Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

quá trình hình thành công ty cổ phần và các loại hình công ty cổ phần ở việt nam. vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.8 KB, 34 trang )

Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Lời Mở Đầu

Công ty cổ phần ra đời từ cách đây đã lâu, khoảng đầu thế kỷ XVII ở các nớc
phát triển, nhng phải đến cuối thế kỷ XIX, khi nền kinh tế đại công nghiệp phát
triển mạnh mẽ nó mới phát triển và đợc ứng dụng rộng rãi.
Nớc ta, trớc năm 1986, đã đi theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Trải qua
thời gian ,cơ chế ấy đã bộc lộ những yếu kém của nó,nền kinh tế nớc ta khó có thể
phát triển với t duy kinh tế thụ động, kém nhạy bén, không có sự kích thích phát
triển do không có cạnh tranh cùng với t tởng ỷ lại. Năm 1986, Đảng và nhà nớc ta
đã quyết định rằng đi theo cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN có sự quản lý
của nhà nớc là một hớng đi đúng đắn trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ quá độ đi lên
Cộng Sản Chủ Nghĩa.
Năm 1992, nhà nớc ta đã tiến hành triển khai thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Thực sự thì quá trình cổ phần hoá mới chỉ đ-
ợc thúc đẩy nhanh từ năm 1998. Từ đó đến nay, các công ty cổ phần đã, đang, và sẽ
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nớc ta. Cùng với sự phát triển của
công ty cổ phần thì thị trờng chứng khoán cũng đã bắt đầu xuất hiện ở nớc ta.
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh còn mới ở nớc
ta. Do vậy, nói đến công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán chắc hẳn không ít ng-
ời còn cha hiểu ró đợc sâu sắc về vai trò của nó trong nền kinh tế , và tại sao lại
phát triển công ty cổ phần ở nớc ta. Ngay chính bản thân em, một sinh viên trờng
Đại học Kinh tế quốc dân, cũng cha nắm bắt đợc sâu sắc vấn đề này. Chính vì cha
hiểu đợc rõ ràng về vai trò và ý nghĩa của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta,
và vì ý nghĩa to lớn của nó trong việc phát triển kinh tế nớc ta mà em đã lựa chọn đề
tài ngiên cứu này. Em muốn đợc hiểu rõ hơn con đờng đi của nớc ta, sự lựa chọn
con đờng phát triển của nớc ta. Và vì chúng em là những ngời thanh niên, là ngời
chủ của đất nớc, chúng em mong muốn sẽ góp phần đa nớc ta nhanh chóng đi theo
con đờng mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn, con đờng tiến lên XHCN.
SV: Phạm Thị Thanh Nga


2
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Việt Tiến, giảng viên trờng đại học
KTQD đã tạo cơ hội cho chúng em có điều kiện để tìm hiểu và nghiên cứu về hình
thức hoạt động mới của doanh nghiệp nhà nớc ta. Em xin cảm ơn thầy đã chỉ bảo,
góp ý, và giúp đỡ chúng em hoàn thành bài viết này.
Do trình độ và những hiểu biết còn hạn chế nên trong bài viết của em chắc chắn
còn nhiều hạn chế, em xin thầy hãy chỉ bảo thêm cho em.
Bài viết của em gồm có ba chơng và trong phạm vi bài viết này em xin đề cập
đến những vấn đề sau :
+ Chơng I: Sự xuất hiện và vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển
kinh tế .
+ Chơng II: Quá trình hình thành công ty cổ phần và các loại hình công ty cổ
phần ở Việt Nam. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế
ở nớc ta hiện nay.
+ Chơng III: Các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành các
công ty cổ phần ở nớc ta, và để nâng cao vai trò của công ty cổ
phần trong phát triển kinh tế Việt Nam thời gian tới.
Trong bài viết có tham khảo một số bài viết trên báo và tạp chí: Kinh tế phát triển,
Thời báo kinh tế, Nghiên cứu lí luận
SV: Phạm Thị Thanh Nga
3
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
PHần nội dung
Chơng I: Sự xuất hiện và vai trò của công ty cổ phần
đối với sự phát triển kinh tế.
I/ Sự xuất hiện của công ty cổ phần
1- Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần

Công ty cổ phần là gì?
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng
tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn
góp.
Nh vậy công ty cổ phần là loại hình sản xuất kinh doanh đặc biệt có khả năng
tích tụ và tập trung vốn đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Cơ chế đặc thù của công ty cổ phần là san sẻ rủi ro, mạo
hiểm và do đó có khả năng thu hút nhà đầu t. Công ty cổ phần còn là một hình thức
tổ chức gắn các quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,và quan hệ phân phối trong một
chủ thể thống nhất.
Do có những u điểm nh vậy, hình thức công ty cổ phần đợc áp dụng ở hầu hết
các nớc có nền kinh tế hàng hoá phát triển. Vậy công ty cổ phần đã ra đời và phát
triển nh thế nào?
Công ty cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xã hội hoá cao, đặc biệt là xã hội
hoá về vốn, quan hệ tín dụng và quan hệ thị trờng hình thành đầy đủ.Trong giai
đoạn đầu của phơng thức sản xuất T Bản Chủ Nghĩa (TBCN), những nhà T bản chủ
yếu xuất thân từ thợ cả, ngời chủ phờng hội thơng nhân, ngời cho vay nặng lãi
Lúc đầu họ lập ra các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động kinh doanh độc lập, thuê
mớn nhân công và bóc lột lao động làm thuê. Dần dần cùng với sự phát triển của
sức sản xuất và chế độ tín dụng họ đã liên kết với nhau,dựa trên quan hệ nhân thân
và chữ tín, họ đã góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Năm 1553, công ty
cổ phần đầu tiên ra đời ở Anh. Đến những năm 70 của thế kỷ XVII, sắc lệnh đầu
tiên về công ty cổ phần ra đời. Năm 1773, tại London nớc Anh hình thù đầu tiên
của sở giao dịch chứng khoán ra đời và năm 1801 thì chính thức đợc thành lập.
Công ty cổ phần trong giai đoạn đầu này đợc thành lập bằng vốn cổ phần của th-
SV: Phạm Thị Thanh Nga
4
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
ơng nhân, do thơng nhân đứng ra tổ chức. Mục đích hoạt động của công ty là lợi

dụng những phát kiến lớn về địa lí thế kỷ XV, XVII để đi ra tìm kiếm thị trờng mới
có tỉ suất lợi nhuận cao và thu về những nguồn lợi lớn cho thơng nhân. Thời kỳ này
Chủ Nghĩa Trọng Thơng đã trở thành học thuyết kinh tế dẫn đờng cho giai cấp T
sản. Thơng nghiệp đã trở thành hình thức đầu tiên nảy sinh công ty cổ phần.
Nửa đầu thế kỷ XIX, các công ty cổ phần chính thức lần lợt ra đời với hình thức
tổ chức và phân phối riêng của chúng. Công ty cổ phần xuất hiện trong nhiều lĩnh
vực khác nhau: giao thông vận tải, ngành chế tạo, ngành đờng sắt Một số doanh
nghiệp lớn của T bản t nhân cũng bắt đầu phát hành cổ phiếu, dùng tiền của ngời
khác để làm giàu, đồng thời dần dần tách ngời đại biểu quyền sở hữu (hội đồng
quản trị) và ngời kinh doanh (giám đốc) ra làm hai. Đồng thời với sự phát triển các
công ty cổ phần, các sở giao dịch chứng khoán cũng mọc lên một cách phổ biến tại
các nớc phơng Tây.
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển rất nhanh, mọc lên
một cách phổ biến ở tất cả các nớc, các ngành, quy mô sản xuất mở rộng mạnh mẽ,
tập trung t bản diễn ra với tốc độ cha từng thấy, các tổ chức độc quyền ra đời nh:
Cac ten, Xanh đi ca, Tờ rớt.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hình thức cổ phần đã đợc dùng trong việc thành
lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia, hình thành các tập đoàn doanh
nghiệp quốc tế. Các công ty này thu hút công nhân viên chức mua cổ phần, thực
hiện cái gọi là Chủ Nghĩa T Bản nhân dân,vừa để làm dịu bớt đi những mâu thuẫn
lao động và vừa để thu hút vốn một cách thuận lợi.
Công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ
nh vậy. Còn ở nớc ta, lẽ tất nhiên là chúng ta cha thể có đợc một nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ nh thế. Chúng ta vừa mới đi qua cuộc chiến tranh bảo vệ độc lập và
toàn vẹn lãnh thổ, chúng ta cha có đủ thời gian để có thể vơn lên sánh vai với các
cờng quốc. Nhất là khi ở giai đoạn đầu, chúng ta đã phát triển theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp , kìm hãm sự phát triển của đất nớc. Nhng từ năm 1986, nhà
nớc ta đã đi theo con đờngkinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Năm 1992,
nhà nớc đã tiến hành triển khai thí điểm cổ phần hoá chuyển một số doanh nghiệp
nhà nớc thành công ty cổ phần. Đến cuối năm 1998 cả nớc ta có 116 doanh nghiệp

