Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

pHân tích tình hình hoạt động của công ty vinare năm 2007.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.08 KB, 30 trang )

Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 12........................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỞ BÀI..........................................................................................................5
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt sau khi gia nhập WTO thị trường
trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. ( các công ty chỉ tồn tại khi nó hoạt động hiệu quả). Trong
xu hướng cổ phần hóa càng ngày càng chiếm ưu thế, không chỉ những chuyên gia mà ngay
cả người dân đều có thể đầu tư vào bất kỳ một công ty cổ phần nào nhất là sau khi thị
trường chứng khoán trở nên phổ biến. Một số công ty chỉ nhận được nhiều sự đầu tư khi
nó hoạt động có hiệu quả. Vậy dựa vào đâu mà ta các nhà đầu tư có thể biết được mình nên
đầu tư vào công ty nào để có lợi nhuận và tránh được những rủi ro. Đó chính là dựa vào
việc phân tích các tỷ số tài chính và các chỉ số đó nói lên điều gì mà có thể ảnh hưởng đến
nhà đầu tư như vậy. Chính vì những lí do đó mà nhóm đã quyết định chọn đi sâu vào việc
phân tích các chỉ số tài chính và đây cũng chính là đề tài của buổi thuyết trình…................5
Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Minh nhóm đã hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy và các bạn................................................................................................5
CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY............................................................................6
Lịch Sử Hoạt Động Của Công Ty VINARE...................................................................6
Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :.............................................................................7
Định Hướng Phát Triển Của Tổng Công Ty Đến 2010:................................................7
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH ...............................................................8
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH....................................................................................................8
1..Mục Tiêu......................................................................................................................8
3.Yêu Cầu Của Phân Tích Tài Chính..............................................................................9
4.Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính :.........................................................................9
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản...............................................................................11
6.Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính ....................................................................................11
6.1 Lợi nhuận biên tế:...........................................................................................13
6.2 Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):......................................................................13
6.3 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):...............................................................13


6.4 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:................................................................16
a.Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngằn hạn(CR): cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty khi đến hạn phải trả.............................................................................16
6.5 Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn: ............................................................17
6.6 Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:................................................................................18
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VINARE
NĂM 2007..........................................................................................................................20
1..Tình Hình Tài Chính Của Công Ty VINARE Năm 2007:........................................20
2..Phân Tích....................................................................................................................20
Bảng cân đối kế toán: ( bổ sung ở cuối bài ).............................................................20
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:....................................................................20
3.Bảng So Sánh VINARE Và Bảo Minh.......................................................................21
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................23
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH Mẫu số CBTT-03.......27
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

..………………………………..........................……...
………………………………………………………………...
………………………………………………………………
……………………………………………………………..
……………………………………………………………
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
………………………………………………………….
…………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2008

Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
DANH SÁCH NHÓM 12
1. Trần Xuân Hùng
2. Lê Đức Lợi
3. Trần Văn Sơn
4. Đoàn Phước Ân
5. Lương Thị Mỹ Loan
6. Nguyễn Ngọc Bảo Quỳnh
7. Lê Thị Kiều Oanh
8. Nguyễn Thị Bé
9. Nguyễn Hoàng Khánh Linh
10. Phạm Huỳnh Tố Hương
11. Ngô Xuân Phụng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

..………………………………..........................……...
………………………………………………………………...
………………………………………………………………
……………………………………………………………..
……………………………………………………………
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
………………………………………………………….
…………………………………………………………
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
CHƯƠNG I: MỞ BÀI

Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt sau khi gia nhập
WTO thị trường trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. ( các công ty chỉ tồn tại khi nó hoạt
động hiệu quả). Trong xu hướng cổ phần hóa càng ngày càng chiếm ưu thế, không
chỉ những chuyên gia mà ngay cả người dân đều có thể đầu tư vào bất kỳ một công
ty cổ phần nào nhất là sau khi thị trường chứng khoán trở nên phổ biến. Một số
công ty chỉ nhận được nhiều sự đầu tư khi nó hoạt động có hiệu quả. Vậy dựa vào
đâu mà ta các nhà đầu tư có thể biết được mình nên đầu tư vào công ty nào để có lợi
nhuận và tránh được những rủi ro. Đó chính là dựa vào việc phân tích các tỷ số tài
chính và các chỉ số đó nói lên điều gì mà có thể ảnh hưởng đến nhà đầu tư như vậy.
Chính vì những lí do đó mà nhóm đã quyết định chọn đi sâu vào việc phân tích các
chỉ số tài chính và đây cũng chính là đề tài của buổi thuyết trình…
Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Minh nhóm đã hoàn thành bài
tiểu luận này. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu xót rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn.
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
Tên tổ chức niêm yết: Tổng công ty cổ phần Tái Bảo Hiểm Quốc Gia Việt
Nam
Tên viết tắt: VINARE
Năm báo cáo: 2007
Lịch Sử Hoạt Động Của Công Ty VINARE
Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1994. theo
quyết định 920/TC/QĐ/TCCB ngày 27/09/2004 của bộ tài chính, được phép hoạt
động thep giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100104 ngày 06/10/1994. công
ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995.
Theo quyết định số 3089/QĐ-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài Chính về
việc cổ phần hóa công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam, trong năm 2004 công ty
đã thực hiện cổ phần hóa thành công. Ngày 15/11/2004 Bộ Tài Chính đã chính thức
cấp giây phép thành lập và hoạt động tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2005, là doanh nghiệp cổ phần. trong đó

