Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tinh hinh hoat dong NH 10 thang dau nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.73 KB, 6 trang )

Khái quát tình hình hoạt động của ngành Ngân hàng
trong 10 tháng đầu năm 2012
Trong các tháng đầu năm 2012, tình hình kinh tế thế giới diễn biến
phức tạp, khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng khơng
nhỏ tới nền kinh tế cả nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Tăng trưởng kinh tế trong 3 tháng đầu năm chỉ đạt 4,0% (cùng kỳ đạt
5,57%), hàng tồn kho tăng cao (tính đến ngày 01/3/2012, hàng tồn kho
của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 34,9% so với cùng kỳ năm
trước, một số ngành còn ở mức trên 50% như sản xuất sắt, thép, xi măng,
thuốc lá…), lạm phát diễn biến phức tạp và khó lường.
Trước những khó khăn thách thức từ mơi trường bên trong và bên
ngoài nền kinh tế, với chủ trương, giải pháp đúng đắn, kịp thời của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai đồng
bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt
chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài khố thắt chặt, chính sách tỷ giá
hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mơ, ổn định cán cân
thanh tốn quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của hệ thống tổ
chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần, giúp doanh
nghiệp tiếp cận vốn phục vụ nhu cầu sản xuất-kinh doanh theo tinh thần
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/1/2012 của Chính phủ. Kết quả sau hơn
10 tháng triển khai tích cực các giải pháp nên trên, lạm phát được kiểm
sốt ở mức hợp lý, cân đối vĩ mơ từng bước được cải thiện, tỷ giá
USD/VND ổn định, thanh khoản hệ thống ngân hàng được đảm bảo. Cụ
thể:
Diễn biến tỷ giá
Nếu trong cả năm 2010 và 06 tháng đầu năm 2011, tỷ giá
USD/VND diễn biến phức tạp, thì trong các tháng cuối năm 2011 và 10
tháng đầu năm 2012, tỷ giá USD/VND diễn biến ổn định, tỷ giá BQLNH
liên tục duy trì ổn định ở mức 20.828VND/USD và dao động trong biên
độ cho phép ±1%. Tỷ giá bình quân niêm yết mua vào-bán ra của các
Ngân hàng thương mại (NHTM) phổ biến ở mức 20.855-20.903


VND/USD, bên cạnh đó, tỷ giá bình quân mua vào-bán ra trên thị trường
tự do (tại Hà Nội) duy trì ổn định ở mức 20.875-20.896 VND/USD, có
những thời điểm tỷ giá trên thị trường tự do xuống mức thấp hơn tỷ giá
niêm yết trên thị trường chính thức (tháng 2 và 3/2012). Việc tỷ giá
USD/VND được duy trì ổn định trong 6 tháng cuối năm 2011 và 10 tháng


đầu năm 2012 đã đưa lại những kết quả tích cực đối với cân đối kinh tế vĩ
mô trong nước:
(i) Lạm phát được kiểm soát ở mức dưới 2 con số (tính đến hết
tháng 10/2012, chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng 6,02% so với tháng 12/2011
và tăng 7,00% so với cùng kỳ năm trước).
(ii) Hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam có dấu hiệu khởi sắc
và vượt chỉ tiêu đề ra của Chính phủ. Trong 9 tháng đầu năm 2012, xuất
khẩu của cả nước đạt 83,55 tỷ USD, tăng 19,82% so với cùng kỳ, nhập
khẩu (CIF) đạt 83,41 tỷ USD, tăng 7,87% so với cùng kỳ. Tính chung 9
tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 143 triệu USD. Tính đến ngày cuối
tháng 10/2012, xuất khẩu cả nước đạt 93,45 tỷ USD, tăng 18,95% so với
10 tháng đầu năm 2011, nhập khẩu (CIF) đạt 93,81 tỷ USD, nhập siêu của
cả nước 10 tháng/2012 đạt 357 triệu USD, thấp hơn rất nhiều so với mức
nhập siêu 8,2 tỷ USD trong 10 tháng/2011.
(iii) Khả năng thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD)
được cải thiện so với cuối năm 2011. Tỷ lệ dư nợ tín dụng/huy động vốn
tính đến cuối tháng 10/2012 ước khoảng 99%.
(iv) Dự trữ ngoại hối nhà nước tăng mạnh. NHNN và TCTD đã
mua được một lượng lớn ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế, góp
phần quan trọng làm gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, đảm bảo an ninh
tiền tệ và ổn định hệ thống ngân hàng.
(v) Cán cân tổng thể thặng dư, cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài
chính duy trì thặng dư khá, góp phần ổn định cán cân thanh toán quốc tế.