đợc cổ phần hoá. Năm 1999 có 370 công ty cổ phần. Dự định năm 2000 sẽ có 811
công ty cổ phần(*).
Nh vậy việc cổ phần hoá đang đợc thúc đẩy nhanh ở nớc ta.Vậy tại sao lại hình
thành nên những công ty cổ phần? Thật ra thì sự ra đời của các công ty cổ phần là
một tất yếu khách quan.
2-Sự ra đời của công ty cổ phần là một tất yếu khách quan
SV: Phạm Thị Thanh Nga
5
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển, đến nay nó đã
có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ
chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nó ra đời không nằm trong ý muốn
chủ quan của bất cứ lực lợng nào, mà nó là một quá trình kinh tế khách quan.
Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao là
nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy sự ra đời của công ty cổ phần. Trong nền kinh tế thị
trờng, qui luật giá trị tác động mạnh dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công
ty t bản, buộc họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
hàng hoá xã hội, thì mới có thể tồn tại và phát triển. Chỉ có những nhà t bản lớn có
quy mô sản xuất ở một mức độ nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kĩ thuật
hiện đại, làm tăng năng suất lao động, có nh thế mới giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Các nhà t bản nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị
thua lỗ và phá sản. Để tránh cái kết cục bi thảm có thể xảy ra với mình, các nhà t
bản vừa và nhỏ phải tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các
trang thiết bị, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Song đây là biện pháp hết sức khó khăn, và hơn nữa việc tích tụ vón phải mất một
thời gian dài mới có thể thực hiện đợc. Một lối thoát nhanh hơn,có hiệu quả hơn là
các nhà t bản vừa và nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh với nhau, tập trung các t bản
cá biệt của họ lại thành một t bản mới để đủ sức cạnh tranh và dành u thế với các

nhà t bản khác. Từ hình thức tập trung vốn nh vậy các công ty cổ phần dần dần hình
thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ .
Nguyên nhân thứ hai thúc đẩy sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là do
sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp-cơ khí, của sự tiến bộ kĩ thuật. Công
ty cổ phần hình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng. Do sự phát triển của lực lợng sản xuất và do trình độ kĩ thuật ngày càng
phát triển cao, đòi hỏi t bản cố định phải tăng lên, và vì thế qui mô tối thiểu mà một
nhà t bản cần phải có để có thể hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng
cũng ngày càng tăng lên. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, các nhà t bản cá biệt đã liên
minh góp vốn để cùng kinh doanh. Sự tập trung vốn nh vậy đã hình thành các công
ty cổ phần. Mặt khác, do kĩ thuật ngày càng phát triển, làm xuất hiện ngày càng
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng mới có hiệu quả hơn, đã
thu hút các nhà t bản đổ xô vào các ngành, lĩnh vực mới này, bằng cách di chuyển t
bản từ những ngành nghề kém hiệu quả hơn sang những ngành nghề hiệu quả hơn.
Nhng việc dịch chuyển vốn cũng không phải là dễ dàng, họ chỉ có thể chuyển dần
từng bộ phận mà thôi. Quá trình đó có thể kéo dài, và để giải quyết mâu thuẫn này,
các nhà t bản cá biệt đã liên minh với nhau,cùng góp vốn để xây dựng các doanh
nghiệp lớn, thành lập công ty cổ phần.
Sản xuất ngày càng phát triển, trình độ kĩ thuật ngày càng cao, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt thì sự rủi ro trong kinh doanh, sự đe doạ phá sản đối với các nhà t
bản ngày càng lớn. Đây cũng là một nguyên nhân khiến cho công ty cổ phần ra đời.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
6
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Để tránh gặp phá sản, các nhà t bản đã phải phân tán t bản của mình, tham gia đầu
t vào những ngành, những lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Sự phân tán này làm cho
số vốn trong một ngành nghề nào đó ít đi, do đó họ phải liên kết với những nhà t
bản khác để cùng góp vốn kinh doanh. Với cách này, một mặt nhà t bản tìm cách

chia sẻ sự thiệt hại cho nhiều ngời khi gặp rủi ro. Nhng mặt khác, họ cũng hạn chế
đợc bớt sự rủi ro do có một số đông ngời cùng tham gia công việc quản lí, tập trung
đợc trí tuệ của nhiều ngời. Cho đến nay, công ty cổ phần là hình thức tổ chức quản
lí đợc các nhà t bản a chuộng nhất nên nó đợc hình thành và ngày càng phát triển
mạnh mẽ.
Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng cũng tạo điều kiện cho công ty cổ phần
ra đời và phát triển. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá tất yếu ra đời và làm phát
triển các loại thị trờng, trong đó có thị trờng vốn. Nguyên nhân làm ra đời và phát
triển thị trờng vốn là do trong cùng một thời điểm có sự cung và cầu về vốn. Có
những khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi,đó là những khoản tiền để thay đổi tài sản cố
định nhng cha đến lúc phải thay, những khoản tiền để dùng cho sản xuất kinh
doanh nhng cha đến lúc dùng đến Cùng khoảng thời gian đó lại có những nhà t
bản đang cần có tiền để chi tiêu. Đối với doanh nghiệp và dân c có tiền nhàn rỗi, họ
cũng muốn tiền của mình sẽ sinh lời, ngợc lại đối với những nhà t bản và dân c cần
sử dụng số tiền trong một thời gian nhất định, họ cũng muốn trả một món tiền lời
nhất định. Mâu thuẫn này đợc giải quyết thông qua hình thức tín dụng. Tín dụng là
quan hệ kinh tế dới hình thức quan hệ tiền tệ mà ngời chủ sở hữu tiền tệ cho ngời
khác vay trong một thời gian nhất định để thu một món lời gọi là lợi tức.Trong nền
kinh tế thị trờng, tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình cạnh tranh, làm giảm chi
phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng còn có vai trò động lực
thúc đẩy việc hình thành và phát triển công ty cổ phần. Bởi vì việc phát hành cổ
phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện đợc nếu không có thị trờng
tiền tệ phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân c có nhu cầu sử dụng
vốn trên thị trờng.Thông qua thị trờng tiền tệ này, các công ty có thể có đợc một số
vốn để sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ngời mua cổ phiếu của
công ty sẽ trử thành ngời chủ chung của công ty đó và đợc phân chia một phần lợi
nhuận của công ty. Công ty cổ phần đã phát triển trên quan hệ tín dụng đó.
Công ty cổ phần là một quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng, nó là một kết quả tất yếu của quá trình tập
trung t bản. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công

nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới CNTB.
Vậy công ty cổ phần ra đời và phát triển ở nớc ta nh thế nào?
Trớc đây, do vội vã xoá bỏ hình thức sản xuất TBCN, chúng ta đã vô tình kìm
hãm sự phát triển của đất nớc. Đến năm 1986, nhà nớc ta đã phát triển theo cơ chế
hàng hoá nhiều thành phần. Mặc dù vậy nớc ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều vấn
đề cần giải quyết. Đó là trình độ công nghệ, kĩ thuật còn thấp kém do không có vốn
để đổi mới công nghệ và thiếu các cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật. Các doanh
SV: Phạm Thị Thanh Nga
7
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
nghiệp thì kém sức cạnh tranh trên thị trờng, sản phẩm thì kém chất lợng Lúc này
câu hỏi đặt ra cần phải giải quyết ngay đó là làm thế nào để có đợc nguồn vốn cho
các doanh nghiệp hoạt động?
Câu trả lời hay nhất là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Nhà nớc ta đã
thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp đợc tiến triển nhanh, và chắc chắn
trong tơng lai công ty cổ phần sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế nớc ta.
Công ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới và cả ở nớc ta. Vậy nó
có gì khác so với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trớc đây? Hay nói cách
khác là nó có những đặc điểm gì?
3- Đặc điểm của công ty cổ phần
3.1- Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng
tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn
góp.
- Cổ phần: Là số vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau.
Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một
hay nhiều cổ phiếu.
- Cổ đông: Là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của công ty cổ phần.
- Cổ phiếu: Là một loại chứng chỉ có giá do công ty cổ phần phát hành để xác

nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông. Cổ phiếu đợc phát hành có thể ghi tên
hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị phải là
những cổ phiếu có ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên có quyền tự do chuyển nhợng.
Cổ phiếu có ghi tên chỉ đợc quyền chuyển nhợng khi có sự đồng ý của hội đồng
quản trị.
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần: Là tổng số vốn do các cổ đông đóng góp và
đợc ghi vào điều lệ của công ty.
- Cổ tức: Là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần để chia cho các cổ
đông.
- Cổ phần chi phối của nhà nớc: Là các loại cổ phần đáp ứng một trong hai điều
kiện sau:
+ Cổ phần của nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
+ Cổ phần của nhà nớc ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác
trong công ty.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
8
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
- Cổ phần đặc biệt của nhà nớc: Là cổ phần của nhà nớc trong công ty mà nhà n-
ớc không có cổ phần chi phối nhng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng
của công ty đợc ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
3.2- Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng nó có những đặc điểm sau:
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lí hữu hạn trong phần góp vốn của mình. Điều
này cho phép công ty có t cách pháp lí đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nằm
rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của công ty đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi 2 bộ phận:
+ Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu thờng là cổ

