Lời nói đầu
Trong Văn kiện Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Nớc ta
tiến lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng
và văn minh".
Trong điều kiện cụ thể ở nớc ta hiện nay, để đạt đợc mục đích đó tất yếu
phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH-HĐH), đất nớc CNH-
HĐH trớc hết phải CNH-HĐH nông thôn.
CNH-HĐH hiện đại hoá nông thôn phải có một nền sản xuất nông
nghiệp tiên tiến: có năng suất lao động cao dựa trên sự chuyên môn hoá và
thâm canh trong sản xuất với trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, có ứng
dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ hiện đại. Vậy hình thức sản xuất trong
nào nông nghiệp đáp ứng đợc yêu cầu trên? Những hình thức nào là cơ bản?
- Thực tiễn trên thế giới cho thấy CNH-HĐH nông nghiệp (nông thôn)
gắn liền với sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại (KTTT) từ thấp đến
cao.
- ở nớc ta bằng chính sách phát triển nông nghiệp hợp lý sau hơn mời
năm đổi mới đã bớc đầu hình thành loại hình KTTT một cách tự phát. Đó phải
chăng là một hình thức sản xuất nông nghiệp tất yếu - là yêu cầu khách quan
của sự phát triển kinh tế?
Thấy đợc "tính thời sự" của vấn đề trên, là sinh viên thuộc chuyên ngành
Quản lý kinh tế của Khoa Khoa học Quản lý em xin trình bày đề án môn học
của mình với đề tài: "Nghiên cứu phát triển và quản lý Nhà nớc về
kinh tế trang trại ở nớc ta" dới góc độ thế giới quan và phơng pháp luận
của quản lý vĩ mô về KTTT. Nội dung của đề án gồm những vấn đề sau:
Ch ơng I : Tổng quan về trang trại và kinh tế trang trại
- Trình bày những khái niệm về KTTT hiện nay, những đặc trng, tiêu chí
nhận dạng, điều kiện hình thành và phát triển KTTT.
Ch ơng II : Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế trang trại.
- Đây là phần luận chứng về sự hình thành và phát triển KTTT, đó là cơ
sở để thừa nhận và phát triển KTTT trong điều kiện nớc ta.
1
Ch ơng III: Quan điểm và phơng hớng phát triển KTTT trong thời kỳ
CNH-HĐH ở nớc ta.
- Trình bày những quan điểm và phơng hớng để phát triển KTTT trong
điều kiện đặc thù ở nớc ta: Phát triển KTTT vừa phải đặt hiệu quả kinh tế vừa
đảm bảo định hớng XHCN.
Ch ơng IV : Quản lý Nhà nớc về kinh tế trang trại ở nớc ta.
- Trình bày vai trò của Nhà nớc về quản lý kinh tế trang trại và các chính
sách, công cụ để tiến hành quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
Đề án này đợc thực hiện dới sự hớng dẫn của PTS. Lê Thị Anh Vân cùng
với sự giúp đỡ chỉ bảo của GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn và ý kiến đóng góp của các
bạn cùng lớp. Do trình độ có hạn và thời gian hạn chế nên chắc chắn bài viết
không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô và các Bạn
đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và các bạn để bài viết đợc thành công hơn.
Hà Nội, 20/10/1999
Sinh viên thực hiện
Hà Mạnh Hùng
2
Chơng I
Tổng quan về trang trại
và kinh tế trang trại
Nông nghiệp có vị trí và trai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế nói chung và ở nớc ta nói riêng. Ngay từ Đại hội IV và V của
Đảng ta đã có những nhận thức đúng đắn về vấn đề này, song phải đến Đại
hội VI (1986) nhận thức này mới "nâng cao ở tầm mới". Kết quả là qua hơn
mời năm đổi mới nền nông nghiệp nớc ta từ chỗ không đủ tự cung tự cấp,
chuyển sang là một trong những nớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới và đã
xuất khẩu đợc một số sản phẩm nông nghiệp. Qua đó nông nghiệp nớc ta đã
góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán và là cơ sở ban đầu cho quá trình
CNH-HĐH nớc nhà v.v
Tuy nhiên, các đơn vị sản xuất trong nông nghiệp chủ yếu là "kinh tế hộ"
và các "nông, lâm trờng" đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý với
trình độ sản xuất, quản lý và khoa học kỹ thuật thấp kém không đáp ứng đợc
với yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá, hơn nữa là trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá hiện nay. Thực tế đó đã xuất hiện tự phát một hình thức sản
xuất mới: "Kinh tế trang trại" - Thể hiện tính tất yếu của quy luật kinh tế
khách quan. Việc tìm hiều, lý giải đúng khái niệm về "kinh tế trang trại" đặc
trng , tiêu chí nhận dạng và quá trình hình thành là một vấn đề mang tính cấp
bách, là cơ sở nhận thức luận đầu tiên về KTTT, để nắm bắt đợc quy luật kinh
tế của nó qua đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn ở nớc ta.
I- Trang trại và kinh tế trang trại.
1. Trang trại là gì?
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng, ngôn ngữ các nớc đều có
những ngôn từ để chỉ các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trớc kinh
tế thị trờng (ví dụ: Tiếng Anh có farm, farm stead, farm home ), khi chuyển
sang tiếng Việt đợc dịch là "trang trại" hay "nông trại".
3
Về trang trại là gì? Hiện nay ở nớc ta cũng còn nhiều quan điểm cha
đông nhất, tuy nhiên có thể đa ra các khái niệm sau:
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất của các hộ gia đình nông
nghiệp, đợc hình thành trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị
trờng.
- "Trang trại" là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất nông nghiệp
tập trung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn với qui mô gia đình là chủ yếu
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
2. Một số khái niệm về kinh tế trang trại.
Nói đến KTTT là nói mặt kinh tế của trang trại. Ngoài mặt kinh tế còn
có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và mặt môi trờng.
Về mặt xã hội; trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó diễn
ra các quan hệ xã hội đan xen nhau: quan hệ giữa các thành viên của hộ trang
trại, quan hệ giữa hộ trang trại và những ngời lao động thuê ngoài
Về mặt môi trờng, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn
ra các quan hệ sinh thái đa dạng có ảnh hởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái
trong vùng.
Trong nghiên cứu và quản lý ngời ta thờng chú trọng mặt kinh tế vì mặt
kinh tế chứa đựng những nội dung cơ bản, cốt lõi của trang trại. Nhng cho tới
nay còn nhiều ý kiến cha thống nhất về khái niệm "kinh tế trang trại".
- Theo PGS.PTS Lê Trọng thì :" Kinh tế trang trại, hay kinh tế nông trại,
lâm trại, ng trại", là một hình thức tổ chức cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa
trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số ngời lao
động nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng và đợc Nhà nớc bảo vệ.
- Còn PGS.PTS. Hoàng Việt đa ra khái niệm: "Kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ng
nghiệp) có mục đích là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy
mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn với phơng thức tổ chức
quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn
với thị trờng. Trong bài giảng về loại hình tổ chức kinh tế trang trại ở lớp
4
QLKT 38B, GVC.PTS. Mai Văn Bu cho rằng: Kinh tế trang trại là một hình
thức tổ chức hoạt động có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá theo nhu
cầu của thị trờng có sự tập trung ruộng đất và tiền vốn tới mức độ nhất định
do chủ hộ tổ chức quản lý có sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiếp cận thị
trờng cao hơn kinh tế hộ và thấp hơn doanh nghiệp.
