Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 1
Lời Mở Đầu
Có thể khẳng định rằng, công nghiệp hoá là bớc chuyển căn bản, là bớc
tiến tất yếu cần tiến hành đối với tất cả các nớc chậm phát triển nhằm thủ tiêu
tình trạng lạc hậu về kinh tế - xã hội, khai thác tối u các nguồn lực và lợi thế
so sánh của mỗi quốc gia. Qua đó, bảo đảm nhịp độ tăng trởng nhanh và bền
vững nhằm đa đất nớc thoát khỏi cảnh đói nghèo. Nhng trong điều kiện hiện
nay, khi thế giới chuyển mình từ xã hội công nghiệp sang xã hội hậu công
nghiệp, thì các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá phải thực hiện quá trình
này một cách nhanh, mạnh và quyết liệt để bắt kịp các nớc phát triển. Muốn
thực hiện đợc điều đó thì Nhà nớc của các quốc gia này phải có những tác
động tích cực vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH). Có
thể nói, CNH-HĐH gắn liền với chính sách, định hớng phát triển chiến lợc của
từng quốc gia, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của nó. Con tầu CNH nhất thiết
phải có định hớng thật chính xác và phải có tay lái thật quyết đoán giữa biển
cả đầy biến động của nền kinh tế và Nhà nớc chính là tay lái duy nhất có thể
thực hiện chức năng này.
Tuy nhiên, xác định rõ vai trò của Nhà nớc trong CNH-HĐH không phải
là một việc làm đơn giản, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của chính quốc gia đó và tác động không nhỏ tới vận mệnh của một dân
tộc. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đã và
đang đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nhằm biến nớc ta từ một nớc nông nghiệp
lạc hậu sang một nớc công nghiệp phát triển và nông nghiệp hiện đại thì việc
định rõ vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH là vô cùng cần thiết. Chỉ có
nh vậy thì quá trình CNH-HĐH của nớc ta mới đi theo một hớng đúng đắn, xã
hội phát triển và đời sống của nhân dân không ngừng đợc cải thiện.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề này, nên em đã chọn và làm đề tài
Vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam dới sự hớng
dẫn nhiệt tình của thày giáo Trần Việt Tiến.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Vậy kính mong nhận đợc sự góp ý của thày, cô và
cùng toàn thể bạn đọc.
Em xin trân thành cám ơn.
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 2
Chơng 1.
Lý luận chung về vai trò của Nhà nớc
trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
1. Quan niệm mới về CNH
Công nghiệp hoá là một phơng thức có tính chất phổ biến để thực hiện
mục tiêu của mỗi nớc, là nấc thang có tính chất tất yếu phải trải qua đối với
các nớc chậm phát triển. Tuy nhiên, ngày nay, không thể tiến hành CNH theo
quan điểm cũ là xây dựng một nền đại cơ khí trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân với công thức u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp
lý. Quan niệm này đã đem lại hậu quả nghiêm trọng là nền kinh tế bị thiếu
hụt, mất cân đối và tai hại nhất là làm cho tính độc lập tự chủ, sáng tạo của cá
nhân cũng nh tập thể lao động bị hạn chế và trở thành hoàn toàn thụ động
trong nền sản xuất xã hội
Vậy, quan niệm mới về CNH nh thế nào?
1.1. CNH nhất thiết phải gắn với HĐH
Có thể nói, CNH và HĐH là hai khái niệm hoàn toàn không đồng nhất.
Thực chất, CNH là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn liền với đổi mới
công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trởng bền vững và có hiệu quả cao của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. CNH phải đi đôi với HĐH, kết hợp với những b-
ớc tiến tuần tự về công nghệ, vận dụng phát triển chiều rộng, tạo nhiều công
ăn việc cho ngời lao động. Cùng với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón
đầu phát triển chiều sâu tạo nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của
khoa học- công nghệ (KH-CN) thế giới.
HĐH là một quá trình nhờ đó các nớc đang phát triển tìm cách đạt đợc sự
tăng trởng và phát triển kinh tế tiến hành cải cách chính trị củng cố cơ cấu xã
hội nhằm tiến tới một hệ thống kinh tế - xã hội và chính trị giống hệ thống của
các nớc phát triển. Quá trình này thể hiện tập trung ở nhịp độ tăng tổng sản
phẩm chung tính theo đầu ngời. Nh vậy, HĐH có nội dung rộng lớn bao gồm
các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá.
Cốt lõi của HĐH kinh tế là tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH-HĐH gắn liền với đổi mới công nghệ, phát triển mạnh mẽ các ngành có
hàm lợng KH-CN cao, KH-CN hiện đại là then chốt của HĐH. Xu hớng
chung của thế giới là thực hiện đổi mới công nghệ nhanh chóng rút ngắn chu
kỳ sống của mỗi loại công nghệ phấn đấu theo kịp trình độ hiện đại chung, rút
ngắn đợc trình tự phát triển công nghệ tới mức tối đa.
HĐH kinh tế có quan hệ chặt chẽ với HĐH chính trị. Đây là mối quan hệ
biện chứng, không thể chỉ thực hiện cái này mà gạt bỏ cái kia. Giữa kinh tế thị
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 3
trờng (KTTT) và dân chủ chính trị có sự tơng hợp. Cả hai đều có cơ chế tự
phát triển, tự điều tiết mạnh và đối nghịch với sự áp đặt tuỳ tiện, độc đoán
chuyên quyền. Một xã hội hiện đại không thể không là một xã hội dân chủ.
Nhà nớc pháp quyền chính là cái đảm bảo cho quyền tự do dân chủ của công
dân đợc thực hiện trong trật tự pháp luật. Vì vậy, cần phải xây dựng nhà nớc
pháp quyền dân chủ thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ qua lại với chuyển dịch cơ
cấu xã hội. CNH-HĐH đi đôi với quá trình đô thị hoá, với sự tăng lên mạnh
mẽ về tỷ trọng và vai trò của các tầng lớp trung lu.
Ngày nay, những nhân tố văn hoá đợc đặt lên vị trí quan trọng trong quá
trình CNH. Đó là phơng tiện hiệu quả nhất để khắc phục tình trạng lạc hậu.
Cái làm cho một xã hội văn minh không chỉ là khả năng công nghệ hay sức
mạnh kinh tế mà còn là văn hoá. Văn hoá là chìa khoá của sự phát triển, là
mục tiêu, động lực và hệ điều tiết của sự phát triển.
Quá trình CNH-HĐH đợc xem xét từ nhiều khía cạnh kinh tế, chính trị,
xã hội, văn hóa cho ta thấy sự thống nhất hữu cơ giữa các khía cạnh này. Sự
phát triển cân đối, hài hoà về kinh tế, chính trị, văn hoá là sự phát triển năng
động, có hiệu quả và vững chắc nhất.
1.2. Quá trình CNH là quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt
động của một nớc.
Đặc điểm của quá trình ấy là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và cơ
cấu ngành kinh tế. Và sự chuyển dịch này đợc thúc đẩy bằng công nghệ hiện
đại. Về tổng thể, cơ cấu kinh tế của mỗi nớc đợc cấu thành bởi ba loại ngành
tổng hợp có quan hệ ràng buộc nhau. Đó là nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Trong quá trình CNH chúng ta thấy rõ sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng
nâng cao tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực
nông nghiệp.
1.3. CNH vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế xã hội.
Quá trình ấy sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thuật, thấp kém về kinh tế,
đồng thời cũng thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội, nâng cao mức sống của
dân c, đa xã hội lên trình độ văn minh công nghiệp. Quá trình kinh tế - xã hội
và quá trình kinh tế - kỹ thuật có quan hệ ràng buộc nhau, tác động qua lại
nhau.
1.4. CNH đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 4
Ngày nay, mỗi nớc trở thành một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới,
có tác động tơng hỗ với kinh tế của các nớc khác và chịu ảnh hởng của biến
động kinh tế - xã hội chung của thế giới. Quá trình CNH phải dựa vào các
nguồn lực bên trong chủ yếu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của đất nớc để
tham gia vào quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, kế thừa kinh nghiệm CNH,
tranh thủ hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kỹ năng quản lý của các nớc tiên tiến. Sự
trợ lực quốc tế đợc coi là một trong những nhân tố cần thiết cho sự phát triển
của các nớc đang phát triển.
Nắm rõ bản chất của CNH và HĐH là vô cùng cần thiết. Có nghiên cứu
CNH-HĐH thì Nhà nớc mới xác định đợc vai trò của mình trong CNH-HĐH.
Từ đó mới có thể tác động, điều khiển quá trình CNH-HĐH theo hớng mà mỗi
quốc gia đã lựa chọn.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung về vai trò của Nhà nớc trong quá
trình CNH-HĐH.
2.1. Tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH.
Theo nh A.Toffler, thế giới sẽ chia thành hai nhóm nớc: nhóm những nớc
có tốc độ phát triển nhanh và nhóm những nớc đang phát triển với tốc độ phát
triển chậm hơn. Mỗi đơn vị thời gian đợc cứu thoát khỏi sự chậm trễ có giá trị
hơn một đơn vị thời gian trớc đây. Nói nh vậy có nghĩa là, nếu các nớc lạc hậu
không đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH thì sẽ ngày càng trở nên tụt hậu hơn so
với thế giới. Tiến trình CNH trên thế giới sau đây sẽ chứng minh rằng sự tác
động của Nhà nớc sẽ rút ngắn thời gian tiến hành CNH và nh vậy có thể thấy
đợc tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH
trên thế giới hiện nay.
