Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về công ty tnhh nhà nước mtv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.6 KB, 23 trang )

Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

lời nói đầu

Để thực hiện công tác quản lý cpsx và GTSP có vai trò rất quan trọng vì
CFSX gằn với viêc sử dụng vật t ,lao động ,tiền vốn trong quá trình sản
xuất .Mặt khác cpsx là cơ sở cấu tạo nên GTSP ,tiết kiệ,m chi CPSX là
cơ sở hạ GTSP.
Phân tích sự biến động kết cấu chi phí nằm trong giá thành ,có ảnh h-
ởng đến giá thành nh thế nào là khâu phức tạp nhất trong khâu kế toán
cua doanh nghịêp.Trong điều kiện hiên nay với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp cạnh tranh bằng chất lợng sản
phẩm,vì vậy công tác tập hợp chi phí va tính giá thành càng có vai trò
quan trọng , giúp cho doanh nghiêp tính toán giá thành một cách chính
xác để t đó xác định đợckết quả hoat động sản xuất kinh doanh đồng
thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để có những quyết định
chiến lợc , biện pháp phù hợp nhằm đem lại đợc lợi ích tối đa cho doanh
nghiệp .
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty khảo sat và xây dựng nhận
thấy tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành em
đã chọn đề tài :" tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản
phẩm " làm bài báo cáo thc tập của mình . Báo cáo đợc chia ra làm 3
phần :
PHầN 1 : Khái quát chung về công ty TNHH nhà nớc MTV
khảo sát và xây dựng
PHầN 2 : Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
1
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1


Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

PHầN 3 : những biện pháp phơng hớng nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của co giáo Ngô Kim
Thanh và các thầy cô trong khoa kế toán , cảm ơn các cô chú trong
phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này .
Trong quá trình hoàn thành báo cáo vì thời gian có hàn và nhận thức
còn mang nặng tính lý thuyết nên chăc chắn bài báo cáo này con nhiều
thiếu sót . Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến phê bình của các
cô các thầy và của các cô chú trong phòng kế toán của công ty để báo
cáo của em đợc hoàn thiện hơn .
em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội , ngày 17 tháng 6 năm 2005
sinh viên thực hiện
nguyễn thị ngân a

Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
2
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

chơng i
khái quát chung về công ty
tnhh nhà nớc mtv khảo sát và xây dựng
i. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 06/10/1960 viện khảo sát địa chất thuộc bộ kiến trúc ( nay là
Bộ xây dựng ) tiền thân của công ty TNHH nhà nớc MTV khảo sát và
xây dựng .

Trải qua nhiều thời kỳ hoạt động và phát triển từ đó cho đến nay
công ty đã có nhiều lần thay đổi về mặt tổ chức nh : năm1974 chuyển
viện thành công ty khoả sát đo đạc xây dựng, năm 1976 tách bộ phận
thăm dò vật liệu xây dựng thành công ty khảo sát vật liễu xây dựng và
đến năm 1997 đổi tên thành công ty khảo sát và xây dựng . Công ty khảo
sát và xây dựng là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết
định số 166/BXD - TCLĐ ngày 19/3/1997 của Bộ trởng Bộ xây dựng .
- Tên giao dịch trong nớc :công ty khoả sát và xây dựng .
_ Tên giao dịch quốc tế : union of survey companis ( USCO).
- Đăng ký kinh doanh số 1115000 ngày 23/4/1997 do sở kế hoạch dầu t
Hà Nội cấp .
- Giấy phép hành nghề :
+ T vấn xây dựng số 106/BXD-CSXD ngày 14/6/1996- Bộ xây dựng cấp
+Xây dựng : số 350/BXD-CSXD ngày 11/9/1997- Bộ xây dựng cấp
+khoan, thăm dò, khai thác nớc ngầm : số 1751/NN- QLN/QĐ ngày
23/07/1997- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp .
+ Thăm dò khoáng sản rắn : số 2069/QĐ -ĐCKS ngày 17/11/1997 - Bộ
công nghiệp cấp
- Ngày 11/05/2004 chuyển thànhcông ty TNHH nhà nớc MTV khoả sát
và xây dựng nhà nớc nắm giữ 100% vốn điều lệ .
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
3
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