Qua các khái niệm trên có thể rút ra những điểm chung cơ bản nh sau về
KTTT.
+ Là một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp (hay trong nền sản
xuất xã hội).
+ Có mục đích là sản xuất hàng hoá (hoạt động kinh doanh), thờng đợc
khẳng định bằng tỷ trọng hàng hoá sản xuất hoặc giá trị hàng hoá sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
+ Đảm bảo điều kiện nhất định về các yếu tố sản xuất: vốn, đất, lao
động
+ Chuyên môn hoá (hiệp tác và phân công lao động xã hội) với phơng
thức tổ chức tiến bộ và áp dụng khoa học kỹ thuật cào vao trong sản xuất.
Do một số ý kiến cha đồng nhất nên việc phân loại, nhận dạng và khi
nghiên cứu về quan điểm phơng hớng phát triển trang trại không tránh khỏi
những cách thức đánh giá khác nhau.
Khái niệm của PGS.PTS. Hoàng Việt cho rằng: T liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hay quyền sử dụng của một ngời chủ độc lập. Điều này có nghĩa
là các hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong nông nghiệp dựa trên sở hữu
Nhà nớc và sở hữu tập thể nh các nông, lâm trờng quốc doanh, các hợp tác xã
nông nghiệp thì không thuộc khái niệm "trang trại - kinh tế trang trại". Nh
vậy tất yếu sẽ dẫn tới việc phân loại trang trại và các thành phần kinh tế của
trang trại khác nhau. Ví dụ nh trên thì chỉ có thể phân loại trang trại gồm:
Trang trại gia đinh và trang trại t bản t nhân thuộc thành phần kinh tế tơng
ứng là kinh tế t nhân và t bản t nhân.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng trang trại đầy đủ những đặc điểm trong
các khái niệm nêu trên. Tuy ở mỗi nớc, mỗi giai đoạn cụ thể, tuỳ theo đặc
điểm và trình độ phát triển cụ thể của nền kinh tế mà những đặc điểm trên có
biểu hiện ở những mức độ khác nhau. ở nớc ta nền kinh tế nói chung, nông
5
nghiệp nói riêng đang trong bớc chuyển từ trình độ tự cung, tự cấp sang trình
độ sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng. Do vậy, trong các trang trại ở nớc
ta những đặc điểm của trang trại nêu trong khái niệm trên nhìn chung cha thật
rõ nét nh ở các nớc có trình độ sản xuất hàng hoá cao trong nông nghiệp. Mặt
khác sự quá độ của nền kinh tế (từ trình độ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hoá) quy định tính đa dạng về lực lợng sản xuất. Tính đa dạng (sự không đồng
đều) về trình độ của lực lợng sản xuất, một mặt, dẫn tới hình thức tổ chức
khác nhau về sản xuất, mặt khác còn dẫn tới sự không thuần nhất về trình độ
sản xuất trong mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Do đó trang trại nớc ta cũng
không thể thuần nhất khi nêng nông nghiệp nớc ta đang thời kỳ quá độ.
II- Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại và
tiêu chí nhận dạng trang trại .
1. Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại.
a. Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá
theo nhu cầu của thị trờng.
Các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trớc kinh tế thị trờng mặc
dù đợc tổ chức để sản xuất ra khối lợng nông sản phẩm lơns hơn so với hình
thức sản xuất phân tán, sang mục đích chủ yếu vẫn là đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của những chủ nhân của chúng. Còn kinh tế trang trại thì ngay
từ khi ra đời đã mang tính hàng hoá và càng ngày tính chất và trình độ sản
xuất hàng hoá của nó càng đợc nâng cao. Các trang trại gia đình đều đi lên từ
hệ thống nông dân khi kinh tế hộ phá vỡ vỏ bọc tự túc vốn có. Nh vậy quá
trình hình thành và phát triển của trang trại gia đình là quá trình nâng cao hay
mở rộng tính chất và trình độ sản xuất hàng hoá của trang trại, đồng thời
cũng là quá trình thu hẹp tính chất sản xuất trực tiếp tự cấp, tự túc vốn có của
kinh tế nông hộ.
Đặc trng về mục đích của sản xuất hàng hoá là đặc trng quan trọng nhất
của KTTT bởi vì mục đích sxhh chi phối và ảnh hởng rất lớn, thậm chí quyết
định tới đặc trng khác của KTTT.
Đặc trng về mục đích sản xuất hàng hoá của trang trại có thể đợc biểu thị
về mặt lợng bằng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Giá trị sản lợng hàng hoá (nông, lâm, thuỷ sản) đợc tạo ra trong một
năm của trang trại.
6
+ Tỷ suất hàng hoá của trang trại.
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành trên cơ sở các yếu tố
sản xuất trớc hết là ruộng đất và tiền vốn đợc tập trung với quy mô nhất định
theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Trong nông nghiệp cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất
hàng hoá chỉ có thể đợc thực hiện khi các yếu tố sản xuất đợc tập trung với
quy mô nào đó. Trong trang trại sản xuất hàng hoá, do đó chỉ có thể đợc thực
hiện khi ruộng đất, tiền vốn, t liệu sản xuất đợc tập trung với quy mô cần
thiết (đủ lớn).
c. Trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ trên cơ sở
chuyên môn hoá lao động sản xuất thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
hạch toán kinh doanh và thờng xuyên tiếp cận thị trờng.
Đặc trng về tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất của trang trại thể hiện
rất rõ sơ với kinh tế nông hộ, nhất là hộ tự cung, tự cấp.
d. Chủ trang trại là ngời có ý ch, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh
trong cơ chế thị trờng.
Chỉ với những nhân tố chất trên chủ trang trại mới có thể tổ chức quản lý
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong điều kiện kinh tế
thị trờng. Về cơ bản những tổ chức trên không có ở chủ nông hộ sản xuất tự
cung, tự cấp.
e. Các trang trại đều có thể mớn lao động .
Trên thực tế các trang trại hầu nh đều thuê mớn lao động. Ngay với trang
trại gia đình, do nhu cầu về lao động thờng vợt quá khả năng lao động của gia
đình, nhất là vào thời vụ nên các trang trại đều có thuê mớn lao động bên
ngoài. Số lợng lao động thuê mớn phụ thuộc vào laọi hình và quy mô của từng
trang trại.
2. Tiêu chí nhận dạng trang trại.
Để xác định một cơ sở sản xuất nông nghiệp có phải là trang trại hay
không cần phải có tiêu chí nhận dạng. Tiêu chí nhận dạng phải thoả mãn các
yêu cầu chủ yếu sau:
- Phải hàm chứa đợc những đặc trng cơ bản của trang trại, yêu cầu này
nhằm đảm bảo tính chính xác của việc nhận dạng và xác định trang trại.
7
- Đơn giản và dễ vận dụng khi nhận dạng trang trại.
Tiêu chí nhận dạng trang trại cần xét ở hai mặt: định tính và định lợng.