T tởng thống trị ở các nớc đầu tiên thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp
(CMCN) trong thế kỷ 19 về vai trò của Nhà nớc đó là: Nhà nớc chỉ thực hiện
chức năng điều chỉnh để duy trì luật chơi của thị trờng trong những trờng hợp
cần thiết mà thôi. Bởi vậy, tại các nớc dẫn đầu trong quá trình CNH thì cuộc
CMCN đợc diễn ra theo một quy trình tự nhiên do các điều kiện kinh tế - xã
hội thúc đẩy. Nớc Anh là nớc mở đầu trong tiến trình CNH đã phải mất 120
năm mới hình thành lên bộ mặt KTTT và xã hội công nghiệp. Tại các nớc tiến
hành CNH ở đợt thứ hai, trên cơ sở kế thừa những thành tựu kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý cũng mất 80 năm.
Đến đợt CNH thứ ba, khác với nhiều nớc Châu Âu và Mỹ, Nhà nớc Nhật
đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc CMCN, đặc biệt là ở thời kỳ đầu. Nhà
nớc Nhật đã đầu t vốn rất nhiều vào xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công
nghiệp chủ yếu. Từ 1895-1910 vốn của Nhà nớc chiếm 60-70% tổng số vốn
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 5
đầu t xây dựng cơ bản. Bên cạch đó, Nhà nớc còn chú ý khuyến khích nhập
nguyên liệu và kỹ thuật hiện đại của nớc ngoài để phát triển một số ngành
công nghiệp hiện đại nh sản xuất thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí. Ngoài ra, Nhà
nớc Nhật còn thực hiện rộng rãi chính sách bán lại các cơ sở kinh tế của Nhà
nớc cho t nhân với giá thấp hơn nhiều so với vốn đầu t Các chính sách này đ-
ợc áp dụng chủ yếu vào giai đoạn cuối của cuộc cách mạng và đã có tác dụng
kích thích công nghịêp phát triển nhanh chóng.
Sự tác động mạnh mẽ của Nhà nớc Nhật vào cuộc CMCN đã giúp cho
Nhật rút ngắn thời gian tiến hành CNH chỉ trong 60 năm. Nhng phải đến sau
khi một loạt nớc thuộc khu vực Châu á nh Nam Triều Tiên, Đài Loan,
Singapore, và một số nớc thuộc khu vực ASEAN nh Indonesia, Malaisia, Thái
lan thực hiện thành công CNH chỉ với thời gian khoảng 30 năm bằng một
phần t thời gian của đợt CNH đầu tiên thì vai trò của Nhà nớc trong quá trình
CNH mới thực sự đợc khẳng định. Nhà nớc ở những nớc này không chỉ thực
hiện những chính sách điều chỉnh nhằm tạo lập và ổn định môi trờng kinh tế
vĩ mô, sản xuất những hàng hoá thuần tuý công cộng mà còn thực hiện một
loạt các biện pháp thúc đẩy phát triển nh tạo ra kết cấu hạ tầng cho phát triển
kinh tế và trực tiếp kinh doanh.
Tóm lại, sự can thiệp của Nhà nớc vào quá trình CNH đã rút ngắn thời
gian tiến hành CNH và hơn nữa còn thực hiện nó một cách có hiệu quả. Trong
thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang chuyển từ giai đoạn văn minh công
nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp, CNH đã trở lên cấp bách sống còn đối
với mỗi quốc gia thì vai trò của Nhà nớc đã trở nên tất yếu khách quan trong
quá trình CNH-HĐH nhằm kết hợp CNH với HĐH một cách phù hợp để đa
các quốc gia đang phát triển và kém phát triển đuổi kịp với sự phát triển của
thế giới trong đó có Việt Nam của chúng ta.
2.2. Nội dung vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH- HĐH.
Có rất nhiều cách tiếp cận về vai trò của Nhà nớc trong CNH-HĐH và
thực ra không thể có một khuôn mẫu chung cho tất cả các nớc. Hơn nữa sự tác
động nhiều hay ít của Nhà nớc không phải là mục tiêu phát triển của một xã
hội. Vì thế chỉ có thể đánh giá chính sự can thiệp đó vào hiệu quả mà nó mang
lại. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết để Nhà nớc thực hiện đúng vai trõ của
mình vào quá trình CNH-HĐH thờng là bản thân Nhà nớc phải đủ mạnh. Nh-
ng Nhà nớc mạnh hay yếu là một định mệnh của dân tộc hay có thể đợc tạo ra
theo một kịch bản nào đó. Đây là một vấn đề còn bỏ ngỏ và cần phải đợc
nghiên cứu trong thời gian tới.
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 6
Mặc dù vậy, để thực hiện thành công quá trình CNH-HĐH, về cơ bản Nhà
nớc cần thực hiện các nội dung sau.
2.2.1. Hoạch định các chính sách kinh tế.
Đây là vai trò quan trọng nhất trong quá trình CNH-HĐH của mỗi nớc.
Các chính sách kinh tế này bao gồm: các chính sách cơ cấu kinh tế nhằm định
hớng nền kinh tế theo chiến lợc CNH-HĐH của mỗi nớc và các chính sách
khác nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho việc bảo đảm thực hiện quá trình
CNH-HĐH. Các chính sách đó bao gồm: Chính sách nguồn nhân lực, chính
sách kinh tế đối ngoại, chính sách thị trờng, chính sách tài chính và tiền tệ,
chính sách xã hội và môi trờng. Sau đây là các chính sách cụ thể:
- Chính sách cơ cấu kinh tế.
Sự chuyển đổi cơ cấu trong mô hình công nghiệp hoá chịu sự tác động
của hai yếu tố là Nhà nớc và thị trờng. Trong mô hình CNH theo hớng hội
nhập quốc tế, nếu Nhà nớc muốn rút ngắn con đờng phát triển, muốn nhanh
chóng xây dựng đợc những ngành công nghiệp hiện đại, thì Nhà nớc phải tạo
ra đợc một môi trờng cần thiết để có thể thu hút đợc những ngành công nghiệp
mong muốn đó từ bên ngoài vào. Căn cứ vào môi trờng đầu t đã hình thành,
các nhà đầu t sẽ phân bố các ngành công nghiệp theo tiếng gọi của thị trờng.
Trong mô hình theo hớng thay thế nhập khẩu, thị trờng của các ngành công
nghiệp hầu nh chỉ là thị trờng trong nớc, do vậy Nhà nớc còn có khả năng nào
đó tính toán nhu cầu của thị trờng nội địa để định ra cơ cấu công nghiệp thích
hợp đến một mức độ nhất định. Còn trong mô hình CNH theo hớng hội nhập
quốc tế, thì thị trờng của các ngành công nghiệp phải là thị trờng khu vực và
toàn cầu, mà thị trờng trong nớc chỉ là bộ phận, do vậy việc tính toán nhu cầu
của thị trờng trở lên quá phức tạp, các quyết định của Nhà nớc trong việc xây
dựng các cơ cấu kinh tế thờng đề ra là các quyết định duy ý trí, không thực tế.
Chức năng của Nhà nớc là tạo ra một môi trờng đầu t thuận lợi theo một số h-
ớng có lựa chọn đồng thời tập trung đầu t xây dựng một cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, còn các ngành sản xuất kinh doanh chủ yếu do các doanh nghiệp lựa
chọn xác định theo tín hiệu của thị trờng, Nhà nớc chỉ tham gia trực tiếp vào
các lĩnh vực kinh doanh thiết yếu cho xã hội, mà các doanh nghiệp không
muốn kinh doanh hoặc không thể kinh doanh.
+ Chính sách cơ cấu ngành.
Việc hoạch định các chính sách này của Nhà nớc phải trên cơ sở sau đây:
Thứ nhất, chính sách cơ cấu ngành phải nhằm tiến tới một cơ cấu hợp lý,
đa ngành trong đó hình thành các ngành có trọng điểm và mũi nhọn, có tính h-
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 7
ớng ngoại, năng động bền vững và mang lại hiệu quả cao nhằm phát huy tốt
nội lực tham gia có hiệu quả vào phân công hợp tác quốc tế.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế ngành phải có sự kết hợp tối u giữa cơ cấu ngành
với cơ cấu vùng, lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Tử đó, Nhà nớc phải
có chiến lợc và chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đồng thời các
chính sách của Nhà nớc phải tạo điều kiện để xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất, các trung tâm công nghiệp, các cụm doanh nghiệp nhằm tạo
động lực cho phát triển kinh tế và coi đó là phơng tiện để thực hiện đô thị hoá
nông thôn; phát triển kinh tế thành thị và công nghiệp Trung ơng đi đôi với
phát triển công nghiệp địa phơng và công nghiệp nông thôn theo hớng phát
huy thế mạnh của mỗi vùng, mỗi địa phơng, thực hiện phân công lao động tại
chỗ, gắn công nghiệp với nông nghiệp. Công nghiệp địa phơng và công nghiệp
nông thôn phải nàm trong chiến lợc quy hoạch chung của cả nớc.