- Điện thoại : 04 9231960- 049233108.
- Fax : 04.8245708
- Email :
- Địa chỉ chủ sở chính : 91 Phùng Hng- Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã thực hiện đợc hàng loạt các

công trình về đo đạc , khảo sát địa chất , thăm dò khoáng sản vật liệu
xây dựng , địa chất thuỷ văn, cũng nh các công trình về nền móng cho
khách hàng trong và ngoài nớc với kỹ thuật cao , đảm bảo tiến độ thi
công và công ty còn có phòng thi ngiệm để thi nghiệm các chỉ tiêu cơ lý
đặt đà để tính toán thiết kế nền móng ổn định mái dốc nhằm nâng cao
chất lợng công trình co giá cả hợp lý , công ty đã trở thành một nhà thầu
quen thuộc và tin cậy trên thi trờng khảo sát thăm dò làm nền móng suốt
từ bắc vào nam , uy tín của công ty với khách hàng ngày một vững chắc
và rộng rãi, rất nhiều các công trình lớn của công ty đợc thực hiệu nh :
- Trong lĩnh vực đo đạc , khảo sát địa chất công trình , địa chất thuỷ văn
co : nhà máy xi măng Bỉm Sơn Nghi sơn , nhà máy cấp thoát nớc Quảng
bình, Quảng Trị , Hà Nội , Về địa chất thuỷ văn có một số công trình
thăm dò khoan giếng cấp nớc cho các nhà máy nớc : Lạng Sơn , Bắc
Ninh , TP HCM , xi măng Hoàng Mai với các đồ án của
AUSTRALIA, Liên Xô , CANAĐA
- Trong lĩnh vực thăm dò khoáng sản , vật liậu xây dựng có các mỏ đá ,
mỏ cát cho xây dựng : Kiên Khê, Tan Lâm , Cát Văn Hỉa Thăm dò
nguồn nguyên liậu đá vôi đá sét phụ gia hầu hết cho các dự án lớn nh : xi
măng Bỉm Son , Hoàng Thạch , Hải Phòng , Hà Tiên , Bút Sơn
Trong lĩnh vực : Địa ký thuật - xử lý nền móng :
+các nhà máy xi măng Bỉm Sơn , Bút Sơn , Hoàng Thạch, Hoàng Mai ,
Hải Phòng , Hà Tiên
+các nhà máy thép: Cẩm Phả , Cái Lân , Hải Phòng , hoá chất cảng Điền
Công - Uông Bí , Lọc joá đầu Dung Quất.
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
4
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

+ Khách sạn cao tầng Hà Nội , TP HCM , khoáng sản Hà Tây , trung

tâm thơng mại 93 Lò Đức , nhà khách sạn chính phuôs 3 Lê Duẩn TP
HCM
+ các cầu đờng quốc lộ 1A , đờng 5 , đờng 13
Công ty đã tạo dựng và không ngừng củng cố chữ tín của mình với
khách hàng trong và ngoài nớc bằng : chất lợng cao , đáp ứng tiêu chuẩn
quốc gia , quốc tế , tiến độ nhanh chuyển giao đúng hạn
1.2. Chức năng
Hiện nay , công ty đang có cơ sở vật chất kỹ thuật tơng thích với chức
năng hoạt động , với máy móc thiết bị tơng đối hiên đại đợc sản xuất tại
những nớc có nênf kinh tế công nghiệp phát triển nh : Anh , Pháp , mỹ ,
ý Công ty khoả sát xây dựng còn có một đội ngũ kỹ thuật có chuyên
môn vững vàng gồm 2 phó tiến sỹ , 60 kỹ s và kỹ thuật viên , lực lợng
này phần lớn đợc đào tạo tại Pháp , Thái lan , Nhật bản Ngoài ra còn
có đội ngũ kỹ thuật công nhan lành nghề làm việc trong lĩnh vực khoan ,
đo đạc ,thí nghiệp hiên trờng, thí nghiệm trong phòng .thẩm định công
trình có chuyên môn cao đợc đào tạo trong nứoc và ngoài nớc.
Công ty khoả sát và xây dựng nay là công ty TNHH nhà nớc MTV khảo
sát và xây dựng là một donh nghiệp nhà nớc 1 trực thuộc bộ xây dựng đ-
ợc giao và đủ năng lực , kinh nghiêm thực nghiệm.
1. 3.Nhiêm vụ
- Khảo sát địa chất công trình , địa chất thuỷ văn , thăm dò vật liệu xây
dựng ,thí nghiệm và kiểm định các mẩu đá , đất
- đo dạc , lập bản đồ địa hình công trình , đo vẽ phục chế các công trình
cổ, thiết kế và thí nghiêm nền móng công trình , kiểm định chất lợng
công trình khoan thăm dò , các công trình cấp thoát nớc vừa và nhỏ ,
nhập xuất khảu vật t chuyên nghành khoả sát .
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
5
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