Mặt định tính hàm chứa những đặc trng cơ bản của KTTT. Mặt định lợng bao
gồm những chỉ tiêu biểu hiện về mặt lợng của các đặc trng đó. Để đơn giản và
dễ vận dụng cần kết hợp hai mặt định tính và định lợng của tiêu chí nhận
dạng vơí nhau. Nhằm thoả mãn những yêu cầu trên, tiêu chí nhận dạng chỉ
nên đề cập tới những đặc trng cơ bản nhất, dễ nhận biết nhất với những chỉ
tiêu về mặt lợng cần thiết và vừa đủ để nhận dạng và xác định đợc trang trại,
không nên đề cập tới tất cả các đặc trng với các chỉ tiêu biểu hiện cụ thể về
mặt lợng làm cho việc nhận dạng trở nên phức tạp. "Vừa đủ" ở đây đợc hiểu
là những đặc trng của các trang trại và các chỉ tiêu biểu hiện về mặt lợng của
các đặc trng thì có nhiều, song tiêu chí nhận dạng chỉ nên đề cập đến những
đặc trng cơ bản nhất với những chỉ tiêu biểu hiện chủ yếu đủ làm căn cứ để
xác định đợc một đơn vị sản xuất cơ sở nông nghiệp có phải là trang trại hay
không. Nh vậy tiêu chí nhận dạng cơ bản gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản lợng tạo ra trong một năm.
- Diện tích ruộng đất (nếu là trồng trọt) hay số lợng gia súc, gia cầm (nếu
là chăn nuôi).
- Quy mô vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh.
Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá là chỉ tiêu chủ
yếu (chỉ tiêu trực tiếp), các chỉ tiêu còn lại là chỉ tiêu bổ sung (các chỉ tiêu
gián tiếp) các chỉ tiêu trên kết hợp lại đủ để nhận dạng trang trại, vì khi đó
chúng phản ánh trực tiếp đặc trng của trang trại là sản xuất hàng hoá và đặc
trng về các yếu tố sản xuất đồng thời phản ánh gián tiếp các đặc trng khác của
KTTT. Song khi vận dụng các tiêu chí nhận dạng trang trại với các chỉ tiêu
nêu trên cần sử dụng các chỉ tiêu một cách linh hoạt tuỳ theo từng trờng hợp
cụ thể nh: theo hớng sản xuất kinh doanh cụ thể vì hớng sản xuất kinh doanh
khác nhau thì các chỉ tiêu nêu trên khác nhau. Theo các vùng cụ thể vì điều
kiện về các yếu tố sản xuất và do đó là quy mô sản xuất hàng hoá của trang
trại ở các vùng có sự khác nhau, thậm chí khác nhau rất nhiều.
III- Các điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế
trang trại.
8
Để KTTT hình thành và phát triển cần phải có những điều kiện cần thiết
về cơ bản gồm những điều kiện sau:
1. Những điều kiện về môi trờng pháp lý.
a. Có sự tác động tích cực và phù hợp của Nhà nớc. Sự tác động của Nhà
nớc thông qua định hớng, khuyến khích và hỗ trợ về tổ chức, kỹ thuật và kinh
tế đối với trang trại.
b. Có quỹ ruộng đất cần thiết và có chính sách để tập trung cho những
ngời có khả năng và điều kiện phát triển KTTT.
c. Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến nông sản. Đây là điều kiện cực
kỳ quan trọng vì có ảnh hởng rất lớ, trong nhiều trờng hợp còn có ảnh hởng
quyết định tới sự hình thành và phát triển KTTT.
d. Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trớc hết là hệ
thống đờng giao thông.
e. Có sự hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá.
g. Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong
nông nghiệp.
h. Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của
KTTT trớc hết là sự công nhận địa vị pháp lý của các trang trại trong hệ thống
nông nghiệp, tiếp đến là tạo hành lang và khuôn khổ pháp lý phù hợp cho
KTTT.
2. Các điều kiện về phía trang trại.
a. Chủ trang trại phải có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề nông. Đây
là điều kiện chủ quan có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển KTTT.
b. Chủ trang trại phải có sự tích luỹ nhất định về kinh nghiệm sản xuất,
có tri thức và năng lực nhất định về tổ chức sản xuất kinh doanh.
c. Phải có sự tập trung tới quy mô nhất định về các yếu tố vật chất của
sản xuất, trớc hết là ruộng đất và tiền vốn.
d. Quản lý sản xuất của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán và phân
tích kinh doanh .
Chơng II
9
Cơ sở khoa học về phát triển
kinh tế trang trại
I- Kinh tế trang trại - tính đặc thù trong sản xuất
nông nghiệp.
1. Sản xuất nông nghiệp với quy mô sản xuất hợp lý.
Đặc điểm của nông nghiệp khác với công nghiệp là phải tác động vào
những vật sống (cây trồng, vật nuôi) nên không phù hợp với hình thức sản
xuất tập trung quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động làm thuê tập trung. Từ
cuối thế kỷ 17, Anh là nớc đi vào công nghiệp hoá sớm nhất thế giới, có quan
niệm cho rằng: Trong nền kinh tế hàng hoá TBCN, nông nghiệp cũng phải
xây dựng các xí nghiệp tập trung quy mô lớn nh các xí nghiệp công nghiệp.
Vì vậy thời gian đó đã có chủ trơng thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất,
xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp t bản có qui mô lớn với hy vọng sẽ tạo ra
nhiều nông sản tập trung với giá rẻ. Nhng ngợc lại hiệu quả sản xuất (năng
suất) của các xí nghiệp có quy mô lớn lại thấp hơn các mô hình sản xuất có
quy mô nhỏ hơn. ở nớc ta chính bởi tập trung sản xuất quy mô lớn nh nông,
lâm trờng và hợp tác xã trong thời kỳ bao cấp trớc đây đã dẫn tới năng suất
lao động thấp, không đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế.
Nhng nếu sản xuất với qui mô nhỏ quá thì sao? Đó là hình thức sản xuất
sẽ không đáp ứng đợc về yêu cầu về các yếu tố sản xuất "đủ lớn" vốn, đất, lao
động, trình độ chuyên môn hoá dẫn đến năng suất thấp (nh đã nêu ở chơng
trớc) mà đại biểu là kinh tế hộ với hạn chế của nó (sẽ trình bày cụ thể ở phần
II)
Nh vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi một quy
mô hợp lý trong điều kiện tự nhiên về địa lý, không gian, thời gian cụ thể
2. Tính u việt của hình thức sản xuất trang trại trong nông nghiệp.
KTTT mà chủ yếu là KTTT gia đình xuất phát từ kinh tế hộ do đó tính tự
chủ trong sản xuất rất cao. Ngời chủ trang trại vừa là ngời quản lý vừa là ngời
lao động trực tiếp vào các yếu tố sản xuất, tính linh hoạt trong lao động bởi
đặc điểm tác động vào vật sống (cây trồng vật nuôi) đợc đáp ứng. Mặt khác
10
lao động trong trang trại gồm cả lao động làm thuê và lao động chính (lao
động của ngời trong gia đình) ở các trang trại gia đình làm cho "hiệu quả
quản lý" trong sản xuất hơn hẳn các hình thức sản xuất khác dẫn tới năng suất
lao động cao hơn.
