãi suất. Vậy tại sao NHNN lại điều tiết cơ chế lãi suất nh vậy?. Xuất phát
từ nhận định trên em đã quyết định lựa chọn đề tài "Lãi suất - Vai trò của lãi suất và đổi
mới chính sách lãi suất trong giai đoạn hiện nay" vì hai lí do:
Thứ nhất, trong lý tuyết kinh tế, lãi suất đợc coi là một công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế thông qua tác động điều chỉnh các mối quan hệ trên thị trờng tài chính tiền tệ. Vì
vậy, muốn ổn định thị trờng tài chính tiền tệ, tạo điều kiện ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô
không thể không đề cập đến vai trò của chính sách lãi suất trong hệ thống chính sách tài
chính tiền tệ quốc gia.
Thứ hai, lãi suất là đầu mối tập trung các quan hệ kinh tế, phản ánh chân thực và tác
động trực tiếp đến lợi ích của mọi chủ thể kinh tế. Vì vậy, để huy động đợc nguồn vốn đầu t
phục vụ quá trình phát triển kinh tế thì chính sách lãi suất cũng giữ một vai trò hết sức quan
trọng. Hơn thế nữa, sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á nổ ra, nguồn vốn n-
ớc ngoài đầu t vào Việt Nam có xu hớng giảm sút thì nguồn vốn đầu t trong nớc càng trở nên
quan trọng. Và thực tiễn cho thấy nếu chính sách ngoại hối (chính sách tỷ giá hối đoái) tác
động mạnh đến nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì chính sách lãi suất lại có ý nghĩa quyết định
đối vơí việc huy động nguồn vốn đầu t trong nớc.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đến các mục đích sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận ứng dụng lãi suất của nền kinh tế thị trờng vào hoàn cảnh ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


- Xem xét trên bình diện vĩ mô về thực trạng xây dựng và điều hành chính sách lãi
suất trong thời gian qua ở nớc ta.
- Kiến giải về những định hớng hoàn tiện chính sách lãi suất nhằm tiếp tục đổi mới
hoạt động của hệ thống ngân hàng nớc ta.
Đề án gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của nó trong quá trình phát triển
kinh tế.
Chơng II: Khái quát quá trình cải cách lãi suất và tác động của nó tới quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách lãi suất trong mục tiêu phát
triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề án vì thời gian, tài liệu và trình độ nghiên cứu còn nhiều
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy giáo TS. Đào
Hùng xem xét và chỉ bảo.
Chơng I
Lí luận chung về lãi suất và vai trò của nó với quá trình
phát Triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một cách
chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của tong ngời trong xã hội. Lãi
suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết kiệm để đầu t. Sự thay đổi
của lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết diịnh của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở
rộng sản suất hay cho vay tiền để hởng lãi suất, hoặc đầu t vào đâu có lợi nhất. Thông qua
những quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hởng đến mức độ phát triển
cũng nh cơ cấu của nền kinh tế đất nớc.
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
1
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

I. Lãi suất- khái niệm và bản chất
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất

Hiện tại có rất nhiều lí thuyết về lãi suất, trong đó có một số lí thuyết thờng đợc các
quốc gia có nền kinh tế thị trờng tính đến khi hoạch định các chính sách lãi suất của mình ở
trong các giai đoạn phát triển nh: Lý thuyết coi lãi suất là phần thởng ngời thực hành tiết
kiệm, lý thuyết về sự giảm giá của thời gian, lý thuyết lãi suất diễn tả sự a chuộng thanh toán
Sau đây ta sẽ nghiên cứu lý thuyết về lãi suất của một số trờng phái cụ thể.
1.1 Lí thuyết của C. Mac về lãi suất:
Lý thuyết của Mac về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế hàng hoá TBCN
Qua quá trình nghiên cứu bản chất của CNTB, mac đã vạch ra rằng quy luật giá trị
thặng d- tức giá trị lao động không công của công nhân làm thuê tạo ra-là quy luật kinh tế cơ
bản của chử nghĩa t bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất phát từ giá trị thặng d.
Theo Mac, khi xã hội phát triển thì t bản tài sản tách rời t bản chức năng, tức là quyền
sở hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản nhng mục đích của t bản là giá trị mang lại giá trị
thặng d thì lhông thay đổi. Vì vậy, thì trong xã hội phát sinh quan hệ cho vay và đi vay, đã là
t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả lại
cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi tức .
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay phải
cho nhà t bản cho vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận bình quân mà các nhà t
bản công thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay. Do đó nó là biểu hiện
quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa đợc mở rộng trong lĩnh vực phân phối và giới hạn tối đa của
lợi tức là lợi nhuận bình quân , còn giới hạn tối thiểu thì không có, nhng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích công thức chung của t bản và hình thái vận động đầy đử của
t bản Mac đã kết luận : lãi suất cũng là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết quả bóc lộ lao
động làm thuê bị bọn t bản- chủ ngân hàng chiếm đoạt.
Lý thuyết của C.MAC về lãi suất trong nền kinh tế XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN, cùng với tín dụng ,
sự tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là mục đích thoả
mãn đầy đử nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội. Lãi suất không chỉ là
động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nền kinh tế phải bám sát các mục tiêu kinh
tế. Trong XHCN không còn phạm trù t bản và chế độ ngời bóc lột ngời song điều đó không
có nghĩa là ta không thể xác định bản chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội chủ

nghĩa là " giá cả của vốn cho vay mà nhà nớc sử dụng với t cách là công cụ điều hoà hoạt
động hạch toán kinh tế" .
Qua những lý luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn gốc và
bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện đợc vai trò của lãi suất và các
biến số kinh tế vĩ mô khác. Ngày nay trớc sự đổ vỡ của hệ thông XHCN, cùng với chính
sách làm giàu chính đáng, chính sách thu hút đầu t lâu dài đã không phù hợp với các chính
sách trớc đây vì nó tôn trọng quyền lợi ngời đầu t, ngời có vốn ,thừa nhận thu nhập từ t bản.
1.2 Lý thuyết của J.M.Keynes về lãi suất:
J.M.KEYNESS (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho rằng lãi suất
không phải là số tiền trả công cho việc tiếc kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ tiền mặt ng-
ời ta không nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả khi trờng hợp tích trữ rất nhiều tiền
trong một khoản thời gian nhất định nào đó. Vì vậy lãi suất chính là sự trả công cho số tiền
vay, là phần thởng cho "sở thích chi tiêu t bản". Lãi suất do đó còn đợc gọi là sự trả công
cho sự chia lìa với của cải tiền tệ .
Sự phân tích bản chất lãi suất nh trên cho thấy nếu lãi suất thấp thì tổng số nhu cầu
về tiền mặt của dân c sẽ vợt quá số cung tiền và nếu lãi suất cao thì sẽ có một lợng tiền mặt
d khi đó không có ai muốn giữ tiền.
1.3 Lý thuyết của trờng phái trọng tiền về lãi suất :
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trờng phái trọng tiền hiện đại, cũng có quan
điểm tơng tự J.M.Keyness rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy nhiên quan
điểm của M.Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò của lãi suất. Nếu
Keyness cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất (M=(r)) còn M.Friedman dựa vào nghiên
cứu các tài liệu thực tế thống kê trong một thời gian dài, ông đi đến khẳng định mức lãi suất
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
2
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

không có ý nghĩa tác động đến lợng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu
nhập và đa ra khái niệm tính ổn định cao của cầu tiền tệ .
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất

thành công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hởng đến lãi suất tín dụng. Tuy nhiên
hạn chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của tiền và dừng lại ở
việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền ngời đi vay phải trả thêm cho ngời cho
vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để đợc sử dụng tiền vay đó.
2. Các phép đo lãi suất
Lãi suất hoàn vốn
Tuy có nhiều phơng pháp chung để tính lãi suất, nhng quan trọng nhất là lãi suất
hoàn vốn, là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản tiền trả trong tơng lai với giá trị
hôm nay của nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt
kinh tế, các nhà kinh tế coi nó là phép đo lãi suất chính xác nhất. Bây giờ ta tính lãi suất
hoàn vốn cho 4 loại công cụ thị trờng tín dụng.
*Vay đơn:
Công thức:
Fn: số tiền vốn và lãi thu về trong tơng lai
P,n,i :số tiền vay ban đầu, thời hạn tín dụng, lãi suất đơn

*Vay hoàn trả cố định:
Công thức:




Tiền vay: Toàn bộ món tiền vay
FP : Số tiền trả cố định hàng năm
N :Số năm cho tới mãn hạn
*Trái khoán coupon:
Công thức:



Pb : Giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F :Mệnh giá trái khoán
N : Số năm tới ngày mãn hạn
*Trái khoán giảm giá:
Công thức:
F : Mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd : Giá hiện tời của trái khoán
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác
3.1 Lãi suất và giá cả
Lãi suất đợc coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sử dụng của
vốn vay- đó chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Lãi suất cũng
biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn nh giá cả hàng hoá thông thờng. Nhng
lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà không phải quyền sở hữu, hơn nữa không phải quyền
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
3
Fn=P.(1+i)^n
FP FP FP FP
Tiền vay= + + . . . +
1+i (1+i)2 (1+i) 3 (1+i)
N
C C C F
Pb= + . . .+ +
1+i (1+i) 2 (1+i)N (1+i)N
F- Pd
=i
Pd
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian nhất định. Thêm vào đó, lãi suất không phải là

biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay nh giá cả hàng hoá thông thờng, mà nó độc lập tơng đối-
thờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay.
3.2 Lãi suất và lợi tức
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức đợc định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ sở hữu
cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một ngời mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND, thời hạn 5
năm, lãi suất 12% năm. Sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá 1,2 triệu VND.
Tiền lãi: 12% x 1.000.000=120.000 VND
Lợi tức trái khoán: (12%x 1.000.000) + ( 1.200.000 - 1.000.000) = 320.000 VND
Tỷ suất lợi tức : 320.000/ 1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của một chứng
khoán bất kỳ.
3.3 Lãi suất thực và lãi suất danh nhgiã
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay mợn. Cái
mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần đợc gọi một cách chính xác hơn là lãi
suất danh nghĩa để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất cho ta biết
sẽ thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị
thời gian ( năm, tháng ). Nh vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu đợc một khoản tiền
gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả hàng hoá không ngừng biến động do lạm phát, điều
chúng ta quan tâm là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua đợc bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lợng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đã đợc Fisher phát biểu thông
qua phơng trình mang tên ông nh sau:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, công
thức này không chú ý đến tổng lãi thu đợc phải chịu thuế thu nhập. Nếu tính đến yếu tố thuế
thì:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Thuế thu nhập biên thực tế - Tỷ lệ lạm phát dự

tính
II. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất
Nh ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng đợc xác định trên cơ sở cân bằng cung
cầu về tiền gửi, tiền cho vay trên thị trờng. Do đó những nhân tố ảnh hởng tới hình thái diễn
biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay đổi cung cầu cho vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và trên
thị trờng tiền tệ ( khuôn mẫu a thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác nhau nhng đều
mang lại những kết quả tơng đơng nhau trong việc xem xét vấn đề lãi suất đợc xác định nh
thế nào.
Lãi suất i % lãi suất i% Ms
cun Lợng cung
25 Tiền vay
17,6 17,6

11,1 Lợng cầu
Tiền vay Md
5,3

100 200 300 400 Q 100 200 300 Q
a)sự cân bằng trong cung cầu trái khoán b)sự cân bằng trong thị trờng tiền tệ
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phơng pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn mẫu
tiền mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân tích các nhân
tố ảnh hởng tới lãi suất
1. Cuả cải tăng trởng
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
4
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng trởng
của một chu kỳ kinh tế, lợng cầu tiền sẽ tăng do mọi ngời gia tăng tiêu dùng hoặc đầu t hay

chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ giá trị. Kết quả là đờng cầu tiền dịch chuyển
về bên phải trong khi đờng cung tiền do chính phủ quy định đờng thẳng đứng. Nh vậy khuôn
mẫu tiền mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ đa đến kết luận khi của cải
tăng lên trong giai đoạn tăng trởng của chu kỳ kinh tế (các biến số khác không đổi ) lãi suất
sẽ tăng lên và ngợc lại
Lãi suất i
Ms

i 2 E2
i1 E1 Md2
Md1

Lợng tiền
Hình 1.1: Mô tả mối liên hệ giữa tăng trởng và lãi suất. Khi của cải tăng lên đờng cầu tiền
dịch chuyển sang phải từ Md1 đến Md2 làm lãi suất tăng từ i1 lên i2
2. Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu t
Càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm thì doanh
nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu t
này. khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội đầu t đợc trông đợi là sinh lợi,
do đó lợng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất tăng lên.
Lãi suất
S

Hình 1.2: ảnh hởng tăng khả năng sinh lời dự tính
của các cơ hội đầu t tới lãi suất. Đờng cầu tăng i2
dịch chuyển từ D đến D.Lãi suất tăng từ i đến i. i1 D2
Vởy tăng cơ hội đầu t sinh lợi sẽ làm tăng lãi suất D1
do tăng cầu về t bản cho vay và ngợc lại
Lợng tiền
3. Lạm phát dự tính

Nh ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một cách chính xác hơn bằng lãi
suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trớc, khi lạm
phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên cầu tiền vay tăng lên.
Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm
xuống. Những ngời cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trờng khác nh thị trờng
bất động sản hay dự trữ hàng hoá, vàng bạc Kết quả lợng cung t bản cho vay giảm đối với
bất kỳ lãi suất nào cho trớc
Nh vậy một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu t bản cho vay.
Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lợng cung ứng va tăng cầu về t
bản.
lãi suất S2
Hình 1.3: Mô tả mối liên hệ giữa lạm phát dự
tính và lãi suất. Lạm phát dự tính tăng dẫn đến câu về i1 S1
t bản cho vay tăng từ D1 đến D2 đồng thời cung
giảm từ S1 đến S2, lãi suất tăng từ i1 đến i2
i2 D2
D1

Lợng tiền
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
5
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

4. Thay đổi mức giá
Khi mức giá tăng lên, cùng với một lợng tiền nh cũ hàng mà nó mua đợc sẽ ít hơn,
nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống . Để khôi phục lại tài sản của mình dân chúng muốn
giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đờng cầu tiền dịch chuyển sang phải. điều
đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.
Lãi suất
Ms

Hình 1.4: Quan hệ giữa mức giá và lãi suất E2
P tăng làm dịch chuyển từ Md1 đến Md2 , i tăng từ i2
i1 đến i2 i1 E1 Md2
Md1

Mr
5. Hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nớc
Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối với
ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách nhà nớc là một trong những nhân tố
ảnh hởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng.
Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu. Nh vậy lợng tiền trong dân
chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định
chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc ngời dân dự đoán
lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền tệ , dẫn tới việc găm tiền lại
để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tơng ứng và lãi suất tăng lên.
Trờng hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngỡc lại với tr-
ờng hợp bội chi ngân sách.
6. Thị trờng vốn quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, vốn đợc luân chuyển trên
phạm vi quốc tế. Vì vậy lãi suất trên thị trờng tiền tệ của một quốc gia cũng chịu tác động
của thị trờng vốn khu vực và thế giới.
Trớc hết thị trờng vốn quốc tế quyết định lãi suất thực quốc tế rw . Sau đó lãi suất
thực quốc tế lại ảnh hởng gián tiếp đến lãi suất thực tại các nớc theo từng quy mô của nền
kinh tế mở:
- Đối với nền kinh tế quy mô nhỏ : lãi suất thực nội địa phải cao hơn lãi suất thực thế
giới nếu muốn thu hút đầu t quốc tế và ngăn cản ngời gửu tiết kiệm trong nớc đầu t vốn
ra nớc ngoài.
- Đối với nền kinh tế mở quy mô lớn : mức độ ảnh hởng lãi suất quốc tế đến lãi suất
thực trong nớc không lớn bằng tác động ngợc lại của sự thay đổi lãi suất do thay đổi tiết

kiệm và đâù t của nớc đó đến lãi suất thực quốc tế do tiềm lực hùng mạnh về tài chính.
7. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác. Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
nh giá cả, thuế Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc gia nào, nếu
muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động và thơng mại
quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các nớc tỷ giá hối đoái đã tác động đến
lãi suất trong nớc. Khi đồng nội tệ bị giảm giá, nghĩa là tỷ giá hôi đoái giảm, xuất khẩu tăng
lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với việc tăng cầu
nội tệ kết quả là lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu
tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng tiền một nớc
so với các nớc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là lãi suất trong nớc sẽ tăng lên và
ngợc lại. E(đ/$) e($/đ)
S1($) S(đ)
Hình 1.7 : Mô tả khi đồng nội S2($)
Tệ giảm giá, e($/đ) giảm làm E1 e2
xuất khẩu tăng, S($) tăng hay
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
6
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

D(đ) tăng làm đồng nội tệ E2 e1 D2(đ)
Tăng giá và lãi suất nội tệ tăng D(đ) D1(đ)

Q Q
8. Lợng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lãi suất nhng nhân tố
ảnh hởng lớn và nhạy cảm với lãi suất nhất là lợng tiền cung ứng. Vậy lợng tiền cung ứng
thay đổi thì nó tác động đến lợng tiền cung ứng nh thế nào ?

Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất : tác dụng
tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự tính.
-Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng sẽ làm giảm nhẹ
lãi suất, bởi vì đờng cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
-Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lợng tiền cung ứng sẽ có ảnh hởng tốt đến
nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. vì đờng cầu tiền lúc này sẽ dịch
chuyển sang phải.
-Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lợng tiền cung ứng sẽ làm mức giá chung
tăng lên và kết quả lãi suất cân bằng tăng.
-Tác dụng lạm phát dự tính : sự tăng lên lợng tiền cung ứng sẽ làm dân chúng dự tính
một mức lạm phát cao hơn trong tơng lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên của lợng
tiền cung ứng sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngợc lại. Nghiên cứu thực
tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tinh vợt trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài hạn.
III. Các quan điểm về chính sách lãi suất
1. Trờng phái tự do cổ điển
Mặc dù đa ra nhiều cách giải thích khác nhau về lãi suất song trờng phái tự do cổ điển
nh N.W.Senior, Bond, Baweek, Marshall tựu trung đều tin tởng rằng lãi suất là yếu tố quân
bình tự động của định luật cung cầu thông qua cơ chế điều chỉnh của Ngân hàng trung ơng
(NHTW) và hệ thống ngân hàng thơng mại (NHTM)
Trên cơ sở mức cầu về tiền tệ của nền kinh tế trong các thời kỳ khác nhau sẽ đợc thoã
mãn một cách tự nhiên. nếu trong một thời điểm nào đó, ví dụ trong thời kỳ tăng trởng kinh
tế cao, dữ trữ NHTM đã sử dụng hết cho đầu t, trong lúc cầu về tín dụng vẫn tăng cao,
NHTW sẽ cung cấp tiền cho NHTM bằng cách mua lại trái phiếu hoặc tái chiết khấu thơng
phiếu của NHTM để cung ứng lợng tiền cần thiết cho nền kinh tế theo sự vận hành của quy
luật tối đa hoá lợi nhuận. Các chủ thể kinh tế thoát khỏi tình trạng kẹt vốn đầu t. Sự gia tăng
của mức cầu tiền đợc nguồn tiền cung ứng tự nhiên đáp ứng sẽ không gây ra sức ép đối với
lãi suất tín dụng vì ngân hàng sẽ không quá hao tốn nhiều sức lực cho việc huy động tiền gửi
để đầu t trung và dài hạn.

Hạn chế của lý thuyết cổ điển là đã coi lãi suất nh nhân tố tạo ra sự cân bằng giữa nhu
cầu đầu t và ý muốn tiết kiệm, là giá cả đơn thuần của nguồn lực có thể đầu t và coi nhẹ vai
trò điều tiết của nhà nớc.
Lý thuyết lãi suất có xu hớng quân bình tự nhiên của trờng phái kinh tự do cổ điển
ảnh hởng đến nhiều nớc phơng tây vào thế kỷ 19.
2. Trờng phái Keynes
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, J.M.Keynes đã phê phán nhợc
điểm của trờng phái "lãi suất bình quân tự động" và chủ trơng Nhà nớc tham gia vào việc
điều tiết lãi suất và tăng chi tiêu khi cần thiết vào cac chơng trình mà khu vực kinh tế t nhân
không thể đảm nhiệm để kích thích sự tăng trởng một cách liên tục.
Trờng phái này cho rằng việc hạ lãi suất tín dụng luôn là đòn bẩy cho sự phát triển.
Keynes lập luận rằng: thay vì gia tăng huy động vốn bằng biện pháp tăng ký thác, NHTW có
thể tăng khối lợng tiền tệ để cung ứng cho đầu t trong những thời kỳ mà mức cầu tiền tệ tăng
cao, bằng cách phát hành thêm giấy bạc giảm dự trữ bắt buộc đối với các nhân hàng thơng
mại. Tổng khối luơọng tiền tệ gia tăng sẽ làm giảm sức ép của mức cầu tiền tệ cho đầu t và
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
7
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

làm giảm lãi suất tín dụng. Lãi suất giảm sẽ làm gia tăng doanh lợi và nâng cao độ an toàn
của đầu t. Hiệu suất biên tế của t bản sẽ tăng lên , kích thích các doanh nghiệp tái đầu t mở
rộng trung và dài hạn, tạo sức bật cho nền kinh tế tăng trởng.
T tởng của Keynes ảnh hởng nền kinh tế châu Âu, Bắc Mỹ, cho đến thập niên 80. Từ
thập niên 80 đến đầu thập niên 90 là thời kỳ thoái bộ trong ảnh hởng của học thuyết hạ lãi
suất trong bất kỳ tình huống nào của Keynes. Sự điều tiết lãi suất nhng không nhấn mạnh
đến lợng cung tiền tệ đã dẫn đến tình trạng vừa lạm phát vừa suy thoái trong nền kinh tế các
nớc Tây Âu và Bắc Mỹ. Lợng cung tiền tệ d thừa đã dẫn đến tình trạng lạm phát. Lúc đó lãi
suất thấp sẽ không còn co ý nghĩa gì trong việc huy động tiết kiệm và kích thích đầu t.
3.Trờng phái lãi suất ổn định
Trờng phái lãi suất ổn định do Edward shaw đa vào năm 1950. ông cho rằng một lãi

suất biến động dễ tạo ra sự mất ổn định cho tổng khối ký thác của ngân hàng và làm thay đổi
các hạng mục đầu t. Hệ quả cuối cùng là tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ bị ảnh hởng. E. Shaw
chia tổng khối lợng tiền tệ M trong nền kinh tế ra làm hai phần là dự trữ ngân lu động ( M)
và trữ ngân bất động hay trữ ngân dự phòng ( M") . Theo ông M"/M=L là hằng số. Thông
thờng lãi suất có khuynh hớng tăng lên khi mức cầu về trữ ngân luân chuyển (M) tơng đối
nhiều hơn so với trữ ngân dự phòng (M") , nghĩa là L thay đổi giảm . Ngợc lại lãi suât có xu
hớng giảm khi trữ ngân bât động M" tơng đối nhiều hơn trong tổng khối tiền tệ, hay L thay
đổi tăng . Để ổn định lãi suất Shaw chủ tơng phải giữ L là l hằng số thông qua việc duy trì
mối tơng quan hợp lý giữa M và M" tuỳ theo mức cầu của thị trờng.
Vấn đề mà trờng phái lãi suất ổn định không giải quyết đợc là : nếu sử dụng lãi suất
một cách cố định thì rất có thể chỉ có tác dụng tích cực ở thời kỳ này, nhng chuyển sang thời
kỳ khác với những điều kinh tế-xã hội đã thay đổi lại trở thành "vật cản" kìm hãm, trói buộc
đầu t sản xuất kinh doanh.
4. Trờng phái chính hiện đại
Trong những năm 50-60 của thế kỷ, hình thành "kinh tế học của trờng phái chính
hiện đại" và giữ vai trò thống trị ở Mỹ và Tây Âu đến nay. Nếu các nhà kinh tế cổ điển và cổ
điển mới say sa với "bàn tay vô hình" hay "thăng bằng tổng quát" hoặc Keynes với "bàn tay
nhà nớc" thì Samuelson, đại diện tiêu biểu của trờng phái chính hiện đại, chủ trơng phát triển
kinh tế phải dựa vào hai bàn tay là cơ chế thị trờng và Nhà nớc.
Đến đây, hình nh các nền kinh tế Tây Âu, Bắc Mỹ và thị trờng hỗn hợp nhất trí rằng,
một mức lãi suất tín dụng thực ( đã trừ đi lạm phát dự tính) thấp là đầu mối của quá trình
kích thích đầu t và tăng trởng. Tuy nhiên Nhà nớc phải kiểm soát lợng cung tiền tệ thông qua
việc ấn định dự trữ và phát hành tiền để tạo vốn vững chắc cho chính sách lãi suất có hiệu
quả. Vì nh chúng ta đã biết, nếu lợng tiền cung ứng đột nhiên d thừa, phần d thừa sẽ bị
chuyển thành tình trạng lạm phát giá cả. Lúc đó lãi suất thấp sẽ không còn ý nghĩa trong
việc huy động tiết kiệm và kích thích đầu t.
IV. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
1. Lãi suất với quá trình huy động vốn
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời
gian. Các nớc t bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nhgiệp và quá trình

lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con đờng phát triển kinh
tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụngvốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức
và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hớng vốn
trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng trong chiến lợc CNH-HĐH nớc ta hiện
nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc quy định lãi suất :
lãi suất phải bảo tồn đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ngời cho vay và ngời đi vay.
Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi <lãi suất tiền vay<tỷ suất lợi nhuận bình quân
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay )
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của các doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc thực hiện khi mà họ dự
tính lợi nhuận thu đợc từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trảcho các khoản đi vay để
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
8
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng
đầu t và ngợc lại. Trong môi trờng tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa
vốn thì chi tiêu đầu t co kế hoạch vẫn bị ảnh hởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu t vào
mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất
của nó cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có dấu
hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất
phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t , sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các
doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t.
Mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất đợc thể hiện qua đồ thị sau:
Lãi suất
Hình 1.8: biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch

giữa đầu t và lãi suất I = I - b.i
i1
i 2


I1 I2 Đầu t
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và tiết
kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề hàng hoá lâu bền
và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng tích tực tới các
nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều cho việc tiêu
dùng hàng hoá, nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Ngợc lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ
khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập
khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác.Tỷ giá
do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
nh giá cả , thuế quan,năng suất lao động Ngoài ra trong ngắn hạn tỷ giá còn chịu ảnh hởng
của lãi suất: lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự
thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi
suất thực không thay đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế
tăng(tỷ lệ lạm phát không đổi) thì giá đồng tiền trong nớc tăng, tỷ giá tăng. Khi tỷ giá đồng
ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngợc lại.
Tỷ gái rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK). Do vậy , một sự biến
động của lãi suất trong nớc và ngoại tệ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động XNK :
+ Vai trò của lãi suất trong nớc với quá trình XNK:
Khi lãi suất thực tế tăng lên thì các khoản tiền gửi bằng nội tệ sẽ trở nên hấp dẫn hơn
so với tiền gửi bằng ngoại tệ do đó làm tăng giá trị đồng nội tệ so với đồng tiên khác, nghĩa
là tỷ giá hối đoái (TGHĐ) tăng lên. TGHĐ cao hơn làm hàng hoá của nớc đó ở nớc ngoài trở

nên đắt lên và hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó sẽ trở nên rẻ hơn ( xet trong trờng hợp giá nội
địa ở hai nớc là không đổi ) dẫn đến giảm xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này đợc biểu diễn ở
đồ thị sau:
Lãi suất
Hình 1.9: với một mức lãi suất thực tế thấp,
tỷ giá thấp và xuất khẩu ròng cao
với mức lãi suất cao tỷ giá cao và NX=NX(i)
xuất khẩu ròng thấp i1
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
9
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

i2

NX1 NX2
+ Vai trò của lãi suất nớc ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ
dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn so với các
quốc gia khác.
e(USD/VNĐ) RETVNĐ RET1
Hình 1.10: lãi suất nớc ngoài tăng, đờng lợi
tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch RET2
chuyển sang phải, và TGHĐ giảm
Lợi tức dự tính
5. Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm phát.
Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát. Những nớc trải qua lạm phát cao
cũng chính là những nớc có mức lãi suất cao. Lạm phát là hiện tợng mất giá của đồng tiền, là
tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do
vậy cũng có nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm phát , trong đó giải pháp về lãi suất

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút
phần lớn số tiền có trong lu thông, khiến cho đồng tiền trong lu thông giảm, cơ số tiền và l-
ợng tiền cung ứng giảm, lạm phát đợc kiềm chế. Nh vậy, lãi suất cũng góp phần vào việc
khắc phục lạm phát.
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không thể duy trì lâu
dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu t, giảm tổng cầu và làm giảm sản lợng. Do vậy lãi suất
phải đợc sử dụng kết hợp với các công cụ khác thì mới có thể kiểm soát dợc lạm phát, ổn
định giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãic suất thích hợp là sự cần thiết cho sự phát
triển lành mạnh của nền kinh tế.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ và sử
dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trờng cho thấy , giá
cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các các nguồn lực giữa các ngành kinh
tế. Nh ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiêu quả các
nguồn lực khan hiếm của xã hội. để quyết định đầu t vào một ngành kinh tế một dự án hay
hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi
tức thu đợc với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc dầu t này có mang lại
lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay
cho chi phí ban đầu hay không. Khi dự án kinh doanh nào có tỷ suất lợi tức lớn hơn lãi suất
thì nguồn lực sẽ đợc phân bổ tới đó và đó là sự phân bổ hiệu quả.
Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những ngành sản xuất khác
nhau để đầu t nhằm thu tỷ suất lợi nhuận cao. Nh vậy, lại suất là tín hiệu, là căn cứ để phân
bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội, lãi suất là yếu tố cần thiết ban đầu trớc
khi đi đến quyết định đầu t.
7. Lãi suất- vai trò của nó đối với các ngân hàng th ơng
mại (NHTM)
NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huy động
vốn và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM. Với phơng châm "đi vay
để cho vay" , NHTM huy huy động vố tạm thời nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và dân c để

cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu tiêu dùng khác của nhân dân. Để huy động vốn và
cho vay có hiệu, NHTM phải nghiên cứu xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
10
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

cách hợp lý. Có nh vậy mới thu hút đợc nguồn vốn to lớn trong nớc đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh và đời sống. Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của NHTM và khách hàng.
Lãi suất Ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt. Nếu xác định lãi suất
hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất-lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại.
Bởi vậy, lãi suất Ngân hàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc, vừa là công cụ điều
hành vi mô của các NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ-tín dụng, thực hiện phơng châm "đi vay để cho
vay" NHTM vừa là chủ nợ, vừa là khách nợ. Khi cho vay vốn NHTM đóng vai trò chủ nợ đối
với khách hàng đến vay vốn, còn khi nhận tiền gửi của khách hàng thì NHTM đóng vai
khách nợ. Nếu lãi suất huy động tiền gửi quá thấp không hấp dẫn thì không khuyến khích
các doanh nghiệpvà dân c gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả là NHTM
không đủ vốn cho vay đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngợc lại, nếu lãi suất cho
vay cao, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không còn lãi hoặc lãi quá thấp sẽ thu hẹp
sản xuất, thậm chí ngừng hoạt động để gửi vốn vào ngân hàng hởng lãi tiền gửi. Khi số tiền
huy động đợc không cho vay hết ( đọng vốn) thì NHTM thật sự trở thành con nợ của các chủ
thể sở hữu và nguy cơ phá sản. Chính vì vai trò hai mặt đó buộc Ngân hàng phải xác định lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay hợp lý: vừa bảo đảm lợi ích của ngời gửi tiền , vừa
bảo đảm lợi ích của ngời vay vốn và lợi ích hợp lý của NHTM. Vì vậy lãi suất ngân hàng
hợp lý là đòn bẩy mạnh mẽ trong việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,đồng thời là
công cụ đòn bẩy trong tay Nhà nớc để điều tiết vĩ mô.
V. Vai trò của NHTW trong việc điều hành chính sách
lãi suất
Trong nền kinh tế hệ thống ngân hàng có hai cấp NHTW và NHTM, lãi suất NHTW

đóng vai trò chủ đạo và hớng dẫn lãi suất trong nền kinh tế. Với t cách pháp nhân độc quyền
phát hành tiền, NHTW sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ ( dự trữ bắt buộc, lãi suất tái
chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở ) điều hành lãi suất thị trờng và lái các NHTM đi theo
định hớng của mình.
1. Nguyên tắc hoạt động của NHTW trong thực hiện chính
sách lãi suất
Thứ nhất, NHTW không trả lãi tiền gửi cho bất cứ NHTM, tổ chức tín dụng nào. Là
ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn luôn là chủ nợ của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Vị trí chủ nợ đó cần thiết để NHTW có thể điều tiết việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng khối
lợng cung ứng tiền tệ . Nếu NHTW trả lãi tiền gửi, nghĩa là ngời nợ của hệ thống NHTM ,
thì NHTW không có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối lợng tiền tệ, vì bất cứ
lúc nào các NHTM cũng có thể rút tiền gửi của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trờng tiền tệ
với thị trờng tín dụng bị phá vỡ và NHTW mất khả năng điều tiết của mình. Chính vì lý do
đó các NHTM, Kho bạc Nhà nớc cũng nh các tổ chức tín dụng khác, không bao giờ đợc
phép gửi tiền có lãi tại NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi vị trí chủ nợ của NHTW. Các NHTM
gửi tiền tại NHTW thì đó chỉ thuần tuý là việc dự trữ không có lãi. Nếu muốn hởng lãi,
NHTM có thể mua tín phiếu NHNN hoặc tín phiếu Kho bạc Nhà nớc.
Thứ hai, NHTW chỉ đợc phép cho các ngân hàng thơng mại vay ngắn hạn. Đây là
vấn đề cốt lõi đối với khả năng điều tiết của NHTW và chỉ nh vậy NHTW mới có thể phản
ứng nhanh với những rối loạn có thể xảy ra trong hệ thống tiền tệ bằng việc thay đổi chi phí
cấp vốn. Điều đó có nghĩa chỉ NHTM mới đợc cấp tín dụng dài hạn. Nếu NHTW có những
khoản nợ dài hạn , thì khác nào họ tự đánh mất khả năng điều tiết của mình và thúc đẩy sự
bât sổn trong thị trờng tiền tệ.
2. Các công cụ điều tiết lãi suất thị trờng của NHTW
2.1 Nghiệp vụ thị trờng mở
Thị trờng mở là một trong những của ngõ để NHTW phát hành tiền vào guồng máy
kinh tế, hoặc rút bớt khối tiền tệ lu thông bằng cách mua hay bán các loại tín phiếu ngắn hạn
thông qua nghiệp vụ thị trờng mở. Qua nghiệp vụ này NHTW làm tăng (giảm) dự trữ NHTM
, tác động đến khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm khối l-
ợng tiền tệ , việc thay đổi khối lợng tiền tệ sẽ làm lãi suất thay đổi.

