Website: Email : Tel : 0918.775.368
A - Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay cơ hội hoà nhập vào khu vực và trên thế giới
ngày càng mở rộng, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển là những yếu tố tác
động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế đã có
sự đổi mới sâu sắc và theo đó là hệ thống kế toán Việt Nam cũng ngày càng đổi
mới, hoàn thiện và phát triển phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc
tế, góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao năng lực quản lý tài chính
quốc gia nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh luôn co
sự giảm giá trị (có thể thấy đợc hoặc không thấy đợc). Do đó mọi tài sản trong
Doanh nghiệp phải đợc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao phù hợp với
mức hao mòn tài sản, tạo nguồn để tái đầu t tài sản cố định. Muốn vậy phải lựa
chọn phơng pháp khấu hao một cách khoa học hợp lý đảm bảo thu lợi nhanh
vừa không gây biến động lớn về giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Qua môn học Kế toán tài chính em muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề
này nên em chọn đề tài môn học là: "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu
hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý tận tình của Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc
Quang đã giúp em hoàn thành Đề án này.
Bài viết này của em gồm : 2 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận
Chơng II: Thực trạng và kiến nghị
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B - Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Hao mòn TSCĐ và KHTSCĐ
1. Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ)
- Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tựnhiên,
do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại: đợc chia làm 2 loại:
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
a) Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể diễn ra hai
dạng dới đây:
- Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử
dụng. Do dó sự hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử dụng
lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b) Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản
xuất ra ngày càng có nhiều tính năng và năng suất cao hơn. Trong một nền kinh
tế càng năng động, càng phát triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì vậy, đòi
hỏi trớc hết của các doanh nghiệp Nhà nớc phải có một chính sách hợp lý về
quản lý và trích khấu hao, nh thế mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đạt hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao
mòn của TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị
trờng. Tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy
nhiên, TSCĐ đợc đầu t mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ
theo phơng pháp nói trên.
2. Khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
- Khái niệm: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
II. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành
1. Phơng pháp trích khấu hao TSCĐ
Hiện nay có rất nhiều các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp, mỗi phơng pháp có u nhợc điểm khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển
của nền kinh tế mà có sự lựa chọn phù hợp.
a1) Phơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng
Phơng pháp khấu hao đều dựa trên giả thiết rằng TSCĐ giảm dần giá trị
sử dụng theo thời gian và giá trị này đợc đa dần vào chi phí theo từng thời kỳ
với một giá trị nh nhau. Theo phơng pháp này mức khấu hao phải trích hàng
năm đợc xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ =
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
a2) Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại
hoặc thời gian sử dụng còn lại.
a3) Mức trích khấu hao cho năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trớc năm cuối của TSCĐ đó.
* Ưu điểm của phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá trị
của TSCĐ của các kỳ sử dụng.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nhợc điểm: Phơng pháp này không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Vì chi phí đợc phân bổ đều cho các kỳ nên đã ngầm định
rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ (mức độ sử dụng TSCĐ, chi
phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ, mức độ sản xuất không thay đổi, giả thiết này
hoàn toàn không hợp lý).
b) Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản xuất
Nội dung phơng pháp:
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao
theo số lợng, khối lợng nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản xuất sản phẩm theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức khấu hao trong tháng nh sau:
= x
Trong đó:
=
- Mức tính khấu hao năm của TSCĐ đợc tính bằng cách cộng mức khấu
hao của tháng hoặc đợc tính theo công thức sau:
= x
Trờng hợp công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải tính lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
* Ưu điểm: của phơng pháp này có sự phân bổ chi phí hợp lý theo số lợng
sản phẩm sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa các kỳ sản xuất nhiều sản
phẩm thì giá trị của TSCĐ chuyền vào sản phẩm nhiều và ngợc lại những sản
phẩm sản xuất ít thì phân bổ giá trị TSCĐ vào ít hơn.
* Nhợc điểm lớn nhất của phơng pháp này là sự giả định mang tính chủ
quan về số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ, vì vậy không tính đến các yếu tố
có thể xảy ra trong quá trình sản xuất: hỏng máy không đạt đợc chỉ tiêu sản
xuất do sản phẩm không tiêu thụ đợc dẫn đến sự phân bổ thiếu chính xác gây
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sai lệch đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đặc biệt là lợi nhuận và thuế phải
nộp.
c) Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
Nội dung của phơng pháp:
Phơng pháp này đợc giả định rằng khấu hao đợc xác định dựa trên số giờ
máy chạy thực tế chứ không phải là khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử
dụng của TSCĐ đợc căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế.
công thức:
* Ưu điểm của phơng pháp này là phù hợp hơn phơng pháp khấu hao đ-
ờng thẳng Vì chi phí phụ thuộc vào số giờ máy hoạt động, thể hiện rõ nguyên
tắc phù hợp giữa doan thu và chi phí.