- Lập và quản lý các dự án đầu t xây dựng dân dụng , công nghiệp , giao
thông , thuỷ điện , công trình kỹ thuật hạ tầng , thiết bị quy hoạch các
khu công nghiệp , dân c .
- Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi ,
các công trình kỹ thuật hạ tầng , các công trình cấp thoát nớc , dờng dây
và trạm điện .
- Thiết kế và xây dựng các công trình cấp thoát nớc và sử lý nớc thải
đầu t xây dựng và kinh doanh nhà đất.
- Gia công sửa chữa thiét bị , sản xuất và kinh doanh vật t chuyên
nghành khoả sát và xây dựng
Với chức năng và nhiệm vụ trên , công ty khoả sát và xây dựng là một
đơn vị xuất kinh doanh trên nguyên tắc độc lập , tự chủ , tự chịu trách
nhiệm hoàn thành các hoạt động của mình trong phạm vi vốn ngân sách
cấp .Công ty vừa thực hiện các công trình do Bộ xây dựng giao , vừa chủ
động trong ký kết cá hợp đồng , trực tiếp tiến hành thực hiện cũng nh
theo dõi chi tiết riêng từng công trình để đánh giá sự hoạt dộng của đơn
vị mình . donh thu đạt đợc từ các công trình này , cơ sở để công ty nộp
các khoản thuộc ngân sách nhà nớc trả lơng cho cán bộ công nhân viên
và đàu t mở rộng phạm vi hoạt động
+ năng lực
Công ty có 14 đơn vị thành viên phân bố trên toàn quốc với 700 cán bộ
công nhân viên chức trong đó 200 tiến sĩ thãc sĩ kỹ s
có đày đủ chủng loại các thiệt bị thi công chuyên ngành gồm 60 máy
khoan khảo sát các loại , 3 máy khoan cọc nhồi 6 phòng thí nghiêm tiêu
chuẩn các thiết bị thí nghiệm hiên trờng , các thiết bị đo đạc điện tử chụp
ảnh mặt đất chụp ảnh hàng không
Công ty đợc UNDP tài trợ 2 dụ án VIE-76-105 và VIE-84-003 về thiết bị
trị giá 17 triệu USD
Số năm tính qua tổng thầu hoặc tính qua tổng chính

Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
6
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

+ nội địa 40 năm
+quốc tế 14 năm
- Số năm kinh doanh làm thầu phụ
+ nội địa 20 năm
+ quốc tế 0
II. Cơ cáu quản lý của doanh nghiệp
Mô hình và cơ cấu tổ chức : công ty thực hiện tổ chức quản lý theo mô
hình Chủ tịch công ty , tổng giám đốc công ty , và bộ máy giúp việc , cụ
thể nh :
- Ban lãnh đạo: Chủ tịch, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc lãnh đạo
chung toàn Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật Nhà nớc về tổ chức
quản lý hành chính nhân sự, về hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty, Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công
ty trớc pháp luật, điều hành mọi hoạt động của Công ty.
- Các Phó tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý hành
chính nhân sự, tổ chức chỉ đạo công tác cán bộ, thay mặt giám đốc giải
quyết các vấn đề của Công ty cần thiết. Phó tổng giám đốc kỹ thuật là
ngời chịu trách nhiệm về kỹ thuật
- Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, văn th,
lu trữ, lễ tân, đa đón cán bộ
- Phòng Tổ chức lao động: Là một bộ phận chức năng giúp Giám đốc
trong công tác thực hiện các phơng án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất,
quản lý, đào tạo - bồi dỡng - tuyển dụng - sử dụng lao động hợp lý. H-
ớng dẫn và thực hiện đúng đắn các chính sách của Đảng và Nhà nớc đối
với CBCNV, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Công ty.

- Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mu giúp Tổng giám đốc trong các
khâu quản lý kinh tế và xây dựng, công tác kế hoạch, báo cáo thống kê,
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
7
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Hợp đồng kinh tế và tiếp thị đấu thầu các công trình, các dự án của Nhà
nớc, Bộ ngành và địa phơng
- Phòng Khoa học kỹ thuật: Thực hiện các quy trình và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, lập ra các phơng án báo cáo kỹ thuật phục vụ
yêu cầu sản xuất đảm bảo tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch
của Công ty đã đề ra, tập trung giải quyết các nhiệm vụ, soạn giáo trình
giảng dạy lý thuyết, giám thị nâng bậc cho công nhân kỹ thuật.
- Phòng Kế toán tài chính thống kê: Có chức năng quản lý tài chính,
phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Công ty, tham mu cho
Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý có hiệu quả các Nguồn vốn,
Tài sản của DN trong hoạt động SX- KD. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt
động SX-KD của Công ty bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách
đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt
động kinh tế - tài chính ở toàn đơn vị, từ đó góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động SX-KD toàn Công ty .
- Các Trung tâm sản xuất, Xởng sản xuất: Đây là các đơn vị trực tiếp
sản xuất do Cơ quan Công ty trực tiếp quản lý điều hành, các đơn vị này
không có t cách pháp nhân, hạch toán chung sổ với Cơ quan Công ty.
* Bố trí đơn vị sản xuất của Công ty: Do đặc điểm sản xuất phân tán
của ngành nên Công ty thành lập các Chi nhánh, Xí nghiệp, Trung tâm
sản xuất kinh doanh chuyên ngành trực thuộc Công ty. Các đơn vị này có
t cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc theo phân cấp của Công ty. Hiện
nay Công ty TNHH Nhà nớc MTV Khảo sát và Xây dựng có 2 Chi

nhánh tại miền Nam và miền Trung, có 6 Xí nghiệp và 6 Trung tâm
thành viên đóng trên khắp cả nớc
01: Tổ chức bộ máy quản lý
và bố trí các đơn vị sản xuất kinh doanh của Công ty
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
8
Chủ tịch công ty
phòng tổ chức lao
động
Tổng giám đốc
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

III. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp :
cơ cấu sản xuất doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng duy
trì sản xuất , hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất lao động .
Chính vì vậy công ty luôn trang bị máy móc thiết bi mới để đáp ứng nhu
cầu sản xuất .
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
9
hội đồng khoa
học công nghệ
Văn
phòng
Công ty
Các đơn vị sản xuất trực
thuộc cơ quan công ty
Các đơn vị thành viên
1.trung tâm t vấn thiết kế
2.trung tâm địa chất thuỷ văn

3.trung tâm công nghệ khoan
4.trung tâm xây lắp điện nớc
5.trung tâm xử lý nền móng
6.trung tâm thí nghiệm hiện trờng
7.xởng in
1.chi nhánh công ty tại miến trung
2. chi nhánh công ty tại miền nam
3. các xí nghiệp khảo sát địa chất,
đo đạc và xây dựng
4. các xí nghiệp đằu t xây dựngvà
cung ứng thiết bị
5. các trung tâm thí nghiệm và
kiểm định vật liệu xây dựng
Các phó tổng giám
đốc
hội đồng
giám đốc
hội đồng đầu t
phát triển
Phòng kế
toán tài
chính
thống

