Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

vận dụng phương pháp tính giá để tính giá tài sản hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.03 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Mỗi môn khoa học ra đời đều có những hoàn cảnh và điều kiện nhất định với mục tiêu
nhằm giải quyết các khó khăn tồn tại. Mở rộng hơn nữa, sự ra đời của bất kì một môn khoa học
nào cũng có ý nghĩa thúc đẩy xã hội phát triển với một nhịp độ mới. Để thực sự đợc coi là một
môn khoa học độc lập, điều cần thiết nhất là nó phải có đối tợng nghiên cứu riêng và phơng
pháp nghiên cứu riêng. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán đã đợc coi nh một môn khoa học
độc lập với đối tợng nghiên cứu là tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động
của đơn vị. Hệ thống phơng pháp nghiên cứu của hạch toán kế toán gồm:
- Phơng pháp chứng từ kế toán
- Phơng pháp tài khoản kế toán
- Phơng pháp tính giá
- Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán
Bên cạnh việc nghiên cứu bản chất, đối tợng nh một điều tất yếu từ xa đến nay của bất kì
môn khoa học nào, không thể phủ nhận việc nghiên cứu các phơng pháp đợc sử dụng để phục
vụ cho công tác hạch toán vì suy cho cùng, nếu mục tiêu là cái đích cần đi tới thì phơng pháp là
con đờng dẫn tới cái đích đó. Mục tiêu đề ra đợc hoàn thành tốt nhất khi và chỉ khi phơng pháp
đã sử dụng là phơng pháp tối u nhất. Thông thờng, các phơng pháp đợc sử dụng trong mối quan
hệ mật thiết, không tách rời riêng rẽ. Mỗi phơng pháp xử lí trên một góc độ để đem lại một kết
quả cao nhất, chính xác và toàn diện nhất nhằm phục vụ cho quá trình quản lí và chỉ đạo trong
đơn vị. Nằm trong chỉnh thể đó, mỗi phơng pháp đều có một tầm quan trọng nhất định. Trong
phạm vi bài viết này, em không có tham vọng giải quyết đợc tất cả các vấn đề mà chỉ đa ra một
số hiểu biết xung quanh vấn đề tính giá.
Nằm trong hệ thống phơng pháp kế toán, phơng pháp tính giá có nhiệm vụ tính toán và
xử lí các số liệu về tình hình tài sản và sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động của
đơn vị. Đây là một phơng pháp cho phép kế toán có thể tính toán chính xác trị giá thực tế của
tài sản trong đơn vị và có thể đánh giá một cách chính xác nhất hiệu quả hoạt động của đơn vị,
từ đó cung cấp các thông tin phục vụ cho quá trình quản lí và chỉ đạo hoạt động trong đơn vị
một cách có hiệu quả nhất.
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới. Việc hạch toán độc lập tại các đơn vị hiện nay
đang là một nguyên tắc bắt buộc. Hoàn thiện hơn các phơng pháp hạch toán nói chung và ph-
ơng pháp tính giá nói riêng là một nhu cầu cần thiết để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển không


ngừng ngày nay. Xung quanh các phơng pháp hạch toán nói chung và phơng pháp tính giá nói
riêng còn rất nhiều vấn đề cần đợc thảo luận. Trong bài viết này chỉ là những nét cơ bản nhất
xoay quanh phơng pháp tính giá. Tuy vậy, em hy vọng nó cũng sẽ có đợc cái nhìn đúng đắn về
phơng pháp tính giá nói riêng và các phơng pháp khác nói chung.
Với trình độ có hạn, em mong bài viết của em sẽ đợc các thầy cô xem xét và góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chơng 1
Một số lí luận chung về phơng pháp tính giá
1.1. Nội dung, ý nghĩa, tính khoa học của phơng pháp tính giá
1.1.1. Sự cần thiết và vai trò của phơng pháp tính giá trong hệ thống các phơng pháp
hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán đợc coi là một trong những công cụ quản lý kinh tế và nhiệm
vụ của nó là phản ánh, kiểm tra toàn diện tài sản và sự vận động của tài sản trong quá
trình hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, tài sản tồn tại trong đơn vị có nhiều hình thái
khác nhau, đợc hình thành từ nhiều nguồn không giống nhau. Mặt khác, trong quá trình
hoạt động của đơn vị, các tài sản này luôn có sự thay đổi về hình thái, qui mô và có sự
chuyển hoá cho nhau. Do vậy, để có thể hạch toán một cách chính xác tài sản và phản
ánh đợc sự biến động của các tài sản đó một cách kịp thời, chính xác là cả một vấn đề.
Việc qui tất cả các tài sản có hình thái khác nhau, có nguồn gốc khác nhau về hình thức
giá trị là cả một sự tiến bộ vợt bậc và cho phép giải quyết những khó khăn trong việc
hạch toán, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, đồng thời cũng là bớc đánh dấu sự ra đời
của một phơng pháp hạch toán kế toán có tính hiệu quả cao : phơng pháp tính giá.
Phơng pháp tính giá sử dụng đồng thời tất cả các thớc đo truyền thống song chủ
yếu là thớc đo tiền tệ. Đây là một loại thớc đo hết sức linh hoạt và đảm bảo tính thống
nhất trong tính giá. Chúng ta thờng nói rằng : tiền tệ xuất hiện đã đánh dấu một bớc
ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của loài ngời, đóng vai trò làm chuẩn mực trong trao
đổi và chỉ có nó mới đáp ứng đợc các yêu cầu của phơng pháp tính giá.
Thực tế cũng đã chứng minh, phơng pháp tính giá không những giúp đơn vị xác
định trị giá thực tế của tài sản tại thời điểm nhất định mà còn giúp đơn vị trong công tác
kiểm tra, điều hành, quản lý. Nhiều điển hình cho thấy việc lơi lỏng, làm sai nguyên tắc