Lãi suất Ms Ms
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
11
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

Hình 1.11: Quan hệ gữa lãi suất và cung tiền
là mối quan hệ tỷ lệ nghịch i
i Md

2.2 Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu
Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW tác động gián tiếp tới lãi suất các NHTM
bằng lãi suất tái chiết khấu của mình nhằm điều tiết cung cầu tín dụng.NHTW cho các tổ
chức tín dụng vay tiền bằng cách mua các thơng phiếu với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất
trên thị trờng. Thông qua việc hạ thấp lãi suất tái chiết khấu tức mà lãi suất mà các ngân
hàng phải trả về khoản vay NHTW , NHTW đã gia tăng nguồn vốn cho các ngân hàng trung
gian từ đó tác động tới việc cung ứng tiền tệ. Khi NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu lên
sẽ hạn chế các khoản vay của NHTM. Việc tăng lãi suất tái chiết khấu thờng đi kèm với việc
tăng lãi suất cho vay ngợc lại khi NHTW giảm lãi suất tái chiết khấu sẽ làm giảm lãi suất
cho vay.
Chơng II
Khái quát quá trình cải cách lãi suất ở việt nam và tác động
của nó tới quá trình phát triển kinh tế của việt nam
Có thể nói trớc năm 1986 ở nớc ta cha tồn tại một chính sách lãi suất theo đúng
nghĩa của nó. Một biểu lãi suất đợc quy định rất chi tiết đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
các tổ chức kinh tế, tiền cho vay, ban hành kèm theo quyết định 85/QĐ-NH ngày 26/10/1982
đợc áp dụng suốt 4 năm. Chính sách lãi suất là việc áp dụng gần nh nguyên mẫu mô hình
của Liên Xô (cũ). Nhiều mức lãi suất của ta tồn tại ổn định qua nhiều năm, điều này dờng
nh rất phi lý, nhng lại rất logic trong điều kiện kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Trong một nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ, Nhà nớc bao cấp toàn bộ thông qua ngân sách, giá cả
các mặt hang không thay đổi hàng qua chục năm, không công nhận lạm phát. Vậy dựa vào

cơ sở nào để điều chỉnh lãi suất ?
Từ khi đất nớc ta thực hiện đổi mới kinh tế, quan điểm về tài chính, tín dụng, giá cả,
lãi suất đã thay dổi nhiều. Hàng loạt các chính sách lãi suất đợc đa ra ở các thời điểm khác
nhau và co tác động tích cực đối với nền kinh tế. Để có thể thấy và đánh giá đợc sự đổi mới
trong chính sách lãi suất, ta sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình diễn biến lãi suất nớc ta từ năm
1988 đến nay.
- Từ 1988-1992 : Cải tổ hệ thống ngân hàng- Sự ra đời của hệ thống ngân hàng hai cấp.
- Từ 1992-1996 : Thực hiện chính sách lãi suất thực dơng.
- Từ 1996-đến nay: Từ việc điều hành lãi suất trần cho vay chuyển sang điều hành lãi
suất cơ bản.
Đồ thị biểu diễn lãi suất thực của Việt Nam

Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
12
M
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

-60
-40
-20
0
20
40
60
80
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
lạm phát
dài hạn
ngắn hạn


Year 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
short
rates
16.1 -18 -15 17.1 22 12.7 12.3 11.9 8.6 5.5 10.1
long
rates
16.1 -34 -34 5.3 9.7 7.5 7.1 13.3 9.9 6.0 11.2
inflation
rates
34.7 67.5 67.6 17.6 5.2 14.4 12.7 4.5 3.6 9.2 0.1

I. Diễn biến lãi suất từ 1988 đến 1992
1. Nôi dung điều chỉnh
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trởng đã đấnh dấu một điểm
mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng. Từ đây hệ thống ngân hàng
từng bớc đổi mới cơ cấu tổ chức của mình: từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống
ngân hàng hai cấp. Trong giai đoạn này xuất hiện thêm một mối quan hệ mới, quan hệ giữa
Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) và NHTM.
+ Lãi suất tiết kiệm
Ngày 16/3/1989 NHNN quyết định nâng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm để thực hiện
mục tiêu chống lạm phát, ổn định sức mua của đông tiền. Tỷ lệ lam phát 2 tháng đầu năm
1989 là 8,5%/tháng. Mức lãi suất đợc công bố là 9%/tháng đối với tiết kiệm không kỳ hạnvà
12%/tháng với tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Chính yếu tố này đã giúp cho ngân hàng nhanh
chóng thu hút đợc lợng tiền mặt khá lớn trong lu thông, làm lạm phát giảm xuốngcòn
4,3%/tháng vào tháng 4/1989. Sau đó với xu hớng giảm lạm phát, NHNN ra nhiều quyết
định để giảm dần mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
+ Lãi suất tiền gửi và cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế.
Theo chỉ thị 39/CT đã nêu nguyên tắc điều chỉnh lãi suất ngân hàng: lãi suất bảo
đảm bảo tồn vốn cho ngời gửi và ngời cho vay, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với sự biến
đọng của chỉ số giá cả thị trờng, lãi suất cho vay phải lấy phục vụ sản xuất kinh doanh có

hiệu quả là chính, đồng thời đảm bảo chi phí và hoạch toán ngân hàng có u tiên với một số
ngành. Việc điều chỉnh lãi suất đợc tiến hành từng bớc theo hớng thu hẹp dần khoảng cách
giữa lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất tiền gửi các tổ chức kinh tế để tiến tới một lãi suất
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
13
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

hợp lý. Ngày 11/7/1991 NHNN quy định lãi suất cho vay tối đa của các NHTM là 6%/tháng,
lãi suất huy động vốn tối đa là 2%/tháng.
2. Đánh giá quá trình điều chỉnh
Trong giai đoạn này chính sách lãi suất dần thể hiện đợc vai trò của mình trong công
cuộc kiềm chế lạm phát, đã hình thành nên nhiều loại lãi suất phù hợp với yêu cầu thị trờng,
nh lãi suất giữa các ngân hàng Tuy nhiên, lại có sự khác biệt giữa lãi suất tiết kiệm và tiền
gửi của các tổ chức kinh tế dẫn đến lãi suất huy động cao hơn lãi suất cho vay, mặc khác lại
có sự phân biệt lãi suất cho vay gữa khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh, gây ra sự bất
bình đẳng trong nền kinh tế.
Về phía các doanh nghiệp lãi suất cho vay thấp dẫn đến đầu t tràn lan không hiệu
quả. Các daonh nghiệp không trả đợc nợ ảnh hởng lớn đến sự đổ bể hàng loạt các tổ chức tín
dụng.
II. Diễn biến lãi suất từ năm 1992-1996
1. Nội dung điều chỉnh
Sang giai đoạn này hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng trở nên phổ biến.
NHNN lần lợt cho phép các ngân hàng thơng mại cổ phần đợc tham gia vào hoạt động ngoại
hối. Hiện tợng các doanh nghiệp có ngoại tệ gửi ngân hàng và doanh nghiệp có nhu cầu vay
ngoại tệ cuả ngân hàng ngày càng phổ biến. Bởi vậy ngoài việc quản lý lãi suất nội tệ NHNN
bắt đầu tiến hành việc hoạch định và điều chỉnh lãi suất ngoại tệ trong giai đoạn này.
+ Đối với lãi suất nội tệ NHNN quyết định điều hành chính sách lãi suất theo phơng h-
ớng:
- Đảm bảo lãi suất thực tế dơng, lãi suất tín dụng ngân hàng không thấp hơn lãi suất
tiền gửi.

