Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Lời mở đầu
Tổ chức sản xuất trên lãnh thổ là một trong các hình thức tổ chức sản
xuất xã hội trong công nghiệp, quá trình đó tạo ra sự thực hiện phân công
lao động giữa các vùng lãnh thổ, hình thành nên cơ cấu công nghiệp hợp lý
trên mỗi vùng. Ra đời trong trào lu phát triển hiện đại của công nghiệp, tổ
chức sản xuất công nghiệp gắn liền với các tụ điểm công nghiệp dới nhiều
hình thức: Khu công nghiệp, khu chế xuất
Ngày nay, xu hớng đô thị hoá cùng với quá trình phát triển các khu
công nghiệp có tính phổ biến ở các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nó mở ra những vận hội cho đất nớc cơ hội đầu t nớc ngoài,
tăng trởng, hội nhập với quốc tế Việt Nam tuy là một nớc đi sau, nhng
trong quá trình CNH- HĐH, Đảng chỉ rõ quan điểm: "Xây dựng nền kinh
tế mở hội nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả"
Khu công nghiệp Việt Nam đợc tiến hành xây dựng là để góp phần tích cực
thực hiện đờng lối đúng đắn đó. Sau 9 năm xây dựng và phát triển, tuy đạt
đợc nhiều thành tựu nổi bật. Song vẫn nổi lên 2 vấn đề rất đáng quan tâm:
Xây dựng và quản lý các khu công nghiệp nh thế nào cho có hiệu quả cao?
Đây là những vấn đề đã và đang là những đề tài mà các nhà khoa học - kinh
tế nghiên cứu. Nhận thức ý nghĩa quan trọng cảu 2 vấn đề trên em thực
hiện đề án môn học với đề tài: "Một số vấn đề xây dựng và quản lý các
khu công nghiệp Việt Nam hiện nay". Nhằm mang lại cho bản thân tri
thức và cách nhìn mới về tổ chức sản xuất công nghiệp ở nớc ta trong quá
trình đất nớc tiến hành công cuộc CNH - HĐH.
Đề án gồm 3 phần:
Phần I- Tổng quan về xây dựng và quản lý khu công nghiệp.
Phần II- Thực tiễn xây dựng và quản lý các khu công nghiệp ở nớc ta
hiện nay
Phần III- Một số giải pháp khắc phục, tăng cờng hiệu quả xây dựng
và quản lý các khu chế xuất Việt Nam.
1
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, nhng do điều kiện có hạn về mặt kiến thức
và thời gian nên đề án không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đợc sự
góp ý bổ sung của Thầy để đề án của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2000.
Sinh viên
Đoàn Anh Tùng.
2
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Phần I
Tổng quan về xây dựng và quản lý khu công nghiệp
I- Những vấn đề chung về khu công nghiệp:
1. Quan niệm về khu công nghiệp: (KCN)
Từ khi xuất hiện khu công nghiệp đầu tiên trên thế giới với đầy đủ các
thành phần của nó đợc thành lập năm 1896 ở Trafford Park, Machester đã
làm xuất hiện một thuật ngữ, mà hiện nay nhiều quốc gia quan tâm, đó là
khu công nghiệp. Với sự đa dạng và nhiều đặc điểm mà quan niệm về khu
công nghiệp, theo đó cũng có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo điều 2- Chơng I- Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao (ban hành kèm theo Nghị định 36-CP ngày 24/04/1997 của
CP) thì "khu công nghiệp" là: "Khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống,
do Chính phủ hoặc Thủ trớng CP quyết định thành lập. Trong khu công
nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất".
Cũng có thể hiểu: " khu công nghiệp là một khu vực tập trung công
nghiệp trên một lãnh thổ nhất định. Một khu công nghiệp có thể gồm một
cụm công nghiệp hoặc nhiều cụm công nghiệp. Các cơ sở công nghiệp
thuộc cụm có thể là đơn vị cùng ngành hoặc khác ngành nhng có mối liên
hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung kết cấu hạ tầng"
Theo qui định tại Nghị định 36/CP ở nớc ta thì khu công nghiệp cha
đợc thừa nhận là một thực thể kinh tế, nó mới chỉ là "túi đựng" các doanh
nghiệp công nghiệp. Theo luật khu công nghiệp của các nớc trong khu vực
thì mỗi khu công nghiệp, là một thực thể kinh tế và theo đó mỗi nớc có cơ
quan quản lý có đủ thẩm quyền quản lý khu công nghiệp (Trung Quốc,
Indônesia có tiếng cơ quan quản lý riêng cho từng khu: Thái Lan,
Philipines có một cơ quan Trung ơng quản lý thống nhất các khu công
nghiệp ) cơ quan này thực hiện chức năng quản lý và kinh doanh.
3
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
2. Phân loại khu công nghiệp:
Từ các khái niệm đa ra ở trên ta có thể thấy: khu công nghiệp thể hiện
những đặc trng chung nhất của tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ.
Khu công nghiệp là khái niệm phổ biến nhất ở nhiều nớc. Trên thế giới
cũng nh trong khu vực cũng đã có nhiều cách phân loại khu công nghiệp và
theo đó mà KCN cũng đợc phân loại rất đặc trng, có thể đa ra một số hình
thức khu công nghiệp phổ biến nh sau:
Thứ nhất, cụm công nghiệp: Đợc phân bố trên phạm vi lãnh thổ
không lớn. Các cơ sở công nghiệp thuộc cụm có thể là đơn vị cùng ngành
hoặc khác ngành nhng có mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng
chung kết cấu hạ tầng.
Thứ hai, khu công nghiệp tập trung: Là khu tập trung các doanh
nghiệp công nghiệp chuyên môn hoá, sản xuất một số mặt hàng công
nghiệp đặc thù, thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, không có dân c sinh sống.
Thứ ba, khu công nghiệp kỹ thuật cao: Tập trung những doanh nghiệp
công nghiệp thuộc những ngành sản xuất sản phẩm có hàm lợng khoa học-
công nghệ cao và những cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, nhờ đó
quan hệ giữa nghiên cứu và ứng dụng triển khai đợc tổ chức có hiệu quả.
Loại hình khu công nghiệp này cũng đợc coi là hạt nhân của việc phát triển
khoa học - công nghệ của đất nớc. Loại hình này còn có một tên gọi khác
đó là "khu công nghệ cao", tên gọi này đã đợc qui định rõ ràng trong mục 3
- Điều 2 - Quy chế về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao
(Nghị định 36/CP-24/04/1997).
Một loại hình sản xuất công nghiệp nữa cũng có thể coi nó nh là một
hình thức của khu công nghiệp. Mặc dầu mục tiêu và đặc thù của nó có đôi
chút khác biệt trên mặt lý thuyết:
Đó là khu chế xuất: "Là khu công nghiệp tập trung cho doanh nghiệp
chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định không có dân c sinh sống,
do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập".
4
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Khảo sát qua một số loại hình khu công nghiệp, cho ta thấy việc xây
dựng, lựa chọn khu công nghiệp nh thế nào cho hợp lý, hiệu quả vẫn luôn
là bài toán gặp nhiều khó khăn và phải mang đậm tính khoa học.
Thậy vậy, nếu xét về qui mô: Do có điều kiện thuận lợi về tài nguyên,
lao động, vị trí địa lý nên có những khu công nghiệp phát triển gắn với
những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đó có
khu công nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ gắn
với thị trấn, thị xã vài vạn dân.