*Nhợc điểm của phơng pháp này là khó xác định chính xác, vì đòi hỏi
một trình độ quản lý chặt chẽ hoạt động của máy móc.
d) Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh nội dung ph-
ơng pháp
Mức trích khấu hao của tài sản cố định trong năm đầu đợc xác định theo
công thức sau đây:
= x
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
= x
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
= x 100
Hệ số điều chỉnh đợc xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định
tại bảng dơi đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 < t 6)
2,0
Trên 6 năm t > 6 năm 2,5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Lựa chọn phơng pháp khấu hao tại các doanh nghiệp
Phơng pháp khấu hao đợc lựa cọn cho nên là phơng pháp cho phép doanh
thu và chi phí phù hợp. Nếu doanh thu đợc tạo bởi chính một tài sản cố định
trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng không thay đổi thì phơng pháp khấu hao
nên chọn là khấu hao theo đờng thẳng, ngợc lại nếu doanh thu hoặc thấp hơn
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phơng pháp nên áp dụng là phơng pháp
khấu hao giảm dần theo thời gian.
Việc chọn phơng pháp khấu hao nh thế nào là quyền của doanh nghiệp
nhng phải phù hợp với quy định của Nhà nớc, pháp luật Việt Nam quy định;
hiện nay các doanh nghiệp đợc phép áp dụng 3 phơng pháp trích khấu hao
TSCĐ là phơng pháp đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo sản lợng, phơng
pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
2. Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
Thời gian sử dụng: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào
hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng, phù hợp với các thông số
kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của
TSCĐ.
a) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào tính chất: để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình
trạng thực tế TSCĐ)
- Tuổi thọ kinh tế TSCĐ
Trờng hợp có các yếu tố tác dộng (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của TSCĐ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã
xác định trớc đó của TSCĐ, doanh nghiệp xác định lại thời gian sử dụng của
TSCĐ theo quy định tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời
phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
b) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhng
tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có
thời gian là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
c) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trờng hợp đặc biệt
- Đối với dự án đầu t nớc ngoài theo hình thức xây dựng - kinh doanh
chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định từ thời điểm đa
TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nớc ngoài tham gia
hợp đồng, sau khi kết thúc thời gian của hợp đồng bên nớc ngoài thực hiện
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nớc Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài
sản cố định của tài sản cố định chuyển giao đợc xác định từ thời điểm đa TSCĐ
vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
3. Xác định nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ)
Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đa vào sử dụng tại
doanh nghiệp.
Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc
chủ yếu sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đa TS vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời didểm đa tài sản vào sử dụng
theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình).
- Giá thực tế của TSCĐ phải đợc xác định dựa trên nhũng căn cứ khách
quan có thể kiểm soát đợc (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý
đợc dẫn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đa TSCĐ vào sử dụng đợc tính vào
nguyên giá nếu nh chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a) TSCĐ loại mua sắm
NG = G
t
+ T
p
+ P
t
+ L
v
- T
k
- C
m
- T
h
Trong đó:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NG: Nguyên giá TSCĐ
G
t
: Giá thanh toán cho ngời bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
T
p
: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nớc ngoài giá mua
P
t
: Phí tổn chạy thử, dùng thử
L
v
: Lãi vay tiền phải trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng
T
k
: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn đợc hoàn lại
C
m
: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng
T
h
: Giá trị sản phẩm dịch vụ thu đợc khi chạy thử.
b) Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng cơ bản
NGTSCĐ: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+), lệ phí trớc bạ và các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
c) TSCĐ loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến
NGTSCĐ: loại này bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn
vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các
phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp thì nguyên giá đợc tính bằng nguyên giá ghi trên sổ của đơn
vị giao. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển này đợc tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
d) TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá TSCĐ: loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận; cái chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi
phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí, cớc bạ (nếu có) mà biên nhận
phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
3.2. Xác định nguyên giá TSCĐ
a. Chi phí sử dụng đất
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đặt, chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ pí cớc bạ (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các
chi phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không hạch toán
vào nguyên giá TSCĐ.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp
Chi phí thành lập Doanh nghiệp là chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và đợc những ngời tham
gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời và đ-
ợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác
nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định
dự án, họp thành lập
c) Chi phí nghiên cứu phát triển
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
d) Chi phí bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ
Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình
nghiên cứu đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc
các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu,
chi cho việc vận chuyển công nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí
có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Xác định Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuế tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế: Các chi phí vận chuyển bốc dỡ; các chi
phí sửa chữa tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng: chi phí lắp đặt, chạy thử,
thuế và cớc bạ (nếu có).
9