- NHNN chỉ quy định mức cho vay tối đa và mức tiền gửi tối thiểu cụ thể với tng đối
tợng vay vốn, còn mức lãi suất cụ thể sẽ do các NHTM tự quyết định trên cơ sở cung cầu về
vốn tín dụng.
- Thực hiện chính sách lãi suất bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế.
- 11/1994 NHNN quyết định chấm dứt hình thức cho vay bổ sung nguồn vốn ngắn
hạn, thay vào đó hình thức cho vay tái cấp vốn (vay tái chiết khấu) với mức lãi suất do
NHNN quy định qua từng lần vay.
- Với sự xuất hiện thị trờng liên ngân hàng, lãi suất vay mợn lẫn nhau của các tổ chức
tín dụng đợc NHNN quy định: các thành viên thị trờng cho vay lẫn nhau theo lãi suất thoả
thuận, lãi suất cho vay tối đa là 2,3%/tháng. Nếu đó là vốn từ nguồn huy động kỳ phiếu thì
lãi suất bằng lãi suất huy động kỳ phiếu cộng tỷ lệ phí ngân hàng 0,3%/tháng. Ngày
30/9/1993 NHNN điều chỉnh lãi suất tối đa xuống còn 2,1%/tháng.
- 12/1995 Quốc họi ra quyết định quy định thực hiện chính sách trần lãi suất áp dụng
cho một số lĩnh vực vay cụ thể, ngoài ra còn quy định chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động vốn là 0,35%/tháng.
+ Đối với lãi suất ngoại tệ:
Trớc đây việc nhận tiền gửi và cho vay ngoại tệ (chủ yếu đôla Mỹ) đối với các tổ
chức kinh tế do Ngân hàng Ngoại thơng độc quyền đảm nhận. Các quy định về lãi suất đều
do Ngân hàng Ngoại thơng quyết định. Tuy nhiên, từ khi NHTM đợc NHNN cho phép kinh
doanh ngoại tệ thì xuất hiện nhu cầu quản lý lãi suất tiền gỉ và cho vay ngoại tệ của các tổ
chức tín dụng từ phía NHNN.
Trong giai đoạn này NHNN đã ban hành nhiều quyết định quy định và điều chỉnh
mức lãi suất tiền gửi và cho vay đola Mỹ của các tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh
tế. Tháng 12/1993 NHNN bãi bỏ việc quy định lãi suất tiề gửi ngoại tệ. Nghĩa là NHNN chỉ
khống chế mức lãi suất cho vay ngoại tệ tối đa của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế.
Ngoài ra mức lãi suất cho vay tối đa ngày càng đợc điều chỉnh tăng lên để thực hiện chủ tr-
ơng thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất nội tệ và lãi suất của ngoại tệ
2. Đánh giá quá trình điều chỉnh
Việc chuyển đổi từ cơ chế lãi suất âm sang lãi suất dơng có tác dụng quan trọng
trong việc tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện chuyển đổi sang kinh doanh, góp phần

Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
14
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

tăng khối lợng tín dụng phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Chính sách lãi suất phù hợp trên
góp phần tập trung đợc tam thời nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c cho đaàu t phát triển, kiểm
soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định và kích thích tăng trởng. Kết quả gảim lạm phát năm
1991 là 67,6% xuống 14,55% năm 1992. Mức lãi suất mới đã khắc phục tình trạng lợi dụng
vốn của ngân hàng để găm hàng ăn chênh lệch giá, buộc các doanh nghiệp phải tính toán thu
hôi vốn nhanh.
Việc quản lý lãi suất trần cho phép các TCTD đợc tự do ấn định các mức lãi suất cho
vay và tiền gửi cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh doanh, thực hiện cạnh tranh lành
mạnh.Nhng một số TCTD có xu hớng luôn vay hết trần lãi suất để đạt lơi nhuận tối đa,dẫn
tới không có sự phân biệt các mức lãi suất giữa các vùng có điều kiện khó khăn.
III. Diễn biến lãi suất từ năm 1996 đến nay
1. Nội dung điều chỉnh
Trong hơn 10 năm đổi mới, cơ chế điều hành lãi suất đã ngày càng trở nên linh hoạt,
bám sát cung cầu vốn trên thị trờng, quyền chủ động ấn định lãi suất kinh doanh của các tổ
chức tín dụng đợc mở rộng, góp phần làm phát triển thị trờng tài chính trong nớc, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Để thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, NHNN phải tiếp tục
đổi mới cơ chế điều hành lãi suất, từng bớc áp dụng lãi suất cơ bản thay dần cho việc ấn định
lãi suất trần đi đôi với việc sử dụng công cụ điều tiết lu thông tiền tệ phù hợp với cơ chế thị
trờng.
Theo NHNN Việt Nam, lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản đợc hình thành trên nguyên
tắc thị trờng nhng với bớc đi thích hợp, phù hợp với điều kiện của thị trơng tiền tệ, từng bớc
tiến tới tự do háo lãi suất, quốc tế hoá hoạt động tài chính; đông thời với các biện pháp phát
triển thị trờng tiền tệ và nâng cao năng lực tài chính năng lực điều hành của các tổ chức tín
dụng; xử lý lãi suất VNĐ trong mối quan hệ với lãi suất ngoại tệ và chính sách tỷ giá, quản
lý ngoại hối:

+ Đối với lãi suất nội tệ:NHNN bỏ việc quy định trần lãi suất cho vay của TCTD đối
với khách hàng, chuyển sang xác định và công bố lãi suất cơ bản và tỷ lệ % biên độ dao
động trên, dựa trên việc tham khảo lãi suất cho vay ngắn hạn thông thờng của các NHTM áp
dụng đối với khách hàng vay có uy tín trong việc sử dụng vốn vay, có rủi ro thấp. Lãi suất
cho vay và huy đông của TCTD gứn với lãi suất cơ bản.
Lãi suất cho vay của TCTD cao nhất = Lãi suất cơ bản + tỷ lệ %
+ Đối với lãi suất ngoại tệ : bỏ quy định trần lãi suất cho vay của NHTM đối với khách
hàng cho vay bằng đôla Mỹ, chuyển sang cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trờng
quốc tế nhng vẫn có sự kiểm soát của Nhà nớc. Cụ thể:
-Lãi suất cho vay ngắn hạn=SIBOR (lãi suất thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
Singgapore) kỳ hạn 3 tháng +1%/năm
-Lãi suất cho vay trung dài hạn=SIBOR kỳ hạn 6 tháng +2,5%/năm
2. Đánh giá quá trình điều chỉnh
Theo phơng án này về nguyên tắc NHNN kiểm soát cả lãi suất cho vay tối thiểu và
lãi suất cho vay tối đa đông thời khống chế cả biên độ lợi nhuận của TCTD; lãi suất tiền gửi
đợc tự do hoá. Các tổ chức tín dụng chủ động ,linh hoạt trong việc ấn định lãi suất tiền gửi
và cho vay phù hợp với biến động của thị trờng tiền tệ.
Mặc khác, vì có nhiều loại cho vay,đối tợng cho vay, địa bàn hoạt động khác nhau,
nếu NHNN quy định một mức biên độ thì mức này sẽ phải tơng đối rộng để phù hợp với mọi
loại cho vay. Các tổ chức tín dụng sẽ đồng loạt cộng biên độ tối đa vào lãi suất cơ bản sẽ tạo
ra một trần lãi suất chung cho cả nớc, sẽ tạo ra cạnh tranh không lành mạnh và không điều
hà đợc vốn tín dụng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Chơng II I
Một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách lãi suất trong mục
tiêu phát triển kinh tế của việt nam trong giai đoạn hiện nay
I. Các mục tiêu hớng tới
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, cơ chế lãi suất mới không làm tăng mặt
bằng lãi suất thị trờng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng huy động vốn ở trong nớc và
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
15

Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

ngoài nớc ở mức cao để đảm bảo vốn cho tăng trởng tín dụng có chất lợng, đáp ứng yêu cầu
của chủ trơng kích cầu, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của
đồng Việt Nam.
Tạo điều kiện cho TCTD và khách hàng gửi, vay vốn có thể thoả thuận để lựa chọn
lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh linh hoạt, có lợi cho các bên, khuyến khích TCTD
mở rộng huy động vốn và cho vay vốn trung dài hạn. Riêng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ
tuy đã tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhng sẽ thấp hơn mặt bằng thị trờng quốc tế, phù
hợp với cung - cầu vốn ngoại tệ, có lợi cho cả doanh nghiệp và NHTM, tạo điều kiện NHTM
mở rộng cho vay vốn ngoại tệ, hạn chế gửi vốn ngoại tệ ở nớc ngoài.
Tạo khuôn khổ linh hoạt cho các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất phù hợp với đặc
điểm của từng vùng và mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và từng khách hàng, nhng
NHNN vẫn kiểm soát đợc lãi suất để tránh việc các TCTD tăng lãi suất cho vay quá mức,
ảnh hởng đến hoạt động đầu t của nền kinh tế. thúc đẩy vốn tín dụng linh hoạt giữa các lĩnh
vực kinh tế, khu vực thành thị và nông thôn phù hợp với sự phát triển không đều của thị tr-
ờng tài chính nớc ta hiện nay.
Làm cho mối quan hệ giữa lãi suất VNĐ-tỷ giá-lãi suất ngoại tệ linh hoạt hơn, phản
ánh chính xác hơn cung cầu về vốn, ngoại tệ, cơ sở cho NHNN khi cần thiết có thể can thiệp
để ổn định thị trờng.
II. Những điều kiện trong việc điều chỉnh chính
sách lãi suất của Việt Nam
Về mặt lý luận và thực tiễn cho thấy chính sách lãi suất ảnh hởng mạnh mẽ đến cung
cầu các nguồn vốn có thể đầu t. Chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trờng là trung tâm
mọi chính sách do lãi suất tác động đến tỷ giá, đến chu trình vận động của vốn cũng nh góp
phần hạn chế và kiểm soát lạm phát từ đó tác động đến mọi hạot động kinh tế chung. Do vậy
việc xác định tính thích hợp và cơ cấu lãi suất phù hợp với quá trình phát triển kinh tế Việt
Nam hiện nay là vô cùng cần thiết.
Thứ nhất, sự ổn định kinh tế vĩ mô đủ chắc chắn để chịu đựng các tác động, các cú
sốc từ bên ngoài đối với nền kinh tế có thể xảy ra.