Nếu xét vị trí địa lý: Khu công nghiệp đợc phân bố trong một tỉnh,
một vùng trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.
Nếu xét về trình độ phát triển: Khu công nghiệp đã đợc xây dựng tơng
đối hoàn chỉnh, có khu công nghiệp đang xây dựng, có khu công nghiệp
cần đầu t xây dựng bổ sung. Trong tiến trình phát triển của sản xuất công
nghiệp, việc phân loại khu công nghiệp theo cách này chỉ mang ý nghĩa t-
ơng đối.
Dựa vào các quan niệm về khu công nghiệp và các loại hình tồn tại
của nó, ta có thể thâu tóm thành một số đặc trng cơ bản sau:
Thứ nhất, khu công nghiệp là một khu vực tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp trong nớc và xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, đợc xây dựng trên một vùng lãnh thổ và có ranh giới địa lý
xác định.
Thứ ba, đặc biệt là không có dân c sinh sống.
Do Chính phủ quyết định thành lập và tạo quan hệ quản lý.
3. Vai trò của khu công nghiệp.
Sự hình thành của các khu công nghiệp có tác động rất to lớn đến quá
trình thực hiện, phân công lao động giữa các vùng lãnh thổ của đất nớc, tổ
chức mối liên hệ sản xuất nội vùng và liên vùng để hình thành cơ cấu công
nghiệp hợp lý trên mỗi vùng, nó là luận chứng cho việc lựa chọn địa điểm
phân bố các doanh nghiệp công nghiệp. Trong xu hớng phát triển hiện đại
của công nghiệp, quá trình tăng cờng, tích tụ, tập trung sản xuất theo vùng
lãnh thổ là động lực để ra đời các tụ điểm công nghiệp, đảm bảo khai thác
5
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
có hiệu quả các nguồn lực (nhân công, tài nguyên thiên nhiên, tiến bộ khoa
học công nghệ ) về lợi thế của mỗi vùng lãnh thổ, khu công nghiệp sẽ tạo
ra các "cực tăng trởng" mạnh mẽ cho đất nớc. Khu công nghiệp cũng bảo
đảm sự phát triển đồng điệu các vùng lãnh thổ trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
tổng thể công nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống dân
c.
II- Những yếu tố thúc đẩy hình thành và phát triển khu
công nghiệp.
1. Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên và sản xuất công nghiệp có mối quan hệ hữu
cơ với nhau. Sản xuất công nghiệp là một quá trình liên tục tác động vào tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra của cải cho xã hội. Tài nguyên thiên nhiên chỉ
thực hiện sự có ích và trở thành của cair xã hội khi đợc con ngời khai thác,
chế biến, sử dụng vào mục đích xác định. Tài nguyên phong phú và phân
bố nhiều nơi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất công
nghiệp trên các vùng lãnh thổ của cả nớc, nhờ đó mà tập trung đợc các
doanh nghiệp công nghiệp, các cơ sở khai thác, chế biến và là động lực
hình thành nên các khu công nghiệp.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ.
Tiến bộ khoa học và công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến phân bổ sản
xuất công nghiệp tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho tổ chức, hình thành nên
những loại hình khu công nghiệp. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho phép sử
dụng đầy đủ tiết kiệm hợp lý nhất các nguồn tài nguyên của đất nớc.
Nó cho phép phát triển mạng lới giao thông vận tải, nhờ vậy các cơ sở
sản xuất công nghiệp sẽ giảm dần sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, việc
khoa học - công nghệ một quốc gia phát triển sẽ tạo ra những doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất với kỹ thuật cao, tạo điều kiện tích tụ, hội nhập chúng
theo vùng lãnh thổ và dần dần hình thành nên các "điểm nhảy vọt" hình
thành nên khu công nghiệp.
6
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
3. Mối quan hệ giữa các ngành chuyên môn hoá.
Giữa các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có mối liên hệ sản xuất
chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Điều này ảnh hởng lớn đến cơ cấu
công nghiệp trên lãnh thổ quốc gia. Mối quan hệ này có tác động đến các
doanh nghiệp công nghiệp và các khu vực phát triển khu công nghiệp rất
nhiều. Tạo ra quá trình tích tụ, tập trung sản xuất trên lãnh thổ.
4. Sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng.
Có ảnh hởng quan trọng đến sự phát triển sản xuất công nghiệp nói
chung. Đó là điều kiện không thể thiếu để bảo đảm sự phát triển bền vững
và có hiệu quả công nghiệp, khai thác tiềm năng của mỗi vùng. Việc kết
cấu hạ tầng phát triển sẽ là tiền đề to lớn cho việc xây dựng thành công các
khu công nghiệp, tạo điều kiện cho các khu công nghiệp đợc hình thành
nhanh chóng hơn.
5. Chiến l ợc phát triển kinh tế - xã hội và chiến l ợc phát triển công
nghiệp:
Mỗi quốc gia đều phấn đấu hoàn thiện chiến lợc phát triển kinh tế -
xã hội và chiến lợc phát triển công nghiệp cho riêng mình. Do đó yếu tố
này xét về mặc chất nó bao hàm sâu sắc những quyết định to lớn đến việc
hình thành nên cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp. Nhận thức đợc sự phát
triển ồ ạt của nền công nghiệp thế giới và xem xét nền công nghiệp quốc
gia, mà dẫn tới các phơng thức phát triển công nghiệp, nó luôn là điểm xuất
phát nên những hình thức phát triển công nghiệp quốc gia nh: khu công
nghiệp, khu chế xuất
III- Những vấn đề cơ bản về xây dựng khu công nghiệp.
1. Quy hoạch lãnh thổ.
Là việc xác định cơ cấu ngành và các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn
xây dựng khu công nghiệp thực hiện phân bổ và tổ chức kết hợp các bộ
phận hợp thành. Qui hoạch để xây dựng khu công nghiệp phải xác định rõ
phơng hớng và nhiệm vụ.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tổ chức khu dân c, điều phối lao động phù
hợp với hình thức sản xuất công nghiệp và đời sống trên địa bàn định qui
hoạch.
7
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
- Xây dựng phơng án chọn địa điểm bố trí các doanh nghiệp công
nghiệp.
Ta biết rằng, khu công nghiệp có một đặc trng là tập trung công
nghiệp trên một lãnh thổ nhất định. Vì vậy để việc xây dựng khu công
nghiệp đợc hoàn thành tốt đẹp cần phải thực hiện qui hoạch lãnh thổ, muốn
xác lập đợc phơng án qui hoạch lãnh thổ đúng, làm cơ sở lựa chọn phơng
án tối u, khi xây dựng khu công nghiệp cần phải dựa vào các nguyên tắc tổ
chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ. Đó là:
1.1. Tổ chức sản xuất các ngành công nghiệp theo hớng kết hợp phát
triển chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng lãnh
thổ.
Mỗi vùng lãnh thổ thờng có những đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, văn hoá, xã hội. Trên cơ sở những u thế riêng về những mặt hàng
này, cần thiết phải xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp
chuyên môn hoá theo mỗi vùng mà ta định qui hoạch để xây dựng KCN.
Ngành công nghiệp chuyên môn hoá của lãnh thổ chỉ có thể phát triển có
hiệu quả khi có sự phân bố nhiều ngành công nghiệp và các ngành kinh tế
khác xung quanh địa bàn hoạt động của khu công nghiệp. Nói cách khác,
nền kinh tế của vùng lãnh thổ khi ta chọn qui hoạch phải phát triển tổng
hợp.