phiếu không thể thiếu đợc trong công ty cổ phần. Nếu không có nó thì không
một công ty cổ phần nào có thể tồn tại. Đặc trng của cổ phiếu thờng là chủ nhân
cả nó(các cổ đông thờng) phải chịu sự mạo hiểm rất cao khi công ty thua lỗ
trong hoạt động kinh doanh. Nếu công ty thành đạt tốt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì các cổ đông thờng có lợi hơn so với cổ đông u đãi, cũng nh các
chủ nợ phần lớn lợi nhuận công ty đang phát đạt đợc chia cho các cổ đông thờng
dơí dạng lợi tức cổ phần.
+Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu u đãi:theo điều
lệ của công ty, cổ phiếu u đãi phải bảo đảm giải quyết các điều kiện : mức lãi lợi
tức cổ phần cố định, khả năng của công ty chuộc lại các cổ phiếu đó, mức trả
cho các cổ phiếu u đãi trong trờng hợp công ty bị phá sản, điều kiện để đổi cổ
phiếu lấy cổ phiếu thờng. Nh vậy cổ phiếu u đãi là cổ phiếu đợc hởng các quyền
u tiên đợc hởng mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định hàng năm bất kể công
ty có lãi hay không, đợc u tiên phân chia tài sản còn lại của công ty khi công ty
bị phá sản.
Cổ phiếu u đãi gồm có cổ phiếu u đãi có lãi cổ phần gộp hay dồn lãi, cổ
phiếu u đãi không dồn lãi. Cổ phiếu u đãi chuyển đổi thuận để lấy cổ phiếu
thơng, đổi nghịch để lấy cổ phiếu khác u đãi hơn, cổ phiếu u đãi có thể bồi
hoàn đợc.
Vốn cổ phiếu của công ty đợc pháp luật công nhận để bảo đảm các cam
kết của công ty khi công ty đi vay. Ngoài vốn góp của cổ đông, các công ty cổ
phần còn có quyền đi vay nợ rồi trả lãi tức theo tỉ lệ thoả thuận, có quyền phát
hành hối phiếu, tín phiếu và các giấy nợ khác. Vốn đi vay có ý nghĩa quan
trọng đối với các công ty, nhất là công ty đang ở trong tình trạng khó khăn về
tài chính hay công ty muốn cải tạo hoặc đổi mới quy trình công nghệ cũng nh
khi mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn thanh toán và trả nợ của công ty chủ yếu
SV: Phạm Thị Thanh Nga
9
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay

là lợi nhuận thu đợc trong quá trình kinh doanh.
Nh vậy vốn cổ phần là do các cổ đông đóng góp bất cứ ai kể cả t nhân,
tập thể, nhà nớc và cá nhân dù chỉ mua một cổ phiếu cũng trở thành ngời chủ
sở hữu chung tài sản hợp nhất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại
hình doanh nghiệp cá nhiều chủ đồng sở hữu. Quyền trách nhiệm và lợi ích
của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ trong công ty. Khi
muốn thu hồi cổ phiếu nhanh, các cổ đông chỉ có cách là bán các cổ phiếu của
mình trên thị trờng chứng khoán.
- Cơ cấu tổ chức và điều hành của công ty cổ phần: Do đặc điểm nhiều chủ sở
hữu trong công ty cổ phần, nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò
chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp
quản lý công ty, bao gồm: đại hôi cổ đông , hội đồng quản trị, giám đốc điều hành
và ban kiểm soát. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại
hội của những ngời đồng sở hũ đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình
thức:
+ Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm cổ
đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết đa số.
+ Đại hội cổ đông bất thờng trong những trờng hợp khẩn cấp có nguy cơ đe
doạ đến sự hoạt động bình thờng của công ty nh: gặp khó khăn về tài chính, cần
thay đổi chiến lợc phát triển, hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
yếu kém cần chấn chỉnh và kiện toàn thì đại hội cổ đông có thể triệu tập bất
thờng theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng quản trị , hoặc của trên 1/2 số thành
viên của hôi đồng quản trị, hoặc theo yêu cầu của Trởng ban kiểm soát hay đề
nghị của số cổ đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông: đợc triệu tập vào cuối năm tài chính hoặc bất kỳ lúc
nào mà hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết thuộc
hoạt động kinh doanh của công ty trong khuôn khổ điều lệ.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần, bao gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi , để có khả năng hoàn thành

tốt các nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên của hội đồng
quản trị do đại hội cổ đông quyết định và ghi trong điều lệ công ty. Hội đồng quản
trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng.
- Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần: Trong công ty cổ phần, quan hệ
phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực
tiếp vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty, sau khi dùng cho các khoản
chung cần thiết, phần còn lại đợc chia đều cho các cổ phần. Phần lợi nhuận mà các
cổ đông thu đợc tỷ lệ thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là lợi tức cổ phần.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
10
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Mức lợi tức cổ phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của
công ty. Mức lợi tức cổ phần cao không những có lợi cho các cổ đông mà còn ảnh
hởng trực tiếp làm tăng gía cổ phiếu của công ty trên thị trờng chứng khoán. Thông
thờng các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục đích thu đợc lợi tức cổ phần cao hơn
lãi suất trên thị trờng vốn.
Nh vậy, ở công ty cổ phần ngời sở hữu tài sản của công ty là ngời sở hữu thuần
tuý, việc điều khiển và quản lý công ty thực hiện thông qua chế độ thuê giám
đốc. Ngời giám đốc của công ty chỉ đơn giản là ngời điều khiển và quản lý t bản
cho ngời khác.
Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị tr-
ờng.Vậy tại sao nó lại phát triển mạnh mẽ nh vậy, nó có vai trò gì trong sự phát
triển kinh tế?
II/ Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế
Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn một cách nhanh chóng và mạnh mẽ
từ mọi thành phần kinh tế: Do quan hệ sở hữu trong công ty cổ phần là thuộc về các
cổ đông nên quy mô sản xuất có khả năng đợc mở rộng to lớn và nhanh chóng, mà
không một cá nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện đợc. Việc tích tụ dựa vào một cá

nhân riêng lẻ diễn ra vô cùng chậm chạp. Còn theo kiểu công ty cổ phần thì tăng
quy mô lên rất nhanh bằng cách thu hút các nguồn vốn của đông đảo các nhà đầu t
và tiết kiệm của nhân dân.
Công ty cổ phần có thời gian tồn tại là vô hạn (nếu không có quy định thời gian
hoạt động và loại trừ trờng hợp bị phá sản) vì nó có sự độc lập nhất định đối với các
cổ đông. Ngời bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công ty cổ phần không có quyền rút vốn
mà chỉ có quyền sở hữu số phiếu. Các cổ phiếu có thể đợc tự do mua bán trên thị tr-
ờng và có quyền đợc thừa kế. Vì vậy, khác với loại hình công ty khác, vốn cổ phiếu
đã đợc góp tồn tại với quá trình sống của công ty, còn chủ sở hữu có thể thay đổi.
Nh vậy, sự tồn tại của công ty cổ phần không bị ảnh hởng bởi các cổ đông.
Trong công ty cổ phần, chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó cho phép
sử dụng các nhà quản lí chuyên nghiệp. Công ty có thể thuê giám đốc kinh doanh,
ngời giám đốc kinh doanh đợc hởng quyền lợi hoặc là tự chịu trách nhiệm với
những quyết định của mình. Nh vậy, hình thức tổ chức này giúp cho ngời giám đốc
phát huy tinh năng động và sáng tạo của mình. Trong các hình thức kinh doanh trớc
đây, những quy định quá chặt chẽ về quyền và trách nhiệm của ngời giám đốc sẽ
làm giảm tính năng động và sáng tạo, linh hoạt trong quản lý, làm giảm bớt hiệu
quả kinh doanh.
Hình thức công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro, nó san sẻ rủi ro cho
nhiều cổ đông, do đó những ngời nắm quyền điều hành công ty cũng bớt tổn thất
hơn. Điều này cũng góp phần làm giảm bớt khủng hoảng kinh tế khi những công ty
SV: Phạm Thị Thanh Nga
11
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
lớn bị phá sản.
Việc ra đời của công ty cổ phần, việc phát hành các loại chứng khoán và việc
mua bán chuyển nhợng chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện
cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán ra đời lại là nơi để
cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm đợc các nguồn tài trợ cho các hoạt động

sản xuất kinh doanh, là nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những ngời tích luỹ
đến các quỹ đầu t, là cơ chế phân bổ các nguồn đầu t theo yêu cầu của nền kinh tế
thị trờng, và là cơ sở quan trọng để nhà nớc thông qua nó để sử dụng các chính sách
tiền tệ can thiệp vào hoạt động kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu lựa chọn.
Cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị tr-
ờng chứng khoán. Bất kể cổ phiếu đợc chu chuyển bao nhiêu lần, hoạt động của
doanh nghiệp cũng không bị ảnh hởng mà vẫn tiếp tục một cách bình thờng. Đồng
thời cơ chế này tạo nên sự tự di chuyển linh hoạt các nguồn vốn xã hội theo các nhu
cầu và cơ hội đầu t đa dạng của các doanh nghiệp và dân chúng.
Công ty cổ phần tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia vào hoạt động của
công ty với t cách là ngời chủ sở hữu chứ không phải là ngời làm thuê. Quyền lợi
của ngời lao động khi đó gắn với quyền lợi của công ty, điều đó tạo độnglực cho họ
tham gia lao động tích cực và gắn bó với công ty hơn. Điều này cũng tạo điều kiện
tiền đề cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần có khả năng thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài tạo điều kiện
để đổi mới công nghệ và quản lý, nâng cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ, tăng khả
năng cạnh tranh.
Công ty cổ phần có vai trò to lớn đối với việc phát triển kinh tế, chính vì nhận
thức đợc tầm quan trọng của nó đối với việc phát triển kinh tế mà Nhà nớc ta đã tiến
hành công cuộc cổ phần hoá ở nớc ta.
Vậy quá trình hình thành công ty cổ phần ở nớc ta nh thế nào? Nó có vai trò gì
trong nền kinh tế nớc ta?
SV: Phạm Thị Thanh Nga
12
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
CHƯƠNG II:
Sự xuất hiện và loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam.
Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế ở nớc ta hiện
nay