Thứ ba, chính sách cơ cấu ngành phải tạo điều kiện để hình thành và phát
triển các ngành trọng điểm và mũi nhọn. Ngành trọng điểm là ngành có vai
trò, vị trí quan trọng với nền kinh tế quốc dân, có khả năng và lợi thế phát
triển, có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao thể hiện là ngành có hệ số
ICOR thấp, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, có khả năng phát triển
hiện tại và lâu dài. Ngành trọng điểm là ngành có thể là những ngành mới,
những ngành truyền thống, những ngành gặp thuận lợi, những ngành gặp khó
khăn trong sự phát triển, những ngành hớng về xuất khẩu hoặc thay thế nhập
khẩu. Còn ngành kinh tế mũi nhọn là ngành có ý nghĩa kinh tế quốc dân quan
trọng, sự phát triển của nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành khác
của nền kinh tế quốc dân, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế; tốc độ tăng
vợt trội các ngành khác, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao thể hiện ở hệ số
ICOR thấp, tỷ lệ lợi nhuận cao, giải quyết đợc nhiều việc làm, phát huy lợi thế
so sánh của đất nớc; đại diện cho tiến bộ KH-CN; tạo nguồn thu đáng kể cho
ngân sách; hớng về xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên trờng quốc tế. Tuy
nhiên thì một nền kinh tế phải phát triển đến một trình độ nào đó thì mới có
ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ t, các chính sách kinh tế ngành phải theo định hớng nâng cao tỷ trọng
công nghiệp chế biến trong cơ cấu kinh tế vì trong quá trình CNH-HĐH và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu đòi hỏi phải phát triển công nghiệp chế
biến.
Thứ năm, các chính sách kinh tế ngành phải nhằm mục đích phát triển
công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển công nghiệp và dịch vụ nông
thôn là tiêu chuẩn đánh giá trình độ CNH-HĐH và là vấn đề quyết định quá
trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn. Việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn sẽ tạo
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 8
điều kiện cho việc hoạnh định các chính sách cơ cấu vùng và lãnh thổ của mỗi
quốc gia đang trong quá trình CNH trong đó có Việt Nam. Trong nhiều năm
trớc mắt thì CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là nội dung cơ bản, quan
trọng của CNH-HĐH đất nớc ta. Vì thế công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
phải phát triển theo hớng: củng cố và phát triển các hoạt động dịch vụ hiện có,
mở mang thêm các hoạt động dịch vụ mới nh t vấn kinh doanh, t vấn quản lý,
t vấn pháp luật, chuyển giao công nghệ và đào tạo; phát triển công nghiệp
nông thôn có tính chất lan toả từ một số làng nghề hiện tại lan toả ra các vùng
lân cận và từ các đô thị, tiểu đô thị lan dần tới khu vực nông thôn lân cận.
+Chính sách cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Đối với cơ cấu này thì các chính sách kinh tế của Nhà nớc phải tạo điều
kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm
năng của mỗi vùng, liên kết giữa các vùng làm cho mỗi vùng đều có một cơ
cấu hợp lý và đều có chuyển biến tiến bộ, góp phần vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nớc. Thực hiện đầu t có trọng điểm và tạo điều kịên cho mỗi
vùng cùng phát triển, giảm đáng kể sự chênh lệch về nhịp độ phát triển giữa
các vùng. Ngoài ra, tuỳ điều kiện từng nơi, tất cả các thị xã, thị trấn đều phải
đợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu
vùng. Hình thành các thị tứ làm trung tâm kinh tế, văn hoá cho mỗi xã hoặc
cụm xã. Đồng thời phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
và văn hoá, giữ gìn bản sắc và truyền thống văn hóa dân tộc với tiến lên hiện
đại trong phát triển đô thị.
+Chính sách thành phần kinh tế.
Nói chung, tuỳ điều kiện hoàn cảnh mỗi nớc mà Nhà nớc có thể điều
chỉnh cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế tức là điều chỉnh mối quan hệ
tỷ lệ về kinh tế giữa các thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế thống nhất
của cả nớc nhằm mục đích làm cho tất cả các thành phần trong phát triển kinh
tế đều mạnh lên, đều phát triển. Nhng nói chung, các chính sách của Nhà nớc
phải dựa vào sự tính toán hiệu quả tổng hợp giữa kinh tế, chính trị-xã hội của
mỗi thành phần kinh tế đồng thời phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành
phần trong phát triển kinh tế. Mọi thành phần đều bình đẳng trớc pháp luật, để
từ đó một mặt khuyến khích các thành phần kinh tế đem hết tài năng, vật lực
của mình để phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phải hớng mọi hoạt
động của các thành phần kinh tế vào mục đích chung là ích nớc lợi nhà.
+Chính sách cơ cấu công nghệ.
Vấn đề bao trùm quá trình CNH đó là sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh
tế nhng ngày nay, chuyển dịch cơ cấu phải đợc thúc đẩy bằng công nghệ.
Khẳng định tính chất động lực của nhân tố công nghệ trong CNH, vấn đề lớn
Đề án kinh tế chính tr
ị_______________________________________ 9
đặt ra ở đây đó là xây dựng một chính sách công nghệ quốc gia có thể phục vụ
có hiệu quả quá trình CNH-HĐH của đất nớc. Trong chính sách công nghệ
quốc gia, về trớc mắt cũng nh lâu dài, Nhà nớc cần đặt vấn đề chuyển giao
công nghệ luôn là một bộ phận quan trọng vì chúng có thể cho phép rút ngắn
khoảng cách lạc hậu so với các nớc có nền kinh tế phát triển do khai thác đợc
lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh về KH-CN hiện đại trên thế giới; tạo điều
kiện để khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực ở trong nớc nhằm tăng trởng
kinh tế nhanh đồng thời thúc đẩy sự chuyển dịch từ nền CNH Thay thế nhập
khẩu sang CNH Hớng về xuất khẩu có hiệu quả, tạo thế và lực cho sự cạnh
tranh và hoà nhập trên thị trờng thế giới. Ngoài ra, Nhà nớc cũng cần chú
trọng đến chính sách cơ cấu quy mô các xí nghiệp để quá trình CNH-HĐH
của quốc gia mình tiến triển một cách nhanh chóng và bền vững.
Để đảm bảo cho tiến trình CNH-HĐH, bên cạch chính sách cơ cấu kinh tế
thì chính sách đầu tiên phải nói đến đó là chính sách phát triển nguồn nhân
lực. Tài nguyên con ngời là yếu tố quan trọng nhất của CNH-HĐH. Chủ trơng
của mọi quốc gia là Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững. Để CNH-HĐH ngoài việc tạo ra nguồn
vốn, tiếp nhận công nghệ thì cần có con ngời sử dụng công nghệ, làm chủ,
cải tiến công nghệ. Cần có đội ngũ cán bộ KH-CN vững mạnh, đủ sức giải
quyết các vấn đề đặt ra trong CNH-HĐH, trong chơng trình phát triển KH-
CN. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải xây dựng các chính sách về việc sử dụng
nguồn nhân lực một cách hợp lý để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo bồi d-
ỡng và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH nói
cách khác các chính sách này phải nhằm mục đích đảm bảo giáo dục, đào tạo,
sử dụng các nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất .
Thứ hai, Nhà nớc còn phải đề ra các chính sách kinh tế đối ngoại đảm
bảo thông thơng quan hệ thơng quan hệ với thế giới nhằm tạo điều kịên xuất
và nhập khẩu hàng hoá một cách thuận lợi đồng thời tạo ra môi trờng thích
hợp để thu hút các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài.
Sẽ không thể thực hiện đợc CHH-HĐH với một nền kinh tế khép kín vì
khi đó khó có thể khai thác đợc vốn, kỹ thuật từ bên ngoài đặc biệt khi nguồn
thu ngân sách thấp dẫn đến đầu t chiều sâu cho công nghiệp sẽ rất khó khăn.
Nhận định rằng nguồn vốn trong nớc có tính chất quyết định nhng cũng không
thể phủ định vai trò cuả nguồn vồn nớc ngoài trong đó đặc biệt là vốn đầu t
trực tiếp FDI. Vì thực tế đi cùng với FDI là kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và khả năng mở rộng không gian thị trờng. Những yếu tố này là lực l-
ợng đột phá những bế tắc, cản trở để mở ra hớng đi lên của nền kinh tế chậm
phát triển, khởi động cho quá trình CNH-HĐH. Vì vậy, việc đề ra các chính
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 10
sách kinh tế đối ngoại phù hợp với điều kiện tình hình trong nớc là rất quan
trọng vì nó sẽ giúp cho các quốc gia hoà nhập với thế giới đồng thời tạo ra môi
trờng thuận lợi để huy động các nguồn vốn đầu t trong quá trình thực hiện
CNH-HĐH đất nớc.