1.2. Qui hoạch khu công nghiệp phải bảo đảm kết hợp giữa sử dụng
tài nguyên với bảo vệ môi trờng tự nhiên.
ở nớc ta, công nghiệp tuy cha phát triển, nhng không thể coi vấn đề
bảo vệ môi trờng là thứ yếu, là không quan trọng. Thực tế, môi trờng tự
nhiên ở Việt Nam đã bị ô nhiễm và bị phá huỷ ở những mức độ nhất định.
Thực trạng này đang là vấn đề cần nhiều giải pháp để khắc phục, do đó khi
qui hoạch lãnh thổ để xây dựng KCN cần phải tuân thủ nguyên tắc đã đề
ra.
1.3. Việc qui hoạch khu công nghiệp trên lãnh thổ cần kết hợp chặt
chẽ việc phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng an ninh.
Trong cơng lĩnh xây dựng đất nớc, Đảng ta khẳng định: "Phát triển
kinh tế xã hội đi đôi với tăng cờng tiềm lực quốc phòng an ninh kết hợp
8
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng an ninh trong các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội
1
. Thực hiện nguyên tắc này trớc hết cần phát triển mạnh công
nghiệp để đáp ứng mọi nhu cầu về sản phẩm công nghiệp cho quốc phòng.
Thứ đến cần lập kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp thích ứng với
từng thời kỳ, tránh tình trạng rối loạn có thể xảy ra, hạn chế mức thiệt hại
thấp nhất.
2. Chọn địa điểm xây dựng khu công nghiệp.
Một trong những nội dung quan trọng của việc xây dựng KCN trên
lãnh thổ là xác định địa điểm bố trí doanh nghiệp công nghiệp trong KCN.
Quá trình này đợc thể hiện thông qua hai nội dung chủ yếu sau:
Một là, phân tích những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng ngành
công nghiệp chuyên môn hoá và của mỗi doanh nghiệp thuộc ngành có ảnh
hởng đến việc chọn địa điểm.
Hai là, phân tích mức độ tác động của các căn cứ kinh tế đến việc lựa
chọn địa điểm cụ thể xây dựng KCN.
2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành công nghiệp chuyên
môn hoá và mỗi doanh nghiệp thuộc ngành có ảnh hởng đến việc lựa chọn
địa điểm bố trí các DNCN phù hợp để xây dựng KCN.
Đi sâu phân tích nội dung thứ nhất này là một việc rất cần thiết, đó là
việc phân tích các yêu cầu đảm bảo và sử dụng nguyên liệu, đặc điểm về kỹ
thuật công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tiêu dùng sản phẩm, những
yêu cầu này phải thực sự có ý nghĩa cho mục tiêu xây dựng khu công
nghiệp, cần đợc vận dụng tổng hợp vào công tác lựa chọn phơng án địa
điểm. Chẳng hạn, sản xuất sản phẩm của ngành điện đòi hỏi khối lợng
nhiên liệu lớn hoặc dựa vào ngân thuỷ năng không di chuyển đợc, do vậy
cần lựa chọn xây dựng các cơ sở thuộc ngành điện ở gần nguồn năng l-
ợng
Nhìn chung có thể sử dụng bố trí địa điểm cho các doanh nghiệp công
nghiệp trong khu công nghiệp nh sau:
1
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII trang 17,42,43 - NXB sự thật Hà Nội- 1991
9
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
+ Loại doanh nghiệp chế biến nguyên liệu khối lợng lớn cồng kềnh dễ
hỏng, chở đi xa khó khăn thì nên xây dựng địa bàn KCN ở gần vùng
nguyên liệu.
+ Với những doanh nghiệp công nghiệp kinh doanh sản phẩm khó
bảo đảm, khó chở đi xa nên bố trí ở gần nơi tiêu thụ.
+ Với những doanh nghiệp công nghiệp sử dụng nguyên liệu sẵn có
thì có thể chọn địa điểm xây dựng KCN ở nhiều nơi.
Tóm lại, việc phân tích đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành
công nghiệp chuyên môn hoá và của các doanh nghiệp công nghiệp sẽ là
luận chứng thiết thực để lựa chọn địa điểm phù hợp cho các KCN.
2.2. Phân tích các căn cứ kinh tế để chọn địa điểm xây dựng KCN.
Ta biết rằng chọn địa điểm xây dựng KCN, thực chất là công tác lựa
chọn địa điểm bố trí cácdn công nghiệp theo hớng tập trung. Do đó xây
dựng phơng án chọn địa điểm, không thể bỏ qua phân tích căn cứ kinh tế.
Đó là việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Khi xét chọn phơng án địa
didểm, cần gắn chặt với mục tiêu đặc thù của KCN, cần chú ý điểm khác
biệt so với lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Thực tế xây dựng và
phát triển khu công nghiệp ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới cho
thấy: Khi chọn địa điểm KCN, nhng lại không tính hoặc tính cha đầy đủ
những yêu cầu về kết cấu hạ tầng, về khả năng giải toả mặt bằng, về cung
cấp dịch vụ phục vụ KCN, phân tích cha đầy đủ đến nguồn tài nguyên, mật
độ dân c, các phơng án vận chuyển thì sẽ gây không ít trở ngại đến công
tác xây dựng KCN, những chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là những biến số phải đ-
ợc tính toán phù hợp với bài toán lựa chọn điạ điểm để xây dựng KCN.
3. Ph ơng pháp luận tổ chức xây dựng KCN và kêu gọi đầu t .
Hình thành và phát triển KCN trên lãnh thổ của đất nớc là một tất yếu.
Trong điều kiện sự vận động của nền sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học kỹ
thuật - công nghệ ngày càng cao đòi hỏi phải có những phơng án xây dựng
KCN sao cho đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, thích ứng với từng giai
đoạn cụ thể của đất nớc. Hình mẫu KCN nh vậy phải đợc thể hiện trên
những nội dung sau:
* Tổ chức đợc mối liên hệ sản xuất hợp lý chặt chẽ giữa sản xuất kinh
doanh với kết cấu hạ tầng, giữa sản xuất công nghiệp với bảo vệ môi trờng
10
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
tự nhiên, với đời sống bên trong KCN. Muốn làm đợc nh thế thì trong quá
trình xây dựng, lập phơng án tối u để xây dựng cần hoàn thành tốt khâu
giải toả mặt bằng, phát triển kết cấu hạ tầng, lựa chọn địa điểm, lựa chọn
doanh nghiệp công nghiệp hay nói đúng hơn là làm tốt công tác qui hoạch
lãnh thổ.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản về tổ chức KCN, từ những bài học
thành công, thất bại của nhiều nớc trên thế giới cũng nh thực tiễn nớc ta, có
thể rút ra phơng pháp luận về tổ chức xe KCN nh sau:
Thứ nhất, phải xây dựng phơng án KCN trên từng lãnh thổ.
+ Phân tích mối liên hệ tất yếu giữa các bộ phận cấu thành trong KCN
(cơ sở công nghiệp nồng cốt, bổ sung. Các ngành khác ) từ đó xác định
các doanh nghiệp cần có.
+ Lựa chọn doanh nghiệp bố trí vào khu công nghiệp.