I/ Quá trình hình thành và các loại công ty cổ phần
1-Tại sao công ty cổ phần lại ra đời ở Việt Nam?
Nớc ta, cũng nh các nớc XHCN trớc đây, thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp, lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nớc bao
trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng
XHCN. Vì vậy, khu vực kinh tế nhà nớc đã phát triển một cách nhanh chóng và
rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỉ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế,
bất kể hiệu quả đích thực mà nó mang lại.
Theo số liệu thống kê, cuối năm 1989, cả nớc ta có 12.084 doanh nghiệp nhà n-
ớc, trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ơng quản lí, 10.389 doanh nghiệp do
cấp địa phơng quản lí .
Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trên cơ sở nguồn vốn cấp phát của
ngân sách nhà nớc, và do đó, tất cả các doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát và chi
phối trực tiếp của nhà nớc. Song cũng giống nh nhiều nớc trên thế giới, khu vực
kinh tế nhà nớc hoạt động rất kém hiệu quả, chất lợng sản phẩm rất kém và không
ổn định, hiệu quả khai thác vốn đầu t rất thấp. Các cơ quan chức năng của bộ chủ
quản can thiệp sâu vào hoạt động quản lí kinh doanh, làm hạn chế quyền chủ động
của các doanh nghiệp nhà nớc trong kinh doanh, mặt khác lại tạo ra sự ỷ lại, thiếu
trách nhiệm, không coi trọng vấn đề lỗ lãi đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, tạo
ra những kẽ hở cho hoạt động hối lộ tham nhũng. Nền kinh tế nớc ta luôn trong tình
trạng thâm hụt ngân sách thờng xuyên và những khoản vay nợ nớc ngoài ngày càng
chồng chất. Theo số liệu thống kê của bộ khoa học công nghệ và môi trờng, tháng
5/1993 có 4.584 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chiếm hơn 30% tổng số các doanh
nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp thua lỗ trên đây có giá trị tài sản cố định bằng
38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nớc và với 787.300 lao
động trong tổng số 2.590.000 lao động, bằng 32,9% số lao động của toàn khu vực
kinh tế nhà nớc. Với gần 6.000 doanh nghiệp nhà nớc, nắm giữ khoảng 88% số vốn
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả kinh tế rất thấp. Chỉ có
khoảng 50% doanh nghiệp nhà nớc có lãi và lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực
tế, doanh nghiệp nhà nớc nộp ngân sách khoảng 80-85% doanh thu, nhng nếu trừ

khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì DNNN chỉ
SV: Phạm Thị Thanh Nga
13
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
đóng góp đợc trên 30% ngân sách nhà nớc. Một trong những nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến tình trạng này là tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị đã quá cũ,
lạc hậu về kĩ thuật.
Nói tóm lại, có thể thấy rằng tình trạng kém hiệu quả của khu vực kinh tế nhà n-
ớc về cơ bản là do cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp tồn tại trong
mấy chục năm qua. Trớc đây do điều kiện lịch sử kháng chiến chống Mĩ, nền kinh
tế đợc quản lí nh vậy sẽ bảo đảm huy động ở mức cao nhất mọi tiềm lực kinh tế cho
kháng chiến thắng lợi mà không cần tính đến hiệu quả. Tuy nhiên, khi đất nớc đã
chuyển sang thời kì hoà bình, tập trung vào việc xây dựng kinh tế, thì việc kéo dài
quá lâu cơ chế quản lí này sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất, và đẩy
nền kinh tế rơi vào sự khủng hoảng.
Vậy có cách giải quyết nào đối với vấn đề này? Câu trả lời hay nhất là cổ phần
hoá các doanh nghiệp.
Sự đổi mới t duy về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có sự điều
tiết, định hớng của nhà nớc đã cho phép từng bớc thực hiện việc xoá bỏ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế quản lí mới thích ứng với
điều kiện phát triển hiện nay.Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nớc ta đã thực sự b-
ớc sang hoạt động theo cơ chế thị trờng. Các chính sách về kinh tế, tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nớc đã đợc thay đổi theo hớng tự do hoá giá cả. Nhờ có sự thay
đổi mới này mà chi phí ngân sách nhà nớc cho bù lỗ bù giá cho khu vực kinh tế nhà
nớc đã giảm đi đáng kể.
Năm 1992, nhà nớc đã có chủ trơng tiến hành thí điểm cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc và ban hành những quyết định quan trọng làm cơ sở pháp lí
cho việc triển khai thực hiện cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc. Cổ
phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc là chủ trơng lớn của Đảng và nhà nớc

ta về đổi mới, nhằm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Nghị quyết cuộc họp thứ IV Quốc hội khoá IX (tháng 12/1993) đã ghi rõ phải:
đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lí doanh nghiệp, thực hiện các hình thức cổ
phần hoá thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn
vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả .
Với định hớng đó, nhà nớc ta đã thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp, giảm bớt số lợng các doanh nghiệp nhà nớc từ trên 12.000 năm 1991
xuống còn hơn 6.000 năm 1995. Đến cuối năm 1999 nớc ta đã có gần 400 doanh
nghiệp cổ phần.
Cổ phần hoá doanh nghiệp là một hớng đi hoàn toàn đúng đắn của nớc ta trong
giai đoạn hiện nay, thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Chúng ta không nên quá vội vàng
xoá bỏ sở hữu t nhân nh giai đoạn trớc đây, làm kìm hãm sự phát triển của đất nớc.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
14
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Trớc hết chúng ta phải xây dựng lực lợng sản xuất phát triển, không thể làm trái với
quy luật:quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất vàtrình độ phát triển của lực
lợng sản xuất . Do vậy, muốn tiến đến một quan hệ sản xuất cao hơn, trớc hết
chúng ta phải nâng cao trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đa nền kinh tế nớc
ta phát triển cao hơn. Sự lựa chọn cổ phần hoá doanh nghiệp là một bớc đi đúng đắn
của nớc ta.
Sự phát triển cổ phần hoá là một tất yếu khách quan, nhng ngoài ra, ở nớc ta còn
có một số yếu tố thuận lợi tác động đến việc hình thành các công ty cổ phần:
+ Điều kiện và môi trờng pháp lí về cơ bản đã đợc xác lập đặt tất cả các doanh
nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng. Việc thực hiện thơng mại hoá các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế là tiền đề cơ bản
cần thiết để từng bớc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.

+ Tình hình kinh tế của đất nớc đang biến đổi theo chiều hớng tích cực. Giá cả
thị trờng đã đợc duy trì tơng đối ổn định, mức lạm phát đã đợc kiềm chế, đồng tiền
Việt Nam đã giữ đợc giá, lãi suất đã ở mức khuyến khích các hoạt động đầu t vào
sản xuất kinh doanh Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý cho mọi ngời
muốn đầu t thông qua hình thức mua cổ phiếu trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc
cổ phần hoá.
+ Nhờ những đổi mới trong chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần của nhà nớc mấy năm qua, thu nhập của dân c đợc nâng cao. Số ngời khá giả ở
thành thị và nông thôn ngày càng nhiều. Đây là lợng cầu tiềm năng có thể đáp ứng
cho các chứng khoán phát hành ở những doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.
+ Hoạt động trong cơ chế thị trờng với thời gian cha lâu nhng ở nớc ta đã xuất
hiện đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp cá khả năng kinh doanh lớn, ngời lao
động trong các doanh nghiệp đã thích ứng đợc về ý thức,tác phong và hiệu quả công
việc trong điều kiện cạnh tranh về năng suất, chất lợng và hiệu quả. Điều này sẽ làm
cho nhà đầu t yên tâm bỏ vốn, góp phần thuận lợi cho việc thực hiện cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc.
+ Với luật đầu t nớc ngoài và sự xuất hiện của nhiều chi nhánh ngân hàng kinh
doanh của nớc ngoài tại Việt Nam đã góp phần tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi
để các nhà đầu t nớc ngoài đầu t bằng cổ phiếu vào các doanh nghiệp nhà nớc sẽ đ-
ợc tiến hành cổ phần hoá.
+ Ngoài ra, với những kinh nghiệm thực tế phong phú từ các nớc trên thế giới
trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc sẽ là những bài học quý giá và
bổ ích để nhà nớc tiến hành hoạch định chính sách và tổ chức trực hiện công việc cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
Với những điều kiện thuận lợi nh vậy, cùng với sự quyết tâm của nhà nớc ta thì
chắc chắn trong một thời gian ngắn nữa, công ty cổ phần sẽ phát triển mạnh mẽ
SV: Phạm Thị Thanh Nga
15
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay

ở nớc ta.
Vậy có những cách nào để tiến tới cổ phần hoá một doanh nghiệp? Hay con đ-
ờng nào để hình thành công ty cổ phần?
2- Con đờng hình thành công ty cổ phần
2.1- Lựa chọn hình thức cổ phần hoá
Tuỳ theo tình hình và yêu cầu cụ thể, các doanh nghiệp nhà nớc có thể lựa chọn
và vận dụng một trong bốn hình thức cổ phần hoá dới đây:
- Giữ nguyên giá trị phần vốn hiện có của Nhà nớc tại các doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Theo hình thức này thì
giá trị cổ phần của Nhà nớc góp vào công ty bằng giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc
tại doanh nghiệp trừ chi phí cổ phần hoá, giá trị u đãi cho ngời lao động và giá trị
phần trả dần của ngời lao động nghèo theo quy định của Nhà nớc.
- Bán một phần giá trị vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Theo hình thức
này thì Nhà nớc sử dụng một phần giá trị thực tế vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để
bán cho các cổ đông.
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hoá. Theo hình thức này thì
một bộ phận của doanh nghiệp có thể hoạt động độc lập và hạch toán riêng giá trị
tài sản, đợc tách ra để cổ phần hoá (phân xởng sản xuất, cửa hàng, bộ phận dịch
vụ ).
- Bán toàn bộ giá trị vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp để chuyển thành
công ty cổ phần. Theo hình thức này, Nhà nớc không tham gia cổ phần ở công ty cổ
phần.
2.2- Các bớc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc gồm 3 bớc chủ yếu:
- Bớc 1: Doanh nghiệp cổ phần hoá lập Ban quản trị, để phổ biến chủ trơng cổ
phần hoá doanh nghiệp cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, xác định lại giá trị
doanh nghiệp, lập đề án cổ phần hoá doanh nghiệp, dự thảo điều lệ doanh nghiệp cổ
phần, lập dự toán chi phí cho công tác cổ phần hoá. Các cơ quan quản lí nhà nớc có
nhiệm vụ hớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các công việc nói trên. Xem xét và
kiểm tra đề án cổ phần hoá và dự thảo điều lệ của doanh nghiệp cổ phần để xác

định tính thực thi của đề án.
- Bớc 2: Là giai đoạn sử lí các tồn tại trớc khi chuyển doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần: doanh nghiệp phải tổ chức báo cáo công nợ, xử lí các tài sản
vật t ứ đọng, không cần dùng , mời công ty kiểm toán họp pháp xác định giá trị
doanh nghiệp, đăng kí danh sách các cổ đông mua cổ phần, hoặc ngời lao động
trong doanh nghiệp vay để mua chịu cổ phần .
SV: Phạm Thị Thanh Nga
16
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
- Bớc 3: Là bớc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc: Sau khi đã có
quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, doanh nghiệp báo
cáo việc thực hiện cổ phần của doanh nghiệp trên thông tin đại chúng, mở sổ đăng
kí cổ đông, mở tài khoản kho bạc, tổ chức thu tiền của cổ đông đã đăng kí mua cổ
phần, tiến hành Đại hội cổ đông và đăng kí kinh doanh với các cơ quan chức năng.
2.3- Con đờng hình thành công ty cổ phần
Công ty cổ phần là những công ty đợc hình thành trên cơ sở kiên hiệp nhiều cá
nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu. Lợi nhuận của công ty đợc phân phối
giữa các cổ đông theo số lợng cổ phiếu, tuỳ theo pháp luật từng nớc mà công ty cổ
phần đợc tổ chức dới các hình thức khác nhau. Nớc ta, việc hình thành và phát triển
công ty cổ phần về cơ bản đợc thực hiện qua 3 con đờng:
- Con đờng truyền thống: ở nớc ta sau nhiều năm do nôn nóng, chủ quan duy ý
chí và giáo điều nên đã xoá bỏ nền kinh tế t nhân, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI đến nay, khu vực kinh tế t nhân nói chung đã đợc khôi phục và phát triển
trong chừng mực nhất định, nên đã xuất hiện một số công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nớc ta đi nên CNXH từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến, sản xuất nhỏ là chủ yếu,
nên lực lợng t nhân năng lực về vốn không lớn, lại do ảnh hởng của cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp làm cho mai một. Việc hình thành công ty cổ phần theo con đờng
này đòi hỏi phải có một quá trình, đặc biệt là phụ thuộc vào chính sách khuyến
khích và giúp đỡ của Nhà nớc đối với nền kinh tế t nhân nói chung.

- Con đờng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Bằng con đờng này, các
doanh nghiệp nhà nớc sau khi cổ phần hoá sẽ tồn tại nhiều dạng khác nhau:
+ Doanh nghiệp nhà nớc bán một phần cổ phiếu cho công nhân viên của
doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp bán một phần cổ phiếu cho cả ngời trong và ngoài doanh
nghiệp.
+ Loại doanh nghiệp nhà nớc đợc giữ nguyên, nhng có phát hành cổ phiếu,
trái phiếu để tăng vốn.
+ Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập bằng cách phát hành và bán cổ phiếu
ngay từ đầu khi thành lập.
+ Tách một phần vốn của doanh nghiệp nhà nớc ra để tạo lập doanh nghiệp
mới.
- Con đờng thông qua liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nớc với t nhân t bản
trong nớc và nớc ngoài. Đây là con đờng phát triển công ty cổ phần đợc hình thành
khá nhanh ở nớc ta. Cho đến nay đã có khoảng 50 công ty nhà nớc góp vốn với t
nhân trong nớc. Các công ty liên doanh này phát triển ngày càng nhiều là rất cần
thiết nhằm tạo thế và lực cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tăng nhanh sức
hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Trong 3 con đờng cổ phần hoá thì cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc sẽ phát
triển nhiều nhất ở nớc ta. Bởi vì hiện nay doanh nghiệp nhà nớc chiếm trên 80%
tổng số vốn của toàn bộ nền kinh tế nớc ta, song chỉ đóng góp 44% GDP, do vậy
cần cải tổ lại doanh nghiệp nhà nớc bằng cách bán đứt, cho thuê, giải thể, sát nhập
SV: Phạm Thị Thanh Nga
17
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
hoặc chuyển thành công ty cổ phần, trong đó nhà nớc có một phần vốn. Đây là xu
hớng phù hợp với điều kiện Việt Nam và xu thế thế giới.
3- Loại hình công ty cổ phần
3.1- Loại hình công ty cổ phần trên thế giới

Trên thế giới có những loại hình công ty cổ phần sau:
+ Công ty vô danh: Là một loại công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó các cổ
đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm với công ty trong phạm vi phần vốn hoặc cổ
phần mà họ đóng góp vào công ty. Các công ty vô danh đều đợc tổ chức theo mô
hình : Đại hội cổ đông- hội đồng quản trị- giám đốc điều hành, bên cạnh còn có ban
kiểm soát với chức năng thay mặt các cổ đông kiểm tra giám sát các hoạt động của
công ty.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn về cơ bản có
nhiều điểm giống với công ty cổ phần, song có một số điểm khác: Pháp luật thờng
quy định số cổ đông tối đa đối với các công ty loại này; công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều cổ đông không đợc phát hành cổ phần và trái phiếu trong quá trình kinh
doanh, trong trờng hợp thiếu vốn thì công ty có thể huy động các cổ đông đống góp
thêm: công ty đợc tổ chức gọn nhẹ,có thể do một ban quản trị điều hànhhoặc chỉ do
một ngời đứng lên quản lý công ty do đại hội cổ đông bầu ra.
+ Công ty dân sự: Là công ty trách nhiệm vô hạn có t cách pháp nhân, trong
đó có các cổ đông có trách nhiệm vô hạn với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, có nghĩa là cổ đông phải đem sản nghiệp riêng của mình ra để bảo đảm cho
công việc kinh doanh cuả công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty
không đợc phát hành cổ phiếu mà chỉ đợc huy động vốn từ các cổ đông.
+ Công ty hợp t cổ phần: Trong hoạt động kinh doanh thờng xuất hiện những
mâu thuẫn một số ngời có vốn nhng pháp luật không cho phép họ kinhh doanh,
hoặc một số ngời có vốn song lại không có năng lực kinh doanh. Bên cạnh đó lại có
những ngời có trình độ kinh doanh nhng lại không có vốn. Vì vậy họ đã gặp nhau
và hợp nên những công ty hợp t cổ phần. Các hội viên quản trị có trách nhiệm và
nghĩa vụ giống nh hội viên của công ty hợp doanh. Các hội viên gồm những ngời có
vốn góp vào công ty, họ không có quyền lãnh đạo công ty mà chỉ đợc hởng lợi tức
cổ phần.
+ Công ty hợp doanh: Là công ty trách nhiệm vô hạn có t cách pháp nhân. Các
thành viên tham gia công ty hợp doanh chịu trách nhiệm nh một ngời đồng mắc nợ.
Trờng hợp công ty hợp doanh không thanh toán đợc cho các chủ nợ thì các chủ nợ