Thứ hai, thị trờng tài chính (bao gồm thị trờng tiền tệ và tị trơng chứng khoán) hình
thành và vận hành có hiệu quả.
Thứ ba, có môi trờng pháp lý và thể chế tơng đối đồng bộ và hoàn chỉnh, đủ khả
năng điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Có quy chế phòng ngừa, bù đắp rủi ro hữu hiệu , đảm
bảo hạn chế và bù đắp đợc những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của các trung gian tài
chính.
Thứ t, hệ thống các cơ quan phát triển lành mạnh, có uy tín. Các cơ quan này đòi hỏi
không chỉ có công nghệ hiện đại( máy móc thiết bị), mà còn có sự phát triển về chiều sâu, có
kinh nghiệm lâu dài về quản lý ở nhiều khía cạnh.
Thứ năm, hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt động hữu hiệu. Tăng cơng sự thanh tra,
giám sát chặt chẽ của NHNN đối với các tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh cũng
nh trong việc thực thi chính sách tiền tệ.
Thứ sáu, các tổ chức kinh tế điều đảm bảo khả năng sử dụng vốn triệt để có hiệu
quả.
Thứ bảy, giải toả tình trạng ách tắc vốn tạo cơ hộii cho các doanh nghiệp mạnh dan
đầu t vốn cho công nghệ sản xuất, nâng tỷ trọng vốn vay trung hạn và dài hạn.
III. Một số giải pháp trong việc đổi mới chính
sách lãi suất ở Việt Nam.
1. Quy định tỷ lệ lãi suất hợp lý giữa ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn
Hiện nay sau các quyết định về điều chỉnh lãi suất cho vay của NHNN, lãi suất cho
vay trung hạn và dài hạn đã tăng tơng đối so với lãi suất ngắn hạn. Song để đạt đợc mục đích
chuyển vốn vay ngắn hạn sang dài hạn và trung hạn, thì vấn đề xác định mức laĩ suất hợp lý
giữa ngắn hạn và dài hạn cần đợc xem xét và tính toán chu đáo. Cụ thể:
- Lãi suất trung hạn và dài hạn phải cao hơn lãi suất ngắn hạn vì nó phải chứa các
yếu tố rủi ro và trợt giá nhiều hơn.
- Quá trình điều chỉnh phải nhằm tạo ra sự cân đối trong cơ cấu cho vay vốn.
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
16
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B


2. Xác định chênh lệch tỷ lệ lãi suất cho vay trong nớc và lãi suất
nớc ngoài hợp lý để thu hút nhiều hơn nữa vốn đầu t nớc ngoài
Ngoài nguyên tắc đảm bảo lãi suất cho vay trong nớc phải cao hơn lãi suất thế giới
cần đặc biệt chú ý đến tỷ lệ lạm phát và giá trị đồng nội tệ khi điều chỉnh. Thực tế cho thấy
năm 1995 Việt Nam thu hut đợc số vốn đầu t nớc ngoài 6,471 triệu USD với 311 dự án đợc
cấp phép . Vì vậy để đạt đợc sự hợp lý trong chính sách điều chỉnh lãi suất cho vay với lãi
suất thế gới cần đồng thời tiến hành đồng bộ với các giải pháp khác để thúc đẩy cả quá trình
đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, để giải toả tình trạng ứ đọng vốn nội tệ trong thời gian
qua do các doanh nghiệp thích vay vốn bằng ngoại tệ hơn nội tệ gây ra tình trạng "đôla hoá"
trong nền kinh tế.
Nhng việc lãi suất nội tệ cao hơn lãi suất ngoại tệ lại dẫn đến tình trạng:
- Kém thu hút các nguồn vốn ngoại tệ từ lu thông để nhằm mục đích phát triển
kinh tế vì lãi suất không hấp dẫn.
- Gây nên sự bất bình đẳng trong thu nhập giữa ngời gửi tiền ngoại tệ và ngời gửi
tiền nội tệ. Đồng thời tạo cơ hội trục lợi không chính đáng cho những ngời vay vốn ngoại tệ
ngân hàng.
Vì vậy mục tiêu của ngành ngân hàng là cần phải điều chỉnh lại tỷ lệ lãi suất giữa
nội tệ và ngoại tệ hợp lý song cần đặt quá trình điều chỉnh mối quan hệ phù hợp với chính
sách tỷ giá hôi đoái trong tình hình hiện nay.
3. Chính sách lãi suất tiền gửi và cho vay cần đáp ứng với chính
sách tiền tệ và những diễn biến về lãi suất và tỷ giá kịp thời.
Khi xét tới vấn đề này trong tình hình Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hoá
theo hớng xuất khẩu thì một vấn đề cơ bản cần lu ý là tầm quan trọng của các yếu tố quốc tế
và trong nớc trong việc xác định lãi suất trong nớc.
Thông qua các công cụ gián tiếp NHNN có thể điều tiết lợng tiền cung ứng làm tác
động đến lãi suất thị trờng liên ngân hàng, đặt biệt lãi suất tiền gửi , từ đó tác động đén lãi
suất tín dụng.
Cần lu ý rằng tăng lãi suất tín dụng hoặc giữ lãi suất ở mức cao là làm cho nội tệ hấp
dẫn, vững giá trên thị trờng hối đoái. Nhng nó lại tác động tiêu cực lên toàn bộ nền

kinh tế và từ đó lên cả tỷ giá hoi đoái, phản ánh méo mó sức mua thực của đồng nội tệ. Vì
vậy cần hình thành và giữ vững mối tơng quan hợp lý giữa tỷ giá hối đoái, giá cả trong nớc
và tỷ lệ lãi suất để xác lập một chiều hớng vận động thích hợp của tỷ giá là tạo môi trơng
thuận lợi cho nền kinh tế.
4. Hoàn thiện môi trờng pháp lý Ngân hàng tạo niềm tin và khuyến
khích nhân dân và các tổ chức kinh tế gửi tiết kiệm.
Lý luận và thực tiễn cho thấy kinh doanh tiền tệ là loại hình đòi hỏi hết sức khắt khe
về sự hoàn thiện môi trờng pháp lý do hai lý do : thứ nhất do tính hấp dẫn bản thân đồng
tiền, thứ hai do tính rủi ro của hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Chuyển sang kinh tế thị trờng hoàn thiện môi trờng pháp lý ngân hàng là yêu cầu
cấp bách. Trớc hết là việc sửa đổi và hoàn thiện luật Ngân hàng-tài chính , tăng cờng vai trò
kiểm soát của NHNN , hình thành và hoàn thiện các ngân hàng cổ phần, các công ty tài
chính. Từ đó thúc đẩy khả năng sử dụng vốn hợp lý của các NHTM tạo niềm tin cho nhân
dân khinđi gửi tiêts kiệm đẩy nhanh khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
cho chiến lợt phat triển kinh tế Viẹt Nam hiện nay.
5. Tiến tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
+ Hiện nay, xu hớng hội nhập toàn cầu hoá là một xu hớng tất yếu, bên cạnh những
thuận lợi thì vấn đề này đặt ra trớc mắt chúng ta không ít những khó khăn, thách thức. Trong
bối cảnh đó, vấn đề tự do hoá tài chính nói chung và vấn đề tự do hoá lãi suất noi riêng ở nớc
ta là một xu thế không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, đối với Việt Nam lúc này, tự do hoá lãi
suất cha phù hợp do một số nguyên nhân sau:
- Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng hệ thống tài chính vẫn còn kém phat
triển và tình trạng thiếu thông tin về thị trờng tài chính, đặt biệt là khu vực miền núi và nông
thôn.
- Nếu xã hội áp đặt vào hệ thống tài chính quá nhiều các mục tiêu quốc gia nh chính
sách lãi suất u đãi các đối tợng chính sách, phát triển khu vực nông nghiệp,nông thôn thì
việc can thiệp của chính phủ là khó tránh khỏi. Điều này sẽ làm cho lãi suất kém hiệu quả .
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
17
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B