+ Xác lập các biện pháp cụ thể về kinh tế, kỹ thuật công nghệ, tổ chức
để thực hiện phơng án hình thành khu công nghiệp.
Thứ hai, xác định thời gian và địa điểm xây dựng KCN. Đây là những
nội dung quan trọng. Vì xác định thời gian và địa điểm xây dựng hợp lý sẽ
tiết kiệm chi phí triển khai, tạo tâm lý đầu t thuận lợi.
Thứ ba, giải toả mặt bằng, phải xây dựng đợc kết cấu hạ tầng đầy đủ:
hệ thống điện nớc, hệ thống giao thông, bến cảnh, sân bay.
Thứ t, khuyếch trơng cho việc xây dựng KCN, nhằm thu hút đầu t nớc
ngoài, lựa chọn đối tác đầu t vào KCN.
Thứ năm, cần có sự liên kết phối hợp đa mục tiêu trong xây dựng
KCN, sử dụng tốt cơ sở sản xuất hiện có Để làm tốt công tác xây dựng
KCN cần có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu
rộng để tạo điều kiện thuận lợi từ phía nhân dân.
* Thu hút đầu t vào KCN: Đây là vấn đề sống còn sau này cho các
KCN, đảm bảo một "xuất phát điểm" tốt đẹp cho xây dựng KCN. Vì thế
Chính phủ các nớc chủ nhà nhất thiết phải có chính sách kích thích để thu
hút đầu t. Có thể nói: nếu có khuyến khích tài chính hào phóng sẵn sàng
phục vụ, quản lý đơn giản không phiền hà thì các KCN đã có đợc nhân tố
của sự thành công. Đối tợng nhà đầu t vào KCN rất đa dạng, gồm 3 nhóm:
11
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Nhóm phải qui hoạch di dời nhà máy vào KCN; nhóm đầu t mới của
nhà đầu t trong nớc; nhóm đầu t mới của nhà đầu t nớc ngoài. Để thực hiện
thu hút đầu t cần:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đẩy đủ: hệ thống điện, nớc, nhà ở công
nhân, phòng làm việc ban quản lý hệ thống giao thông, bến cảng, sân
bay
- Xây dựng đợc hệ thống dịch vụ và thuận lợi nh bu điện, y tế, khách
sạn, ra vào KCN dễ dàng, không gây phiền hà cho nhà đầu t, bảo đảm tốt
an ninh trật tự.
- Tổ chức tốt công tác tiếp thị, khuyếch trơng KCN, kêu gọi đầu t. Cần
có chắc một chơng trình tỉ mỉ và phối hợp chặt chẽ. Giảm đi một phần chi
phí trong đầu t. Qua thông tin đại chúng
- Đa ra nhiều biện pháp u đãi đặc thù, có cơ chế chính sách tài chính
thích hợp để hấp dẫn đầu t.
- Tạo môi trờng chính trị - xã hội ổn định và nới rộng hành lang pháp
lý thích hợp cho thu hút đầu t.
Việc thu hút đầu t cần quan tâm tới 3 mặt: lợi ích quốc gia, lợi ích nhà
đầu t và lợi ích của công nhân viên khi tổ chức KCN.
IV- Một số vấn đề cơ bản trong quản lý KCN.
Khu công nghiệp là một khái niệm hết sức quen thuộc và phổ biến ở
các quốc gia trên thế giới. Do đó mà mỗi nớc có một phơng thức, lý luận về
quản lý KCN cho riêng mình, trong phạm vi đề tài này em không thể một
lúc đa ra và diễn giải hết đợc những vấn đề lý luận quản lý chung trong tầm
quốc tế mà muốn trình bày nó ở góc độ quan điểm của nớc ta, để có thể
tiếp cận gần hơn voí những vấn đề xây dựng và quản lý các KCN Việt Nam
hiện nay.
1. Nội dung quản lý KCN:
Theo điều 21. Qui chế về quản lý KCN, KCX, ban hành kèm với
Nghị định 36/CP-1997 ở nớc ta có thể khái quát nội dung quản lý nh sau:
Một là, xây dựng chiến lợc, qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển KCN.
Hai là, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về hoạt động KCN.
12
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Ba là, qui định và hớng dẫn việc thi hành xây dựng phát triển và quản
lý hoạt động của KCN.
Bốn là, cấp điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các
thủ tục hành chính Nhà nớc liên quan.
Năm là, tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dỡng cán bộ.
Sáu là, kiểm tra, thanh tra giám sát các hoạt động của KCN và giải
quyết các vấn đề phát sinh.
2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nớc đối với khu công nghiệp và Ban quản lý KCN cấp địa ph-
ơng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định hiện hành
và uỷ quyền cho Ban quản lý KCN cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ đối
với KCN. Nh vậy bộ máy quản lý KCN cụ thể là: Đứng đầu là Chính phủ.
+ Bộ máy kế hoạch và đầu t
+ Bộ Công nghiệp
+ Bộ xây dựng
+ Bộ Khoa học - công nghệ và môi trờng
+ Bộ thơng mại
+ Ban tổ chức cán bộ - Chính phủ.
+ Ban quản lý các KCN Trung ơng.
+ UBND cấp tỉnh
+ Ban quản lý KCN cấp tỉnh.
(Có đại diện quản lý tại các KCN).
3. Các quan hệ quản lý.
Trớc hết Bộ kế hoạch đầu t đóng vai trò chủ trì, phối hợp với Bộ công
nghiệp, Bộ Xây dựng, Ban quản lý và KCN xây dựng qui hoạch tổng thể
phát triển KCN trong phạm vi cả nớc phù hợp với chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ để Chính phủ phê duyệt. Thực hiện công tác
chỉ đạo, cấp giấy phép, thanh tra, vạch kế hoạch định kỳ, hàng năm về các
vấn đề đầu t, dự án KCN với các cơ quan còn lại trong Bộ máy quản lý. Bộ
công nghiệp chủ trì cùng với ban quản lý các KCN hớng dẫn việc xác định
danh mục ngành nghề cho phép đầu t và thực hiện các chức năng khác của
mình liên quan KCN Ngoài các chức năng cơ bản mà qui chế đã đề ra thì
13
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý phải thờng xuyên liên kết phối
hợp chặt chẽ với nhau.
Mỗi cơ quan trong bộ máy quản lý KCN đều có những chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với mọi vấn dề xoay quanh khu công
nghiệp. Trong tổng thể hệ thống quản lý đó thì các đơn vị quản lý này phải
thờng xuyên làm việc với nhau để tạo ra mối quan hệ quản lý chặt chẽ. Cơ
quan cấp trên ra những quyết định quản lý cho cơ quan cấp dới thực hiện
những chức năng quản lý Nhà nớc đối với KCN.
14
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Phần II
Những vấn đề thực tiễn của xây dựng và
quản lý các khu công nghiệp ở nớc ta.
I- Thực trạng xây dựng và quản lý các khu công nghiệp
ở nớc ta hiện nay.
Sau 9 năm thành lập và phát triển (1991-1999) đến đầu năm 2000 Việt
Nam đã có 66 khu công nghiệp tập trung (63 khu công nghiệp, 3 khu chế
xuất, cha kể khu công nghiệp Dung Quất). Các khu công nghiệp đợc phân
bổ ở cả 3 miền, nhiều nhất là Nam Bộ 40 khu công nghiệp, còn miền Bắc
chỉ có 13 khu công nghiệp và miền Trung có 13 khu công nghiệp. 27/61
tỉnh, thành phố có KCN, trong đó tập trung nhiều ở vùng tứ giác kinh tế
trọng điểm phía Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng
Tàu và Bình Dơng. Các KCN đợc qui hoạch sử dụng hoảng 10.000ha đất.