vốn nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối (56,5%), VINARE hoạt động theo luật doanh
nghiệp, luật kinh doanh bảo hiểm và các qui định khác có liên quan.
Vốn điều lệ của tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam là 500 tỷ
đồng, trong đó vốn điều lệ đã góp tại thời điểm thành lập là 343 tỷ đồng. cơ cấu vốn
góp của công ty như sau:
+ vốn nhà nước: 56,5%
+ vốn góp của các cổ đông chiến lược:40,5%
+ vốn góp của các cổ đông thể nhân:3%
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông tổng công ty ngày
27/12/2005, về việc đăng ký giao dịch cổ phiếu, Tổng Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc
Gia Việt Nam đã thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
Cổ phiếu tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam đã chình thức niêm
yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày 13/03/2006.
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 về
việc phát hành cổ phần bổ sung vốn năm 2007, đến 24/09/2007, tổng công ty đã
hoàn thành việc phát hành tăng vốn vay đợt I. vốn điều lệ thực hiện góp đến
31/12/2007 là 504138300000 đ. Giai đoạn II của đợt phát hành (bán cổ phần cho
đối tác chiến lược) đã hoàn tất ngày 31/01/2008. VINARE đã chọn được đối tác
chiến lược nước ngoài duy nhất là tập đoàn tái bảo hiểm SwissRe- tập đoàn tái bảo
hiểm số 1 thế giới. tổng số vốn điều lệ góp thực sau khi kết thúc đợt phát hành là
672148400000 đ. Với cơ cấu vốn như sau:
+ vốn nhà nước: 40,36%
+ vốn góp của các cổ đông chiến lược trong nước: 29,09%
+ vốn cổ đông chiến lược nước ngoài:25%
+ vốn góp của các cổ đông khác:5,55%
Toàn bộ cổ tăng vốn của VINARE đã được giao dịch chính thức tại trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày 13/03/2008.
Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :

Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ phi
nhân thọ và nhân thọ thị trường trong và ngoài nước.
Đầu tư vào các lĩnh vực trái phiếu chính phủ, trái phiếu, cổ phiếu doanh
nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, kinh doanh bất động sản và các hoạt
động đầu tư khác theo luật quy định.
Định Hướng Phát Triển Của Tổng Công Ty Đến 2010:
Tầm nhìn chiến lược: xây dựng VINARE là một doanh nghiệp đứng đầu
nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, trung tâm điều tiếc dịch vụ và bảo hiểm,
trung tâm thông tin của thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhà đầu tư đa ngành, đa lĩnh
vực.
 Mục tiêu 2010:
Mô hình tổ chức hoạt động: tổ chức mô hình bộ máy theo công ty cổ phần,
các cổ đông sáng lập là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động trên thị
trường. mô hình tổ chức đảm bảo gọn nhẹ và hiệu quả.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
Tiềm năng tài chính mạnh, đủ sức đảm nhận vai trò đứng đầu nhận tái bảo hiểm
trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng thanh toán, đẩy mạnh hoạt động đầu tư
tài chính.
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Phương châm hành động:” an toàn-hiệu quả-ổn định”
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1..Mục Tiêu
 Phân tích tài chính đối với nhà quản trị:
- Đánh giá chính sách tài chính trên cơ sơ quyết định kinh doanh của
công ty .Nhằm nhận biết tiềm năng tăng trưởng phát triển của công ty
- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về
tài chính của công ty.
- Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn
cần thiết cho năm kế hoạch.