KTTT với quy mô sản xuất hợp lý có khả năng thích ứng linh hoạt đợc
với yêu cầu thị trờng và hạn chế đợc nhợc điểm của các hình thức sản xuất
khác; kinh tế hộ và xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà nguyên nhân cơ
bản là do đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp không phù hợp hay không còn
phù hợp nữa.
Lúc đầu chính Marx cũng cho việc tập trung nông nghiệp thành các xí
nghiệp sản xuất quy mô lớn là điều tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá
nền nông nghiệp TBCN - nhng đến tác phẩm cuối cùng, Marx đã viết "ngay ở
nớc Anh với nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có
lợi nhất không phải là xí nghiệp có quy mô lớn mà là các trang trại không
dùng lao động làm thuê".
Do đó, KTTT phát huy đợc đặc thù riêng trong sản xuất nông nghiệp với
quy mô hợp lý và linh hoạt làm cho năng suất lao động cao là cơ sở để tồn tại
và phát triển KTTT.
II- Sự hình thành và phát triển KTTT là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trờng.
1. Những hạn chế của kinh tế nông hộ trong sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông hộ có thể đợc xem xét ở hai giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Kinh tế nông hộ mang tính tự cung tự cấp. ở giai
đoạn này sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu của hộ gia
đình, nếu có trao đổi thì mục đích vẫn là để thỏa mãn nhu cầu đó.Do vậy ở
giai đoạn này cha thể hiện tính chuyên môn hoà trong sản xuất trình độ quản
lý và khoa học công nghệ đợc ứng dụng còn thấp nghãi là giai đoạn này còn
nằm trong phơng thức sản xuất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên.
+ Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn kinh tế nông hộ quá trộ lên sản xuất hàng
hoá. ở giai đoạn này do năng suất lao động đợc nanag lên nhờ nâng cao đợc
trình độ quản lý và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nền sản phẩm
sản xuất ra có phần d thừa so với nhu cầu của hộ gia đình. Phần d thừa này trở
11
thành hàng hoá trên thị trờng. Dần dần các gia đình sản xuất hớng về đòi hỏi
của thị trờng, tính chuyên môn hoá trong trong sản xuất nhờ nhân công lao
động xã hội ngày một tăng. Song do đặc điểm của kinh tế nông hộ là sản xuất
nhỏ, quy mô về vốn, đất đai, lao động không đáp ứng đợc đòi hỏi của nền sản
xuất hàng hoá ngày một phát triển. Từ đó xuất hiện mâu thuẫn - hạn chế của
kinh tế nông hộ - hình thức kinh tế mới ra đời kinh tế trang trại.
2. Kinh tế trang trại là kết quả tất yếu của kinh tế hộ gắn với sản
xuất hàng hoá là bớc tiến bộ mới về tổ chức sản xuất, nông nghiệp của
nhân loại.
Nh đã trình bày ở trên kinh tế hộ với những hạn chế của nó không đáp
ứng đợc yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trờng. Vậy sự
thay thế hình thức sản xuất mới kinh tế trang trại - cơ khí khoa học về tiến bộ
trong tổ chức sản xuất nh thế nào?
+ Về các yếu tố sản xuất: Đòi hỏi một quá trình tích tụ về vốn, đất, lao
động đủ lớn để tiền hành sản xuất ở trình độ chuyên môn hoá để sản xuất
hàng hoá.
- Vốn của trang trại phải đảm bảo để tiến hành sản xuất kinh doanh đầy
đủ chu kỳ kỳ sản xuất hàng hoá: từ quá trình nghiên cứu thị trờng, mua
nguyên vật liệu, công cụ lao động, thuê nhân công đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo về cơ cấu vốn cố định và vốn lu động.
- Đất đai của trang trại đủ lớn về diện tích để tiến hành sản xuất tuỳ theo
ngành nghề kinh doanh.
- Lao động có trình đọ văn hoá và chuyên môn có thể tiếp thu đợc và áp
dụng khoa học công nghệ và trong thâm canh, sản xuất nông nghiệp.
+ Có áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sản xuất.
+ Có hạch toán kinh tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh với mục
tiêu xác định lỗ lãi, lợi nhuận.
+ Quản lý trang trại vừa mang tính sản xuất sản phẩm nông nghiệp vừa
mang tính kinh doanh. Quản lý trong đó là một khoa học vừa là một nghệ
thuật.
+ Sản xuất - kinh doanh của trang trại linh hoạt theo cơ chế thị trờng
thông qua cạnh tranh. Một động lực để phát triển sản xuất - phát triển kinh tế.
3. Quy luật hình thành kinh tế trang trại.
12
Kinh tế trang trại đợc hình thành theo hai con đờng khác nhau:
Cách thứ nhất, đó là quá trình diễn ra chậm chạp một cách tự phát, lâu
dài gắn liền với quá trình tích tụ ruộng đất, chuyển dịch lao động và đô thị
hoá nông thôn. Những chủ hộ nông dân làm ăn giỏi dần vơn lên giàu có sẽ
mua lại ruộng đất của những nông dân nghèo không biết làm ăn hoặc đã
chuyển dịch sang nghề khác để trở thành chủ trang trại- kinh tế trong trang
trại ra đời.
Cách thứ hai:Là quá trình hình thành mọt cách nhanh chóng các trang
trại dới tác động của Nhà nớc gắn liền với việc thực thi các chính sách tích
cực cũng nh tiêu cực đối với nông dân. Trên thế giới quá trình hình thành
trang trại ở Anh, Đức, Pháp đã diễn ra từ đầu thế kỷ 17 gắn liền vói việc tớc
đoạt ruộng đất và bần cùng hoá nông dan gắn với sự ra đời của cả công
nghiệp và chủ nghĩa t bản. Các trang trại ở Mỹ đợc hình thành chủ yếu nhờ
chính sách khai hoang và nhập c.
ở nớc ta hơn 80% dân số vẫn sống ở nông thôn cộng với tỷ lệ tăng dân
số cao ở nông thôn đã làm cho bình quân ruộng đất canh tác đã giảm dới
1000m
2
/ nhân khẩu. Đây là mức bình quân vào loại thấp nhất thế giới. Mặt
khác, đối với 80% dân số ở nông thôn hiện nay thì ruộng đất vẫn là tài sản
quan trọng nhất. Chính vì vậy quá trình tích tụ ruộng đất tự phát để hình
thành trang trại ở nớc ta sẽ diễn ra theo 2 sắc thái khác nhau là nhanh chóng ở
các vùng có điều kiện về đất đai thông qua các chính sách khuyến khích tích
cực của nhà nớc và ngợc lại là quá trình tự phát chậm chạp diễn ra tại những
vùng đồng bằng đông dân phụ thuộc vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đô
thị hoá . Từ thực tế cho thấy, việc phát triển các trang trại cần tập trung ở các
vùng trung du, miền núi và các vùng đất còn hoang hoá và chỉ nên khuyến
khích các trang trại vừa và nhỏ phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện đất
đai của nớc ta.
III. Vị trí và vai trò của KTTT trong thời kỳ CNH-HĐH.
1. KTTT góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế và bảo vệ môi trờng
sinh thái.