tính giá dẫn đến những thiệt hại to lớn. Điều đó đòi hỏi phải nhìn nhận, đánh giá, khẳng
định, sửa đổi những chỗ cha hợp lý quanh vấn đề tính giá.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, phơng pháp tính giá lại
càng khẳng định đợc tầm quan trọng của nó.
2
Nhờ có phơng pháp tính giá mà kế toán có thể tính toán, xác định đợc trị giá thực
tế của các loại tài sản có trong đơn vị, giúp đơn vị tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của đơn
vị. Vai trò này tạo cơ sở để đơn vị có những quyết định đúng đắn, có các biện pháp hiệu
quả nhằm giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo của đơn vị đợc tốt nhất.
Nhờ có phơng pháp tính giá, kế toán có thể giám sát đợc những hoạt động và
những chi phí đơn vị đã chi ra để tạo nên tài sản của đơn vị, giúp đơn vị quản lý có hiệu
quả các chi phí đã bỏ ra.
1.1.2. Nội dung phơng pháp tính giá
Xuất phát từ mục đích của hạch toán kế toán là môn khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về tài sản và tình hình vận động của chúng trong quá trình hoạt động
của đơn vị. Nói đến hạch toán kế toán không thể tách rời hai đặc trng cơ bản nhất là
thông tin và kiểm tra. Trong khi đó, tài sản trong đơn vị có nhiều loại khác nhau. Mỗi
loại tài sản lại có hình thái vật chất khác nhau. Trong quá trình hoạt động của đơn vị,
mỗi loại tài sản lại có sự biến động , thay đổi về phạm vi, qui mô, chuyển hoá về hình
thái. Để có đợc các thông tin dó một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác, hạch toán kế
toán sử dụng đồng thời các loại thớc đo mà u việt hơn cả là thớc đo tiền tệ. Nhờ có thớc
đo này, kế toán có thể tính toán, tổng hợp đợc trị giá của toàn bộ tài sản trong đơn vị
cũng nh trị giá của từng loại tài sản hình thành trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Một trong những đặc trng tiêu biểu nhất của phơng pháp tính giá để phân biệt với
các phơng pháp khác trong hạch toán kế toán là sự nổi trội trong việc sử dụng thớc đo
tiền tệ. Có thể nói, phơng pháp tính giá là phơng pháp kế toán sử dụng thớc đo tiền tệ để
xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
Nội dung của phơng pháp tính giá đợc thể hiện cụ thể qua hình thức biểu hiện của
nó là sổ ( bảng ) tính giá và trình tự tính giá.
Sổ tính giá là những tờ sổ (bảng) đợc sử dụng để tổng hợp chi phí cấu thành giá

của từng loại tài sản (đối tợng tính giá) trong đơn vị, làm cơ sở để xác định đúng đắn trị
giá của tài sản đợc hình thành.
Trình tự tính giá là những bớc công việc đợc sắp xếp theo một thứ tự nhất định để
tiến hành tính giá tài sản hình thành.
1.1.3. Cơ sở của phơng pháp tính giá và tính khoa học của phơng pháp tính giá
1.1.3.1. Cơ sở khoa học
Cơ sở khoa học của các phơng pháp nói chung trong hạch toán kế toán là chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Còn cụ thể trong phơng pháp tính giá?
3
Khi tiến hành tính giá các tài sản phải nhìn nhận đánh giá các đối tợng tính giá
một cách khách quan, khoa học, tức việc xác định trị giá thực tế của các tài sản (đối tợng
tính giá) không dợc bị chi phối bởi ý muốn khách quan mà phải tuân theo những gì vốn
có của đối tợng tính giá. Chúng ta không thể chỉ thấy bề ngoài tài sản đó mà quên đi giá
trị thực tế của nó. Điều đó sẽ khiến chúng ta đánh giá cao hay thấp hơn trị giá thực tế của
tài sản, tức là đã vi phạm yêu cầu chân thực, thống nhất trong tính giá, làm giảm nhẹ vai
trò của phơng pháp tính giá. Việc xác định trị giá thực tế của tài sản trong đơn vị phải
tuân theo những nguyên tắc, qui trình tính giá thống nhất, cụ thể.
Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống các phơng pháp khoa học trên cơ sở những
thành tựu khoa học của xã hội loài ngời. Đó là cơ sở lý luận khoa học của chính trị học
và thành tựu khoa học để nghiên cứu những nội dung của quá trình tái sản xuất xã hội.
Hạch toán kế toán và các môn khoa học khác có mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau
trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và ứng dụng trong thực tế.
Phơng pháp tính giá còn dựa trên những qui luật tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tợng. Mọi vật không tự nhiên sinh ra và mất đi. Nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang
dạng khác. Các yếu tố trong quá trình tái sản xuất xã hội tồn tại dới nhiều hình thái vật
chất khác nhau nhng có mối liên hệ mật thiết và có sự chuyển hoá lẫn nhau.
1.1.3.2. Tính khoa học
Phơng pháp tính giá giúp cho việc xác định giá của các đối tợng tính giá một cách
khách quan, trung thực. Sở dĩ, phơng pháp tính giá có tính u việt này vì phơng pháp này
đã sử dụng thớc đo tiền tệ để xác định trị giá thực tế của các tài sản, tức các tài sản dù

tồn tại dới hình thức nào chăng nữa khi trở thành đối tợng tính giá đều đợc qui về dới
hình thức giá trị.
Mặt khác, phơng pháp tính giá giúp các đơn vị tiến hành tính giá tài sản một cách
thống nhất, theo một trình tự khoa học. Đặc điểm này có đợc do việc xác định trị giá
thực tế của tài sản phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc, những bớc nhất định.
Những nguyên tắc, những bớc khi tính giá đó bản thân nó đã mang tính hệ thống, khoa
học.
Chúng ta có thể khẳng định, một phơng pháp dựa trên những cơ sở khoa học nhất
định, có đơn vị tính hết sức khoa học, có những yêu cầu, nguyên tắc, trình tự cụ thể rõ
ràng thì tất yếu phơng pháp ấy phải mang tính khoa học cao. Chính điều này giúp cho
phơng pháp tính giá ngày càng giữ vững vị trí của mình và phát huy vai trò to lớn của nó
trong hệ thống các phơng pháp hạch toán kế toán.
4
1.2.Yêu cầu và nguyên tắc tính giá tài sản
1.2.1. Yêu cầu
Một trong những ý nghĩa hàng đầu của phơng pháp tính giá là giúp doanh nghiệp
có thể giám sát đợc những hoạt động và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hình thành
nên tài sản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả các chi phí đã bỏ
ra. Trên cơ sở các số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết đợc tính toán, doanh nghiệp sẽ đa
ra các kết luận về tình hình chung của doanh nghiệp, từ đó đa ra các biện pháp quản lý
đúng đắn. Để doanh nghiệp có thể đa ra các biện pháp chính xác, một yêu cầu hàng đầu
của phơng pháp tính giá là phải đảm bảo yêu cầu chân thực. Thông tin là nguyên liệu chủ
yếu của nhà quản lý. Thông tin quyết định chất lợng, hiệu quả quản lý vì quản lý thực
chất là quá trình xử lý thông tin. Do đó, để đảm bảo thực hiện tốt vai trò của mình, yêu
cầu không thể thiếu đợc của phơng pháp này là tính chân thực. Toàn bộ chi phí thực tế
đơn vị đã chi ra để hình thành nên tài sản của đơn vị phải đợc kế toán ghi chép đầy đủ,
tính toán chính xác theo từng loại tài sản tạo nên.
Mặt khác, tài sản trong đơn vị có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại tài sản lại có
hình thái vật chất khác nhau. Trong quá trình hoạt động của đơn vị, mỗi loại tài sản đều
có sự biến động, thay đổi về phạm vi, qui mô và chuyển hoá về hình thái (hình thái ban