Trong đó có 6.500 ha qui hoạch cụ thể phát triển công nghiệp. Có thể nói,
đến nay các khu công nghiệp đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong cơ cấu kinh tế Việt Nam hoạt động của nó đã và đang đem lại những
kết quả đánh khích lệ về mặt kinh tế và xã hội, giúp đất nớc có cơ hội tăng
trởng cao hơn và đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và thế giới phục vụ
cho việc phát triển đất nớc theo hờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật đó thì việc xây dựng và quản lý
các khu công nghiệp vẫn còn nhiều điều bất cập, đòi hỏi phải có sự giải
quyết kịp thời của các cấp các ngành trong bộ máy quản lý khu công
nghiệp.
1. Thực tiễn xây dựng khu công nghiệp ở Việt Nam.
Hiện nay nớc ta đã tiến hành xây dựng đợc 67 khu công nghiệp với
những quy mô khác nhau, tiến trình này phát triển khá nhanh. Trong 2 năm
1991-1992 mới khai sinh đợc 3 khu chế xuất: Linh Trung, Linh Thuận và
Cần Thơ. Các KCN khác mới chỉ đợc cấp giấy phép trong các năm từ 1994
trở lại đây. Tuy trong thời gian ngắn nh thế đã có trên 70% KCN và KCX
giải phóng mặt bằng thu hút 850 dự án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn 7,48
USD của 24 nớc và vùng lãnh thổ. Ngoài những dự án đầu t nớc ngoài. Các
khu công nghiệp thu hút các nhà đầu t trong nớc với số vốn tính đến tháng
15
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
12/1999 là 16.998 tỷ đồng. Những kết quả đã đạt đợc đóng góp một cách
tích cực cho công cuộc công nghiệp hoá đất nớc. Chính vì thế mà một số
địa phơng đã coi KCN, KCX là niềm hy vọng, miền đất hứa. Nói khởi dậy
lòng ham muốn cháy bỏng có KCX hoặc ít ra cũng có KCN ở tỉnh mình.
Những địa phơng đã có rồi lại muốn nhiều hơn nữa nhằm tạo ra những bớc
nhảy đột biến. Tuy nhiên, xét về qui hoạch tổng thể KCN, đến nay phần lớn
các KCN và KCX tập trung ở vùng kinh tế động lực Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh và miền Đông Nam Bộ và gần đây nhất đã hình thành đợc 13
KCN ở miền Trung, song sự phân bố này cha phải là cân đối. Việc di dời
nhà máy vào KCN còn có nhiều vấn đề khó khăn. Ngoài ra còn vấn đề qui
hoạch mặt bằng, xây dựng kết cấu hành chính tần gặp nhiều thách thức lớn.
Đến cuói năm 1999, ở miền Bắc có 13 KCN thì Hà Nội 5, Hải Phòng 4 và
Quảng Ninh 2. Miền Đông Nam Bộ thì mật độ dày đặc hơn, còn ở miền
Trung 13KCN phân bố một cách chênh lệch. Sự hình thành quá nhiều, quá
nhanh KCN và KCX đã thu hút khá nhiều vốn vào xây dựng cơ sở hạ tầng
để tạo ra sức hút đối với nhà đầu t nớc ngoài. Để xây dựng hoàn chỉnh cơ
sở hạ tần cho một khu công nghiệp đòi hỏi chi phí ít nhất hàng trăm tỷ
đồng, thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong vòng 2-3 năm. Những
khu công nghiệp do Việt Nam tự xây dựng đều là vốn vay trung hạn. Nếu
xây dựng xong mà cha cho thuê đợc ngay thì không biết lấy gì để trả lãi
suất tiền vay. Không ít khu công nghiệp đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng mà
không có nhà đầu t nào nhòm ngó tới. Một vấn đề đang tồn tại là giá thuê
đất, những khu công nghiệp và khu chế xuất do đầu t của nớc ngaòi có tiện
ghi tốt hơn giá thuê đất cao hơn. Trong khi đó các khu công nghiệp do Việt
Nam xây dựng thờng có giá mền hơn. Tuy nhiên, nói là rẻ hơn cũng chỉ so
sáng trên địa bàn Việt Nam, so với các nớc trong khu vực thì giá đất của
Việt Nam vẫn cao, làm nãn lòng các chủ đầu t. Mục tiêu xây dựng khu
công nghiệp không chỉ thu hút FDI mà còn đa các doanh nghiệp trong nớc
tập trung thành những trung tâm để dễ lề quản lý. Song cho tới nay ý tởng
tốt đẹp này cha thành hiện thực đợc. Các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay
không phải trả tiền thuê địa điểm. Nếu chuyển sang địa bàn mới (vào KCN)
lẽ đơng nhiên là doanh nghiệp phải thuê địa điểm theo giá cảu Nhà nớc qui
định. Trong bối cảnh hiện nay chắc chắn các doanh nghiệp không chịu bỏ
tiền ra trừ chi phi có sự cỡng chế của luật pháp.
16
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Việc chuyển dời địa điểm đòi hỏi phải kèm theo nhiều chi phí phát
sinh thế là các doanh nghiệp phải đầu t xây dựng mới. Chẳng hạn theo
quyết định của UBND thành phố HCM ngày 17/02/1998, nhà máy sản xuất
băng tải và dây caeroie của công ty cao su Bến Thành phải di chuyển từ đ-
ờng Ông ích Khiêm đến KCN Tân Phú Trung để đảm bảo môi trờng. Qua
tính toán sơ bộ, việc di chuyển tốn kém khoảng 54,278 tỷ động. Từ nay đến
năm 2001 các doanh nghiệp sản xuất hoá chất sẽ di chuyển hết voà KCN.
Mới tính sơ bộ ở 12 doanh nghiệp, tiền di chuyển lên tới 291 tỷ đồng vợt
quá khả năng của họ, thật là lực bất tòng tâm. Một nghịch lý đã và đang
diễn ra là: những KCN với cơ sở hạ tầng tốt, tiện nghi hiện đại thì hoang
vắng, việc di dời vào KCN còn mất nhiều bút mực để giải quyết.