này đòi các thành viên phải thanh toán. Các thành viên không có quyền từ chối trả
nợ.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
18
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
3.2- Loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam
Đặc trng của công ty cổ phần là có nhiều chủ sở hữu. Sự can thiệp của mỗi chủ
sở hữu vào công ty ảnh hởng đến mức độ nào, trớc hết là tuỳ thuộc vào số lợng cổ
phiếu mà họ nắm giữ, cổ đông nào nhiều cổ phiếu sẽ chi phối hoạt động của công
ty. Dựa trên đặc điểm này, tức là từ góc độ sở hữu, có thể chia công ty cổ phần
thành các loại hình sau:
+ Công ty cổ phần 100% vốn thuộc sở hữu nhà nớc. Trong công ty này, các
doanh nghiệp nhà nớc dùng vốn của mình để mua lại hoặc góp thêm vốn dới hình
thức cổ phần, từ đó biến một doanh nghiệp nhà nớc thuần tuý theo kiểu mô hình
truyền thống sang công ty cổ phần.
+ Công ty cổ phần có trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nớc, phần vốn còn lại
thuộc sở hữu của khu vực kinh tế t nhân.
+ Công ty cổ phần có dới 50% vốn thuộc sở hữu nhà nớc, thậm chí có rất ít hoặc
hoàn toàn không có vốn nhà nớc tham gia. Loại hình công ty cổ phần này hoạt
động theo luật công ty và hoàn toàn theo nguyên tắc thị trờng, vì khả năng can thiệp
và quyền lực của nhà nớc với t cách là cổ đông lớn ít hơn, ngoại trừ một vài trờng
hợp nhà nớc có quy định riêng.
Với mục tiêu cổ phần hoá hiện nay, cần chú trọng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc theo hớng chuyển nhợng một phần quyền sở hữu nhà nớc sang các thành phần
kinh tế. Trờng hợp nhà nớc ít cần can thiệp đến có thể chuyển sang công ty cổ phần
trong đó nhà nớc ít hoặc thậm chí không tham gia ở các công ty cổ phần đó.
II/ Vai trò của công ty cổ phần ở nớc ta hiện nay
1- Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc trong thời gian
gần đây và những thành công bớc đầu trong việc thí điểm công ty cổ phần.

Doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành
lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nớc.
Sự hình thành và phát triển các DNNN ở Việt Nam đã có lịch sử hơn 40 năm.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, sự ra đời ồ ạt hàng loạt DNNN, việc thực
hiện chính sách cải tạo công thơng nghiệp t bản t nhân với cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp đã làm cho nền kinh tế dần dần trở thành một công trờng thống
nhất nhng thiếu sức sống, kém năng động, linh hoạt, hiệu quả kinh tế rất thấp.
Chúng ta đã không thấy ngay điều đó bởi vì, quy luật chiến tranh và viện trợ của
nhiều nớc trên thế giới không thúc bách chúng ta phải tính toán chặt chẽ hiệu quả
kinh tế. Sau đó, những thắng lợi của cuộc trờng kỳ kháng chiến đã khoả lấp tính
SV: Phạm Thị Thanh Nga
19
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
không hợp lí của cơ cấu kinh tế đã hình thành, trong đó quốc doanh và hợp tác xã
chiếm tỉ trọng gần nh tuyệt đối. Nhng từ cuối những năm 70, tình hình trong nớc và
trên thế giới có những thay đổi, nguồn viện trợ của các nớc giảm sút nhiều, nền
kinh tế phải đơng đầu với những khó khăn chồng chất do mất cân đối vật t, hàng
hoá, buộc chúng ta phải xem xét lại cơ cấu và cơ chế kinh tế. Chúng ta bắt đàu nhận
ra những mặt bất hợp lí của cơ cấu kinh tế, thấy rõ một bộ phận lớn các DNNN sản
xuất kinh doanh trì trệ, thua lỗ triền miên. Đầu những năm 80, nền kinh tế đang suy
thoái, các mâu thuẫn xuất hiện liên tục ở khắp mọi nơi, mọi chỗ trong khu vực kinh
tế quốc doanh và tập thể. Những quan điểm giáo điều về cải tạo XHCN đã cản
trở những tìm tòi đổi mới kinh tế nói chung , đổi mới DNNN nói riêng.
Từ thực tiễn hoạt, nghiên cứu tìm tòi, thể nghiệm những chủ trơng, giải pháp cải
tiến quản lý kinh tế xã hội đầu những năm 80, Đảng đã đề ra đờng lối đổi mới
toàn diện đất nớc. Trong đổi mới kinh tế, cùng với chủ trơng phát triển nhiều thành
phần kinh tế, Đảng đã đặt ra vấn đề phải nhanh chóng tổ chức, sắp xếp lại khu vực
kinh tế quốc doanh và đổi mới quản lý các DNNN nhằm phát huy vai trò củakinh tế

quốc doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Để cải cách và sắp xếp lại các DNNN, từ đầu những năm 90, nhà nớc ta đã chủ
trơng CPH các doanh nghiệp. Và sau gần 10 năm thực hiện, đã thu đợc những kết
quả khả quan. Tính từ năm 1991 đến năm 1997 mới CPH đợc 18 DNNN với tổng số
vốn 121.348 triệu đồng. Từ khi chuyển sang hoạt động dới hình thức CPH thì sản
xuất kinh doanh phát triển, Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động đều có lợi.
Những kết quả cụ thể nh sau:
- Đối với Nhà nớc( số liệu của 18 doanh nghiệp): do sản xuất phát triển, doanh
thu tăng lên, nên tiền thuế của các CTCP nộp cao hơn khi còn là DNNN. Ngoài ra,
Nhà nớc còn thu đợc 37.784 triệu đồng từ các nguồn sau:
+ Tiền thu về bán cổ phần: 30.207 triệu đồng.
+ Phần lợi tức của Nhà nớc từ các CTCP: 6,995 triệu đồng
+ Lãi tiền vay mua chịu cổ phần của các cán bộ công nhân viên: 5,22 triệu
đồng cha kể số tiền cán bộ công nhân viên trong các CTCP mua chịu cổ
phiếu là 14.749 triệu đồng sau 5 năm phải trả Nhà nớc)
- Đối với doanh nghiệp: Vốn bình quân tăng 45%/năm, doanh thu tăng bình quân
56,9%/năm, lợi nhuận tăng bình quân 70,2%/năm, nộp ngân sách tăng bình quân
98%/năm, thu nhập ngời lao động tăng bình quân 20%/năm, tỉ suất lợi nhuận trên
doanh thu 19,1%/năm, tỉ suất lợi nhuận trên vốn 74,6%/năm.
- Đối với ngời lao động và xã hội: thu nhập của ngời lao động cao hơn khi còn là
quốc doanh từ 1,5-2 lần cha kể nguồn thu từ lợi tức cổ phần khoảng 22-24%/năm.
Những số liệu trên thể hiện những kết quả thu đợc từ 18 doanh nghiệp đợc CPH
trớc năm 1998. Đến tháng 6/1998 cả nớc ta đã CPH đợc 30 DNNN. Đến 31-12-
1999 có thêm 340 DNNN đợc chuyển thành CTCP. Riêng năm 1999 đã có 250
doanh nghiệp , gấp 8 lần so với 7 năm trớc. Nh vậy về mặt số lợng, thì tốc độ CPH
đã đợc đẩy mạnh lên rất nhiều. Nhiều bộ, ngành, địa phơng, tổng công ty Nhà nớc
đã tích cực thực hiện và có nhiều kết quả đáng khích lệ. Ta có những kết quả cụ thể
sau:
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: qua kết quả báo cáo hoạt động năm 1999
SV: Phạm Thị Thanh Nga

20
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
của 20 doanh nghiệp đã CPH có thời gian hoạt động trên 1 năm kể cả những doanh
nghiệp trớc đó hoạt động thua lỗ cho thấy doanh thu tăng bình quân gần 2 lần, lợi
nhuận tăng bình quân hơn 2 lần, vốn tăng gần 2,5 lần ( bao gồm cả tích luỹ từ lợi
nhuận và cả từ thu thêm vốn đàu t từ bên ngoài), nộp ngân sách Nhà nớc tăng bình
quan 2 lần so với trớc khi CPH.
- Về thu nhập và việc làm: các DNNN đợc CPH bảo đảm việc làm và thu nhập
của ngời lao động đợc ổn định và có chiều hớng tăng lên. Do mở rộng sản xuất, số
lao động ở các doanh nghiệp tăng bình quân 12%, thu nhập của ngời lao động làm
việc trong CTCP tăng bình quân hàng năm gần 20%, cha kể thu nhập từ cổ tức. Là
chủ nhân thực sự của CTCP, ngời lao động đã nâng cao tính chủ động, ý thức kỷ
luật, tinh thần tự giác, tiết kiệm trong lao động sản xuất, góp phần làm hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngày đợc nâng cao, mang lại lợi ích thiết thực cho bản
thân, cho doanh nghiệp, và cho xã hội.
- Về huy động vốn: tại thời điểm CPH 370 DNNN CPH có giá trị phần vốn nhà
nớc 1.349 tỉ đồng, qua thực hiện CPH đã thu hút thêm 14,32 tỉ đồng của các cá
nhân , pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế khác đầu t vào các CTCP, đồng thời
Nhà nớc cũng đã thu hồi lại đợc 714 tỉ đồng để đầu t vào các DNNN khác và giải
quyết một số chính sách cho ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần. Phần vốn
Nhà nớc tại các doanh nghiệp CPH khi đợc xác định lại, nhìn chung đều tăng từ 10-
50% so với giá trị ghi trên sổ sách.
Nh vậy, khi thực hiện CPH, vốn Nhà nớc không những không mất đi, đợc bảo
tồn mà còn tăng thêm. Nguồn vốn nhàn rỗi đợc thu hút từ ngoài xã hội đợc huy
động thêm vào doanh nghiệp, góp phần đổi mới công nghệ của từng doanh nghiệp
CPH.
2- Các mục tiêu CPH doanh nghiệp
Việc CPH các doanh nghiệp nhà nớc là nhằm các mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các DNNN và giảm thâm hụt ngân sách là mục