đầu mất đi, hình thái mới xuất hiện). Để có thể xác định chính xác hiệu quả trong từng
thời kì hoặc trong suốt quá trình hoạt động thì việc tính giá các loại tài sản phải đảm bảo
yêu cầu có thể so sánh đợc. Giá của tài sản do đơn vị tạo ra kì này đợc kế toán tính toán
xác định phải so sánh đợc với giá kế hoạch mà đơn vị đã tính toán, xác định cho tài sản
đó, phải so sánh đợc với giá của tài sản đó do các doanh nghiệp khác tạo ra trong cùng
thời kỳ. Để thực hiện đợc đặc điểm này, nội dung và phơng pháp tính toán, xác định giá
của tài sản thực tế so với kế hoạch, kỳ này so với kỳ trớc, đơn vị mình với đơn vị
khác phải có sự nhất quán.
1.2.2. Nguyên tắc và trình tự chung tính giá tài sản.
1.2.2.1. Nguyên tắc chung
Tính giá tài sản phải tuân thủ nguyên tắc chung : Giá của tài sản phải đợc tính
theo trị giá thực tế giá gốc, giá nguyên thuỷ, nghĩa là tính theo chi phí thực tế tạo nên
tài sản ở thời điểm tính giá.
1.2.2.2. Trình tự chung tính giá tài sản
Tài sản trong đơn vị gồm nhiều loại và đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để hình thành các loại tài sản trong đơn vị, đơn vị phải chi ra các khoản chi phí thực tế
nhất định. Để có thể tính toán, xác định đợc trị giá thực tế của mỗi loại tài sản hình
5
thành, đơn vị phải tổng hợp đợc đầy đủ các khoản chi phí thực tế đã bỏ ra. Có thể khái
quát chung, việc tính giá tài sản đợc chia thành 2 bớc:
Bớc 1:
Tổng hợp các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cấu thành giá của đối tợng tính
giá theo đúng nội dung chi phí.
Bớc này đợc thực hiện hết sức linh hoạt, tức là có căn cứ đến từng đối tợng tính
giá cụ thể, có căn cứ vào đặc điểm của các chi phí cấu thành nên giá của tài sản để có
phơng pháp tổng hợp chi phí thích hợp. Việc tổng hợp các khoản chi phí thực tế cấu
thành giá của tài sản có thể tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo tính chất, mối quan
hệ giữa chi phí với tài sản đợc tính giá.
Đối với các chi phí phát sinh là những chi phí có tính chất đơn nhất, quan hệ trực
tiếp với từng loại tài sản (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp để sản xuất một loại sản phẩm ) thì đợc tổng hợp trực tiếp cho từng loại tài sản.
Ví dụ:
Trong tháng 5/2001, tại doanh nghiệp X có phát sinh các nghiệp vụ sau:
- Mua hàng hoá A cha trả tiền cho ngời bán. Số tiền : 15.000.000đ, VAT 10%
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã trả cho đơn vị vận tải. Số tiền :100.000đ. VAT
10%
- Nhập kho số hàng hoá trên.
-> Trị giá hàng hoá A trong tháng 6/2001:
15.000.000 + 100.000 = 15.100.000đ
Đối với các chi phí phát sinh là chi phí tổng hợp hoặc chi phí đơn nhất có liên
quan đến nhiều đối tợng tính giá ( chi phí sản xuất chung, chi phí vận chuyển, bốc dỡ đ-
ợc chi chung cho một số loại nguyên vật liệu, hàng hoá ) sẽ đợc tổng hợp gián tiếp bằng
cách tính toán, phân bổ các khoản chi phí này cho từng loại tài sản theo tiêu thức thích
hợp. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có ý nghĩa quan trọng để tổng hợp, tính
toán chính xác chi phí cho từng loại tài sản. Việc phân bổ đó đợc tiến hành theo công
thức:
Tổng chi phí cần phân bổ Số đơn vị
Chi phí cho các loại tài sản tiêu thức
tính cho = x phân bổ
tài sản cụ thể Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc tài sản
thuộc loại tài sản liên quan cụ thể
6
Những đối tợng tính giá chỉ gồm các chi phí đơn nhất thì tổng cộng các chi phí
đơn nhất phát sinh cho đối tợng tính giá đó là tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cấu
thành giá của tài sản đó.
Những đối tợng tính giá bao gồm cả chi phí đơn nhất và chi phí chung thì tiến
hành tổng cộng chi phí đơn nhất và chi phí chung phân bổ cho đối tợng tính giá đó sẽ đ-
ợc tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cấu thành nên giá của tài sản đó.
Ví dụ:
Trong tháng 2/2001. Tại doanh nghiệp A có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:

- Mua 2 loại nguyên liệu
+ Nguyên liệu A: số lợng :200kg; số tiền: 30.000.000đ
+ Nguyên liệu B: số lơng : 300kg; số tiền: 60.000.000đ
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ : 300.000đ cho cả 2 loại nguyên liệu trên và đợc
phân cho từng loại nguyên liệu theo tiêu thức số lợng.
- Nhập kho 2 loại nguyên liệu trên.
Bớc 1:
Chi phí 300.000
vận chuyển bốc dỡ = x 200 = 120.000
nguyên liệu A 200 + 300
Trị giá nguyên liệu A = 30.000.000 + 120.000 = 30.120.000đ
Chi phí vận chuyển , bốc dỡ nguyên liệu B = 300.000 120.000 = 180.000đ
Trị giá nguyên liệu B = 60.000.000 + 180.000 = 60.180.000đ
Bớc 2 :
Tính toán, xác định trị giá thực tế của tài sản theo phơng pháp nhất định:
Việc tính toán, xác định trị giá thực tế của tài sản đợc thực hiện trên cơ sở các khoản chi
phí cấu thành nên giá của tài sản đã đợc tổng hợp ở bớc 1.
Nếu quá trình hình thành tài sản diễn ra dứt điểm trong một thời gian nhất định thì giá
của tài sản hình thành chính là tổng chi phí đã tổng hợp ở bớc 1 của tài sản đó (không có chi phí
dở dang). Trong trờng hợp này, tính đúng đắn, chính xác của giá tài sản tính đợc phụ thuộc
hoàn toàn vào việc tổng hợp chi phí cấu thành giá của tài sản đó có đầy đủ, chính xác hay
không.
Nếu quá trình hình thành tài sản diễn ra liên tục, kế tiếp kỳ này sang kỳ khác thì tất yếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị sẽ có chi phí dở dang kết chuyển sang kì sau. Do
vậy lúc này, tổng chi phí thực tế phát sinh đã tổng hợp ở bớc 1 chỉ là một bộ phận cấu thành nên
trị giá thực tế tài sản đã hình thành trong kì. Cụ thể:
7
Trị giá thực tế Chi phí chi ra Chi phí dở dang Chi phí dở dang
tài sản đã hình = trong kỳ tính giá đã + kỳ trớc chuyển - cuối kỳ này
thành trong kì tổng hợp ở bớc 1 sang kỳ này chuyển sang kỳ sau