Thanh khoản của hệ thống các tổ chức tín dụng
Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tếxã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 đã nêu rõ“Mục tiêu tăng
trưởng tín dụng cả năm 2012 khoảng 15%-17%, tổng phương tiện thanh
toán tăng khoảng 14%-16%, đảm bảo thanh khoản của các tổ chức tín
dụng, giảm mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý, phù hợp với diễn biến kinh tế
vĩ mơ”. Để đảm bảo hồn thành mục tiêu đã đề ra cho năm 2012, thực
hiện chỉ đạo của Chính phủ, trong 10 tháng đầu năm 2012, ngành Ngân
hàng thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mơ, đảm bảo thanh khoản hệ thống và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp và thành phần kinh tế tiếp cận vốn vay ngân hàng. Theo đó:
Thanh khoản của hệ thống các TCTD đã được đảm bảo và từng
bước cải thiện theo hướng tích cực.


Thanh khoản VND của toàn hệ thống TCTD được đảm bảo và có
xu hướng cải thiện dần so với cuối năm 2011 do huy động vốn tăng cao
dần qua các tháng trong khi tín dụng VND tăng chậm. Tỷ lệ tín dụng
VND/huy động vốn VND được cải thiện rõ rệt, từ mức trên 100% vào
tháng 01/2012 xuống dưới 99% đến ngày 25/10/2012 (Biểu 2).
Biểu 2: Tỷ lệ tín dụng/huy động vốn toàn hệ thống TCTD
trong 10 tháng đầu năm 2012
Nguồn: NHNN T10/2012.

Bên cạnh đó, thanh khoản ngoại tệ của tồn hệ thống TCTD trong
10 tháng đầu năm 2012 tiếp tục xu hướng cải thiện, tỷ lệ tín dụng bằng
ngoại tệ/huy động vốn bằng ngoại tệ được cải thiện rõ rệt, từ mức 120%
đầu năm 2012 xuống 110% đến ngày 25/10/2012 và tiếp tục xu hướng
giảm dần trong các tháng tiếp theo.
Bảng 1: Lãi suất bình quân liên ngân hàng bằng VND của TCTD trong 10

tháng đầu năm 2012
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
19/10/
12

Qua
đêm 1 tuần 2 tuần 3 tuần
14,5 13,89 14,65 14,82
12,97 13,16 12,52 13,28
10,94 10,51 10,44 11,77
8,62 7,42 7,66 10,24
5,47 3,81 4,23 6,49
5,19 5,91 6,06 8,03
5,49
5,3 5,38 7,47
4,08 4,42 4,94 5,44
4 4,78 5,48 6,25
2,92

3,64


4,05

5,52

1
tháng
14,64
13,26
12,27
10,59
7,2
7,49
6,97
7,15
8,58

2
tháng
12,84
13,97
12,79
11,28
6,96
7,82
7,88
8,19
8,17

8,62


6,53

3
tháng
13,78
12,38
13,2
12,4
10,01
8,35
9,26
8,46
10,16

6
tháng
15,15
14,81
13,84
13,68
12,35
9,12
9,8
9,34
12,76

8,49 10,47

9
tháng

21,9
12,79
13,5
15,32
14,01
10,98
9,98
10,2

12
tháng
19,73
13,55
12,55
14,62
13,21
12,17
10,16
8,78
14,21

>12
tháng
13,55
13,74
13,5
12,17
11,83
13,47
10,92

9,55

11,41

Nguồn: NHNN T10/2012.

Ngồi ra, tính thanh khoản khơng chỉ được thể hiện qua chỉ số tín
dụng/huy động vốn mà cịn biểu hiện thông qua lãi suất trên thị trường
liên ngân hàng. Nếu như trước đây mức lãi suất đối với kỳ hạn dài (12
tháng trở lên) thường cao hơn đối với kỳ hạn ngắn, thì trong 10 tháng đầu
năm 2012, thì diễn biến các mức lãi suất này lại ngược lại. Mức lãi suất
kỳ hạn trên 12 tháng thậm chí còn thấp hơn mức lãi suất kỳ hạn 1 tuần, 2
tuần, 3 tuần, 1 tháng. Bên cạnh đó, lãi suất với các kỳ hạn trên thị trường
liên ngân hàng có xu hướng giảm dần kể từ đầu năm, đặc biệt là từ tháng


9/2012, lãi suất giảm mạnh đối với tất cả các kỳ hạn, điều này cho thấy
thanh khoản của hệ thống TCTD được cải thiện từng bước.
Bảng 2: Lãi suất bình quân liên ngân hàng bằng USD của TCTD trong 10
tháng đầu năm 2012
Qua
Tháng đêm
1 0,75
2 0,79
3 0,49
4 0,51
5 0,51
6 0,34
7
0,4