Phòng Kinh
tế kế
hoạch
Phòng
Khoa học
kỹ thuật

Phòng tổ
chức lao
động
p. kế toán trởng
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Hiện nay công ty hoạt đông với 2 quá trình công nghệ chính , đáp ứng
đầy đủ tiến độ thi công của 1 công trình là : chính xác an toàn và nhanh
gọn.
+ lập phơng án thi công :
- khi nhận đợc hợp đồng kinh tế , phòng kỹthuật sẽ viết phơng án thi
công nh : đo dạc , vẽ bản đồ địa hình , xác định vị trí hố khoan để lấy
mẫu vẽ và phơng án phân tích mẫu , khi phơng án đợc duyệt sẽ chuyển
sang bộ phận thi công .
+ Khảo sát công trình :
- tại bộ phận thi công này sẽ tiến hành việc đo đạc , vẽ bản đồ địa hình ,
xác dịnh vị trí hố khoan sau đó khoan mấy lỗ đem về thí nghiệm và phân
tích , cuối cùng là viết báo cáo kỹ thuật về công trình , báo cáo này sẽ đ-
ợc trình lên cấp trên để phê duyệt
Sơ đồ 02 Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH nhà nớc MTV Khảo sát và Xây dựng
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
10
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
11
Thi công theo

tiến độ kế
hoạch
kết thúc thi
công
nghiệm thu bàn
giao
Quyết toán
Khởi công
Thi công theo
tiến độ kế
hoạch
Đấu thầu, khai
thác công việc
Ký kết hợp đồng
xây, lắp
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

chơng Ii
quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
I. Đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tập hợp tính giá thành
sản phẩm
2.1 khái quát công tác quản lý của công ty
Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn
chiếc , thi công lâu dài phức tạp , cố định có giá trị lớn , sản phẩm của
công ty thờng là một công trình , đó là đối tợng để công ty tham gia đấu
thầu ký kết hợp dồng thi công , để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý
đôíu tợng ký kết hợp đồngthi công . Để đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty khoả

sát và xây dựng là các công trình hạng mục công trình .
+ Chi phí ở công ty đợc tập hợp theo các khoản mục sau : -
- CF nguyên vật liệu trực tiếp
- CF nhân công trực tiếp
- CF sử dụng máy thi công
- CF sản xuất chung
trong đó bao gồm - CF vật liệu
- CF dịch vụ mua ngoài
- CF bằng tiền khác
Là tập hợp cho các công trình hạng mục công trình tập hợp chi phí
nguyên vật liệu đợc thực hiên hàng tháng . Tập hợp CF nhân công trực
tiếp , CF sử dụng máy thi công trực tiếp , CF sản xuất chung đợc thực
hiện thao quý.
Cuối qúy dựa trên bảng biểu có liên quan đồng thời tổng hợp chi phí vật
liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá
thành trong quý.
+ Quản lý chi phí sản xuất : Theo từng đơn đặt hàng , từng hợp đồng
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm ,
lao vụ khác nhau , các nhà quản lý donh nghiệp cầc biết đợc các chi phí
phát sinh ở đâu , dùng vào việc sản phẩm nào , chính vì vậy , chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đợc kế toán tập hợp chi phí
sản xuất . Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn , xác
định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức
kế toán chi phí sản xuất . Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán
chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí ( phân xởng sản xuất , giai
đoạn công nghệ ) hoặc đối tợng chịu chi phí ( sản phẩm , đơn đặt
hàng )
- khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất , trớc hết các nhà quản lý
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc

điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , quản lý quy trình công nghệ , loại
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
12
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

hình sản xuất sản phẩmkhả năng trình độ và yêu cậu quản lýcủa doanh
nghiệp .
- Tuỳ thuộc vào đặc diểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp có thể là :
* Từng sản phẩm , chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng
*Từng phân xởng , giai đoạn công nghệ sản xuất .
* Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp .
Xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để
tổ chức kế toán sản xuất từng việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản
các chi phí phát sinh sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tuợng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm , lao vụ
dịch vụ từng đối tợng.
- Tính giá thành: là các loại sản phẩm , công việc lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành đơn vị .
Cũng nh khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất việc xác định đối
tợng kế toán chi phí sản xuất , việc xác định đối tợng tính giá thành cũng
cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý sản xuất quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm khả năng yêu cầu quản lý cũng nh
tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể . Nếu doanh nghiệp tố chức sản
xuất đơn chiếc thì từng sản xuất đợc xác định là đối tợng tính giá thành
sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì
đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và

thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng có thể là từng bộ phận
từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành
2.2 . Phơng pháp quản lý chi phí sản xuất tại công ty
a ) quản lý chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp , là toàn bộ phận những chi phí về nguyên vật liệu chính ,
nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dich vụ khi
phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ
vào phiếu xuất kho , các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn
của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm theo phơng
pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doah nghiệp đã lụă trọn ,trên cơ sơ
đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tơng sử
dụng trong doanh nghiệp .


Giá thực tế vật t xuất dùng = giá hạch toán vật t xuất dùng * hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán

Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
13
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
công trình nhà máy xi măng Hùng Vơng
TT Tên vật t công trình SL ĐVT Đơn vị tính Tổng số
1
2
3

4
5
6
.
.
.
mũi khoan kim cơng
ống khoan100
mũi khoan tổng hợp
xăng A 92
máy khoan
cần khoan
.
.
.
3
100
8
409
1
2
c
m
c
l
c
c
1750000
121000
551350

8700
10000000
1000000
5250000
12100000
44100000
3549000
10000000
2000000
Tổng cộng
120300000
b) chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tièn phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện cá loại lao vụ , dịch vụ gồm : tiền lơng , tiền l-
ơng phụ , các khoản phụ cấp tièn trích BHYT, BHXH , KPCĐ , thu theo
tiền lơng của công nhân sản xuất . Chi phí tiền lơng đợc xác định cụ thể
tuỳ thuộc hình thức tiền lơng sản phẩm hay lơng thời giầnm doanh
nghiệp áp dụng . Số tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất chi phí
tiền lơng đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lơng sản phẩm hay
lơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng . Số tiền lơng phải trả cho công
nhân sản xuất cũng nh các đối t-ợng lao động khác thể hiên trên bảng
tính và thanh toán lơng , đợc tổng hợp phân bổ cho khoản trích theo lơng
( BHYT, BHXH , KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp đợc tính
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
14
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

toán căn cứ vào tiên luâong công nhân sản xuất của từng đối tợng và tỷ
lệ trích theo quy+ chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.


Tiền công phải trả = số lợng công nhân giao khoán * đơn giá tiền l-
ơng

Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
15
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
quý IV / 2004
t
t
tên công trình , hạng
mục công trình
lơng
CNVSX
lơng
CNSD
Tổng
CFNCTT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

nhà máy XM Hải Phòng
mỏ đất seta An_ Phú HT
nớc sạch Tiên Sơn
NMXM Hùng Vơng
CTNĐ Uông Bí
NMXM Hoàng Thạch
XM Yên Bình _ yênBái
Hệ thông nớc CĐCN
khu đô thị ĐX- HN
20000000
20000000
20000000
50000000
20000000
20000000
3000000
1000000
3000000
8656000
6475000
5429000
1648000
2572000
3805000
8799000
9865000
4191000
28586000
26475000
25429000

51648000
22572000
23805000
38799000
19865000
34191000
Cộng 157000000 51370000 271370000
c) Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản ci phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phan xởng , bộ phân sản
xuất , chi phí sản xuất bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xởng : Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
aông nhân viên phẫn sởng bao gồm : chi phí tiền lơng , các khoản phụ
cấp
+ Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí vật liệu dụng chung cho phân xởng
nh vật liệu cùng cho sửa chữa , bảo dỡng , TCCĐ thuộc phân xởng quản
lý , sử dụn vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xởng. nh
Tổng giá trị NVL dùng thay thế
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
16
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Mức phân bổ =
cho từng công trình CF nhân công TT của công trình
* chi phí nhân công trực tiếp từng CT
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐsử dụng
ở phân xởng nh : Khấu hao máy móc thiết bị khấu hao nhà phân xớng ,
phơng tiện vận chuyển
Nguyên giá của TSCĐ

