Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.4 KB, 24 trang )

Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
Lời mở đầu
Từ sau đại hội VI năm 1986 nền kinh tế nớc ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi lớn. Đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay nớc ta đã
đạt đợc nhiều thành tựu những đáng kể nh: Tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình
hàng năm gần 7% (từ năm 1990) đời sống nhân dân ngày càng cải thiện và là n-
ớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới Đảng và Chính phủ ta đ a ra chỉ tiêu tăng
trởng kinh tế những năm tới là 7% - 9% và phấn đấu đến năm 2020 nớc ta cơ
bản trở thành nớc công nghiệp. Với mức GDP bình quân đầu ngời lên khoảng
2000 - 3000 USD/ngời/năm.
Thực hiện đợc mục tiêu này hay không là do nguồn vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nớc là rất quan trọng song nguồn vốn nớc ngoài cũng rất cần
thiết và không thể thiếu. Với t tởng chủ đạo tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm
thờng xuyên.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực năm 1997 nguồn vốn đầu t vào nền kinh tế nớc ta có phần
giảm đi và bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong chính sách thu hồi vốn. Chính vì
nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t nên em chọn đề tài: "Các nguồn
vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu t phát triển ở Việt Nam".
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
I. Khái niệm về đầu t và nguồn vốn
1.1. Khái niệm và đặc trng của đầu t
1.1.1. Khái niệm đầu t
Đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân hay xã hội.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và cũng là khó khăn nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Những
quyết định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô, hình thức, thời hạn đầu t sẽ


chi phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do
đó chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay đi xuống
của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời
kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật kỹ thuật của nền
kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế thời kỳ tiếp theo. Xét lâu dài, khối lợng đầu t của ngày hôm nay
sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh tế, mức độ cải tiến đời
sống trong tơng lai.
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t
Đầu t có 2 đặc trng cơ bản:
- Tính sinh lời: Là đặc trng hàng đầu của đầu t, nếu việc sử dụng nguồn
vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền
đã bỏ ra ban đầu thì không thể coi là đầu t.
Nh vậy đầu t khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của
không sinh lời.
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo, tình cảm.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Tính kéo dài: Thời gian của đầu t thờng là 2 năm đến 70 năm. Đặc trng
này cho phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh
thờng đợc coi là một giai đoạn của đầu t. Nh vậy đầu t và kinh doanh thống nhất
ở tính sinh lời nhng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Khái niệm và vai trò của vốn
1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vón
Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc đa vào lu thông với mục đích
kiếm lời. Số tiền đó đợc sử dụng muôn hình muôn vẻ nhng suy cho cùng là để
mua sắm t liệu sản xuất và để trả công cho ngời lao động nhằm hoàn thành
công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số

tiền lớn hơn.
Nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác đợc một số lợng vốn
nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế
Vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản
xuất đó là: Nhân lực, vật lực, tài lực (vốn), thông tin và sự quản lý. Nếu thiếu
vốn thì quá trình sản xuất sẽ không thể đợc tiến hành.
Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nớc đặc biệt là đói với
nớc đang phát triển nh Việt Nam. Việt Nam là một nớc tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá muộn so với thế giới, mặt khác lại có xuất phát điểm thấp, đó
là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế. Để khắc phục những khó khăn
này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nớc ta cần phải có một lợng vốn lớn để
xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
và đổi mới thiết bị công nghệ cho quá trình phát triển nền kinh tế.
Vấn đề đặt ra là không phải tìm mọi cách để huy động cho đợc các nguồn
vốn mà phải coi trọng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy cho đầu t phát triển
sao cho có hiệu quả để nguồn vốn ấy sinh sôi nảy nở và đạt đợc hiệu quả kinh tế
- xã hội đề ra.
II. Cơ cấu các nguồn vốn đầu t
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
2.1. Nguồn vốn trong nớc
2.1.1. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nớc
2.1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc
Về hình thức: Ngân sách Nhà nớc là một bảng tổng hợp các khoản thu và
các khoản chi của Nhà nớc trong một năm tài chính theo dự toán ngân sách đã
duyệt.
Về bản chất kinh tế thì ngân sách Nhà nớc thể hiện các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nớc với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tầng
lớp dân c, các tổ chức trung gian tài chính, thị trờng tài chính.
Vốn huy động từ ngân sách Nhà nớc là bộ phận quan trọng trong toàn bộ

khối lợng đầu t, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t
thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu t của mọi thành phần kinh tế theo định hớng
chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực
sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng
định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách
Nhà nớc có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Nó đợc thể hiện
trong ba nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất: Kích thích sự tăng trởng kinh tế. Nhà nớc sẽ sử dụng thuế và
chi đầu t để hớng dẫn kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể của các hoạt
động kinh tế. Vận dụng thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng hớng dẫn, kích thích các
thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trờng kinh tế mở
rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh, thu hút vốn
đầu t và định hớng đầu t của khu vực doanh nghiệp.
- Thứ hai: Điều tiết thị trờng giá cả, chống lạm phát. Nhà nớc sẽ can thiệp
vào thị trờng thông qua các khoản chi của ngân sách Nhà nớc dới hình thức tài
trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ Nhà nớc về hàng hoá và tài chính.
- Thứ ba: Điều tiết thu nhập để thực hiện công bằng xã hội bằng cách áp
dụng mức thuế thu nhập.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ xung từ
bên ngoài (chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ nớc
ngoài).
Do thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc (chiếm hơn
90%) cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc.
Việc miễn giải thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế
nhằm bảo đảm quy mô của ngân sách Nhà nớc.
2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nớc
Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nớc, nguồn vốn này do các
doanh nghiệp Nhà nớc quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm năng