- Kinh tế trang trại với phơng thức quản lý và sản xuất tiến bộ khắc phục
đợc tình trạng sản xuất manh muốn, lẻ tẻ bằng cách tạo nên các vùng chuyên
môn hoá và thâm canh cao. Năng suất và chất lợng sản phẩm nông nghiệp
tăng lên cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung.
13
Trong nông nghiệp, KTTT làm phân công lao động, chuyên môn hóa các
ngành nghề dẫn đến các sản phẩm đa dạng, hàm lợng trí tuệ trong sản phẩm
ngày một cao. Cơ cấu ngành nghề trong nông nghiệp tự chuyển dịch bởi bàn
tay vô hình của thị trờng theo hớng hiện đại hóa. Mặt khác trong quá trình
phát triển hình thức sản xuất của mình,KTTT làm thay đổi cơ cấu kinh tế thể
hiện:
+ Thúc đẩy sự phát triển công nghiệp chế biến và xuất hiện nhiều ngành
nghề mới; cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong cơ chế thị trờng, nhu
cầu thị trờng ngày một cao từ đó đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp đợc sản xuất
từ trang trại phải đợc chế biến nhằm đáp ứng thị trờng trong và ngoài n-
ớc,cũng vì nhu cầu thị trờng mà từ đó xuất hiện một số ngành nghề chế biến
mới để thoả mãn nhu cầu ngày một phong phú hơn.
+ Xuất hiện và phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn. Trớc hết là
những ngành dịch vụ phục vụ cho yếu tố đầu vào và đầu ra của trang trại để
đảm bảo yếu tố sản xuất của trang trại và tiêu thụ sản phẩm. Về thực chất đây
cũng chính là một hình thức chuyên môn hoá.
Trong nền kinh tế quốc dân KTTT góp phần làm tăng trởng kinh tế trong
nông nghiệp dẫn tới tỷ trọng về cơ cấu ngành nông nghiệp giảm dần trong
GDP để đáp ứng đòi hỏi của quá trình CNH-HĐH. Cơ cấu lao động trong
nông nghiệp cũng giảm dần so với các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ
khác.
Về môi trờng sinh thái do sản xuất tự chủ và vì lợi ích thiết thực lâu dài,
các trang trại luôn khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trờng,
trớc hết là trong không gian sinh thái trại. Phần lớn các trang trại ở trung du,
miền núi đã góp phần quan trọng trong việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo
và bảo bệ môi trờng sinh thái trên các vùng đất nớc.
2. Kinh tế trang trại thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Nh chúng ta đã biết CNH-HĐH thực chất là quá trình đa sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn dựa trên trình độ của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất t-
ơng ứng.
KTTT với hình thức sản xuất có hiệu quả kinh tế cao làm cho lực lợng
sản xuất ngày một phát triển dới tác động của các yếu tố sản xuất, trình độ
quản lý, khoa học kỹ thuật v.v Một mặt trong quá trình CNH-HĐH nông
14
thôn với trình độ của lực lợng sản xuất ngày càng phát triển của mình là một
động lực quan trọng để tiến hành CNH-HĐH đất nớc Mặt khác CNH-HĐH
lại sản sinh ra tiến bộ khoa học kỹ thuật và tác động trở lại để thúc đẩy sự
phát triển của lực lợng sản xuất. Sự tác động hữu cơ trên có thể hiểu là "bàn
tay vô hình" có tính dây chuyền đa CNH-HĐH đến thành công.
3. Tính tất yếu của sự phát triển KTTT trong thời kỳ CNH-HĐH.
a. Kinh tế trang trại là sự phát triển tất yếu của nền nông nghiệp trong
quá trình CNH-HĐH.
+ Chính CNH đã đặt yêu cầu khách quan cho phát triển sản xuất nông
sản hàng hoá nhằm đáp ứng yếu cầu CNH-HĐH và tạo ra những điều kiện
cho kinh tế trang trại hình thành và phát triển. KTTT là một tiến bộ mới về tổ
chức sản xuất nông nghiệp chung của xã hội loài ngời.
b. Kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn liền
với quá trình CNH từ thấp đến cao.
- Trong giai đoạn đầu của CNH, KTTT phát triển theo hớng kinh doanh
tổng hợp, sau đso từng bớc đi vào sản xuất tập trung chuyên canh lớn.
- ở hầu hết các nớc, trang trại là hình thức tổ chức sản xuất giữ vị trí
xung kích trong quá trình CNH nông nghiệp, nông thôn và trở thành lực lợng
chủ lực khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao.
c. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy những điều kiện cần thiết cho sự
hình thành và phát triển KTTT đối với mỗi quốc gia là có nền kinh tế phát
triển theo hớng CNH, hình thành nền kinh tế thị trờng. Trong đó các yếu tố
sản xuất nông nghiệp đầu vào, đầu ra đều là hàng hoá và có sự tác động của
Nhà nớc, công nhận và khuyến khích kinh tế trang trại phát triển.
Phát triển KTTT ở các nớc đang phát triển trên đờng đi lên CNH, trong
đó có Việt Nam là phù hợp với quy luật kinh tế khách quan, là điều cần thiết.
15
Chơng III
Quan điểm và phơng hớng phát triển kinh
tế trang trại trong thời kỳ
CNH-HĐH nớc ta.
I- Những quan điểm cơ bản về phát triển KTTT ở nớc ta.
Quan điểm phát triển KTTT xuất phát từ "cơ sở khoa học về phát triển
kinh tế trang trại". Coi sự phát triển của KTTT là tất yếu là quy luật kinh tế
khách quan và đặc biệt là phát triển KTTT đáp ứng yêu cầu của CNH-HĐH
đất nớc. Trên cơ sở đó phát triển KTTT cần dựa trên những quan điểm sau
đây.
1. Kinh tế trang trài (KTTT) sẽ là loại hình sản xuất cơ sở chủ yếu trong
nền nông nghiệp hàng hoá, phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá.
Quan điểm này có vị trí rất quan trọng. Qua đó cho biết vai trò của
KTTT đối với sự phát triển của nền nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, phát triển nh thế nào và hớng nào? Cơ sở khoa học của quan điểm
này đã đợc trình bày ở chơng trớc có thể tóm tắt lại nh sau:
+ KTTT là hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Tác động vào vật sống (cây trồng, vật nuôi).
- Cho phép ngời nông dân sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý và hiệu quả
nhấ nguồn tài nguyên nông nghiệp để sản xuất.
- Với nớc ta, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cung, tự cấp
thì trang trại là hình thức thích hợp nhất để chuyển nền nông nghiệp này sang
sản xuất hàng hoá.
- Có khả năng dung nạp các quy mô sản xuất khác nhau (nh vừa và lớn).
+ Sự hình thành và phát triển KTTT là đòi hỏi khách quan của nền sản
xuất hàng hoá trong cơ chế thị trờng.
16
- Có khả năng dung nạp các trình độ sản xuất nông nghiệp khác nhau về
xã hội hoá, chuyên môn hoá, thơng phẩm hoá.
- Có khả năng dung nạp và năng lực các cấp độ công nghệ khác nhau từ
thô sơ đến hiện đại.
- Có khả năng liên kết các loại hình khác nhau.