- Các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp nh nghiệp vụ thị trờng mở, tái chiết khấu
còn kém phát triển, cha đủ sức mạnh chi phối lãi suất thị trờng.
- Tình trạng tài chính của NHTM đang xấu đi, do vốn tự có thấp và tồn tại một số l-
ợng nợ khó đòi. Khi tiến hành tự do hoá lãi suất có thể làm giảm khả năng sinh lời, sự lành
mạnh của các ngân hàng và hạn chế các doanh nghiệp vay vốn.
- Nền kinh tế nha thc sự vững chắcđủ đẻ chịu những áp lực của việc tự do hoá lãi
suất hoàn toàn: chúng có thể làm mất ổn định vĩ môqua việc tăng lạm phát, nợ nớc ngoài và
làm suy giảm kinh tế.
+ Vì vậy, để tiến hành tự do hoá lãi suất NHNN với t cách là ngời điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia sẽ sử dụng các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp để tham gia điều
chỉnh các mức lãi suất trên thị trờng nhằm phát huy vai trò của lãi suất đôi với sự phát triển
của kinh tế xã hội. Cho nên để thực hiện thành công cơ chế tự do hoá lãi suất có sự quản lý
của nhà nớc Việt Nam ta cần thực hiện:
- ổn định kinh tế vĩ mô về các mặt : tốc độ tăng GDP, kiểm soát lạm phát, cân đôi
ngân sách Nhà nớc.
- Củng cố hệ thống tài chính-ngân hàng từ trung ơng đến cơ sở. Tăng cờng thông tin
về thị trờng tài chính-tiền tệ-chứng khoán, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu về vốn.
- Xác định và phân chia rõ ràng nhiệm vụ, các mục tiêu chính sách quốc gia về kinh
tế-xã hội cho hệ thống tín dụng-ngân hàng-ngân sách.
- Đẩy mạnh và phát triển hơn nữa các công cụ tài chính nh thơng phiếu và những
giấy tờ có giá ngắn hạn để thực hiện có hiệu quả các công cụ tiền tệ gián tiếp nh nghiệp vụ
thị trờng mở, tái chiết khấu thay thế cho vai trò của lãi suất trong việc điều hành chính sách
tiền tệ.
- ổn định và lành mạnh thị trờng tài chính các ngân hàng thơng mại tăng cơng vốn
tự có, xử lý các khoản nợ khó thu hồi, đổi mới nghiệp vụ và chất lợng cán bộ. Tăng cơng
công tác kiểm tra và thanh tra Nhà nớc.
- Nâng cao năng lực quản lý nền kinh tế của các cơ quan vĩ mô đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế nớc ta.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả nợ.

Kết luận
Lãi suất chỉ là một phơng tiện chứ không phải là nục đích, do đó chính sách lãi
suất phải gắn liền với các chính sách kinh tế mà trực tiếp là chính sách tiền tệ-tài chính-tín
dụng, chính sách kinh tế đối ngoại. Vì vậy chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trờng
phải thay đổi tuỳ theo thị trờng, tuỳ theo từng giai đoạn phát triển và yêu cầu phát triển kinh
tế đặt ra trong mỗi thời kỳ của từng quốc gia.

Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách lãi suất đáp ứng đợc các yêu cầu phát
triênr kinh tế xã hội, trớc tiên là nhiệm vụ trực tiếp của NHNN , cơ quan đại diện cho Nhà n-
ớc trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Tuy nhiên để có đợc sự thành công trọn vẹn, cần thiết và
đòi hỏi co sự phói kết của các Bộ, Ban ngành từ trung ơng đến địa phơng, tránh tình trạng
quy định chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, dẫn đến sự trông chờ, đùn đẩy trách nhiệm hoặc
lợi dụng kẻ hở để vi phạm pháp luật.

Trong chiến lợt phát triển kinh tế của Việt Nam cần phải có một bớc tiến mới
trong quá trình điều chỉnh xây dựng và hoàn thiện chính sách lãi suất theo nguyên tắc lãi
suất dơng, đảm bảo tính mềm dẻo linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế, nâng dần tính chất
gián tiếp và hạn chế dần việc điầu tiết can thiệp mang tính chất trực tiếp, góp phần huy động
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
18
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

vốn và điều tiết cho vay vốn, đặc biệt là vốn trung hạn và dài hạn cho đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh phục vụ cho quá trình phat triển kinh tế.
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
19
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

Mục lục
Trang

Chơng I: lý luận chung về lãi suất và vai trò của nó
Trong quá trình phát triển kinh tế
I. Lãi suất-khái niệm và bản chất. 1
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất lãi suất
1.1. Lý thuyết của MAC về lãi suất
1.2. Lý thuyết của KEYNES về lãi suất
1.3. Lý thuyết của trơng phái trọng tiền về lãi suất
2. Các phép đo về lãi suất
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác
3.1. Lãi suất và giá cả
3.2. Lãi suất và lợi tức
3.3. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
II. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất 4
1. Của cải-tăng trởng
2. Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu t
3. Lạm phát dự tính
4. Thay đổi mức giá
5. Hoạt động thu chi ngân sách
6. Thị trờng quốc tế
7. Tỷ giá hối đoái
8. Lợng tiền cung ứng
III. Các quan điểm về chính sách lãi suất 8
1. Trờng phái tự do cổ điển
2. Trờng phái KEYNES
3. Trờng phái lãi suất ổn định
4. Trờng phái chính hiện đại
IV. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế 9
1. Lãi suất với quá trình huy động vốn
2. Lãi suất với quá trình đầu t
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm

4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
5. Lãi suất với lạm phát
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực
7. Lãi suất-vai trò của nó đối với các Ngân hàng thơng mại
V. Vai trò của NHTW trong việc điều hành chính sách lãi suất 13
1. Nguyên tắc hoạt động của NHTW trong việc điều hành
chính sách lãi suất
2. Các công cụ điều tiết lãi suất thị trờng của NHTW
chơng II: khái quát quá trình cải cách lãi suất và tác động
của nó tới quá trình phát triển kinh tế ở VN

I. Diễn biến lãi suất từ năm 1988 đến 1992 15
1. Nội dung điều chỉnh
2. Đánh giá quá trình điều chỉnh
II. Diẽn biến lãi suất từ năm 1992 đến 1996 15
1. Nội dung điều chỉnh
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
20
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

2. Đánh giá quá trình điều chỉnh
III. Diễn biến lãi suất từ năm 1996 đến nay 18
1. Nội dung điều chỉnh
2. Đánh giá quá trình điều chỉnh
chơng III: một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách lãi suất
trong giai đoạn hiện nay

I. Các mục tiêu hớng tới 19
II. Những điều kiện trong việc điều chỉnh chính sách
lãi suất của Việt nam 19

III. Một số giải pháp trong việc đổi mới chính sách lãi
suất ở Việt Nam 20
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
21
Đề án môn học LT TC-TT Lãi suất-vai trò lãi suất . . . Ngân hàng 41 B

tài liệu tham khảo
1. Ngân hàng và vai trò của ngân hàng trong quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta sang
kinh tế thị trờng - PTS Nguyễn Quốc Việt.
2. Nhà nớc và các công cụ kinh tế vĩ mô- GS. PTS Nguyễn Đình Hơng.
3. Một số lý thuyết về lãi suất ngân hàng- PTS Nguyễn Thế Khải.
4. Lãi suất trong nền kinh tế thị trờng - Nguyễn Bá Nha.
5. T bản (Tập 2,3)- Các mac
6. Lịch sử các học thuyết kinh tế.
7. Báo cáo Đại hội Đảng VIII về công tác tài chính tiền tệ.
8. Đổi mới hệ thống tài chính tiền tệ ngân hàng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta- Cao Sỹ Kiêm Thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
9. Tiền tệ- Ngân hàng và thị trờng tài chính - FREDERIC S.MISHKIN.
10.Thời báo kinh tế các số năm 1996-1997-1998
11. Thời báo tài chính các số năm 1995-1996-1997-1998
12.Báo đầu t và thơng mại
13.Tạp chí thị trờng tài chính các số năm 1996-1997-1998
14.Tạp chí ngân hàng số các năm 1996-1997-1998-1999-2000
15.Tạp chí cộng sản các số năm 1996
16.Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số năm 1996-1997-1998
17.Tạp chí phát triển kinh tế các số năm 1996-1997-1998
Giáo viên hớng dẫn :PTS Đào Hùng Sinhviên: Huỳnh Đức Thọ
22

×