8 0,29
9 0,26
19/10/1
2 0,29

1
tuần
1,58
1,48
0,76
0,81
0,68
0,61
0,62
0,55
0,45

2
tuần
2,36
1,2
0,84
1,07
0,9
0,77
0,63
0,48
0,46

3

1
2
3
6
9
12
>12
tuần tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng
1,52 1,91 3,17 3,47 5,73 4,82 3,52 3,69
0,77 1,81 2,46 3,39 5,58
2,3 3,51 3,33
0,69 1,45 1,28 2,76 3,58 2,84 3,14 2,87
0,85 1,11 2,13
2,7 3,41 1,66 3,15 2,74
0,34 0,97 1,18 2,52 2,56
4,35
0,49 1,01 1,86 2,05 2,78
2,65 4,27
0,53 0,88 2,13 1,73 2,44
4 3,35
4,5
0,44 0,69 1,39 1,78 2,79 2,43
3,3
4,5
0,59 0,68
2,5 1,79
2,7 2,16

0,48 0,34 0,82


1,01

0,63

2,21

2,49

3,7

Nguồn: NHNN T10/2012.

Mặt bằng lãi suất tiếp tục xu hướng giảm dần, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, mở rộng sản xuất và vượt qua khó
khăn.
Bên cạnh đó, nhằm tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, vượt qua khó khăn, NHNN đã
điều hành chính sách lãi suất theo hướng giảm dần phù hợp với
diễn biến kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện giảm dần mặt bằng lãi suất
cho vay, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Theo
đó, kể từ tháng 3/2012, NHNN đã điều chỉnh giảm dần các mức lãi
suất điều hành, cụ thể: điều chỉnh giảm 5 lần đối với lãi suất tái cấp
vốn từ 15% xuống 10%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 13% xuống
8%/năm; lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND của tổ chức, cá nhân tại
TCTD từ 5% xuống 2%/năm đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 1 tháng; từ 13% xuống 9%/năm đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 1 tháng trở lên, riêng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên cho phép TCTD tự ấn định trên cơ sở cung-cầu vốn thị
trường áp dụng từ ngày 11/6/2012. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng VND của TCTD đối với 4 lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp

nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngành công nghiệp
hỗ trợ (lãi suất được điều chỉnh giảm từ 15%/năm xuống
13%/năm).


Bảng 3: Một số lãi suất chính sách của NHNN (%/năm)
Lãi
12/11
suất
chính
sách
của
NHNN
Lãi
9
suất cơ
bản
Lãi
15
suất tái
cấp vốn
Lãi
13
suất tái
chiết
khấu

1/12

2/12 3/12


4/12

5/12

6/12

7/12

8/12

9/12

19/10/12

9

9

9

9

9

9

9

9


9

9

15

15

14

13

12

11

10

10

10

10

13

13

12


11

10

9

8

8

8

8

Nguồn: NHNN T10/2012

Để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục được
những vướng mắc, khó khăn hiện nay, trong những tháng cuối năm
2012, NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận
trọng; sử dụng đồng bộ, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền
tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh
tốn hợp lý, tiếp tục điều hành để giảm mặt bằng lãi suất phù hợp
với diễn biến lạm phát, tỷ giá và các cân đối vĩ mô; tiếp tục thực
hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, lãi suất cho doanh
nghiệp và người dân theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị
quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 để giúp doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạo đà tăng trưởng kinh tế.
3. Công tác dự báo trong 10 tháng đầu năm 2012
Để phục vụ kịp thời công tác điều hành chính sách tiền tệ, lường

đón trước những rủi ro kinh tế vĩ mơ, cơng tác phân tích và dự báo luôn
được NHNN chú trọng, bám sát các diễn biến kinh tế vĩ mơ trong và
ngồi nước trong 10 tháng đầu năm, để từ đó đưa ra các dự báo và cảnh
báo phù hợp đối với toàn hệ thống. Kết quả phân tích diễn biến kinh tế vĩ
mơ, hệ thống ngân hàng và dự báo các chỉ tiêu quan trọng như lạm phát,
tăng trưởng, tỷ giá USD/VND và cầu tiền khơng chỉ giúp Ban Lãnh đạo
NHNN và Chính Phủ lường đón trước những rủi ro trong tồn hệ thống
mà cịn góp phần đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp trong nỗ lực
kiểm soát lạm phát và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.


Với những kết quả đã đạt được trong điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng trong 10 tháng đầu năm 2012, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, có thể tin rằng trong các
tháng cuối năm, hệ thống Ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục vượt qua thách
thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành, góp phần tích cực vào việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong năm 2012./.



×