là tài sản Nhà nớc do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lợng vũ
trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia nơi có giá trị
to lớn. Để huy động đợc nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả
ở các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ cha đợc đổi
mới, chất lợng của sản phẩm cha cao nên kha rnăng tiết kiệm cho đầu t cha
nhiều. Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và đầy đủ. Vì thế
để huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà n-
ớc phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, để có thể đầu t phát triển sản xuất.
2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ đầu t
Đây là nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dới dạng tiền hoặc các
tài sản có giá: vàng, bạc, đá quý, đồ cổ Theo điều tra và ớc tính của Bộ Kế
hoạch và Đầu t và Tổng cục Thống kê nguồn vốn trong dân hiện có khoẳng 10
tỷ USD trong đó chỉ có từ 30-40% vốn hiện có trong dân là đợc huy động cho
đầu t phát triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm năng và khả năng
khai thác cao.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
Vốn đầu t của t nhân và dân c có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, vận tải Khi thu nhập quốc dân trên đầu ng ời
tăng lên thì lợng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tơng lai đây là một nguồn
vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy chúng ta cần phải thực hiện các
chính sách sau:
- Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi ngời dân ở bất cứ
nơi nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh.
- Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của nền
kinh tế dơng.
- Tạo môi trờng đầu t thông thoáng và thực hiện theo quy định của pháp

luật để ngời dân dễ dàng bỏ vốn đầu t.
- Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích t nhân trong nớc tự đầu t,
khai thác thế mạnh của vùng, địa phơng.
2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nớc
- Vốn trong nớc là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t,
nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm thúc
đẩy mạnh đầu t của mọi nguồn lực theo định hớng chung của kế hoạch. Đồng
thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền
kinh tế đảm bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
- Nguồn vốn trong nớc hiện nay còn rất hạn chế một phần do nớc ta là
một nớc nông nghiệp lạc hậu nguồn vốn tích luỹ cho đầu t phát triển kinh tế còn
thấp, nhng nguyên nhân quan trọng là cha có các chính sách thích hợp để
khuyến khích đầu t của mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh tế t nhân và
kinh tế hộ gia đình.
- Việc đầu t phát triển kinh tế từ nguồn vốn trong nớc có hiệu quả không
cao do quản lý và sử dụng theo cơ chế quan liêu, bao cấp.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t
vào khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội,
các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo
- Vốn đầu t của khu vực t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông
thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ và thơng nghiệp.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc huy động nguồn vốn trong nớc
- Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ sung
từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít vay nợ từ t nhân
nớc ngoài. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân Nhà nớc cho nên việc huy
động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Cải cách

thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc. Việc miễn giảm thuế cần đi
đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế nhừam đảm bảo quy mô của
ngana sách Nhà nớc. Các biện pháp quan trọng để tăng thu là thu đúng và thu
đủ thuế và các khoản vay trong nớc.
- Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhng thuế
suất đơn giản hoá. Kết quả là: Giảm đợc tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu cho
ngân sách, đáp ứng đợc nhu cầu chi thờng xuyên và chi cho đầu t phát triển,
đồng thời tránh đợc các khoản lạm thu gây khó khăn, phiền hà đến sinh hoạt và
các hoạt động khác của đời sống dân c.
- Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo tốt đối tợng trả nợ và tính kỹ các điều
kiện trả trớc khi ký hợp đồng khung vay vốn và hiệp định vay cho từng công
trình, chơng trình dự án đầu t.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ cha đợc đổi
mới, chất lợng sản phẩm cha cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu t cha nhiều.
Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và khấu hao đủ. Vì vậy để
huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà nớc
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích làm ăn có
hiệu quả bằng cách:
+ Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp, xây dựng cơ chế chính
sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần
thiết cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu. Đồng thời trong cơ chế chính sách
cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu nh không có
các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng, lãnh thổ nh nhau
- Để tăng cờng sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng
ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực
hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ vốn

ra đầu t. Tiềm lực trong dân còn rất lớn muốn khai thác nguồn vốn này Nhà nớc
phải ổn định chính sách tiền tệ, củng cố các Nhà nớc thơng mại và tín dụng theo
hớng đảm bảo mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở thêm các điểm gửi
thuận lợi cho ngời gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các mức thời hạn.
2.1.4. Vai trò của vốn trong nớc với sự phát triển kinh tế
Chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều thành
phần, định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của
xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nớc đã đặt nền kinh tế n-
ớc ta đến một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu t và nguồn vốn đáp ứng cho
nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gian
vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lợc tạo vốn nhằm khai thác
mọi tiềm năng về vốn và định hớng chính sách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Đối với việc huy động vốn trong nớc thì đây chính là nguồn vốn đóng vai
trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nớc còn nghèo khả năng tích luỹ còn
thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó không
những là quốc sách mà chúng ta còn có các giải pháp để hoàn thiện dần; Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính Phải gắn tiết kiệm
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
với tích luỹ trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã
huy động tối đa các nguồn vốn trong nớc.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn trong các khu vực:
Nh ngân sách Nhà nớc, tín dụng Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc và các tổ chức
tín dụng t nhân.
Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t vào
khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các
công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo
Vốn đầu t của t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nông nghiệp - nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn phát
triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thơng nghiệp.

2.2. Nguồn vốn nớc ngoài
2.2.1. Các nguồn vốn đầu t nớc ngoài
2.2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
* Khái niệm: Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển
vốn quốc tế trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn.
- Về thực chất, FDI là sự đầu t của công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức
đầu t mà chủ đầu t, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoài.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình ra
quyết định đầu t, đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản
xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ
bỏ vốn.
* Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Các chủ đầu t trực tiếp nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.

×