tiêu đầu tiên và trực tiếp.
- Xoá bỏ độc quyền đợc Nhà nớc quy định cho một số DNNN, buộc những
doanh nghiệp này phải phát huy cạnh tranh để nâng cao hiệu quả so với khu vực
kinh tế t nhân, và do đó thu hút các nhà đầu t t nhân vào các ngành, các lĩnh vực lâu
nay Nhà nớc độc quyền nhng xét thấy không còn cần thiết nữa.
- Nhà nớc có điều kiện để tập trung vào những ngành then chốt, mũi nhọn đòi
hỏi hàm lợng vốn và khoa học kĩ thuật cao để nâng cao sức canh tranh các sản
phẩm quan trọng của đất nớc trên thị trờng quốc tế, cũng nh tập trung vào các chức
năng ổn định kinh tế vĩ mô.
- Thực hiện một sự phân phối bình đẳng có lợi cho những ngời có thu nhập
thấp, tạo sự ổn định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.
- Giảm các khoản nợ nớc ngoài đang ngày càng tăng do phải bù đắp các khoản
thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các DNNN
- Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài để đổi mới kỹ thuật và học tập quản lý, tạo ra
nột nền kinh tế thị trờng mở cửa để tăng sức cạnh tranh của các DNNN, nâng cao
SV: Phạm Thị Thanh Nga
21
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
các chất lợng hàng hoá và dịch vụ trong nớc.
- Tạo dựng và phát triển một thị trờng tài chính gồm thị trờng t bản, thị trờng
chứng khoán, thị trờng tiền tệ hoàn chỉnh trong nớc.
- Huy động một lợng vốn nhất định ở trong và ngoài nớc để đầu t cho sản xuất
kinh doanh.
- Tạo điều kiện cho ngời lao động làm chủ doanh nghiệp và sau đó nhà nớc sẽ
cơ cấu lại khu vực Nhà nớc, nhằm tạo động lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
3- Vai trò của CTCP trong phát triển kinh tế
Việc tiến hành CPH là hình thức sản xuất kinh doanh cá khả năng huy động đợc
nhiều vốn đầu t ở cả trong và ngoài nớc. Điều này góp phần giúp cho công ty có

một lợng vốn tơng đối lớn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao trình
độ sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh, tiếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến, ứng dụng công nghệ hiện đại.
Trong CTCP, quyền lợi của những ngời lao động trong công ty, đồng thời cũng là
quyền lợi của các cổ đông, gắn liền với sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì thế họ rất đoàn kết gắn bó và thống nhất trong việc tìm kiếm và đa ra
những phơng hớng hoạt động phù hợp nhất đối với doanh nghiệp, nhằm củng cố
tăng cờng sức cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra, họ quan tâm đến công
việc của công ty và lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao. Ngời lao động
làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, một mặt vì quyền lợi của mình, mặt khác họ
yêu cầu Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành phải chỉ đạo và lãnh đạo công ty
hoạt động có hiệu quả để có lợi nhuận cao hơn. Điều này đã tạo ra một động lực
mới cho công ty.
Việc CPH cũng làm cho phơng pháp quản lý, điều hành doanh nghiệp thay đổi.
Lãnh đạo công ty từ việc là giám đốc DNNN do cấp trên chỉ định sang hình thức cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc. Do đó, trách nhiệm
của Hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành cao hơn, hoạt động của công ty có
tính đến hiệu quả cụ thể hơn. Việc CPH đã khắc phục việc buông lỏng quản lý tài
sản của Nhà nớc, xoá bỏ tình trạng vô chủ của doanh nghiệp. Trớc đây, mặc dù đã
có chủ trơng trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp nhà nớc và đã đạt đợc một số
thành quả nhất định, nhng mới chỉ đẩy lùi đợc chế độ bao cấp của nhà nớc đối với
DNNN, cho nên tình trạng vô trách nhiệm, lãng phí của công vẫn cha đợc khắc
phục. Khi chuyển DNNN sang CTCP thì mặc nhiên điều này sẽ không còn tồn tại.
Các giám đốc CTCP phải tính toán chi li từng đồng, do đó đòi hỏi ngời giám đốc
phải năng động, có tinh thần trách nhiệm cao, nếu xí nghiệp lỗ thì phải chịu một
phần trách nhiệm, và nếu tiếp tục thua lỗ thì phải bãi miễn chức.
CPH là chuyển từ hình thức sở hữu nhà nớc sang sở hữu của nhiều cổ đông, tạo
điều kiện cho ngời lao động làm chủ doanh nghiệp, khai thác và động viên mọi
nguồn vốn trong xã hội vào hoạt động kinh doanh, làm cho tài sản xã hội tăng lên.
CPH huy động đợc nguồn vốn trong xã hội, cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh

doanh và đầu t phát triển, một mặt vừa góp phần tháo gỡ đợc khó khăn cho ngân
sách Nhà nớc; không phải chu cấp cho doanh nghiệp; mặt khác, vốn và tài sản của
SV: Phạm Thị Thanh Nga
22
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
DNNN, nhờ CPH đợc thu hồi lại sẽ đợc đầu t, mở rộng sản xuất, tăng thêm tài sản
cố định góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Việc CPH cũng có vai trò kích thích sự phát triển của các công ty, bởi vì, sự bao
cấp của Nhà nớc mất đi, Nhà nớc chỉ góp một lợng vốn nhất định trong mỗi doanh
nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải tự thân vận động, nếu hoạt động không hiệu
quả, bị thua lỗ thì sẽ phải giải thể, hoặc sát nhập vào với doanh nghiệp khác, giám
đốc thì bị cách chức, cả ban giám đốc và ngời lao động cùng bị ảnh hởng đến lợi
ích. Do đó cả ban giám đốc và ngời lao động đều cố gắng hoạt động sao cho có hiệu
quả.
Nh vậy, với những vai trò nêu trên, CPH sẽ góp phần tolớn vào việc phát triển
nền kinh tế nớc ta. Chính vì ý thức đợc vai trò của nó mà Nhà nớc ta đã đẩy mạnh
tiến trình CPH, và chắc chắn trong vài năm tới đây CTCP sẽ phát huy hết chức năng
của nó và đa nền kinh tế nớc ta tiến lên phát triển mạnh mẽ hơn.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
23
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Chơng III: Các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hình
thành và nâng cao vai trò của CTCP ở nớc ta.
I/ Tại sao CPH vẫn chậm?
Thời gian gần đây, tốc độ CPH diễn ra có nhanh hơn so với trớc đây. Tính riêng 8
tháng đầu năm 1999 đã CPH đợc 98 doanh nghiệp,trong khi hơn 7 năm trớc (từ
tháng 5-1990 đến hết năm 1998) chỉ CPH đợc 108 doanh nghiệp. Có thể nói đây là
tiến bộ vợt bậc về CPH. Tuy nhiên so với chỉ tiêu mà chính phủ đề ra cho năm 1999

là 400 doanh nghiệp thì mới chỉ đạt 24,5%. Nh vậy tiến độ CPH vẫn còn rất chậm.
Vậy những nguyên nhân nào khiến cho việc CPH lại chậm nh vậy?
1-Về phía khách quan
Chúng ta tiến hành CPH DNNN trong bối cảnh nền kinh tế đanh thực hiện những
bớc quá độ từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Trong bối cảnh đó, các điều kiện khách quan cần
thiết cho việc triển khai CPH còn nhiều bất cập.
- Trình độ xã hội hoá sản xuất cha thật chín muồi. Từ một nền sản xuất nhỏ, cái
thiếu lớn nhất của ta là cái cốt vật chất của một nền kinh tế phát triển. Ngoài một
số ít lĩnh vực và cơ sở kinh tế đợc trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, còn phần lớn
đều là thủ công ( hiện còn 54,3% số DNNN trung ơng và 94% DNNN địa phơng ở
trình độ thủ công). Vì thế năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất của ta còn thấp
hơn nhiều so với các nớc trong khu vực và trên thế giới (mỗi ngày một ngời dân
Việt Nam chỉ thu nhập khoảng 1 USD, trong khi đó của Trung Quốc là 2,3 USD,
Malãyia 9,5 USD, Indonexia 2,9 USD ). Phân công lao động ở trình độ thấp kém:
hơn 70% lực lợng lao động và gần 80% dân số trong khu vực nông nghiệp và nông
thôn. Trình độ kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng cho sản xuất rất yếu kém.
Nền kinh tế đó phản ánh tính chất xã hội hoá của lực lợng sản xuất đang ở trình
độ rất thấp. Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất thì ở nớc ta cha thật sự có những cơ sở điều kiện chín muồi để
các hình thức tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội hoá rộng rãi nh CTCP ra đời và
phát triển.
- Nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình hình thành.
Hiện nay nớc ta có trên 40.000 doanh nghiệp và công ty, song hoạt động của
chúng cha thực sự đợc thơng mại hoá. Tính đến hết tháng 8/1999 mới có khoảng
400 doanh nghiệp cổ phần. Nh vậy số CTCP mới chiếm khoảng 1% trong tổng số
doanh nghiệp hiện có của nền kinh tế. Điều đó chứng tỏ rằng hình thức CTCP cha
phải là phổ biến ở nớc ta hiện nay.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
24

Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
Các loại thị trờng phát triển cha đồng bộ. Hiện tại ta có thì trờng hàng tiêu dùng
và dịch vụ, thị trờng t liệu sản xuất, thị trờng các yếu tố sản xuất khác nh sức lao
động, vốn đang ở trình độ sơ khai, thị tr ờng chứng khoán cha hình thành. Theo
lôgic của sự phát triển thì CTCP là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất xã hội hoá và
của nền kinh tế thị trờng phát triển. Nhng ở nớc ta, nền sản xuất đang trong giai
đoạn đầu của xã hội hoá, nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình hình thành. Vì
vậy, các điều kiện kinh tế liên quan trực tiếp đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của
CTCP, cũng nh việc triển khai CPH DNNN ở nớc ta cha phải là đã hình thành đầy
đủ và đồng bộ nh ở các nớc đã có nền kinh tế thị trờng phát triển .
- Trình độ dân trí thấp, mang nặng tâm lý sản xuất nhỏ: Xuất phát từ nền sản
xuất nhỏ, lại nhiều năm vận hành trong cơ chế cũ nên trình độ kiến thức và yếu tố
tâm lý của ta còn nặng nề, cha thích ứng với cơ chế mới. Theo điều tra mới đây của
Bộ Lao động- Thơng binh và xã hội, số ngời có trình độ đại học, cao đẳng trở nên
của ta mới chỉ chiếm khoảng 1,3% dân số. Số lao động giản đơn chiếm tỉ lệ rất cao:
87,8%, trong khi số lao động có trình độ trung cấp và sơ cấp lại rất thấp khoảng 4%
trong tổng số lao động hiện có. Kiến thức thiếu hụt nhất trong nhân dân và cán bộ ta
hiện nay là về kinh tế thị trờng, công nghệ, tin học và ngoại ngữ. Ngay cả đội ngũ
giám đốc các doanh nghiệp nhà nớc cũng phần lớn cha ngang tầm nhiệm vụ đợc
giao. Qua khảo sát 506 DNNN có 37 giám đốc cha tốt nghiệp văn hoá phổ thông,
chỉ có 187 ngời sử dụng đợc ngoại ngữ nhng cha thành thạo. Đội ngũ này trình độ
đào tạo mới chỉ đợc nâng lên về hình thức. Ngay cả những ngời làm công tác đào
tạo cũng cha đợc đào tạo lại. Vì vậy, những tri thức về thị trờng, kinh doanh ch a
đợc chuyển tải kịp thời và đầy đủ cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp. Đây là những
lực cản không nhỏ đối với tiến trình CPH.
- Về mặt tâm lý xã hội: do bị ảnh hởng t tởng của xã hội cổ truyền và những năm
bao cấp, nên nhân dân ta còn mang nặng tâm lý đồng tiền đi liền khúc ruột, cha
quen với việc đầu t tiền vào việc mua cổ phiếu. Theo điều tra, ớc tính của Bộ Kế
hoạch và đầu t và Tổng cục thống kê, nguồn vốn trong dân c hiện có từ 6-8 tỉ USD,

trong đó: 44% dành để mua vàng, ngoại tệ; 20% mua nhà, đất, cải thiện điều kiện
sinh hoạt; 17% gửi tiết kiệm, chủ yếu loại ngắn hạn; chỉ có 19% dùng trực tiếp cho
các dự án đầu t, nhng chủ yếu là đầu t ngắn hạn. nhiều hiện tợng lừa đảo tham
nhũng, coi thờng kỷ cơng phép nớc đã có ảnh h ởng tiêu cực đến tâm lý đầu t vào
mua cổ phiếu của ngời có vốn. Thực tế, vốn trong dân có nhiều, nhng do môi trờng
pháp lý cha thực sự đảm bảo nên họ không dám đầu t.
2- Về phía chủ quan
Trong điều kiện khách quan nh trên, để thúc đẩy tiến trình CPH DNNN đòi hỏi
phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan, song trong thời gian qua, nhân tố
này có nhiều vớng mắc, do đó nó cũng làm chậm tiến trình CPH ở nớc ta.
SV: Phạm Thị Thanh Nga
25
Đề án Kinh tế chính trị: Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
ở nớc ta hiện nay
- Thứ nhất, cha làm tốt việc thấu suốt quan điểm, chủ trơng CPH DNNN của
Đảng và chính phủ. Cho đến nay vẫn còn các cấp, ngành, địa phơng cha hởng ứng
tích cực chủ trơng CPH vì cho rằng CPH chẳng khác gì t nhân hoá, nó sẽ làm chệch
định hớng XHCN, làm suy yếu vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc. Từ đó họ do dự,
chần chừ, chờ đợi, nghe ngóng, thiếu chủ động.
Một số bộ, tỉnh, thành phố xuất phát từ những lợi ích cục bộ, muốn có trong tay
một số doanh nghiệp để chi phối nên cũng không muốn cổ phần hoá. Một số lãnh
đạo, đạc biệt là các giám đốc của DNNN không nhiệt tình với công tác cổ phần hoá.
Họ cho rằng làm giám đốc DNNN thì nhẹ nhàng hơn, trách nhiệm không nặng nề
nh làm giám đốc CTCP, trong khi đó thì quyền lực, lợi ích và địa vị xã hội lại cao
hơn, vả lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí bị phá sản thì vẫn đợc nhà n-
ớc bảo trợ. Họ viện lý do củng cố, sắp xếp tổ chức lại doanh nghiệp để trì hoãn
công việc này. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc phối hợp chỉ đạo giữa các
cấp uỷ, chính quyền đoàn thể không đồng bộ, thiếu thống nhất, làm cho công tác
CPH bị chậm trễ ngay từ khâu xây dựng phơng án tại cơ sở.
Lại có những bộ, tỉnh, thành phố do cha nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm

quan trọng của chủ trơng này nên việc lựa chọn DNNN để CPH làm qua loa, đại
khái. Có nhiều doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh thấp, tình hình tài chính không
lành mạnh cũng đa vào kế hoạch cổ phần hoá. Vì thế triển khai không đợc, kéo dài,
chậm trễ.
Công ty tuyên truyền, vận động từ trong Đảng, ttrong bộ máy nhà nớc, trong
cán bộ công nhân viên và toàn xã hội cha đợc đẩy mạnh. Thậm chí có những công
nhân đã mua cổ phần ở doanh nghiệp CPH, song cũng không hiểu biết gì về chủ tr-
ơng này. Thực chất họ nộp tiền mua cổ phần là để tiếp tục đợc làm việc tại công
ty. Họ không biết rằng mình đã trở thành cổ đông của công ty, rằng mình sẽ có
quyền lợi và nghĩa vụ tơng ứng với số cổ phần mà mình đã mua.v.v Tất cả những
điều đó là do công tác tuyên truyền, vận động, giải thích về chủ trơng cổ phần hoá
cha đợc quán triệt, cha làm đến nơi đến chốn và đó là một trong những nguyên nhân
làm chậm tiến trình này.
- Thứ hai, việc điều hành triển khai CPH còn chậm và lúng túng. Điều này trớc
hết thể hiện ở một số nội dung trong các văn bản chỉ đạo, tổ chức triển khai cha rõ
ràng và thiếu tính hệ thống. Chẳng hạn: CPH là tự nguyện hay bắt buộc đối với các
doanh nghiệp nhà nớc? Giá trị đất đai có tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp để
CPH không? Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phơng trong triển khai CPH nh thế
nào? Những doanh nghiệp nào thì CPH, những doanh nghiệp nào thì cha hoặc là
không CPH?
Sự chậm trễ và lúng túng trong việc triển khai CPH còn thể hiện ở chỗ cho đến
nay chính phủ vẫn còn cha có chơng trình CPH tổng thể mang tầm vĩ mô cho toàn
bộ nền kinh tế quốc dân để làm căn cứ cho việc xác định tiến độ CPH, cha có một
đạo luật hay pháp lệnh CPH DNNN làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện,
vẫn còn những tỉnh, thành phố cha thành lập ban chỉ đạo CPH. Ngay cả những tỉnh,
thành phố đã có ban này, song trong chỉ đạo, hớng dẫn, triển khai còn nhiều vớng
SV: Phạm Thị Thanh Nga
26

×