Mc khấu hao trung bình =
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
+ Mức khấu hao phân bổ cho từng đơn dặt hàng ( hợp đồng ) căn cứ vào
thời gian thực tế sử dụng TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Mc khấu hao trung bình =
hàng năm của TSC Đ Số năm ớc tính còn sử dụng
+ Nếu TSCĐ đợc sử dụng cho nhiều công trình thì phải phân bổ theo
tiêuthức chi phínhân công trực tiếp để phân bổ cho từng công trình .
Mức khấu hao năm của TSCĐ
Mức phân bổ của TSCĐ =
cho từng công trình CF nhân công TT của công trình
* chi phí nhân công trực tiếp từng CT
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : là để phục vụ cho các hoạt động của phân
xởng nh : chi phí sửa chữa TSCĐ , CF điện < nớc,diên thoại
+ chi phí bằng tiền khác : là chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí
trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng nh chi phí tiếp khách
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
17
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

d) Chi phí sử dụng máy thi công
Thi công công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vùa thủ công vừ
sử dụng máy thi công nh vậy vừa quản lý tốt hơn các chi phí sủ dụng
máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công đựơc dùng để tập họp các chi phí sử dụng
xe máy thi công phuc vụ trực tiếp cho công trình .
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm : các chi phí liên quan đến máy
thi công nh chi phí Nguyên vật liệu cho máy hoạt động chi phí tiền lơng

và các khoản phụ cấp khác
bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TT
tên công
trình
CF sử dụng máy
thi công máy
móc TB CT
máy thi
công
GT KH CF
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
18
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

bảng tổng hợp giá thành
quý IV / 2004
t
t
tên công trình , hạng
mục công trình
Chi phí trong kỳ
vật liệu nhân công CF SXC
1
2
3
4
5
6

7
8
9
nhà máy XM Hải Phòng
mỏ đất set An_ Phú HT
nớc sạch Tiên Sơn
NMXM Hùng Vơng
CTNĐ Uông Bí
NMXM Hoàng Thạch
XM Yên Bình _ yênBái
Hệ thông nớc CĐCN
khu đô thị ĐX- HN
105700000
73645000
69699000
120300000
66425000
81638500
72931000
49291000
105203500
28586000
26475000
51648000
22572000
23805000
38799000
19865000
34191000
34191000

203894000
125432671
192407030
210473600
137904200
107374070
99641000
68176000
180104676
Cộng 744833000 27137000
0
132540724
5

Chơng 3
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
19
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Những biện pháp phơng huớng nhằm hoàn thiên
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhà nớc MTV Khảo sát và
Xây dựng
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi DN luôn phải tìm biện pháp để
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng đây là vấn đề bao trùm,
xuyên suốt toàn bộ hoạt động của DN. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn để
nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất- kinh doanh thì không còn con đ-

ờng nào khác là DN phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó ngoài
việc tiết kiệm CPSX thì DN phải tổ chức chúng, phối hợp chúng với
nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối u trong vấn đề hiệu quả.
Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập
dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, Chủ DN phải thu thập các thông tin
về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu đợc. Những thông tin này
không chỉ xác định bằng trực quan mà phải bằng phơng pháp ghi chép,
tính toán phản ánh trên Sổ sách kế toán, xét trên góc độ này kế toán với
chức năng cơ bản là cung cấp thông tin đã khẳng định vai trò không thể
thiếu cho hoạt động quản trị DN, từ đó đặt ra yêu cầu, đòi hỏi hoàn thiện
hơn công tác kế toán trong DN, đặc biệt là công tác hoạch toán chi phi
sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Muốn đa ra các biện pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải đựợc hoàn thiện một cách
thiết thực, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
20
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