Vấn đề bức thiết nóng bỏng là việc đền bù giải phóng mặt bằng, hoàn
thiện thủ tục đất đai để đivào xây dựng cơ bản. Trong quá trình đền bù giải
phóng mặt bằng, nông dân thờng có những thắc mắc kiện cáo vô cớ vì cha
nắm đợc các qui định của Nhà nớc. Nhiều qui hoạch KCN đã đợc duyệt
thậm chí đã đi vào xây dựng cơ sở hạ tầng thì ở một số địa phơng lại bị thay
đổi qui hoạch về ranh giới, gây ra sự hoài nghi về tính ổn định của môi tr-
ờng đầu t và hiệu lực các quyết định làm nản lòng các nhà đầu t. Lấy ví dụ:
Khu công nghiệp Hà Nội - đầu t có diện tích 40 ha. KCN Hà Nội -đầu t
nằm trong qui hoạch tổng thể của thành phố Hà Nội đến 2002. Theo qui
hoạch, KCN có vị trí thuận lợi, phia Đông tiếp giáp với đờng vành đai số 3
của thành phố, mặt KCN nhìn ra giao thông lớn, vị trí này trở thành lợi thế
cạnh tranh thu hút đầu t nớc ngoài vào KCN. Nhng gân đây do thay đổi qui
hoạch, đoạn quốc lộ 1 này tơng lai sẽ hoà nhập và trở thành một bộ phận
của tuyến đờng vành đai 3 của thành phố, nhng vị trí của nó lại không đi
sát KCN nh qui hoạch đã duyệt mà dịch chuyển về phía Đông 300-400m,
tạo ra một khoảng trống là đất canh tác nằm giữa vành đai 3 và KCN Hà
Nội - đầu t. Việc thay đổi vị trí này có ảnh hởng trực tiếp đến những điều
kiện giao thông, cảnh quan của KCN, gián tiếp đến thu hút nhà đầu t nớc
ngoài. Với các KCN ở Hà Nội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng nh giao thông,
cấp điện, thoát nớc ngoài KXN do phía Việt Nam đảm nhiệm thờng chậm
sau việc xây dựng hạ tầng trong KCN. Tóm lại, sau 9 năm xây dựng và phát
triển, các khu công nghiệp ra đời gắn liền với những giai đoạn phát triển cụ
thể của đất nớc, đã đạt đợc nhiều thành công song bên cạnh đó còn có
17
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
nhiều vấn đề khó khăn, gây trở ngại buộc bên chúng ta phải tìm ra nhiều
giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề trên.
2. Thực tiễn quản lý khu công nghiệp ở Việt Nam.
Các khu công nghiệp thành lập và đi vào hoạt động đã lâu, nhng vấn
đề quản lý các khu công nghiệp vẫn còn đó, vẫn luôn luôn là vấn đề đợc
cần đợc xử lý hết sức mềm dẻo, việc thành lập các ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh rất chậm. Đến nay cả nớc mới có 12 ban quản lý các khu
công nghiệp đợc thành lập với chức năng quản lý Nhà nớc nh: Đợc uỷ
quyền cấp giấy phép đầu t, xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, quản lý theo
qui hoạch chi tiết. Đặc biệt có 2 ban quản lý có tính chất đặc thù quản lý
một khu công nghiệp Việt Nam - Singapore. Thậm chí mãi đến 28/12/1996
Thủ tớng Chính phủ mới có quyết định số 969/TTg thành lập ban quản lý
các khu công nghiệp Việt Nam nên việc quản lý Nhà nớc đối với các ban
quản lý lý khu công nghiệp các tỉnh còn gặp nhiều hạn chế. Mặc dù các
Bộ, ngành ở Trung ơng, nhất là Bộ kế hoạch và đầu t, công nghiệp xây
dựng, tài chính, lao động, khoa học công nghệ và môi trờng và UBND các
tỉnh đã có tổ chức bộ máy ở mức độ nhất định để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nớc đối với khu công nghiệp nhng hiệu quả vẫn cha cao, do sự phối
hợp cha chặt chẽ, thủ tục hành chính còn rờm ra là cũng ảnh hởng đến hoạt
động của các KCN nhất là về thủ tục giao đất,cấp đất, đền bù, giải toản, di
dân, thẩm định phê duyệt dự án và thiếu sự hỗ trợ, quan tâm từ phía
chính quyền địa phơng.
Vấn đề quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất ở nớc ta trên
thực tế hiện nay quả thực đang gặp nhiều trở ngaị, vớng mắc. Nó thể hiện
rõ nét ở trên 4 mặt sau:
* Thứ nhất, về quản lý đầu t vào KCN: Theo sự uỷ quyền của Bộ kế
hoạch - đầu t, Ban quản lý các KCN đợc thẩm định và cấp giấy phép đầu t
(GPDT) các dự án sản xuất đến 10 triệu USD và dự án dịch vụ đến 5 triệu
USD- Công việc này tỏ ra tiến hành rất thuận lợi. Nhng thực trạng đầu t
trong nớc vẫn còn tồn tại một vài khó khăn- Theo nghị định 7/1998/ND-CP
thì: Các Bộ cấp giấy phép đầu t cho doanh nghiệp quốc doanh do Bộ thành
lập, UBND tỉnh cấp. GPĐT cho doanh nghiệp tại địa phơng. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc cấp giấy phép đợc nhanh chóng, kịp thời và quản lý
18
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
chặt chẽ. UBND các tỉnh đã đề nghị Chính phủ uỷ quyền cho ban quản lý
KCN đợc cấp GPĐT cho các doanh nghiệp trong nớc đầu t vào KCN. Đề
nghị này đã đợc Chính phủ phê duyệt, nhng đến nay ở một số tỉnh có
KCN- KCX còn cha đợc thực hiện. Do đó còn xảy ra tình trạng nhiều
đầu mối cấp GPĐT gây khó khăn cho việc cấp GPĐT trong nớc.
* Thứ hai, vấn đề cơ chế quản lý "một cửa, tại chỗ", gần đây các nhà
đầu t kêu chơng trình khân sau giấy phép vẫn phải quá "nhiều cửa" (Sở xây
dựng duyệt thiết kế kỹ thuật, Cục thuế kê khai thuế, Sở KH-CôNG NGHệ
và môi trờng cấp phiếu chấp nhận đạt tiêu chuẩn môi trờng ) nên rất châm
và bất tiện cho nhà đầu t. Mặc dầu, trớc đó ban quản lý KCN đã đề nghị với
Chính phủ cho đợc uỷ quyền để thực hienẹ "một cửa" trong quản lý nhng
đến nay vấn đề này còn cha triệt để.
* Thứ ba, vớng mắc trong khâu hải quan, thuế, ở các KDN đã có bộ
máy hải quan riêng nh Tân Thuận, Linh Trung, các doanh nghiệp trong
KCN gặp thuận lợi trong thủ tục xuất nhập khẩu, còn ở các KCN bắt đầu
tăng dần sản lợng hàng xuất nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan chung với
các doanh nghiệp ngoài KCN tại các phòng giám quản của Cục hải quan
tỉnh, thành phố, gây nhiều khó khăn cho nhà đầu t trong khâu thủ tục, chờ
đợi.
* Thứ t, về quản lý lao động ở khu công nghiệp
Ngời nớc ngoài trong doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài chiếm tỉ lệ
thấp từ 1- 4% đã đăng ký số lợng khi nộp dự án xin cấp GPĐT, do đó
không cần thiết phải tập trung hồ sơ ra Bộ lao động thơng binh và xã hội
xép cấp giấy phép lao động, vừa chậm vừa phiền hà cho nhà đầu t nớc
ngoài. Hiện nay nhiều KNC không quan tâm đến chỗ ở cho công nhân, để
ngời lao động tự lo liệu. Tình hình này đã và đang gây tác động tiêu cực về
nhiều mặt, ngời lao động không yên tâm làm việc, sức khoẻ không đảm
bảo gây ra khó khăn trong quản lý lao động trong KCN, trong việc bảo
đảm năng suất lao động và chất lợng việc làm.