Chính sách thứ ba phải kể đến đó là chính sách thị trờng. Những thất bại
của thị trờng gặp phải làm cho hoạt động của nó không hiệu quả là ảnh hởng
của độc quyền. Cần phải nói rằng, lợi dụng u thế của mình, các tổ chức độc
quyền có thể quy định giá cả để thu lợi nhuận, phá vỡ u thế của cạnh tranh
hoàn hảo. Vì vậy, cần phải có sự can thiệp của Nhà nớc để hạn chế độc quyền,
bảo đảm tính hiệu quả của cạnh tranh thị trờng. Điều đó đảm bảo đợc sự ganh
đua của những ngời kinh doanh trong nền kinh tế. Vì ngời độc quyền trên thực
tế là ngời duy nhất cung cấp một mặt hàng cụ thể nên họ có khả năng quy
định giá cao để thu hút siêu lợi nhuận. Tình trạng đó làm cho giá cả cao hơn
mức hiệu quả, làm biến dạng về cầu và xuất hiện siêu lợi nhuận. Những lợi
nhuận này có thể đợc sử dụng vào những hoạt động quảng cáo lừa dối, mua
ảnh hởng và bảo hộ ngành lập pháp. Vì vậy, Nhà nớc không thể coi hoạt động
của độc quyền là tất yếu. Nhà nớc cần đa ra luật chống độc quyền và luật kinh
tế để làm tăng hiệu quả của hệ thống thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo.
Thứ t, một chính sách không kém phần quan trọng đó là: chính sách tài
chính và tiền tệ. Chúng ta hiểu rằng việc sử dụng một cách thận trọng quyền
lực về tiền tệ và tài chính của Nhà nớc có thể ảnh hởng đến sản lợng, việc làm
và lạm phát. Quyền lực về tài chính của Nhà nớc là quyền đánh thuế và chi
tiêu. Quyền lực về tiền tệ bao hàm quyền điều tiết về tiền tệ và hệ thống ngân
hàng để xác định mức lãi suất và điều kiện tín dụng. Bằng hai chính sách này,
Nhà nớc có thể tác động đến sản lợng, công ăn việc làm và giá cả của một nền
kinh tế. Nhờ đó, Nhà nớc có thể đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, huy động
phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đạt hiệu quả.
Nhà nớc thực hiện chức năng trên thông qua ba công cụ: thuế, các khoản
chi tiêu và những quy định hay kiểm soát về tiền tệ. Thông qua thuế, Chính
phủ điều tiết tiêu dùng, đầu t của t nhân, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh của doanh nhân. Các khoản chi tiêu của Chính phủ sẽ thúc
đẩy các doanh nghiệp hay công nhân sản xuất ra một số hàng hoá hay dịch vụ
và cả những việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập nh bảo hiểm trợ cấp thất
nghiệp.
Mặc dù vậy, ngày nay trong nền kinh tế thị trờng không thể nào vừa có đủ
công ăn việc làm vừa không có lạm phát.
Chính sách xã hội và môi trờng là chính sách cuối cùng đợc nhắc đến.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại các ngoại ứng và hàng hoá công cộng. Khi tồn
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 11
tại ngoại ứng và hàng hoá công cộng thì giá một sản phẩm không còn phản
ánh giá trị xã hội của nó. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể sản xuất quá nhiều
hoặc quá ít, do vậy, gây ra sự vô hiệu quả của thị trờng. Để đảm bảo cho thị tr-
ờng không bị suy thoái và hoạt động có hiệu quả thì Nhà nớc phải can thiệp
thông qua quản lý môi trờng bằng các công cụ và chính sách.
Nguyên nhân thứ hai buộc Nhà nớc quản lý môi trờng là hậu quả về môi
trờng do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gây ra đó là sự khai thác bừa
bãi các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã gây ra sự mất cân bằng sinh thái, nhu
cầu của con ngời đã vợt qua khả năng cung cấp và phục hồi vật chất tái tạo
trong tự nhiên không riêng ở một vùng, một quốc gia nào. Đồng thời sự phát
triển ồ ạt của công nghiệp và quá trình đô thị hoá không những tiêu thụ nguồn
năng lợng khổng lồ mà còn thải không ít chất thải ra môi trờng. Những điều
này đã gây ảnh hởng đến sự phát triển của con ngời nói chung và của thế giới
nói riêng.
Nội dung thứ hai về vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH đó là:
2.2.2. Thể chế hóa các chính sách thành pháp luật và tổ chức thực hiện
nghiêm túc những pháp luật đó.
Trên cơ sở các chính sách đã hoạch định, Nhà nớc còn phải thể chế hoá
các chính sách trên thành pháp luật thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của
mình. Đây là một nhiệm vụ tất yếu của mỗi quốc gia nhng để công việc này
đạt hiệu quả tốt thì đầu tiên, Nhà nớc cần phải có một hệ thống giáo dục tốt
không chỉ trong nhà trờng mà còn trên tất cả các phơng tiện thông tin đại
chúng. Muốn có một hệ thống giáo dục tốt thì không bằng cách nào khác là
Nhà nớc phải hoạch định các chính sách giáo dục và đào tạo một cách đúng
đắn nhằm tạo ra nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình CNH. Đây là nhiệm vụ
xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế. Thứ hai, Nhà nớc phải có một bộ máy
tổ chức tốt không quan liêu, tham nhũng. Một bộ máy Nhà nớc tổ chức tốt sẽ
làm việc một cách hiệu quả từ đó hoạch định các chính sách một cách đúng
đắn đồng thời bản thân tổ chức này cũng nghiêm túc thực hiện. Bên cạnh đó
một bộ máy không quan liêu tham nhũng, không gây phiền hà cho dân thì
nhân dân mới tin tởng thực hiện theo các chính sách mà Nhà nớc đã định h-
ớng. Cuối cùng, để công việc này của Nhà nớc đợc nh mong muốn thì Nhà n-
ớc cần phải có kỷ luật tốt nh vậy thì mọi ngời dân mới đều tuân thủ theo pháp
luật.
2.3. Kinh nghiệm về CNH-HĐH ở các nớc ASEAN.
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 12
Sự can thiệp của Nhà nớc vào quá trình CNH ở các nớc ASEAN vừa tuân
theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời sự điều tiết của Chính phủ có xu hớng tăng
lên.
Để thực hiện các mục tiêu của mình, các nớc ASEAN đã thực hiện các
biện pháp sau:
Về tổ chức: Thành lập các ban đầu t (BOI) để kết hợp khuyến khích và
quản lý đầu t vào các ngành kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu của BOI là:
+ Phân phát phần lớn các khuyến khích tài chính của chính phủ cho các chủ
đầu t mới.
+ Phối hợp hoạt động đầu t của các bộ, ngành trong chính phủ.
+ Giúp các công ty mới thành lập đợc đăng ký và thừa nhận chính thức.
Có thể lấy ví dụ ở một số nớc về hoạt động của BOI ở Philippines, việc
đăng ký với BOI là điều bắt buộc những công ty không có ít nhất 70% cổ phần
bình đẳng của công dân Philipines, các khoản khuyến khích đợc cung cấp ở
cấp khu vực đợc ghi trong kế hoạch đầu t hàng năm. BOI có quyền cấm việc
đầu t mới vào một ngành công nghiệp nếu thấy nó đã đủ năng lực sản xuất.
Singapore thành lập Ban phát triển kinh tế EDB để tiếp xúc với các chủ
đầu t trong và ngoài nớc.
Tại Indonesia có ba ban là:
+ Ban điều phối t bản đầu t BKPM để điều phối các công ty lớn và các công ty
có cở hữu cổ phần nớc ngoài đều phải đăng ký ở đây.
+Sắc lệnh về các quy định công ty, theo đó công ty có thể đăng ký song không
đợc khuyến khích về tài chính.
+ Các công nghiệp nhỏ và các công nghiệp gia đình phải đăng ký với các Ban
của chính quyền địa phơng.
Về chính sách kinh tế, các Nhà nớc ASEAN đã xây dựng và áp dụng một
loạt chính sách quan trọng.
Thứ nhất, là có định hớng phát triển công nghiệp. Điểm nổi bật là chuyển
hớng chiến lợc từ CNH thay thế hàng nhập khẩu sang CNH hớng về xuất
khẩu.
Thứ hai, là các chính sách can thiệp vào ngoại thơng bảo hộ ngành chế tạo
nội địa nh chính sách đền bù thông qua thuế, khuyến khích xuất khẩu và điều
tiết ngoại thơng thông qua các quy định về thủ tục xuất khẩu, cấp giấy phép
đầu t nhằm khuyến khích đầu t, thực hiện phá giá đồng tiền, thả nổi tỷ giá hối
đoái để khuyến khích xuất khẩu.
Thứ ba, Nhà nớc can thiệp vào thị trờng lao động thông qua quy định mức
lơng tối thiểu, can thiệp vào thị trờng vốn thông qua hoạt động của các ngân
hàng nhà nớc và sự kiểm soát của ngân hàng t nhân. Những quy định về giá cả
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 13
với hàng hoá thiết yếu để đảm bảo sự công bằng và chống độc quyền về giá
cả.
Thứ t, Nhà nớc có chính sách thu hút vốn đầu t kể cả đẩu t ra nớc ngoài vả
huy động vốn đầu t từ trong nớc do vậy khuyến khích dân c tiết kiệm để tăng
đầu t. Tỷ lệ tiết kiệm ở các nớc ASEAN đạt từ 22-28% GDP.