Trong trờng hợp này, tính đúng đắn, chính xác của giá tài sản đợc tính không những phụ
thuộc vào tính đúng đắn, chính xác của việc tổng hợp chi phí cấu thành giá của tài sản thực hiện
ở bớc 1 mà còn phụ thuộc vào phơng pháp phân chia chi phí thành 2 bộ phận chi phí : chi phí
dở dang và giá của tài sản. Chi phí dở dang là chi phí tính cho tài sản đang hình thành. Chi phí
tính cho tài sản đã hình thành gọi là giá của tài sản.
1.2.3. Nguyên tắc tính giá qui định cụ thể cho các loại tài sản
Trên đây là nguyên tắc và trình tự tính giá chung đợc áp dụng trong tính giá cho các tài
sản ở đơn vị. Nhng do tài sản ở đơn vị gồm có nhiều loại, đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Mỗi loại tài sản lại có các đặc điểm khác nhau. Chi phí thực tế cấu thành nên giá của tài
sản cũng không giống nhau nên Nhà nớc cũng đã có những qui định cụ thể đối với các loại tài
sản cụ thể nhằm làm cho quá trình tính giá vừa tuân thủ nghiêm ngặt những qui định chung, vừa
đảm bảo tính chính xác, đảm bảo phù hợp với những đặc điểm riêng của đối tợng tính giá.
1.2.3.1. Đối với tài sản cố định đang sử dụng
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc
chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh
doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Tài sản cố định dợc chia làm 3 loại:
Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu
chuẩn giá trị và thời gian theo chế độ qui định. Hiện nay, ở Việt Nam, tài sản cố định hữu hình
phải có giá trị 5 triệu, thời gian sử dụng 1năm.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh
một lợng giá trị mà đơn vị đã thực sự đầu t. Hiện nay ở Việt Nam, Nhà nớc qui định các khoản
chi phí thực tế mà đơn vị đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị có giá trị 5
triệu và thời gian sử dụng từ một năm trở lên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
đợc coi là tài sản cố định vô hình bao gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh
sáng chế, quyền sử dụng đất, lợi thế thơng mại, bản quyền tác giả, quyền đặc nhợng
Tài sản cố định thuê tài chính : là các tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê nhng
doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.
8

Theo thông lệ quốc tế, các tì sản cố định đợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các
điều kiện sau:
- Quyền sở hữu tài sản cố định thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
- Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua tài sản cố định với giá thấp hơn giá
trị thực tế của tài sản cố định thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 75% thời gian hữu dụng vủa tài sản cố
định thuê.
- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của tài sản cố
định thuê.
Nguyên tắc tính giá:
Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Trong đó:
Nguyên giá của tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi mới hình thành
và đa vào sử dụng ở đơn vị. Nó đợc tính bằng số chi phí thực tế đã chi để hình thành nên tài sản
cố định trớc khi đa vào để sử dụng.
Giá trị hao mòn của tài sản cố định : là giá trị đã hao mòn trong quá trình sử dụng tài sản
cố định đó ( số đã trích khấu hao tính vào CPSXKD).
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu
vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc
đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định lại gồm cả thuế giá
trị gia tăng đầu vào.
* Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ
thể, từng nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau. Cụ thể:
- TSCĐ mua sắm: (bao gồm cả mua mới và mua cũ): nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm
giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn

mới trớc khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ, chi phí sửa chữa, tân
trang trớc khi dùng trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá mua hàng (nếu có).
- TSCĐ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao : nguyên giá là giá thực tế của công trình xây
dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan và thuế trớc bạ (nếu có).
9
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao : nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng
với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc bạ ) trừ đi các khoản giảm giá,
chiết khấu (nếu có).
- TSCĐ đợc cấp, chuyển đến :
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị
cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trớc khi
dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử )
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị
còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc
phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên
doanh : nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn
mới trớc khi dùng (nếu có).
* Nguyên giá TSCĐ vô hình: là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện nh phí tổn thành
lập, chi phí cho công tác nghiên cứu.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: có thể tính bằng cách:
Giá trị hiện tại của số tiền thuê:
FV
PV =
(1 + r )
t
PV: giá trị hiện tại của tiền thuê
FV: lợng tiền phải trả ở một thời điểm trong tơng lai (tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả)
r: tỉ lệ lãi
t : số kỳ thuê.

Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp TSCĐ,
tháo dỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải
lập biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu
hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
1.2.3.2. Đối với nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một
chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi
phí kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao
động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực
thể của sản phẩm. Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại , nhiều thứ khác nhau
10
nên để thuận tiện cho quá trình quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật liệu. Căn cứ
vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu đợc chia thành các loại nh
nguyên liệu, vật liệu chính; vật liệu phụ; nhiên liệu; phụ tùng thay thế; vật liệu và thiết bị xây
dựng cơ bản; phế liệu; vật liệu khác
Nguyên tắc tính giá:
Trong hạch toán, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Cụ thể:
-Với vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn ngời bán cộng thuế nhập
khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuế kho, tiền bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng,
lu bãi ) trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến
cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển , bốc dỡ ).
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh : giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
- Với phế liệu: giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với vật liệu đợc tặng, thởng : giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ cũng phải tính theo giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ

của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau một cách nhất quán trong hạch
toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Đối với các loại vật t: do các loại vật t không phản ánh tách bạch trị giá mua và chi phí
thu mua theo từng loại vật t nên khi nhập hàng thờng phải tính giá hàng nhập kho theo trị giá
vốn thực tế bằng cách lấy chi phí thu mua phân bổ cho các loại vật t nhập kho. Vì vậy khi tính
trị giá xuất kho sẽ tính theo trị giá vốn thực tế.
* Đối với hàng hoá:
Khi nhập kho, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí
trong quá trình mua hàng đợc hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho nhằm
xác định đợc trị giá vốn hàng xuất kho. Vì vậy mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác
nhau có giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho theo phơng pháp đã đăng ký áp dụng:
+ Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho đợc tính bằng công thức:
Trị giá Số lợng Đơn giá mua
11
hàng hoá = hàng hoá x thực tế hàng hoá
xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
+ Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Theo phơng pháp này trớc hết phải tính đơn giá bình quâncủa hàng luân chuyển trong kỳ
theo công thức:
Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực tế
Đơn giá của hàng tồn đầu kỳ của hàng nhập trong kì
bình =
quân Số lợng hàng + Số lợng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bằng cách lấy số lợng hàng hoá xuất
kho nhân đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ.
+Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào
nhập kho trớc thì xuất kho trớc và trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.

+ Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết số
hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực
tế của lô hàng đó để tính.
+ Tính theo phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng
xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
+ Tính trị giá mua hàng xuất kho theo phơng pháp cân đối:
Theo phơng pháp này, trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng tồn cuối kì bằng cách
lấy số lợng hàng còn lại cuối kì nhân đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng. Sau đó dùng công
thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua
thực tế hàng = thực tế hàng + thực tế hàng - thực tế hàng
xuất kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí mua cho số
hàng đã xuất kho theo công thức:
Chi phí mua phân bổ + Chi phí mua hàng
Chi phí mua cho hàng đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá
phân bổ = x mua của hàng
cho hàng Trị giá mua của hàng + Trị giá mua của hàng xuất kho
xuất kho còn đầu kỳ nhập trong kì
12
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua của hàng xuất kho đã
tính đợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
+ Đánh giá vật t, hàng hoá theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua vật t, hàng hoá thờng xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lợng và chủng loại vật t hàng hoá xuất, nhập kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để
tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự
xây dựng, giá này không có tác dụng giao dụng với bên ngoài. Việc nhập xuất kho hàng ngày
đợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Để tính đợc trị giá của hàng xuất kho, trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H)

Trị giá thực tế của hàng + Trị giá thực tế của hàng
còn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của
hàng còn đầu kì hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính ra trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giữa giá thực tế và
của hàng xuất = của hàng xuất x giá hạch toán của hàng
trong kỳ trong kỳ luân chuyển trong kỳ
1.2.3.3. Đối với công cụ, dụng cụ, hàng hoá
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn qui định để xếp vào tài
sản cố định nhng nó cũng mang đầy đủ đặc điểm nh tài sản cố định. Theo qui định của Nhà nớc
ta, những t liệu lao động sau không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn đợc coi là công cụ
dụng cụ: các loại bao bì dùng chứa nguyên vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản, bán sản phẩm; những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ; các loại bao bì bán kèm
theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong
quá trình dự trữ; các công cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất; các lán trại tạm thời, giàn giáo.
Hàng hoá là những thứ mua vào để tiếp tục bán ra không phải qua quá trình chế biến.
Nguyên tắc tính giá:
Khi tiến hành tính giá công cụ, dụng cụ,hàng hoá nhập kho, xuất kho thì cũng tuân theo
những nguyên tắc cụ thể nh đối với nguyên vật liệu. Riêng đối với công cụ, dụng cụ khi xuất
kho cần lu ý một số điểm sau:
13
- Trờng hợp xuất dùng với giá trị nhỏ, số lợng không nhiều với mục đích thay thế, bổ
sung một phần công cụ, dụng cụ cho sản xuất thì toàn bộ giá trị xuất dùng tính vào chi phí
trong kì.
- Trờng hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị tơng đối lớn thì phải tiến hành phân bổ
2 lần (phân bổ 50%)để tránh tình trạng chi phí kinh doanh tăng lên đột biến.
- Trờng hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ với qui mô lớn, giá trị cao với mục đích thay
thế, trang bị mới hàng loạt có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ thì toàn bộ giá trị xuất dùng đợc

phân bổ dần vào chi phí (phân bổ nhiều lần).
1.2.3.4. Đối với thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của qui trình
công nghệ sản xuất, do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ của đơn vị tiến hành, đợc
kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kĩ thuật qui định. Thành phẩm còn bao gồm cả những sản
phẩm thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành.
Còn giá thành sản xuất là chỉ tiêu dùng để phản ánh những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Nguyên tắc tính giá:
* Đối với thành phẩm khi nhập kho phải tính theo giá thành sản xuất thực tế. Giá thành
sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp cho các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp tính giá thành
sản phẩm phù hợp trong hệ thống các phơng pháp. Việc tính giá thành sản phảm trong doanh
14
nghiệp phải phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
đã xác định. Có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp: thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình công

nghệ giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, tập hợp chi phí sản xuất theo
từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá trị + Chi phí - Giá trị
Z SPDD đầu kỳ phát sinh trong kỳ SPDD cuối kỳ
đơn vị =
sản phẩm Số lợng sản phẩm
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn, công nghệ khác nhau. Đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất hay chi tiết, bộ phận của sản phẩm theo công thức:
Zsp = SPDD đầu kì + C1 + C2 + + Cn - SPDD cuối kì
Trong đó: C1, C2 Cn là chi phí sản xuất của các chi tiết, bộ phận sản xuất hoặc các giai
đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất.
- Phơng pháp hệ số : thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất nhng thu dợc nhiều loại sản phẩm khác nhau, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm sản phẩm nh xí nghiệp hoá dầu, giá thành các loại sản phẩm khác nhau đợc tính trên
cơ sở hệ số qui đổi các loại sản phẩm khác nhau vế sản phẩm chuẩn theo công thức :
Z Tổng Z các loại sản phẩm
đơn vị =
SP chuẩn Số lợng SP chuẩn
Số lợng SP chuẩn + qui đổi từ những
SP khác
Z đơn vị Z đơn vị Hệ số qui đổi
sản phẩm = sản phẩm x sản phẩm
từng loại chuẩn từng loại
- Phơng pháp tỉ lệ: thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau nh xí nghiệp dệt, đóng giầy Đối tợng tập hợp chi phí
theo nhóm sản phẩm cùng loại. Giá thành sản xuất thực tế có qui cách phẩm chất khác nhau đợc
tính theo tỉ lệ với giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của nó trong tổng giá thành định

mức hoặc giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm cùng loại theo công thức:
15
Z sản xuất Tổng Z sản xuất Tỉ lệ
thực tế từng = thực tế x chi
loại sản phẩm các loại sản phẩm phí
Tỉ lệ Z định mức (hay kế hoạch) của từng loại sản phẩm
chi =
phí Tổng Z sản xuất định mức (hay kế hoạch)
của các loại sản phẩm
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
mà cùng một quá trình sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính và sản phẩm phụ nh nhà máy đ-
ờng, rợu, bia Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ dây chuyền sản xuất. Giá thành sản
phẩm chính đợc tính bằng cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất theo công
thức:
Tổng CPSX CPSX Giá trị CPSX
Z SP = kì trớc + phát sinh - SP phụ - chuyển sang
chính chuyển sang trong kì thu đợc kì sau
Giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá có thể tiêu thụ đợc hoặc tính theo giá kế hoạch (không
điều chỉnh).
- Phơng pháp liên hợp: đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản
xuất, qui hoạch công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng
thời nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau.
Trờng hợp thuê ngoài gia công, giá thành thực tế thành phẩm bao gồm: toàn bộ các chi
phí liên quan đến việc gia công: chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các
chi phí khác (vận chuyển, bốc dỡ ).
Phơng pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
+ Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một số ít mặt
hàng với khối lợng lớn, chu kì sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất dở dang không có hoặc không
đáng kể. Chính bởi đặc điểm trên mà giá thành thờng tính vào cuối tháng và theo các phơng
pháp:

- Phơng pháp giản đơn.
- Phơng pháp liên hợp.
+ Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Đối với loại doanh nghiệp này, kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Đối với từng loại sản phẩm ở từng đơn
đặt hàng mà ngời ta có phơng pháp tính giá thành sản xuất thực tế khác nhau. Một số phơng
pháp thờng đợc sử dụng:
- Phơng pháp giản đơn.
16
- Phơng pháp hệ số
- Phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Phơng pháp liên hợp.
+ Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế = định mức + do thay đổi + so với
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
+ Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: Đối với loại doanh nghiệp
này, chi phí phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó, còn chi phí sản xuất
chung sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
+ Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ:
- Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
hoặc giá trị phục vụ không đáng kể thì chi phí sản xuất đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận
hoạt động.
- Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
thì giá thành sản xuất thực tế đợc tính theo phơng pháp đại số, phơng pháp phân bổ lẫn nhau
theo giá thành ban đầu, phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
* Thành phẩm xuất kho cũng phải tính theo giá thành sản xuất thực tế và cũng phải áp
dụng phơng pháp tính nh tính giá nguyên, vật liệu, hàng hoá xuất kho. Tuy nhiên, do việc tính
giá thành thực tế thành phẩm nhập kho thờng diễn ra cuối kì nên giá đợc sử dụng trong hạch
toán là giá hạch toán (có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất qui định). Do vậy,
cuối tháng cần điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế sau khi tính giá thành thành phẩm nhập

kho.
1.2.3.5. Đối với những tài sản mà khi hạch toán cha biết chi phí thực tế
Đối với những tài sản mà khi hạch toán cha biết chi phí thực tế thì kế toán có thể sử dụng
giá tạm tính xây dựng trên cơ sở thực tế ( giá tơng tự kì trớc hoặc giá kế hoạch, giá định mức).
Cuối kì hạch toán sẽ điều chỉnh bằng cách ghi tăng giảm và khoá sổ kế toán.
17
Chơng 2
Vận dụng phơng pháp tính giá để
tính giá tài sản hiện hành
2.1. Hạch toán kế toán quá trình mua hàng
2.1.1. ý nghĩa quá trình mua hàng
Để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên, liên tục, không bị
gián đoạn, các đơn vị phải có một lợng vật t, hàng hoá dự trữ nhất định. Lợng vật t, hàng hoá dự
trữ này lại thờng xuyên bị biến động tăng, giảm do hoạt động kinh tế tài chính xảy ra ở khâu
mua hàng và khâu sử dụng vật t, hàng hoá. Vì vậy, để có thờng xuyên lợng vật t, hàng hoá nhất
định, đơn vị phải xây dựng kế hoạch mua vật t, hàng hóa và kế hoạch sử dụng, vật t, hàng hoá
một cách khoa học, cụ thể, phù hợp với quá trình hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, đảm bảo cho đơn vị hoạt động đem lại hiệu quả cao nhất cho đơn vị và cho xã hội.
2.1.2. Nhiệm vụ của quá trình mua hàng
Hoạt động tài chính diễn ra trong quá trình mua hàng bao gồm việc mua hàng, vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng mua về đến kho đơn vị và xác định số thuế phải nộp (nếu có).
Các chi phí khi thực hiện quá trình mua hàng gồm:
- Giá mua vật t, hàng hoá.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản vật t, hàng hoá về đến kho đơn vị.
- Thuế phải nộp về số vật t, hàng hóa đã mua.
Các khoản chi phí này cấu thành trị giá thực tế của vật t, hàng hoá mua về nhập kho.
Để quản lí hoạt động trong quá trình mua hàng có hiệu quả, góp phần quản lí có hiệu
quả toàn bộ hoạt động của đơn vị, hạch toán kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua vật t, hàng hoá về chủng
loại, số lợng, chất lợng, qui cách, giá cả, thời gian đảm bảo cho quá trình mua hàng đáp ứng đ-

ợc nhu cầu về vật t, hàng hoá phục vụ cho quá trình hoạt động của đơn vị, đồng thời tăng nhanh
vòng quay vốn lu động.
- Tổng hợp đúng đắn, đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản chi phí cấu thành giá của
vật t, hàng hóa mua vào, tính toán đúng đắn và chính xác, kịp thời trị giá thực tế của từng loại
vật t, hàng hoá mua nhập kho, cung cấp tài liệu phục vụ tình hình kiểm tra thực hiện kế hoạch
mua hàng phục vụ tính toán trị giá thực tế của vật t, hàng hoá xuất kho.
Sử dụng phơng pháp tính giá để tổng hợp các khoản chi phí chi ra trong quá trình mua
hàng và tính toán, xác định trị giá thực tế của từng loại vật t, hàng hoá mua nhập kho. Việc tổng
18
hợp các khoản chi phí, tính toán, xác định trị giá thực tế của từng loại vật t, hàng hoá mua nhập
kho đợc thực hiện trên các sổ (bảng) tính giá (sổ chi tiết mua hàng).
2.1.3. Vận dụng để tính giá hàng mua
2.1.3.1.Nếu đơn vị chỉ mua một loại vật t, hàng hoá
Bớc 1 :
- Xác định đối tợng tính giá là một loại vật t, hàng hoá mua về.
- Chi phí cấu thành giá hàng mua gồm:
+ Chi phí mua vật t, hàng hoá.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Thuế phải nộp cho số hàng đã mua (nếu có).
Giá mua từng loại hàng hoá, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng mua về chỉ liên quan đến
một mặt hàng duy nhất , thuế phải nộp (nếu có) về lợng hàng hoá mua về cũng nh các khoản chi
phí trên đều là chi phí đơn nhất nên đợc tổng hợp trực tiếp theo loại hàng mua. Tổng các chi phí
đơn nhất phát sinh của đối tợng tính giá là tổng chi phí thực tế phát sinh trong kì cấu thành nên
giá của tài sản đó.
Bớc 2:
Vì quá trình mua hàng thờng diễn ra dứt điểm ngay trong một thời kì nên không có chi
phí dở dang. Vì vậy, giá của hàng mua về chính là tổng cộng các chi phí phát sinh đã tổng hợp
ở bớc 1.
Ví dụ:
Tại đơn vị X tháng 3.2001 có phát sinh các nghiệp vụ sau:

- Mua mía về làm nguyên liệu sản xuất đờng. Giá mua: 5.000.000đ
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã trả cho đơn vị vận tải: 200.000đ
- Nhập kho số nguyên liệu trên theo trị giá thực tế.
Bớc 1: Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kì theo đối tợng tính giá:
+ Đối tợng tính giá: mía.
+ Các chi phí đơn vị phải chi ra:
- Giá mua mía : 5.000.000đ
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: 200.000đ
Các chi phí trên đều là chi phí đơn nhất .Tổng hợp chi phí phát sinh trong kì
5.000.000 + 200.000 = 5.200.000đ
Bớc 2: Tính toán, xác định trị giá thực tế mua vào:
Vì quá trình mua mía diễn ra dứt điểm trong kì, không có chi phí dở dang nên trị giá
thực tế của số mía nhập kho chính là chi phí đã tổng hợp ở bớc 1 và bằng 5.200.000đ
19
2.1.3.2 Nếu đơn vị mua cùng lúc nhiều loại hàng hoá:
Bớc 1:
-Xác định đối tợng tính giá: Từng loại hàng hoá mua về.
-Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tợng tính giá:
Chi phí cấu thành giá mua bao gồm:
+ Giá mua từng thứ hàng. Đây là chi phí đơn nhất nên đợc tổng hợp trực tiếp theo từng thứ hàng
mua.
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng mua. Chi phí này thờng là chi phí chung nên đợc phân bổ
cho các loại hàng mua theo những tiêu thức phù hợp theo công thức:
Tổng chi phí chung
đã tổng hợp
Chi phí chung cần phân bổ Số tiêu thức
phân bổ cho = x phân bổ
đối tợng cụ thể Tổng số đơn vị tiêu thức thuộc đối tợng cụ thể
thuộc tất cả
đối tợng tính giá có liên quan


Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cấu thành nên giá của tài sản là tổng cộng các chi phí
đơn nhất và chi phí chung phân bổ cho đối tợng tính giá cụ thể.
Bớc 2:
Thông thờng, quá trình mua hàng thờng diễn ra dứt điểm ngay trong một thời gian nhất định
nên trị giá thực tế của tài sản hình thành chính là tổng chi phí đã tổng hợp đợc ở bớc 1 của tài
sản đó.
Ví dụ:
Trong tháng 6.1999, đơn vị X có mua 2 loại vật liệu về phục vụ cho quá trình sản xuất:
+ Vật liệu A : Số lợng : 200 tấn ; số tiền : 200.000.000đ
+ Vật liệu B : Số lợng : 300 tấn ; số tiền : 600.000.000đ
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho cả 2 loại vật liệu này là : 5.000.000đ
Tính trị giá thực tế các loại vật liệu nhập kho.
- Bớc 1:
+ Đối tợng tính giá :
-Vật liệu A
-Vật liệu B
+ Chi phí cấu thành trị giá thực tế của vật liệu A:
- Giá mua : 200.000.000đ
20
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu A (Phân bổ theo tiêu thức số lợng) :
5.000.000
x 200 = 2.000.000đ
200 + 300
-Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu A là tổng
cộng giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ phân bổ cho vật liệu A:
200.000.000 + 2.000.000 = 202.000.000đ
+Chi phí thực tế cấu thành trị giá thực tế của vật liệu B
-Giá mua vật liệu B: 600.000.000đ
-Chi phí vận chuyển, bốc dỡ phân bổ cho vật liệu B :

5.000.000 2.000.000 = 3.000.000đ
-Tổng chi phí thực tế phát sinh cấu thành nên giá thực tế của vật liệu B:
600.000.000 + 3.000.000 = 603.000.000đ
-Bớc 2:
Do quá trình mua dứt điểm trong một thời gian nên không có chi phí dở dang. Do đó, trị
giá thực tế của vật liệu nhập kho tính cho từng loại vật liệu chính là tổng chi phí đã tổng hợp ở
bớc 1 cho từng loại vật liệu cụ thể:
+Giá tài sản hình thành vật liệu A : 202.000.000đ
+Giá tài sản hình thành vật liệu B : 603.000.000đ
2.2. Hạch toán kế toán quá trình sản xuất
2.2.1. ý nghĩa
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu
cầu xã hội đợc coi là khâu cơ bản nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh với phơng châm lấy thu bù chi và có lãi. Bởi vậy, để thực
hiện mục tiêu lợi nhuận của mình và đáp ứng yêu cầu xã hội, các doanh nghiệp phải quan tâm
đến những chi phí đã chi ra trong sản xuất sản phẩm và những sản phẩm hữu ích đợc tạo ra từ
hoạt động sản xuất.
Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm gọi là chi phí
sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất ra.
Tuỳ theo từng góc độ khác nhau, ngời ta có thể phân chia chi phí thành nhiều loại. Những chi
phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm sẽ đem lại kết quả là những sản phẩm đã hoàn
thành sản phẩm hữu ích đáp ứng nhu cầu xã hội và những sản phẩm cha hoàn thành cần đợc
tiếp tục chi thêm chi phí để hoàn thành. Bởi vậy cần phải tính toán, xác định chi phí cho sản
phẩm đã hoàn thành giá thành sản xuất sản phẩm và chi phí cho sản phẩm cha hoàn thành-
21
chi phí dở dang làm cơ sở để tính toán, xác định hiệu quả hoạt động sản xuất và hiệu quả toàn
bộ hoạt động đơn vị.
2.2.2. Nhiệm vụ
Để quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất sản phẩm, tính toán xác định chi phí và kết
quả sản xuất, đơn vị sản xuất cần tổ chức tốt hạch toán kế toán quá trình sản xuất, thực hiện tốt

những nhiệm vụ cụ thể của hạch toán kế toán quá trình sản xuất. Cụ thể:
- Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về chủng
loại, số lợng, chất lợng, đảm bảo sản phẩm hữu ích đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tính toán, tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí chi ra trong sản xuất,
phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm, thực hiện kiểm tra việc chấp hành các
định mức chi phí và các dự toán chi phí, đề xuất các giải pháp góp phần tiết kiệm các chi phí
trong sản xuất, nâng cao hiệu quả của chi phí.
- Tính toán, xác định đúng đắn, chính xác, kịp thời giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành, thực hiện kiểm tra việc chấp hành kế hoạch giá thành sản phẩm, đề xuất các giải
pháp nhằm không ngừng hạ thấp giá thành sản xuất của sản phẩm, góp phần tăng doanh lợi của
đơn vị.
Việc tính toán, tổng hợp các khoản chi phí sản xuất, tính toán, xác định giá thành sản
xuất của sản phẩm hoàn thành đợc tiến hành theo đúng trình tự tài sản, theo những phơng pháp
kỹ thuật tính toán khoa học, đợc xây dựng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý chi phí, quản lý giá thành đơn vị.
2.2.3. Vận dụng để hạch toán quá trình sản xuất
2.2.3.1 Đối với trờng hợp sản xuất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng:
Bớc 1:
- Xác định đối tợng tập chi phí là loại sản phẩm đợc sản xuất đơn chiếc hoặc từng đơn
đặt hàng. Đối tợng tính giá thành sản phẩm sản xuất đơn chiếc hoặc sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng.
- Chi phí đợc tập hợp trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đ-
ợc tập hợp theo từng loại sản phẩm sản xuất đơn chiếc hoặc của đơn đặt hàng, không kể số lợng
sản phẩm còn hay ít, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp.
Chi phí cấu thành nên giá sản phẩm sản xuất ra là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Do là sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất theo một đơn đặt hàng nên toàn bộ các chi phí đ-
ợc tổng hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
22
Đối với sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất đơn chiếc, việc tính giá thành trong các