 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư:
- Để nhà đầu tư biết được tình hình thu nhập chủ sở hữu- lợi tức cổ
phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư.
- Để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp .
Đó là những căn cứ giúp họ quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó
hay không.
 Phân tích tài chính đối với người cho vay:
- Để nhận biêt khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
- Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…
1.Phương Pháp Phân Tích Tài Chính
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao vời các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện vì:
a. Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn.
b. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hay từng giai đoạn.
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số các phương pháp khác như: phân tích
điểm hòa vốn, chiết khấu dòng ngân lưu và dự đoán tài chính.
Các yếu tố cần để phân tích tài chính là các dữ liệu cơ sở về hoạt động tài
chình của doanh nghiệp:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng báo cáo ngâng lưu.
+ Bảng báo cáo vốn cổ phần(cho đối tượng là công ty cổ phần)
Phân tích báo cáo tài chính là giải thích các báo cáo tài chính, thiết lập 1 hệ

thống thông tin nhằm làm cơ sở cho việc ra các quyết định hợp lý về quản lý tài
chính, các quyết định về đầu tư, quyết định về tài trợ vốn, quyết định về cơ cấu vốn
hay quyết định về chia lợi nhuận,...
Bước thứ hai của phân chia tài chính là tính toán các tỷ số tài chính dựa trên
các dữ liệu cơ sở về tài chính của doanh nghiệp
3.Yêu Cầu Của Phân Tích Tài Chính
- Phải đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của từng loại vốn khác nhau trong
sản xuất kinh doanh.
- Phải lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
4.Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính :
a. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng.
Phương phàp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán: tổng công ty áp dụng tỷ giá hạch toán nội bộ 1 USD=16000VNĐ. Các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác được qui đổi ra USD theo tỷ giá hạch toán nội bộ.
chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá hạch toàn nội bộ và tỷ giá thực tế bình quân liên ngâng
hàng do ngâng hàng nhà nước công bố được hạch toán vào kết quả kinh doanh.
Số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ được chuyển đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngâng hàng do ngâng hàng nhà nước công bố tại
thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
b. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình :
Nguyên tắc ghi nhân tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên tắc
giá trị còn lại trừ khấu hao lũy kế.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình: khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.

Tài sản cố định vô hình:
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định vô hình: tài sản cố định vô hình là chênh
lệch giữa giá trị xác định lại và giá trị sổ sách khi cổ phần hóa doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng và được trích khấu hao
trong vòng 20 năm.
c. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính :
Các khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiển soát được ghi nhận theo
nguyên tắc giá gốc, báo cáo tài chính kèm theo là báo cáo riêng của tổng công ty
d. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
Chi phí trả trứơc: là khoản chi phí tái bảo hiểm đã trả trước cho các nhà nhận
tái bảo hiểm.
e. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng
Dự phòng chi phí: đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa được tính
bằng 25% phí giữ lại đối với các loại hình phí bảo hiểm khác.
Dự phòng bồi thường: dự phòng bồi thường được trích theo nguyên tắc từng
hồ sơ
Dự phòng tổn thất lớn: trích bằng 3% tổng chi phí giữ lại
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán: trích lập theo hướng dẫn tại thông
tư số 13/2006/TTBTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 27/2/2006. khoản dự phòng
này được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
f. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu: vốn thực góp của các cổ
đông, được theo dõi theo từng đối tượng góp vốn.
Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh
Thặng dư vốn là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được sau các đợt phát
hành cổ phiếu tăng vốn năm 2007 và giá trị cổ phiếu phát hành tính theo mệnh giá
và chi phí phát hành.
Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: là lợi nhuận còn lại từ hoạt
động kinh doanh ( sau khi đã phân phối vào các quỹ và chia cổ tức) và phần lợi
nhuận từ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả

khác không liên quan đến hach toán doanh thu chi phí trong kỳ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ. phần lợi nhuận từ việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ này không được dùng
để chia cho các cổ đông và được ghi nhận riêng vào khoản mục “ lợi nhuận từ
chênh lệch tỷ giá” trên bảng cân đối kế toán
g. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu hoạt động kinh doanh nhận, nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận
khi bảng thanh toán của khách hàng được xác nhận.
Doanh thu hoat động tài chính được ghi nhận khi phát sinh.
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo ngâng lưu
Bảng báo cáo vốn cổ phần
6.Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính
Phân tích các tỷ số tài chính là một công cụ được sử dụng rộng rãi trong
phân tích báo cáo tài chính. Các nhà phân tích khảo sát các mối liên hệ giữa các
khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính dưới hình thức các tỷ số tài chính, so
sánh chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng trong đánh giá
khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty.
a. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính khảo sát một vài khía cạnh về khả năng sinh lời
và mức rủi ro của một công ty.
Mối liên hệ giữa phân tích báo cáo và quyết định đầu tư

×