Ngoài 4 vớng mắc rõ nét trên, quản lý các KCN còn gặp phải nhiều
khó khăn khác nữa, đã có rất nhiều nhà đầu t kêu chơng trình về việc hệ
thống các văn bản của Việt Nam quá nhiều và quá rờm rà. Để có thể áp
dụng đợc đúng văn bản vào đúng việc đòi hỏi phải tốn rất nhiều thời gian vì
19
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
hệ thống các văn bản không đợc đồng bộ, còn mang tính chắp vá cũng có
những nhà đầu t có ý kiến về việc không nhận đợc thông tin kịp thời nên
đáp áp dụng những văn bản cũ mà không hề biết là nó đã lỗi thời Những
vẫn đề thực tế trên biểu lộ phần nào sự phối hợp không chặt chẽ trong bộ
máy quản lý KCN, việc thực hiện không triệt để các qui chế, sắc lệnh là
vật cản cho việc thực hiện khâu quản lý các KCN đạt hiệu quả cao, gây ra
khó khăn cho quá trình hoạt động, phát triển của các KCN Việt Nam. Đứng
trớc thực trạng đó các cơ quan trong bộ máy quản lý KCN cần vạch rõ các
nguyên nhân cơ bản và đề ra những phơng hớng, quyết sách giải pháp thích
hợp nhất để giải quyết những vớng mắc này.
II- Suy nghĩ của bản thân trớc thực trạng .
1. Nên chăng ban quản lý KCN là cơ quan quản lý Nhà n ớc có
thẩm quyền?
Theo qui định hiện hành thì ban quản lý KCN là cơ quan trực tiếp
quản lý đối với khu công nghiệp và đợc thực hiện thông qua cơ chế quản lý
"uỷ quyền", vì KCN cha đợc thừa nhận là một thực thể kinh tế, theo đó Ban
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cha phải là cấp quản lý trong hệ thống bộ
máy quản lý Nhà nớc theo qui định của pháp luật. Do vậy, trách nhiệm và
quyền hạn quản lý cha thật rõ, các nội dung quản lý còn phân tán ở một số
ngành (ban quản lý KCN cha phải là đầu mối quản lý để xây dựng, tổng
hợp và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KCN một cách đồng
bộ, bao gồm cả các công trình kiến trúc hạ tầng ngoài hàng rào và giải
quyết các phát sinh trong quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.)Ban quản lý mới chỉ đợc phép giải quyết một số nội dung quản lý
đợc các cơ quan, quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ở Trung ơng uỷ quyền
(Bộ kế hoạch và đầu t đối với cấp giấy phép đầu t nớc ngaòi, Bộ thơng mại
uỷ quyền xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, Bộ lao động thơng binh và xã
hội giao một số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành nh hải quan, thuế vụ
Mặc dù đã có Nghị định của sản phẩm về các hoạt động chuyên ngành này
trong các KCN theo cơ chế đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền giải quyết
công việc tại chỗ, thực hiện theo các luật và pháp lệnh tơng ứng là những
văn bản pháp qui cao hơn Nghị định, nên việc triển khai gặp không ít
những trở ngại, khó khăn. Dới quan điểm của bản thân về thực trạng quản
20
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
lý KCN ở nớc ta, em thấy rằng: Cần thiết có qui định trong văn bản qui
phạm pháp luật có cấp độ cao hơn, đó là luật bản quản lý KCN là cơ quan
quản lý Nhà nớc có thâm quyền, không phải uỷ quyền nh hiện nay. Điều đó
cũng là việc thể hiện khu công nghiệp cần đợc pháp luật thừa nhận là một
thực thể kinh tế, nh luật KCN ở các nớc trong khu vực, theo đó Ban quản lý
KCN mới chủ động sáng tạo, trách nhiệm cao trong tổ chức thực hiện phát
triển KCN thành công.
2. Những vấn đề cần xử lý ngay một cách đồng bộ.
Cần phải nhận định rằng, khu công nghiệp là một dự án đầu t dài hạn,
phải có thời gian tổ chức thực hiện, việc xây dựng và quản lý các khu công
nghiệp hiện nay cần có sự hiệp lực giữa trên và dới thì mới đảm bảo thành
công và phát huy hiệu quả của nó,vì lợi ích của ngành, của địa phơng và
của nền kinh tế quốc dân. Theo chủ trơng và giải pháp lớn của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm nay của Chính phủ, mục tiêu phát triển
KCN chỉ tăng thêm 300 ha đất công nghiệp với các doanh nghiệp đợc thành
lập trên đó, đa diện tích đất cho thuê đến hết năm 1999 lên 200ha. Năm
1999, các KCN trong cả nớc phấn đấu giá trị tổng sản lợng sản xuất công
nghiệp 2,2 tỷ USD. Cả nớc phấn đấu đến năm 2000 sẽ xây dựng lên đến 70
KCN - KCX và khu công nghệ cao với tổng diện tích 11.000 ha. Chúng ta
xây dựng khu công nghiệp bây giờ là bớc chuẩn bị cho thực hiện mục tiêu 5
- 7 năm tới. Từ khi có quyết định của Thủ tớng Chính phủ cho phép thành
lập phải mất vài năm để đền bù giải phóng mặt bằng, phát triển cơ sở hạ
tầng, mới có điều kiện thu hút vốn đầu t và sau đó nhiều năm mới lấp đầy
diện tích. Xây dựng, qui hoạch các KCN phải gắn liền với định hớng phát
triển KCN, xây dựng và phát triển luôn là vấn đề có tính chất nhân quả.
Chúng ta không thể kéo dài tình trạng để cá doanh nghiệp công nghiệp
phát triển tự phát không tuân thủ theo một qui hoạch, trong đó có qui hoạch
phát triển KCN, để rồi sau này lại phải xử lý với chi phí tốn kém hơn phức
tạp hơn nh các khu công nghiệp Việt Trì và Biên Hoà hiện nay
Khu công nghiệp là dự án đầu t dài hạn có qui mô vốn đầu t, diện tích
chiếm đất lớn, chứa đựng những phức tạp, trong đền bù giải phóng mặt
bằng và phát triển hạ tầng, thu hút đầu t cần có thời gian mới thực hiện đợc.
Thời gian qua, chúng ta xây dựng các KCN theo diện rộng tạo điều kiện
cho các địa phơng chuẩn bị bớc phát triển tiếp theo. Từ năm nay trở đi sẽ
21
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
phải chuyển mạnh sang xây dựng KCN theo chiều sâu, phấn đấu lấp đầy
các KCN hiện có. So với nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
thì 70 KCN trong cả nớc với tổng diện tích chiếm đất trên 11.000ha cha
phải là nhiều, nhng những việc làm đợc trong thời gian qua cha đáp ứng đ-
ợc mục tiêu đề ra, tỷ lệ sử dụng đất ở các KCN còn thấp. Hơn thế nữa, do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế của các nớc khu vực, thị trờng đầu
t thế giới giảm sút, trớc mắt cha có khả năng tăng mạnh, cùng với những
yếu kém của nền kinh tế đã gây không ít khó khăn cho tiến trình hoàn
thành của các KCN. ở nhiều KCN tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng, các
công trình ngoài hàng rào KCN không đợc xây dựng đồng bộ. Nhiều khu
công nghiệp cho đến nay vẫn cha đảm boả "4 thông" (thông đờng, thông
điện, thông nớc, thông tin liên lạc) và "một thoáng" là một mặt bằng sạch
đẹp, tiện lợi cho các nàh đầu t xây dựng nhanh chóng các cơ sở sản xuất,
dịch vụ. Mức thu hút "vốn đầu t" và qui mô đất thuê cho sản xuất công
nghiệp ở nhiều khu công nghiệp còn quá thấp
Từ tình hình thực tế đó, đòi hỏi chúng ta phải phát huy nội lực, phấn
đấu thực hiện có hiệu quả vấn đề xây dựng, quản lý và phát triển các KCN
trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nớc nhà và hội nhập quốc
tế. Theo sự cảm nhận bản thân thì những vấn đề trên cần đợc xử lý ngay
mọt cách đồng bộ, đó là nỗi niềm lo âu không chỉ riêng ai, của một ngành
quản lý nào./.