- Khắc phục đợc hạn chế về yếu tố sản xuất trình độ quảnl ý, khoa học,
công nghệ, khả năng thích ứng với thị trờng so với các hình thức sản xuất
nông nghiệp khác.
+ Kinh tế trang trại có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá
trình CNH-HĐH.
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất.
- Làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống xã hội và đảm bảo môi trờng sinh
thái.
Từ cơ sơ khoa học nh đã trình bày ở trên có thể đa ra kết luận KTTT sẽ
là một trong những loại hình sản xuất cơ sở chủ yếu trong nông nghiệp nớc ta
những năm tới.
2. Phát triển KTTT vừa phải đạt hiệu quả kinh tế cao vừa đảm bảo
không chệch hớng XHCN.
Hiệu quả KTTT phải đợc đánh giá trên ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trờng.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của KTTT. Nhng
hiệu quả kinh tế không chỉ xét một chiều mà cần gắn liền với hiệu quả xã hội
và bảo vệ môi trờng sinh thái. Hiệu quả của KTTT thể hiện ở tạo việc làm, xoá
đói giảm nghèo, tăng các hộ giàu, khá trong vùng là bộ phân tiên tiến có trình
độ phát triển cao hơn so với các bộ phận khác trong nông thôn, KTTT làm g-
ơng mẫu cho các hộ nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, dẫn
dắt các hộ nông dân ngày càng tốt hơn.
Sự tồn tại và phát triển KTTT là một tất yếu khách quan cần đợc khuyến
khích phát triển. Phát triển KTTT có chệch hớng XHCN hay không phải xem
xét hoạt động của trang trại có đi ngợc với mục tiêu XHCN hay không. Theo
quan điểm Mac-xít xuất phát từ hình thức chi phối có thể phân KTTT gồm:
17
Trại trại gia đình (TTGĐ lao động, gia đình là chính) và trang trại t bản
(TTTBTN- lao động làm thuê là chính). KTTT trong quá trình phát triển có
thể xem xét xu hớng phát triển đi lên CNXH ở hai loại hình trên nh sau:
- TTGĐ trong sự phát triển tự phát sẽ bị nhân hoá và đi theo con đờng
TBCN: một số hộ giàu lên, tích tụ và tập trung ruộng đất trở thành TTTBTN,
còn số đang bị phá sản đi làm thuê. Chỉ có sự hỗ trợ của kinh tế Nhà nớc
(KTNN) thì kinh tế TTGĐ mới không bị phân hoá và cuối cùng đi vào các
hình thức khác nhau của kinh tế hợp tác (KTHT- chủ trang trại thành xã viên)
hoặc hợp nhất thành nông, lâm trờng quốc doanh thì mới không bị phân hoá
và mới phát triển theo còn đợc XHCN, nông dân lao động mới thực sự đợc
giải phóng và vẫn giữ đợc quyền sở hữu của mình không bị phá sản để trở
thành ngời đin làm thuê.
- Kinh tế TTTBTN rõ ràng là t sản, trong điều kiện vai trò chủ đạo của
KTNN kém hiệu lực là kinh tế TTTBCN cũng tẹ phát và cả tự giác phát triển
qua con đờng TBCN. Nếu kinh tế nông nghiệp phát huy vai trò chủ đạo thì
kinh tế TTTBCN tất yếu sẽ đi theo con đờng của CNXH, thuộc thành phần
kinh tế t bản t nhân (và t bản Nhà nớc) trong nền kinh tế nhiều thành phần đi
lên chủ nghĩa xã hội (mà Đại hội VIII của Đảng đã xác định).
Nh vậy trong KTTT cả TTGĐ và TTTBTN luôn diễn ra cuộc đấu tranh
giữa hai con đờng XHCN và TBCN. Rất cần có sự định hớng XHCN cho
KTTT bằng những chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa.
3. Phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta những năm tới, chủ yếu là
phát triển trang trại gia đình.
Quan điểm phát triển KTTT theo hớng này đợc dựa trên cơ sở sau:
Một là, phát huy đợc u thế của hình thức KTTT, với loại hình này dễ thay
đổi quy mô hợp lý với yêu cầu của thị trờng, tính tự chủ trong sản xuất và
quản lý cao.
Hai là, xuất phát từ thực tế nớc ta, hơn 80% dân số sống ở nông thôn với
đơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp: kinh tế hộ đang quá độ từ nền nông
nghiệp tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hoá.
18
Ba là, phát triển kinh tế trang trại gia đình đáp ứng đợc quá trình đô thị
hoá nông thôn, dần dần nâng cao đời sống của ngời dân.
Bốn là, phát triển trang trại gia đình xuất phát từ quan điểm của Đảng ta
trong quá trình CNH-HĐH đa nớc ta đi lên CNXH với nền kinh tế nhiều
thành phần cùng phát triển có vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc theo định
hớng XHCN.
4. Phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta
những năm trớc mắt nên tập trung mạnh ở các vùng trung du, miền núi
và những vùng có diện tích đất nông nghiệp bình quân trên một nhân khẩu
cao.
Trong một vài năm tới, với nỗ lực cao của ngời nông dân, chắc chắn sản
xuất nông nghiệp ở nớc ta sẽ có bớc phát triển đáng kể so với hiện nay. Mặc
dù vậy lúc đó nền nông nghiệp của nớc ta cũng cha thể trở thành nền nông
nghiệp hiện đại đợc. Sản xuất nông nghiệp năng suất còn thấp, thu nhập do
khu vực này mang lại cha cao, son nó vẫn là nơi giải quyết việc làm và thu
nhập cho đại bộ phận lao động nông thôn. Điều này có nghĩa là, trong một vài
năm tới các vùng đất chật ngời đông, khả năng tập trung ruộng đất vào một bộ
phận nông dân có điều kiện và kinh nghiệm sản xuất để hình thành trang trại
diễn ra rất khó khăn và chậm chạp. Chính vì lẽ đó, phát triển KTTT trớc mắt
còn tập trung ở vùng trung du miền núi và những vùng có diện tích đất nông
nghiệp bình quân trên một nhân khẩu tơng đối cao. Việc này sẽ đem lại nhiều
lợi ích cho đất nớc.
Một là; chúng ta có thể khai khấu thêm đất đai, mặt nớc để đa vào sản
xuất nông -lâm-thủy sản, làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên.
Hai là; sẽ thu hút và giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho một bộ
phận không nhỏ lực lợng lao động đang d thừa trong nông thôn.
Ba là; góp phần tăng khối lợng các loại nông sản phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của dân c trong nớc và xuất khẩu.
Bốn là; việc phát triển kinh tế ở các vùng hoang hoá, vùng đồi núi sẽ góp
phần đáng kể vào việc tăng cờng nền an ninh trong quốc phòng đất nớc.
5. Đa dạng hoá về loại hình KTTT.
19
Đa dạng hoá các loại hình KTTT về sỡ hữu về quy mô, cơ cấu kinh
doanh và phơng thức quản lý là hớng phát triển tất yếu của KTTT ở nớc ta.
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là để xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp với nớc ta theo định hớng XHCN, tạo ra sức mạnh tổng hợp từ
nhiều loại hình sở hữu, hình thức kinh doanh trên cơ sở từng bớc thực hiện
vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc dựa trên nền tảng của kinh tế Nhà nớc và
kinh tế hợp tác.