Thứ năm, Nhà nớc có chính sách cân bằng lại khu vực t nhân và khu vực
công cộng, đặc biệt đẩy mạnh t nhân hoá các xí nghiệp Nhà nớc để nâng cao
hiệu quả hoạt động của chúng nh:
- Cho thuế hoặc đấu thầu kinh doanh.
- Bán toàn bộ hay từng phần xí nghiệp Nhà nớc cho t nhân thông qua các hình
thức thả nổi cổ phần, đầu t qua các cơ quan tài chính hoặc bán đấu giá.
- Liên doanh với t nhân thông qua việc cung ứng đầu t xây dựng mới hoặc các
cơ sở kinh tế nhà nớc phải phát hành cổ phiếu.
- Giải thể các xí nghiệp Nhà nớc thua lỗ.
Nghiên cứu vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH tại các nớc
ASEAN sẽ cho chúng ta rất nhiều kinh nghiệm bổ ích để xác định một cách
đúng đắn vai trò của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH ở nớc ta. Từ đó, Nhà
nớc có thể đề ra các chính sách thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến trình CNH
theo định hớng mà Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn.
Chơng 2
Thực trạng về vai trò của Nhà nớc
trong quá trình CNH- HĐH ở Việt Nam.
Cần phải khẳng định rằng, Việt Nam không thể tiến lên phát triển kinh tế
nếu không tiến hành CNH-HĐH. Ngay từ Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ
3 (9-1960), Đảng và Nhà nớc ta đã nhận định Nhiệm vụ trung tâm của thời
kỳ quá độ Miền Bắc nớc ta là CNHXHCN. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện CNH-HĐH ở nớc ta vai trò của nhà nớc không phải nhất quán vì nó phải
liên tục đổi mới phù hợp.
Với điều kiện tình hình của đất nớc, có thể chia sự tác động của Nhà Nớc
vào quá trình CNH-HĐH làm hai giai đoạn lớn đó là trớc Đại Hội VI diễn ra
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 14
năm 1986 và sau đại hội VI khi nhà nớc chuyển từ cơ chế hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
1. Vai trò của Nhà nớc ta trong quá trình CNH-HĐH trớc năm 1986.
Trong thời kỳ này, Nhà nớc đã bao biện mọi việc của quá trình CNH, phát
triển kinh tế-xã hội; can thiệp sâu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, biến doanh nghiệp thành cơ cấu chấp hành thụ động; quản lý
nền kinh tế - xã hội bằng công cụ và biện pháp mệnh lệnh, hành chính là chủ
yếu. Những yếu tố đó đã không tạo động lực cho sự phát triển và các nguồn
lực không đợc khai thác sử dụng tốt.
Bên cạnh đó, Nhà nớc đa ra mục tiêu CNH quá lớn, nội dung rất rộng và
toàn diện đó là Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp
công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, u tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu
thành một nớc có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại
1
. Đặc biệt
nhà nớc còn định hớng CNH kiểu khép kín, hớng nội lấy phát triển theo
chiều rộng làm chủ yếu, từ đó đã không tạo ra động lực và sức mạnh trong
việc tổ chức thực hiện CNH. Nóng vội trong quá trình thực hiện CNH-HĐH
cải tạo XHCN, Nhà nớc không chú ý thoả đáng đến lợi ích ngời lao động và
tập thể ngời lao động, triệt tiêu nguồn lực từ thành phần kinh tế t nhân. Đơn
điệu, chia cắt, hình thức, máy móc, cứng nhắc trong tổ chức các loại hình tổ
chức kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh. Những việc làm đó đều do chủ
trơng nôn nóng, chủ quan duy ý chí cộng với sai lầm trong tổ chức chỉ đạo,
trong cơ chế và chính sách nên thời kỳ này nền kinh tế đã lâm vào tình trạng
suy thoái, khủng hoảng, cơ cấu kinh tế ngày càng trở nên bất hợp lý và mất
cân đối nghiêm trọng, nông nghiệp yếu kém không đáp ứng đợc nhu cầu trong
nớc, công nghiệp nặng đầu t lớn nhng không phát huy đợc tác dụng. Nhà nớc
hầu nh không điều khiển đợc quá trình CNH-HĐH chính là thực trạng vai trò
của nhà nớc trong thời kỳ này.
2. Vai trò của Nhà nớc ta trong quá trình CNH-HĐH sau năm 1986.
Sau năm 1986, Nhà nớc không làm chức năng sản xuất kinh doanh mà chỉ
làm các chức năng quản lý Nhà nớc thông qua: kế hoạch hoá định hớng tạo
mọi điều kiện cho sản xuất kinh doanh, điều tiết, kiểm tra, kiểm soát. Cụ thể
là các nhiệm vụ:
1
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lao động Việt Nam (9/1980)
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 15
2.1. Định hớng quá trình CNH-HĐH.
Nhà nớc giữ vai trò có tính chất quyết định đến thành bại, kìm hãm thúc
đẩy quá trình CNH-HĐN của một nớc. ở nớc ta, Nhà nớc đã định hớng quá
trình CNH-HĐH theo 4 nội dung sau:
2.1.1. Quá trình CNH-HĐH của Việt Nam đã đợc định hớng theo chủ nghĩa
xã hội (CNXH).
Nội dung chủ yếu của định hớng XHCN đã đợc xác định là xây dựng một
xã hội dân giàu, nớc mạnh, công bằng và văn minh.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài ngời, CNH-HĐH đã và đang đ-
ợc thực hiện trong những thể chế chính trị khác nhau với những mục tiêu hoàn
toàn nh nhau. ở nớc ta, thực hiện CNH-HĐH nhằm cải biến nớc ta thành một
nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển cuả sức sản suất, mức
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Từ đó, có thể thấy rằng, đặc điểm bao trùm, nói lên tính chất khác biệt
của CNH-HĐH ở nớc ta so với các nớc phơng Tây và các nớc theo thiết chế
chính trị phơng Tây là ở chỗ, chúng ta thực hiện CNH-HĐH đất nớc nhằm tạo
ra tiền đề vật chất, khoa học kỹ thuật, công nghệ và con ngời để xác lập sự
thắng lợi của CNXH ở nớc ta.
Vì thế CNH-HĐH đất nớc phải góp phần duy trì và củng cố quyền lực
chính trị của nhân dân dới sự lãnh đạo của Đảng. Nói cách khác, phải đảm bảo
tính định hớng của chính trị. CNH-HĐH vì lợi ích của giai cấp nào?. Thiếu
quan điểm trong việc giải quyết vấn đề đó rất có thể đất nớc đợc HĐH, nhng
khi đó trung tâm quyền lực không còn nằm trong tay giai cấp công nhân, nhân
dân lao động. Khi đề cập đến khả năng diễn ra sự việc nh vậy Lênin viết:
Không có một lập trờng chính trị đúng thì một giai cấp nhất định nào đó
không thể giữ vững sự thống trị của mình và do đó cũng không thể hoàn thành
đợc nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực sản xuất. Những điều đó chính là
nguyên nhân để Hội nghị Trung ơng 8 đã xem CNH-HĐH phải theo định h-
ớng XHCN là quan điểm chiếm vị trí hàng đầu trong các quan điểm chỉ đạo
để thực hiện CNH-HĐH đất nớc.
2.1.2. Định hớng quan trọng thứ hai đã đợc Việt Nam xác định là hớng vào
xuất khẩu có tính đến những nhu cầu của thị trờng trong nớc.
Trong nhiều năm trớc Đại hội VI Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nớc đã
định hớng nền kinh tế không đúng, dờng nh chỉ phát triển hớng nội xem nhẹ
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 16
các ngành hớng vào xuất khẩu, u tiên phát triển công nghiệp nặng kém hiệu
quả, không chú trọng tới các ngành có khả năng tăng trởng nhanh, hiệu quả
lớn. Với một hớng đi lệch lạc nh vậy, kinh tế Việt Nam đã phát triển rất kém
hiệu quả và rơi vào tình trạng lạm phát phi mã và khủng hoảng sâu sắc. Từ sau
Đai hội Đảng lần thứ VI, Nhà nớc ta mới bắt đầu uốn nắn lại nền kinh tế, thay
đổi chiến lợc phát triển phù hợp với tình hình đất nớc.
Sau năm 1986, đặc biệt là trong những năm gần đây, thấy rõ khuyết điểm
của chiến lợc thay thế nhập khẩu, Nhà nớc ta đã chủ trơng kết hợp mô hình
hớng ngoại với mô hình hớng nội lấy hớng ngoại làm u tiên bằng cách
phát triển sản xuất hàng hoá trong quá trình CNH phải kết hợp giữa thâm nhập
và mở rộng thị trờng quốc tế với việc giữ và mở rộng thị trờng trong nớc.
Trong sự mở rộng ấy thị trờng quốc tế đợc coi là trọng tâm. Sự kết hợp này
vừa đảm bảo cho nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới, tạo cơ sở và động lực phát triển sản xuất trong nớc, khai thác lợi
thế của đất nớc. Mặt khác quy mô và sự phát triển của thị trờng trong nớc cần
đợc phát huy đến mức tối đa góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội bức xúc.