22
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
Phần 3
Một số giải pháp khắc phục, tăng cờng hiệu quả xây
dựng và quản lý các khu công nghiệp.
Theo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của nớc ta dự kiến đến năm
2000 sẽ có khoảng 15 KCN đợc lấp đầy với vài nghìn doanh nghiệp, sử
dụng khoảng 1 triệu lao động với giá trị sản lợng trên doiứ 15 tỷ USD trong
đó, xuất khẩu khoảng 8 tỷ USD, chiếm 1/3 giá trị xuất khẩu của cả nớc tại
thời điểm đó. Đây là một lực lợng sản xuất công nghiệp mạnh, với một khối
lợng to lớn và quan trọng, nếu không có một tổ chức thực sự hoàn chỉnh
vững mạnh, chuyên trách gồm những chuyên gia giỏi thì việc quản lý KCN
nhất định sẽ lợi bất cập hại, để lại hậu quả lâu dài.
Trớc thực trạng hoạt động xây dựng và quản lý KCN còn nhiều bất
cập nh vậy, vấn đề đặt ra là phải có giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy nó phát
triển đóng góp phần tích cực thực hiện chủ trơng công nghiệp hoá, hiện địa
hoá theo Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ IV, khoá VII. Với những kiến
thức đúc kết từ những nhà kinh tế và các chuyên gia trong lĩnh vực này, em
đã tham khảo cộng với những nhận định khả quan của bản thân, xin đề xuất
một số giải pháp sau đây:
* Thứ nhất, phải thực hiện gấp việc qui hoạch tổng thể KCN . Bởi lẽ,
KCN dù phát triển to lớn đến đâu cũng chỉ là một bộ phận trong tổng thể
phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. do vậy việc
phát triển ngành nghề công nghiệp, loại hình KCN và địa bàn trở nên hết
sức bức xúc hơn bao giờ hết nhằm bảo đảm phơng hớng phát triển và cơ
cấu kinh tế theo đờng lối của Đảng, bảo đảm hiệu quả giữa các KCN. Qui
mô KCN càng lớn thì nhiệm vụ qui hoạch ở tầm vĩ mô càng quan trọng,
nếu không sẽ xẩy ra sự chồng chéo, triệt tiêu lẫn nhau trong mối quan hệ
xây dựng, quản lý với phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã
chỉ rõ phơng châm qui hoạch KCN Việt Nam là. "Cải tạo các KCN hiện có
về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất xây dựng mới một số KCN, phân
bổ rộng trên các vùng". Chính phủ cũng có quyết định ban hành danh mục
các KCN u tiên đầu t đến năm 2001. Vì vậy, dự báo đến năm 2001 cả nớc
23
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
có khoảng 70-80 KCN nằm trên địa bàn 30 tỉnh, thành phố với diện tích
chiếm đất khoảng 10.000 ha, sau năm 2001 có khoảng 100 KCN.
Trên bớc đi cần u tiên xây dựng KCN dựa trên cơ sở đã có một số xí
nghiệp công nghiệp, nay mở rộng thêm, cải tạo các KCN cũ, sau đó đến
xây dựng các KCN mới phục vụ cho vịêc chỉnh trang đô thị qui hoạch lại
việc phát triển công nghiệp trên địa bàn, lãnh thổ. Chuyển hoá và thu hút
đầu t hình thành các doanh nghiệp công nghiệp mới trong KCN. Việc xây
dựng KCN mới cần cân nhắc kỹ để đảm bảo tính khả thi trên cơ sở đáp ứng
các điều kiện. Phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng
lãnh thổ, ngành nghề kêu gọi đầu t phải thích ứng với qui hoạch phát triển
ngành kinh tế kỹ thuật có phơng án khả thi thu hút vốn đầu t, nhất là đầu
t nớc ngoài trong những năm trớc mắt.
* Thứ hai, thực hiện triệt để cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ đề nghị
các Bộ liên quan uỷ quyền triệt để cho ban quản lý KCN cấp tỉnh thực hiện
các khâu quản lý sau giấy phép.
Trờng hợp ban quản lý KCN cấp tỉnh cha thực hiện đợc các chức năng
quản lý thì các cơ quan chức năng đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền để
giải quyết trực tiếp công việc tại từng KCN hoặc cụm KCN bao gồm cả
KCX, nhất là hải quan, thuế vụ, công an
* Thứ ba, xây dựng ban hành mới, một số cơ chế chính sách còn thiếu
và bổ sung sửa đổi một số chính sách đã có nhng không còn phù hợp để tạo
ra môi trờng pháp lý đồng bộ, luật chơi hoàn chỉnh cho hoạt động của các
khu công nghiệp.
* Thứ t, cần có chính sách cho thuê đất hợp lý hơn nên miễn thuế đất
hoặc chỉ thu tợng trng với mức thấp nhất để phát triển hạ tầng khu công
nghiệp, phải coi việc giải phóng mặt bằng để lập khu công nghiệp thuộc
loại đất sử dụng vào mục đích công cộng vì lợi ích quốc gia thì mới có
chính sách đền bù và giải toả nhanh.
Cho phép các doanh nghiệp thuê lại đất trong khu công nghiệp cũng
có đầy đủ các quyền theo quy định của phát luật, ít nhất phải có quyền
chuyển nhợng để tạo điều kiện cho tiếp tục cho thuê lại mới thuận lợi cho
việc thu hút đầu t lấp đầy khu công nghiệp.
24
Đề án môn học KT-QLCN Đoàn Anh Tùng
* Thứ năm, từng bớc hoàn thiện và tăng cờng công tác tổ chức quản
lý khu công nghiệp với bộ máy quản lý nhà nớc hợp lý, đủ mạnh đáp ứng
yêu cầu phát triển khu công nghiệp vừa nhanh chóng, vừa hiệu quả theo
nguyên tắc "một cửa" trong quản lý. Trớc mắt tăng cờng thêm cán bộ đủ
năng lực, trình độ cho ban quản lý cho khu công nghiệp cấp tỉnh để không
bị ràng buộc bởi qui định "Định biện biên chế" nhằm thu hút và quan trọng
hơn là "giữ đợc cán bộ" giỏi trong bộ máy của ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, cần thiết hình thành cơ chế thoát khỏi dần bao cấp ngân
sách nhà nớc, nghiên cứu hình thức thu phí quản lý cho hoạt động của ban
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
* Thứ sáu, cho phép đa dạng hoá các hình thức đầu t để phát triển hạ
tầng, trong đó đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu t và
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho họ làm quen
với lĩnh vực kinh doanh có lợi này và tạo thêm việc làm. Tuy nhiên, cần
quản lý chặt chẽ đối với liên doanh, nhất là việc kiểm soát giá vật t, thiết bị
nhập khẩu và phía Việt Nam phải chia sẻ lợi ích cũng nh rủi ro với bên nớc
ngoài. Giải pháp này có ý nghĩa rất lớn cho công tác xây dựng KCN về vấn
đề qui hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng.
25