ở thời điểm phát sinh mà còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản
ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đúng đối tợng chịu chi phí.
Ngoài ra, giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất lợng
hoạt động SX-KD của DN, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của DN trong kỳ báo cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công
tác quản lý thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng chính là
một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu

quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác
cho quản lý luôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của DN.
II. Những nhận xét chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Nhà nớc MTV
Khảo sát và Xây dựng.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng luôn tồn taị sự cạnh tranh khốc liệt
và đầy rủi ro nh hiện nay, tìm đợc hớng đi đúng đắn, đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện tiên quyết để
tồn tại của bất cứ DN nào hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào. Nhận
thức đợc vấn đề đó nên ngay từ những ngày đầu thành lập với sự nỗ lực
của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang từng bớc
khẳng định uy tín của mình trên thị trờng, quy mô sản xuất không ngừng
đợc mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc vận dụng sáng tạo các
quy luật của nền kinh tế thị trờng, đồng thời thực hiện chủ trơng cải tiến
quản lý kinh tế cùng với việc áp dụng những chính sách kinh tế của Nhà
nớc nên Công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể : Hoàn thành nghĩa
vụ đối với NSNN và Bộ Xây dựng, đời sống CBCNV ngày một nâng cao.
Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và về công tác kquản
lý chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty TNHH Nhà n-
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
21
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

ớc MTV Khảo sát và Xây dựng, em thấy có những u, nhợc điểm trong
công tác quản lý của công ty
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nớc MTV
Khảo sát và Xây dựng.

Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác quản lý
chi phí tính giá thành sản phẩm. Công ty cần phải tiếp tục phát huy
những mặt đã làm đợc và nhanh chóng tìm ra các giải pháp khắc phục
những tồn tại nhằm làm cho công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty nói riêng
ngày càng trở thành một công cụ quản lý hiệu quả. Qua thời gian thực
tập tại Công ty với tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu thực tế cộng với sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán, trên cơ sở những hiểu
biết của mình, em đề xuất một số ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện hơn
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty.
* ý kiến 01: Về chi phí sản xuất chung.
Có thể nói, chi phí sản xuất chung tại Công ty là khoản mục chi phí tơng
đối lớn và phức tạp đòi hỏi phải hạch toán rõ ràng tạo điều kiện cho công
tác quản lý chi phí sản xuất nói chung và chi phí sản xuất chung nói
riêng đợc hiệu quả góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Đối với chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu mua ngoài Công ty
nên tính vào trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, tạo điều kiện
cho việc tính đúng trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng nh việc
hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và đảm bảo tính
hợp lý của khoản mục chi phi sản xuất chung.
Kết luận
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân
22
Trờng cao đẳng kinh tế kĩ thuật công nghiệp 1
Báo cáo quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Để có thể tồn tại và duúng vững trong nền linh tế thị trờng với sự
cạnh tranh gay gắt hiên nay , các doanh nghiệp phải biết sử dụng dúng
dắn các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lợng đầu ra tơng đối , quản lý về

kinh tế để đạt đợc điều này thông tin kinh tế giữ vai trò quan trọng trong
viẹc chi phối quyết định quản trị , nó gắn liền với công tác quản lý , đặc
biệt là quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm m, quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, tính chính xác giá thành sản phẩm tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà quản trị da ra các quyết định đứng đắn chính
xác về giá bán nhằm thu dợc lợi nhuận tối đa nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm tiết kiêm vốn , kích thích sự phát triển trong nền kinh tế quốc
dân
Chính vì vậy công tác quản ly kế toán nói chung và công tác quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng quan trọng hơn bao
giờ hết. Cũng nh các doanh nghiệp khác việc tổ chức, đổi mới, hoàn
thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Công ty TNHH Nhà nớc MTV Khảo sát và Xây dựng là hết sức cần
thiết và có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất
nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tạo lợi thế
cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Nhà nớc MTV Khảo sát
và Xây dựng em đã tìm hiểu và nhận thúc sâu sắc về vai trò của công tác
kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong công ty. Với giác độ là sinh
viên thực tập trong chuyên đề này em chỉ mong muốn đóng góp một vài
ý kiến chủ quan của cá nhân nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị. Từ đó
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nói chung và quản lý chi phí nói
riêng của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo : Ngô Kim Thanh cùng
các anh chị Phòng Kế toán tài chính thống kê đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề của mìn
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2005
SV : Nguyễn Thị Ngân A
Lớp kt46c_ASian Sv: Nguyễn Thị Ngân

23

×