trờng hợp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kì tính giá thành thờng không
thống nhất với kỳ báo cáo
Bớc 2:
Thông thờng trong trờng hợp này, quá trình sản xuất diễn ra dứt điểm nên giá thành sản
xuất sản phẩm hoàn thành là tổng chi phí sản xuất đã đợc tổng hợp theo từng loại sản phẩm
hoặc theo đơn đặt hàng đó và không có sản phẩm dở dang.
Ví dụ:
Công ty Xây dựng X nhận đợc một hợp đồng xây dựng một toà nhà cao tầng
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: 30 tỷ
- Chí phí nhân công trực tiếp : 40 tỷ
- Chi phí sản xuất chung: 15 tỷ
Bớc 1:
- Đối tợng tính giá: Toà nhà cao tầng
- Chi phí cấu thành giá của toà nhà:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: 30 tỷ
- Chí phí nhân công trực tiếp : 40 tỷ
- Chi phí sản xuất chung: 15 tỷ
Chi phí cấu thành giá của toà nhà: 30 + 40 + 15 = 85 tỷ
Bớc 2:
Do quá trình sản xuất diễn ra dứt điểm nên giá thành sản xuất sản phẩm chính bằng chi
phí sản xuất đã đợc tổng hợp ở bớc 1 và bằng 85 tỷ.
2.2.3.2 Đối với trờng hợp sản xuất nhiều đơn đặt hàng trong một kỳ
Bớc 1:
- Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng của khách hàng.
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng.
- Chi phí cấu thành nên giá sản phẩm sản xuất ra là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kì
liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ
gốc (hay bảng phân bổ chi phí) theo từng phân xởng, bộ phận.

+ Đối với chi phí nguyên liêu vật liệu, chi phí nhân công, sản xuất chung liên quan đến
nhiều hơn đặt hàng sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ
công sản xuất, nhân công trực tiếp ).
Bớc 2:
23
- Nếu các đơn đặt hàng đều hoàn thành dứt điểm trong một kỳ thì tổng giá thành của
đơn đặt hàng đó chính là tổng chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó ở bớc 1.
- Những đơn đặt hàng cha hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản
xuất đã đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó đợc coi là giá trị của những sản phẩm dở dang cuối
kỳ, chuyển sang kỳ sau.
Ví dụ 1:
Trong tháng 6.1999, doanh nghiệp X nhận và hoàn thành 2 đơn đặt hàng số 5 và số 6:
Chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kì:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp đối với đơn đặt hàng số 5 là: 250.000.000đ, đơn đặt hàng
số 6: 380.000.000đ.
- Chi phí nhân công trực tiếp để hoàn thành đơn đặt hàng số 5 là 100.000.000đ, số 6 là
100.000.000đ.
- Chi phí chung cho để hoàn thành cả 2 đơn đặt hàng là: 36.000.000đ
Tính giá thành sản phẩm đơn đặt hàng số 5 và số 6 biết rằng chi phí sản xuất chung đợc
phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp.
Bớc 1:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng số 5 và số 6
- Xác định đối tợng tính giá là sản phẩm của đơn đặt hàng số 5 và số 6
- Chi phí sản xuất cấu thành giá sản phẩm sản xuất ra của đơn đặt hàng số 5 đợc tính
tổng hợp trực tiếp.
+ Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: 250.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 100.000.000đ
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng số 5:
000.000.18000.000.100x
000.000.200

000.000.36
=
đ
- Chi phí cấu thành giá thành của đơn đặt hàng số 5:
250.000.000 + 100.000.000 + 18.000.000 = 368.000.000đ
- Chi phí sản xuất cấu thành giá thành đơn đặt hàng số 6:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 380.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 100.000.000đ
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng số 6:
380.000.000 + 100.000.000 + 18.000.000 = 498.000.000đ
Bớc 2:
Do các đơn đặt hàng đều đợc hoàn thành dứt điểm trong cùng kì nên tổng chi phí sản
xuất đã tập hợp theo bớc 1 chính là tổng giá thành sản phẩm:
24
- Tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng số 5: 368.000.000đ
- Tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng số 6: 498.000.000đ
Ví dụ 2:
Trong tháng 6.1999,đơn vị A nhận 2 đơn đặt hàng số 1 và số 2. Chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong tháng đã tập hợp đợc nh sau:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp để thực hiện đơn đặt hàng số 1 : 20.000.000đ, đơn đặt
hàng số 2: 10.000.000đ.
- Chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện đơn đặt hàng số 1 : 40.000.000đ, đơn đặt hàng
số 2: 20.000.000đ.
- Chi phí chung đê thực hiện cả 2 đơn đặt hàng: 15.000.000đ
Cuối tháng đã hoàn thành đơn đặt hàng số 1. Đơn đặt hàng số 2 cha hoàn thành. Tính giá
thành sản phẩm đơn đặt hàng số 1, biết rằng chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo chi phí
nhân công trực tiếp.
Bớc 1:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí : đơn đặt hàng số 1, số 2.
- Xác định đối tợng tính giá: đơn đặt hàng số 1

- Các chi phí đợc tổng hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng số 1:
+ Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: 20.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 40.000.000đ
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng số 1:
15.000.000
x 40.000.000 = 10.000.000đ
60.000.000
Tổng chi phí sản xuất tập hợp cho đơn đặt hàng số 1:
20.000.000 + 40.000.000 + 10.000.000 = 70.000.000đ
Đối với đơn đặt hàng số 2: tập hợp các chi phí phát sinh:
Chi phí sản xuất chung phân bổ:
15.000.000 10.000.000 = 5.000.000đ
Chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho đơn đặt hàng số 2:
10.000.000 + 20.000.000 + 5.000.000 = 35.000.000đ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là những chi phí đã chi cho đơn đặt hàng số 2 là :
35.000.000đ.
Bớc 2: Xác định giá thành của đơn đặt hàng số 1:
Vì đơn đặt hàng số 1 hoàn tất trong kì nên tổng chi phí phát sinh trong kì để thực hiện
đơn đặt hàng số 1 cũng chính là giá thành của đơn đặt hàng số 1 và bằng 70.000.000đ.
25

×