ở nớc ta có thể chia thành 3 vùng lớn: Miền núi và trung du, đồng bằng,
ven biển. Mỗi vùng có những sắc thái riêng đòi hỏi các dạng hình KTTt phải
phù hợp. Vùng miền núi trung du, ven biển là nơi đất rộng, mật độ dân số
thấp có điều kiện phát triển nhanh KTTT. Vùng đồng bằng đất chật, ngời
đông nên phát triển KTTT theo hớng nh: Trồng rau, cây ăn quả, cây cảnh,
chăn nuôi theo phơng thức thâm cạnh.
6. Phát triển KTTT phải có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nớc.
Có thể nói sự phát triển của KTTT ở nớc ta trong những năm vừa qua là
mang nặng tính tự phát, thiếu hẳn sự hớng dẫn và giúp đỡ của Nhà nớc. Do
vậy các trang trại gặp phải khong ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là trong việc tìm kiếm vốn đầu t, trong việc ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ, trong việc nâng cao trình độ quản lý trong việc chế
biến, tiêu thụ sản phẩm làm ra.
Do đó, nếu trong tơng lai chúng ta thừa nhận KTTT là một trong những
loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nớc ta thì chúng ta phải
công nhận nó về mặt pháp lý và cơ chế quản lý và chính sách thoả đáng đối
với nó, trong đó quan trọng nhất là:
- Có nghị định của Chính phủ về phát triển KTTT
- Chính sách đất đai.
- Chính sách tài chính.
- Chính sách thuế.
- Chính sách khoa học công nghệ.
- Chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Chính sách đào tạo, bồi dỡng đối với chủ trang trại.
20
Có nh vậy chúng ta mới hy vọng KTTT ở nớc ta phát triển nhanh và
đúng hớng.
II- Phơng hớng phát triển KTTT ở nớc ta.
1. Phơng hớng chung.
- Thúc đẩy sự hình thành các trang trại, nhất là ở trung du miền núi và
một số vùng ven biển có điều kiện.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng sản xuất hàng hoá đa dạng
hoá cơ cấu kinh doanh để thúc đẩy sự hình thành các loại KTTT.
- Đa dạng hoá các loại hình KTTT về quy mô, cơ cấu kinh doanh sở hữu
và phơng thức quản lý.
- Tăng cờng quản lý Nhà nớc về KTTT, tạo những điều kiện để hình
thành KTTT thực sự, tăng cờng việc kiểm soát để tránh các hiện tợng tiêu cực.
2. Phơng hớng phát triển các loại hình trang trại theo khía cạnh sở
hữu, hợp tác, đặc điểm của chủ trang trại.
Kinh tế hộ nông dân về cơ bản là hình thức đơn chủ thể. Từng hộ nông
dân có thể tiến hành canh tác trên đất đai Nhà nớc giao hoặc nhận, sang nh-
ợng của các hộ khác.
Việc xuất hiện các chủ trang trại và nguồn vốn đa dạng là nhân tố quan
trọng làm thúc đẩy nhanh việc hình thành KTTT ở nớc ta, vừa qua và trong
thời gian tới cần khuyến khích các chủ trang trại là các hộ nông dân vơn lên
hình thành KTTT dới hình thức cá thể, các trang trại dới hình thức liên doanh
liên kết, các trang trại dới hình thức doanh nghiệp t nhân.
3. Phơng hớng phát triển KTTT từng vùng cụ thể.
a. Vùng ven biển:
- Tiểu ven biển không có điều kiện nuôi trồng thuỷ sản: đặc điểm cơ bản
của vùng này là đất chật, ngời đông, khó có khả năng mở mang nông nghiệp
hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Thu nhập chính của vùng này là đánh bắt thuỷ sản
và một phần làm ruộng. Trớc mắt cần triển khai, chơng trình đánh bắt hải sản
xa bờ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển một phần dân
c đi xây dựng các vùg kinh tế mới. Trên cơ sở kết hợp nông lâm ng, công
21
nghiệp chế biến và dịch vụ, tiểu ở vùng này sẽ xuất hiện những trang trại theo
hớng kinh doanh tổng hợp.
- Tiểu vùng đầm phá có khả năng nuôi trồng thuỷ sản. Về cơ bản ở đây
vẫn là phát triển kinh tế hộ nông dân. ở nơi có diện tích mặt nớc lớn có thể
đấu thầu theo hình thức một chủ hoặc nhiều gia đình liên doanh để hình thành
ngay từ đầu những trang trại nuôi trồng thuỷ sản có quy mô trung bình và lớn.
Kinh doanh nuôi trồng thuỷ sản, hải sản đòi hỏi có quy mô vốn đầu t lớn. Vì
vậy tổ chức sản xuất theo hình thức liên doanh theo từng nhóm hộ gia đình
cùng lập trang trại để kinh doanh sẽ đợc phát triển.
- Tiểu vùng biển đợc bồi đắp hàng năm; có rừng ngập mặn hoặccó nhu
cầu trồng mới rừng ngập mặn chắn sóng. Tiểu vùng này có thể đợc chia thành
hai dạng: vùng đất mới bồi đắp và vùng ngập mặn nhiều năm có rừng tự
nhiên.
ở dạng thứ nhất, nếu thực hiện hình thức trang trại ngay từ đầu kết hợp
với chơng trình di dân, xây dựng các vùng kinh tế mới. Sau khi khảo sát cơ
bản, Nhà nớc cần đầu t ban đầu những điều kiện cơ bản cho sản xuất và đời
sống nh đê biển, thuỷ lợi, đờng giao thông, các công trình dân sinh, quy
hoạch tổng thể từng vùng và quy hoạch chi tiết. Từ đó chuyển đến một số hộ
có diện tích đất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản đủ lớn để hình thành
KTTT.
ở dạng thứ hai, mạnh dạn giao rừng, mặt nớc, đất nông nghiệp lâu dài
cho các hộ. Nơi tha dân có thể Nhà nớc hỗ trợ ban đầu nh ở dạng thứ nhất để
hình thành trang trại. Lúc đầu chủ yếu KTTT nên hoạt động nông nghiệp:
Trồng trọt, bảo vệ và trồng rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ sản. Dần dần trên
cơ sở những trang trại kinh doanh nông nghiệp xuất hiện yêu cầu tác động
của nông nghiệp, dịch vụ.
b. Vùng trung du và miền núi.
Nhìn chung đây là một vùng có tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế,
đất đai và thời tiết đa dạng có khả năng phát triển nhiều dạng cây trồngcó giá
trị kinh tế cao, chăn nuôi đàn gia súc thuận lợi. Vùng trung du và miền núi có
thể chia thành các tiểu vùng:
- Tiểu vùng cao có rừng: Hớng cơ bản là thực hiện định canh định c,
hình thành KTTT là kinh doanh lâm nghiệp trên cơ sở giao đất, giao rừng cho
22
các thành phần kinh tế. Đây là vùng có vị trí đặc biệt: bảo vệ lảnh thổ quốc
gia, an ninh quốc phòng, giữ rừng đầu nguồn. Do đó không nên định mức hạn
điền hoặc nâng mức hạn điền cao hơn các vùng khác. Về đầu t, đây vừa mang
tính chất đầu t kinh tế, vừa mang tính chất đầu t an ninh, quốc phòng, môi tr-
ờng sinh thái. Nhà nớc cần có chế độ đầu t đặc biệt theo kiểu "nuôi ngời giữ
đất giữ rừng". Nhà nớc bỏ tiền giúp dân trồng rừng, giữ rừng hình thành
KTTT lâm nghiệp là chủ yếu.