Việc vận dụng quan điểm này đã thể hiện trực tiếp trong các chính sách
nh: chính sách xây dựng các ngành công nghiệp mũi nhọn tồn tại cùng với các
ngành nghề truyền thống. Xác định rõ nền kinh tế Việt Nam còn nhiều hại
chế, sản phẩm không có sức mạnh cạnh tranh đặc biệt là sản phẩm công
nghiệp chậm thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, năng suất lao động cha tăng do cha
mạnh dạn áp dụng công nghệ mới Trớc tình hình đó, Nhà nớc đã chủ động
giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách thiết lập lên các cơ chế chính sách
khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với
trình độ sản xuất công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt phát triển các
ngành công nghiệp mũi nhọn của nhà nớc ta đã có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của công nghiệp quốc gia. Bên cạnh đó bằng chơng trình khuyến
khích các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tham gia sản xuất cho mục
tiêu xuất khẩu đã có một số doanh nghiệp thc hiện tốt nh công ty LG,
DAEWOO, bớc đầu đã có những sản phẩm xuất khẩu có chất lợng cao trên
thị trờng thế giới với nhãn hiệu: Made in Vietnam. Để đẩy mạnh chiến lợc
phát triển của mình, Nhà nớc đã xây dựng và hình thành nên các khu công
nghiệp lớn trải khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Nhìn chung các khu công
nghiệp này đã dần thu hút đợc nhiều công ty nớc ngoài, ngoài ra cũng còn rất
nhiều doanh nghiệp trong nớc tham gia đầu t. Theo đánh giá của ban quản lý
các khu công nghiệp thì cho đến nay các khu công nghiệp hiện có đã đi vào
hoạt động ổn định, tạo dựng đợc lòng tin cho các nhà doanh nghiệp trong nớc
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 17
và ngoài nớc. Thông qua các khu công nghiệp đã hình thành, chính phủ đã kêu
gọi vốn đầu t phát triển các vùng nguyên liệu sẵn có của các địa phơng, tạo
công ăn việc làm cho rất nhiều lao động nhàn rỗi. Thể hiện sự linh hoạt trong
chính sách điều hành của nhà nớc, chính phủ đã chủ động xây dựng khu công
nghiệp quan trọng tại khu vực miền Trung vốn đợc coi là khu phải gánh chịu
nhiều thiên tai thông qua việc quyết tâm xây dựng khu công nghiệp lọc dầu
Dung Quất tại Quảng Ngãi. Đến nay đã có một số nhà đầu t là các tập đoàn
lớn trên phạm vi quốc tế đã đầu t vào khu công nghiệp này.
Thế vẫn cha đủ, Nhà nớc còn chủ động tạo ra các tam giác kinh tế của các
miền Bắc, Trung, Nam và coi đây là đầu mối phát triển các ngành công nghiệp
và giao lu hàng hoá chẳng hạn nh hình thành khu tam giác kinh tế Hà Nội-Hải
Phòng-Quảng Ninh và khu tam giác TP Hồ Chí Minh-Vũng Tàu-Bình Dơng.
Đây là hai khu tam giác quan trọng bậc nhất của cả nớc, góp phần thúc đẩy
tốc độ phát triển công nghiệp của các vùng trong cả nớc tạo đà cho việc thực
hiện thắng lợi chính sách phát triển ngành công nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới.
2.1.3. Định hớng thứ ba là kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, đồng thời
khuyến khích các thành phần kinh tế t nhân, hợp tác tự do phát triển trong
các lĩnh vực đợc phép.
Kinh nghiệm thế giới cũng nh trong nớc cho thấy kinh tế nhà nớc hết sức
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhất là trong quá trình CNH-HĐH. Đặc
biệt để giữ đợc định hớng XHCN thì vai trò của nhà nớc càng tỏ ra quan trọng
đối với nớc ta. Kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò then chốt trong một số lĩnh vực
quan trọng: kinh tế công cộng, quốc phòng, an ninh, kinh tế môi trờng, phát
triển KH-CN, xuất khẩu và nhập khẩu. Đồng thời, nó giữ vai trò quan trọng
trong việc bình ổn giá cả trên thị trờng, đảm bảo sự ổn định về kinh tế và đời
sống trong những điều kiện thiên tai, địch hoạ, khắc phục những rủi ro và bất
trắc xảy ra trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
Nhận thức rõ vai trò của thành phần kinh tế này đối với Việt Nam trong
quá trình CNH-HĐH, Nhà nớc đã chủ trơng định hớng kinh tế Nhà nớc đóng
vai trò chủ đạo bên cạnh đó khuyến khích các thành phần kinh tế t nhân, hợp
tác tự do phát triển trong lĩnh vực đợc phép.
Mặc dù định hớng nh vậy nhng do thời gian thực hiện cha lâu nên quá
trình này vẫn nằm trong thời kỳ quá độ. Bên cạnh những tiến bộ bớc đầu kinh
tế nhà nớc còn bộc lộ những mặt yếu kém và hạn chế điều đó đợc thể hiện ở
chỗ cơ cấu Nhà nớc cha đợc thay đổi hợp lý, còn mất cân đối cơ cấu ngành, cơ
cấu lãnh thổ và kỹ thuật do trong nhiều năm kinh tế Nhà nớc đã đợc bao cấp
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 18
trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, lực lợng kinh tế Nhà nớc giữ vai trò
độc quyền, không có một lực lợng kinh tế khác cạnh tranh, do đó khi chuyển
sang cơ chế mới thì nhiều cơ sở kinh tế nhà nớc không thích nghi đợc với điều
kiện mới nên hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế nhà nớc nói chung
đạt hiệu quả thấp, mới huy động đợc 40-50% năng lực sản xuất. Những tính
chất kể trên phản ánh tính kém hiệu quả của kinh tế Nhà nớc, mặt khác phản
ánh sự biến đổi quá chậm chạp về cơ cấu các thành phần trong nền kinh tế,
phản ánh tình trạng bảo thủ trì trệ trong việc xắp xếp lại kinh tế Nhà nớc cũng
nh các chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế t nhân phát
triển. Do đó, trong thời gian tới Nhà nớc cần phải có những chính sách cụ thể
nhằm tiến hành chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế cho phù hợp với
tình hình mới thể hiện rõ định hớng đúng đắn mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
2.1.4. Định hớng thứ t là tập trung các nguồn vốn đầu t của Nhà nớc vào việc
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm.
Xuất phát từ thực tế chúng ta đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc
tạo ra các mối giao lu hàng hóa giữa các miền, giữa các trung tâm kinh tế
trong nớc. Vì vậy, Nhà nớc đã đầu t rất nhiều vào cho việc phát triển cơ cấu hạ
tầng. Trong nhiều năm qua, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau nh kết hợp
nguồn vốn trong nớc với các nguồn vốn tài trợ không hoàn lại (ODA), đầu t
trực tiếp (FDI) và thậm trí còn vay nợ nớc ngoài để xây dựng lại cơ sở hạ tầng
của Việt Nam đã bị tàn phá sau nhiều năm chiến tranh. Việc cải tạo và xây
dựng các tuyến đờng giao thông huyết mạch quốc gia mang một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển sản xuất trong cả nớc và với các nớc trong
khu vực. Việc phát triển các tuyến đờng giao thông phải đảm bảo liên kết đợc
các khu vực kinh tế trọng điểm của quốc gia. Cụ thể tuyến đờng bộ xuyên
Việt đã đợc cải tạo nâng cấp rất nhiều từng bớc đợc đáp ứng đợc nhu cầu giao
lu thơng mại giữa các miền đất nớc, ví nh việc cải tạo quốc lộ 1A nối liền từ
cực Bắc đất nớc (Lũng Cú, Hà Giang) tới miền cực Nam của đất nớc (Xóm
Mũi, Cà Mau), và quốc lộ 5 nối liền khu tam giác kinh tế phía Bắc Ngoài ra
chính phủ còn đầu t xây dựng con đờng mới mang tên Hồ Chí Minh nối liền từ
Bắc vào Nam.
Những định hớng chủ yếu trên đây của Nhà nớc ta có thể nói là rất mới
mẻ so với các định hớng CNH trớc đây nh u tiên phát triển công nghiệp nặng,
kinh tế quốc doanh thống trị trên mọi lĩnh vực, xem trọng thay thế nhập khẩu
và hớng nội
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 19
Trên cơ sở định hớng trên các chính sách kinh tế của Nhà nớc phải lựa
chọn u tiên cho quá trình CNH. Những u tiên đó là các ngành và lĩnh vực xuất
khẩu và thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
2.2. Phát triển khoa học và công nghệ.
Quá trình CNH đặt ra những yêu cầu mới về quản lý Nhà nớc dới góc độ
coi trọng khoa học - kỹ thuật. Nó bao gồm cả nghiên cứu và phổ biến khoa
học và kỹ thuật nhằm từng bớc phục vụ CNH. Muốn vậy, phải đào tạo cán bộ
khoa học và và xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học cần thiết, kết hợp với
việc phổ biến rộng rãi những hiểu biết khoa học và kỹ thuật trong đông đảo
quần chúng, thúc đẩy phong trào thi đua cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh.