- Các tiểu vùng còn lại: ở tiểu vùng có các nông, lâm trờng, trớc hết phải
đổi mới mô hình hoạt động. Các lâm trờng chuyển sang chế độ kinh doanh xí
nghiệp công ích làm trung tâm dịch vụ vốn, kỹ thuật, công nghệ. Các nông tr-
ờng cần tiếp tục giao đất, vờn cây, đàn gia súc cho các hộ, công nhân viên và
nhân dân trong vùng chuyển sang làm dịch vụ một yếu tố đầu vào, đầu ra cho
các hộ. ở các khu vực thuận tiện giao thông, tiêu thụ nông sản phẩm và hấp
dẫn vốn đầu t, cần khuyến khích việc hình thành các trang trại kinh doanh
những ngành đòi hỏi đầu t cao nhng hiệu quả lớn.
c. ở những vùng đồng bằng ven đô thị:
Việc hình thành KTTT ở vùng này có đặc điểm:
- Hiện tại không theo hớng chủ yếu tố là tăng quy mô diện tích đất đai
mà chuyển đổi đất đai để kinh doanh tập trung. Hớng cơ bản là lựa chọn kinh
doanh những ngành nghề tạo ra thu nhập lớn. Do đó trong thập kỷ tới, hớng
phát triển KTTT ở đây là trồng rau, cây cao cấp, cây ăn quả, cây cảnh, hoa,
chăn nuôi gia cầm hoặc bò sữa theo phơng thức thâm canh quy mô tơng đối
lớn.
- Trên cơ sở từng bớc thực hiệnphân công lao động, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và nông thôn, việc chuyển nhợng tập trung đất đai sẻ đợc tăng cờng.
Nh vậy việc hình thành KTTT ở nớc ta không diễn ra đồng đều giữa các
vùng. Do những nguyên nhân về kinh tế, xã hội, tự nhiên. KTTT ở nớc ta
trong những năm tới sẽ hình thành nhanh hơn ở các vùng đất mới, trung du
miền núi.
23
Chơng II
Quản lí nhà nớc
về kinh tế trang trại ở nớc ta
I- Vai trò của nhà nớc về quản lí kinh tế trang trại.
Kinh nghiệm thực tiễn ở nhiều nớc trên thế giới cho thấy: việc phát triển
KTTT đạt hiệu quả không chỉ bằng "bàn tay vô hình - sự điều tiết của thị tr-
ờng" hay chỉ bằng "bàn tay hữu hình - sự điều tiết của Nhà nớc" mà đòi hỏi
phải kết hợp điều hoà giữa hai bàn tay (Nhà nớc và thị trờng). Đặc biệt trong
điều kiện cụ thể của nớc ta, phát triển KTTT vừa phải đạt hiệu quả kinh tế vừa
đảm bảo định hớng XHCN, do đó việc phát triển KTTT mang đặc thù: "phát
triển kinh tế trang trại trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN".
Nh vậy phát triển KTTT ở nớc ta vừa phải tôn trọng quy luật kinh tế
khách quan vừa phải đảm bảo để đáp ứng đợc "mục tiêu chủ quan" cho nên
quản lý Nhà nớc về KTTT là tất yếu có vai trò rất quan trọng.
1. Quản lý Nhà nớc về KTTT.
Quản lý Nhà nớc về KTTT là sự tác động có tổ chức có hớng đích của
Nhà nớc bằng phép luận, chính sách và các công cụ kinh tế của mình lên
trang trại và các yếu tố khác có liên quan để đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
Nh vậy có thể hiểu quản lý Nhà nớc về KTTT là sự quản lý của Nhà nớc
về mặt kinh tế để KTTT phát triển theo mục tiêu mà Nhà nớc đề ra. Để quản
lý KTTT Nhà nớc cần xây dựng một hệ thóng luật pháp các chính sách hợp
lý, hoàn thiện. Sử dụng các công cụ phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan.
2. Xúc tiến nghiên cứu khoa học về KTTT và xây dựng, hoàn thiện
luật, văn bản luật về trang trại.
- Để phát triển KTTT đạt đợc hiệu quả cao nhằm đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế, trớc tiên cần xúc tiến nghiên cứu trang trại về những vấn đề
sau:
24
- Tiếp tục nghiên cứu sự hình thành và phát triển của KTTT trên thế giới
và ở nớc ta để rút ra bài học kinh nghiệm đối với nớc ta.
- Nghiên cứu hình thức sản xuất trang trại với các hình thức khác trong
nông nghiệp để kết hợp một cách hài hoà, tối u đối với quá trình CNH-HĐH
nông nghiệp. Phải chăng nên lấy KTTT và kinh tế hợp tác làm hạt nhân sản
xuất trong nền nông nghiệp hàng hoá ở nớc ta?
- Khi thừa nhận KTTT là tất yếu thì phải có luật về KTTT (nh luật về hợp
tác xã), các văn bản luật có liên quan nhằm tạo ra hành lang pháp chế, môi tr-
ờng hoạt động thuận lợi đảmbảo cho KTTT phát triển đúng hớng XHCN.
Trên đây mới chỉ là cơ sở ban đầu để quản lý KTTT, bên cạnh đó cần
phải có các chính sách và công cụ thích hợp.
II- Những chính sách chủ yếu để phát triển KTTT ở nớc
ta.
1. Chính sách về đất đai với phát triển KTTT.
Vấn đề nổi cộm nhất hiện nay đối với phát triển KTTT là đất đai. Chính
sách này cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Cần hoàn chỉnh quy hoạch đất đai theo vùng cơ bản của cả nớc, các
vùng địa phơng tỉnh, huyện, xã để làm cơ sở cho chính quyền các cấp giao đất
cho các tổ chức và đơn vị kinh tế, trong đó có các trang trại.
b. Thực hiện việc tập trung dất đai và mức hạn điền.
- Nông hộ phải tích tụ tập trung đến một quy mô đất đai nhất định mới
có điều kiện sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, việc tập trung đất đai phải đợc tiến
hành một cách thận trọng, đặc biệt đối với vùng đồng bằng - việc tập trung đất
đai đợc quản lý kiểm soát chặt chẽ của Nhà nớc, tránh tự phát.
- Việc giao đất phải đảm bảo tập trung, đồng thời phải phù hợp với từng
vùng có đất đai nhiều ít khác nhau, thuận lợi và khó khăn khác nhau.
+ Đối với những đất đai có nhiều khó khăn ít ngời muốn nhận làm,
những cá nhân có nguyện vọng tha thiết muốn làm trang trại sản xuất nông
lâm nghiệp có khả năng về vốn, kinh nghiệm thì cho họ nhận không thu tiền,
có diện tích có thể cao hơn hạn điền.
25