Sản xuất và sáng chế khoa học gắn bó với nhau. Khoa học nhằm nâng cac
năng suất lao động. Trên cơ sở đó, Nhà nớc đã có các đổi mới đối với các
chính sách này nh sau:
2.2.1. Đổi mới các chính sách KH-CN.
ý thức sâu sắc vai trò của cuộc cách mạng KH-CN trong quá trình CNH-
HĐH, chúng ta luôn Coi KH-CN là một động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi
mới, ổn định tình hình và phát triển kinh tế-xã hội. Tháng 4-1991, Bộ chính
trị đã ra Nghị quyết về KH-CN trong sự nghiệp đổi mới. Tiếp theo, trong
Đại hội Đảng lần thứ VII đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và chính
sách KH-CN phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần và yêu cầu mở rộng hợp tác quốc tế.
Những chính sách liên quan đến KH-CN đợc thể hiện trong những chính
sách về: chuyển dịch cơ cấu theo hớng CNH; tài chính - tiền tệ; lao động và
cán bộ; kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp và xây dựng cơ cấu sản xuất
nhiều tầng Ngoài ra, Nhà nớc cũng ban hành một loạt các chính sách thể
hiện từng mặt cụ thể của phát triển KH-CN. Đó là Pháp lệnh chuyển giao
công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam; Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp; Pháp lệnh chất lợng hàng hoá; Pháp lệnh đo lờng
Năm1991, Chính phủ đã ra Quyết định thành lập Hội đồng chính sách
KH-CN quốc gia với nhiệm vụ: chỉ đạo xây dựng chiến lợc và kế hoạch phát
triển KH-CN, xem xét chủ trơng đầu t, phân bố ngân sách và các chính sách
lớn về khuyến khích phát triển KH-CN và hợp tác quốc tế.
Cùng với các chính sách khác, các chính sách KH-CN đã tác động tích
cực đến đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, nâng cac trình độ kỹ thuật
sản xuất. Tuy nhiên, nó vẫn còn các hạn chế và cần phải khắc phục.
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 20
2.2.2. Các mặt hạn chế xung quanh vấn đề ban hành các chính sách KH- CN
của Nhà nớc.
Nhà nớc còn cha thoát khỏi tập quán của nền kinh tế chỉ huy, vẫn nắm giữ
độc quyền mọi hoạt động KH-CN. Nhà nớc trực tiếp điều hành các hoạt động
có liên quan và ngay cả trong cộng đồng KH-CN cũng cha có tập quán tự vận
động nh trong xã hội đã quen với KTTT.
Nhà nớc cha có cơ chế buộc và khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện
đầu t nghiên cứu nh một nhu cầu tồn tại để chiến thắng trong cạch tranh. Còn
thực hiện chính sách bình quân chủ nghĩa kiểu kinh phí nghiên cứu cho một
nơi một ít. Cơ chế thanh quyết toán tài chính cha kích thích các nhà khoa học
sống bằng nghề nghiên cứu, hoặc buộc phải dối trá trong thanh quyết toán.
Cộng đồng khoa học còn nặng quán tính chờ đợi chính sách đãi ngộ
kiểu bao cấp, thậm chí ở một số nơi đã xảy ra tình trạng maphia ở các mức độ
khác nhau về đấu thầu đề tài, chơng trình, nghiệm thu đề tài, chơng trình
nghiên cứu và triển khai
Hiện nay, hệ thống KH-CN nớc ta đang ở trong một tình trạng luẩn quẩn
và nghịch lý. Một mặt, hệ thống này cha đợc xã hội chấp nhận từ nhận thức
đến hành động, cần xây dựng và phát triển nó nh một bộ phận nền tảng trí tuệ
của nền kinh tế- xã hội đất nớc. Chất xám bị lãng phí nghiêm trọng và đội ngũ
KH-CN, đặc biệt là đội ngũ có tâm huyết nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào
tạo cảm thấy lúng túng khi xác định vai trò của mình trong công cuộc CNH-
HĐH đất nớc. Mặt khác, bản thân hệ thống KH-CN hoạt động kém hiệu quả,
lực lợng phân tán, sản phẩm nghiên cứu ít đợc nền kinh tế - xã hội chấp nhận,
không ít trờng hợp gây lãng phí nguồn kinh phí vốn đã hạn hẹp cho KH-CN.
Chính sách và cơ chế quản lý cha đổi mới phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội, do vậy trong chừng mực nào đó đã gây nên tâm lý hoài nghi về
vai trò của KH-CN trong hoàn cảnh ở nớc ta hiện nay.
2.3. Sự tác động của Nhà nớc vào chính sách tài chính - tiền tệ.
Các chính sách tài chính tiền tệ có tác động to lớn đến tiến trình phát triển
kinh tế xã hôị và phát triển công nghiệp của đất nớc. Quá trình thực hiện
các chính sách này gắn liền với quá trình ban hành và thực hiện các chính
sách về huy động các nguồn vốn vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã
hội. Ngoài phần vốn đầu t của Nhà nớc đợc nhằm vào những công trình mới
và trọng điểm, việc đầu t đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất thuộc trách nhiệm
của các doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nớc cũng ban hành một loạt các chính
sách để huy động vốn trong dân c, khuyến khích mở rộng liên doanh liên kết
và huy động vốn đầu t từ nớc ngoài.
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 21
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, theo tinh thần các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật. Nhà nớc đã
ban hành các Luật thuế doanh thu, Luật tiêu thụ đặc biệt và luật thuế lợi tức
nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, động viên sự đóng góp của các cơ sở sản
xuất, động viên sự đóng góp của các cơ sở kinh doanh vào Ngân sách Nhà n-
ớc, bảo đảm sự công bằng kinh tế, kết hợp lợi ích của Nhà nớc, của tập thể và
của ngời lao động. Nhà nớc sử dụng công cụ thuế nh một công cụ chính sách
vĩ mô chủ yếu để quản lý kinh tế. Trong quá trình thực hiện, các luật thuế đã
phát huy tác dụng tích cực và thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu cho Ngân
sách nớc ta hiện nay. Nhng tuy đã đợc sửa đổi, bổ xung nhiều lần, nhng các
luật thuế hiện hành cũng bộc lộ nhiều nhợc điểm. Chẳng hạn, sự trùng lặp
trong tính thuế; thất thu thuế còn lớn, đặc biệt trong khu vực ngoài quốc doanh
và hoạt động xuất nhập khẩu; năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế còn
yếu
Chính sách lãi suất tín dụng đã đợc nhận thức rõ hơn và đợc sử dụng nh
một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, trong chính sách tài chính tiền tệ, thời kỳ này Nhà nớc đã
chuyển từ tỷ giá hối đoái cố định sang tỷ giá hối đoái linh hoạt có sự quản lý
của Nhà nớc. Chính sách này thể hiện việc thay thế sự áp đặt chủ quan của
nhà nớc bằng sự điều tiết của thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Bên cạch đó, bản thân hệ thống tổ chức tài chính cũng có những biến đổi
sâu sắc. Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc và pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính phân biệt rõ hệ thống ngân hàng thực hiện chức
năng quản lý Nhà nớc và hệ thống ngân hàng làm chức năng kinh doanh.
Cùng với sự ra đời của một loạt các tổ chức tín dụng ngân hàng ngoài quốc
doanh, một số ngân hàng liên doanh với nớc ngoài cũng đợc thành lập và một
số ngân hàng nớc ngoài đợc phép đặt chi nhánh ở Việt Nam đã góp phần thiết
thực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
2.4. Phát triền nguồn nhân lực.
Một trong những nguồn nhân lực quan trọng bậc nhất của nớc ta hiện nay
là đội ngũ tri thức. Theo thống kê năm 1995, so với một số nớc có mức thu
nhập thấp ở mức ngang bằng thì lực lợng lao động có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đợc đào tạo ở nớc ta hiện nay là tơng đối lớn. Đội ngũ này đã có
những cống hiến to lớn vào hai cuộc kháng chiến và góp phần tích cực trong
công cuộc xây dựng đất nớc ngày nay. Thế nhng, thực trạng đội ngũ của ta có
một số vấn đề sau đây:
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 22
Thứ nhất, sự già hoá của đội ngũ tri thức. Trong các viện và trung tâm
khoa học, tuổi bình quân tiến sĩ là 52,8; phó tiến sĩ 41,8 Nh vậy sắp tới đội
ngũ này về hu thì sẽ gây nên tình trạng thiếu hụt cán bộ, khoa học kế cận.
Thứ hai, việc đầu t của Nhà nớc vào KH-CN cũng nh GD-ĐT cha đủ để
phát triển nguồn nhân lực. Chúng ta muốn mau chóng trở thành một nớc công
nghiệp, muốn hội nhập với thế giới phát triển, GD-ĐT tạo nguồn nhân lực,
nhân tài phải luôn đợc coi là quốc sách hàng đầu. Đảng và Nhà nớc ta đã có
những cố gắng lớn tăng nguồn đầu t tài chính cho GD-ĐT. Tỷ trọng ngân sách
Nhà nớc chi cho GD-ĐT tăng hàng năm và tăng nhanh trong những năm gần
đây nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cấp bách của CNH-HĐH.
Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực của nớc ta cha hợp lý. Tỷ lệ đại học, trung
học chuyên nghiệp, công nhân của nớc ta hiện nay là 1/1,6/3 trong khi ở các
nớc trong khu vực là 1/4/10. Ngoài ra, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của ta mới
chỉ đạt 10% so với tổng số thu nhập là rất thấp. Bên cạnh đó, việc phân bố cán
bộ theo ngành nghề cũng vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn tới.
Thứ t, hiện tợng chảy máu chất xám đã và đang xảy ra ngay trong đội ngũ
tri thức. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số bộ phận cán bộ KH-CN
không còn hào hứng với công việc của mình, xin đợc chuyển sang những
ngành nghề không phải đợc đào tạ, phần lớn là những khỏe trẻ và có năng lực.
Còn sinh viên ra trờng chỉ muốn xin vào các liên doanh, không muốn xin vào
các viện nghiên cứu, trờng học hoặc các cơ quan Nhà nớc.
Chúng ta khẳng định coi nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản và quyết định
cho sự phát triển để thực hiện CNH-HĐH. Nhng ở giai đoạn hiện nay, với thực
trạng nguồn nhân lực của nớc ta, đòi hỏi cần phải có sự đột phá về các chính
sách, các giải pháp. Điều đó đợc xem là một thách thức trực diện với chính
phủ và với mọi tổ chức và từng ngời dân trong xã hội.
Nói chung, Nhà nớc ta đã có những tác động khá tích cực vào quá trình
CNH-HĐH và thực tế, sau hơn 15 năm đổi mới nớc ta đã có những chuyển
biến khá sâu rộng trên tất cả các ngành và lĩnh vực. Nhng do quá trình CNH-
HĐH của nớc ta theo định hớng XHCN là khá mới mẻ so với thế giới nên ta
không thể dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm của các nớc trên thế giới mà phải
mò mẫm từng bớc cùng với việc xuất phát điểm của chúng ta rất thấp. Đó là
những mặt hạn chế không thể tránh khỏi và đòi hỏi Nhà nớc phải nâng cao vai
trò của mình hơn nữa. Có nh vậy thì quá trình CNH mới thành công, nớc ta
mới đuổi kịp đợc các nớc phát triển trên thế giới.
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 23
Chơng3
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò
của Nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH.
Trong thời đại ngày nay, việc nâng cao vai trò quản lý kinh tế của Nhà
nớc là xu hớng khách quan đối với tất cả các nớc không phân biệt chế độ
chính trị. Mọi quốc gia trong các trờng hợp thành công hay không thành công
trong quá trình CNH-HĐH đều tìm thấy nguyên nhân chủ yếu từ việc xác định
vai trò của Nhà nớc. Vì thế xuất phát từ thực trạng vai trò của Nhà nớc ta trong
quá trình CNH-HĐH đã phân tích ở chuơng 2. Trong thời gian tới để nâng cao
vai trò của mình, Nhà nớc cần thực hiện các biện pháp sau:
1. Tiép tục đổi mới các chính sách phát triển công nghiệp.
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 24
Công cuộc đổi mới ở nớc ta là một quá trình liên tục và nhất quán. Do
tính phức tạp của việc chuyển nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung bao
cấp, sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc nên những trục trặc và
thiếu sót là không tránh khỏi. Tính liên tục và nhất quán của công cuộc đổi
mới đòi hỏi phải quan tâm đặc biệt đến việc Nhà nớc tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện các chính sách phát triển công nghiệp. Cụ thể là các chính sách cơ bản
sau đây:
1.1. Chính sách điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng lãnh thổ và chính sách đầu t.
Việc điều chỉnh của Nhà nớc vào cơ cấu công nghiệp đòi hỏi phải làm
từng bớc, những điều chỉnh đột biến có thể gây nên những đảo lộn lớn về kinh
tế xã hội vì vậy trớc mắt Nhà nớc cần có những giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lợng các chiến lợc, quy hoạch phát triển ngành.
Để nâng cao tính khả thi của chiến lợc quy hoạch ngành, điều quyết định phải
nâng cao chất lợng của chiến lợc và quy hoạch phát triển ngành theo hớng xây
dựng chiến lợc 10 năm đi đôi với tầm nhìn 20 năm. Gắn chiến lợc phát triển
ngành với chiến lợc sản phẩm và chiến lợc thị trờng của các doanh nghiệp
thuộc ngành. Các bản chiến lợc, quy hoạch phải đợc xây dựng trên cơ sở: coi
trọng công tác điều tra nghiên cứu, nhu cầu và sự thay đổi của thị trờng, dự
báo tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và tác động của nó tới sự phát triển
của ngành, đánh giá đầy đủ nguồn nhân lực, cơ hội, thách thức, khả năng cạnh
tranh. Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xây dựng
và thực hiện chiến lợc, quy hoạch. Có quy hoạch xây dựng tổng thể và quy
hoạch từng cơ sở sản xuất kinh doanh. Gắn quy hoạch với chính sách và các
giải pháp thực hiện. Các chiến lợc quy hoạch xây dựng trên sẽ đợc thực hiện
thông qua chơng trình mục tiêu, dự án phát triển.
Thứ hai, phát triển mạnh mẽ các thị trờng: sản phẩm, nguyên vật liệu,
công nghệ, thông tin lao động, vốn (gồm cả thị trờng chứng khoán). Nhà nớc
và doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm phát triển thị trờng trong nớc và nớc
ngoài. Nhà nớc tác động đến thị trờng trên các khía cạch: xây dựng và thực
hiện cơ chế và chính sách khuyến khích giao lu hàng hoá; Xây dựng các chính
sách bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng; Đặt hàng cho các doanh nghiệp sản suất và
cung ứng một số loại hàng hóa, dịch vụ; Ký kết các hiệp định với nớc ngoài .
Thứ ba, đầu t, chuyển dịch cơ cấu đầu t và nâng cao hiệu quả đầu t bằng
biện pháp đa dạng hoá các nguồn vốn đầu t để nâng cao khối lợng vốn đầu t.
Cần tăng vốn đầu t trong nớc qua chính sách tiết kiệm trong dân và khuyến
khích đầu t vào sản xuất, nâng cao vốn tự có của các doanh nghiệp, phát triển
Đề án kinh tế chính tr
ị______________________________________ 25
các nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn cổ phần, phát hành trái phiếu và cổ
phiếu.
Cần điều chỉnh cơ cấu đầu t theo hớng: Đầu t có trọng điểm, tránh tràn
lan. Ưu tiên đầu t cho xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành trọng điểm, nhất
là các ngành mũi nhọn; Chuyển hớng mạnh mẽ từ đầu t theo chiều sâu trong
tất cả các ngành kinh tế, đa nhanh tiến bộ kỹ thuật và thiết bị máy móc mới
vào sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng trong nớc và nớc ngoài.
1.2. Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.
Trong chính sách này, cần phải kiên quyết sắp xếp lại kinh tế Nhà nớc
theo hớng đảm bảo cho các doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) hoạt động có hiệu
quả, thực sự phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chúng ta không t nhân
hoá kinh tế Nhà nớc, nhng phải thị trờng hoá nền kinh tế, không bao cấp, bù
lỗ tràn lan, chúng ta chấp nhận cạnh tranh và từng bớc tiến hành cổ phần hoá
một số DNNN làm ăn không có hiệu quả.
Giảm bớt tỷ trọng kinh tế Nhà nớc theo nguyên tắc ngành nghề nào kinh
tế tập thể, t nhân cá thể làm tốt, có lợi cho nền kinh tế thì tạo điều kiện cho nó
phát triển, còn ngành nghề nào kinh tế Nhà nớc làm tốt thì tạo điều kiện cho
nó phát triển.
Đối với hợp tác xã, cần có biện pháp củng cố theo nguyên tắc tự nguyện
với nội dung hoàn toàn khác trớc. Ngoài ra, khuyến khích kinh tế t nhân tự do
phát triển theo luật định, không hạn chế t nhân, cá thể bỏ vốn đầu t vào sản
phẩm mà Nhà nớc cho phép. Nhà nớc bảo hộ quyền sở hữu tài sản, quyền làm
ăn hợp pháp và giúp đỡ những đầu t đúng hớng.
Bên cạnh đó, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ phù hợp với
quá trình CNH-HĐH đất nớc. Không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ,
không ngừng đổi mới kinh tế Nhà nớc và cả đối với thành phần kinh tế t nhân,
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu. Đồng
thời, Nhà nớc cần thực hiện hệ thống luật lệ đơn giản, đồng bộ, rõ ràng, ổn
định và dễ thực hiện nhằm tạo môi trờng kinh doanh ổn định và thuận lợi,
khuyến khích đầu t, sáng tạo tài năng, nhất là tài năng kinh doanh. Muốn nh
vậy, Nhà nớc cần phải có các chính sách đòn bẩy mạnh mẽ làm cho tỷ trọng
kinh tế của các thành phần kinh tế t nhân, cá thể tăng lên và ngày càng đóng
một vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Vì
thế, Nhà nớc cần xây dựng các định hớng kế hoạch đúng đắn để hớng dẫn các
thành phần kinh tế phát triển theo một cơ cấu hợp lý, hài hoà, đồng thời phải