Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.67 KB, 25 trang )

Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
TÌM HIỂU 90 NĂM LỊCH SỬ VẺ VANG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam do ai sáng lập, vào thời gian nào và
được thành lập trên cơ sở hợp nhất những tổ chức Cộng sản tiền thân nào? Ý
nghĩa của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng?
Với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhiều tầng lớp nhân dân
phát triển mạnh mẽ, địi hỏi phải có tổ chức đảng chính trị lãnh đạo. Trong giai
đoạn này đã có 3 tổ chức thành lập gồm: Đông Dương Cộng sản Đảng (thành lập
tại Bắc Kỳ ngày 17/6/1929); An Nam Cộng sản Đảng (thành lập ở Nam Kỳ, Mùa
thu năm 1929); Đông Dương Cợng sản Liên đồn (thành lập ở Trung Kỳ, ngày
1/1/1930).
Từ ngày 6/1 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản họp tại
Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đờng chí Nguyễn Ái
Quốc. Hợi nghị nhất trí thành lập Đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hợi quần chúng... đó là mợt mốc
lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
* Ý nghĩa của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng:
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng Cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng
Cộng sản duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng
đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành đợng của phong trào cách
mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc
và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân Việt
Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử cực kỳ trọng đại, một bước ngoặt vô cùng
quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu mợt mốc son chói lọi trên


con đường phát triển của dân tộc ta.
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hờ
Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

1


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng
đã có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng
dân tợc theo phương hướng cách mạng vơ sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản
Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt
Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp
lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và phương hướng
phát triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo cho
sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của tồn dân tợc cùng chung tư
tưởng và hành đợng để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi to
lớn sau này. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển,
bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 89 năm qua.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng
hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời
đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp
phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình,
đợc lập dân tợc và tiến bợ xã hợi.
Câu 2: Nêu vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng

Cộng sản Việt Nam?
a. Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng
chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng:
Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên tàu
Đô đốc Trêvin và bắt đầu c̣c hành trình vạn dặm, hịa mình vào c̣c sống lao
đợng Pháp để tìm đường cứu nước. Từ 1911 đến 1917, Người đã đến nhà nước
châu Âu, châu Phi và châu Mĩ. Cuối năm 1917, Người trở lại Pháp sau 8 năm bôn
ba và gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây là tổ chức duy nhất ở Pháp theo đuổi lí
tưởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, Bình đẳng và Bác ái.
Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp,
Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản
yêu sách của nhân dân An Nam. Bản u sách địi chính phủ Pháp và các nước
đờng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân
An Nam.

Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

2


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Bản u sách đó đã không được Hội nghi Véc-xai chấp nhận. Sự thật đó cho
thấy những lời tun bố của các nhà chính trị đế quốc về quyền tự do dân chủ và
quyền tự quyết của các dân tợc mà điển hình là chương trình 14 điểm của Tổng
thống Mĩ Uyn-xơn chỉ là trị bịp để lừa các dân tợc. Vì vậy, muốn được giải phóng,
các dân tợc chỉ có thể trơng cậy vào lực lượng của bản thân mình.
Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-Nin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã
hội Pháp, Luận cương của Lê-Nin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu
nước và giải phóng dân tợc thì phải đi theo con đường cách mạng vô sản.

Ngày 25 - 12 - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu tồn quốc
của Đảng Xã hợi Pháp họp tại thành phố Tua. Người đã đứng về phía đa số đại
biểu bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản
Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành người đảng viên cộng sản Pháp, đồng thời là một
trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Từ đây, Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt đợng và tiếp tục học tập. Nghiên cứu
lí luận về con đường cách mạng thuộc địa để truyền bá vào Việt Nam.
Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-nidi,... Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tợc tḥc địa ở Pa-ri để đồn
kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân. Cơ quan ngôn luận của
Hội là báo Người cùng khổ ( 1922 ) do Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút. Người
còn viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo ( của Đảng Cộng sản Pháp ), Đời sống
công nhân ( của Tổng Liên đồn lao đợng Pháp ),... và đặc biệt là cuốn Bản án chế
độ thực dân Pháp. Các sách báo nói trên được bí mật chuyển về Việt Nam đã góp
phần thúc đẩy phong trào dân tợc trong nước phát triển mạnh mẽ hơn.
Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội
nghị Quốc tế Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở
lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản
Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cợng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng
sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái Quốc trình bày lập trường quan điểm của mình
về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong
trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước tḥc
địa, về vai trị và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để
trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí ḷn cách mạng
giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội và giai cấp ở
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

3



Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp đã tạo sẵn điều kiện để Chủ nghĩa
xã hợi chỉ cịn phải làm cái việc gieo hạt giống của cơng c̣c giải phóng nữa thôi.
Khi đến Quảng Châu ( Trung Quốc ), Người đã tiếp xúc với các nhà cách
mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ
chức Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị ngắn hạn để đào tạo họ thành
cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động. Các bài giảng của Người được tập hợp
lại và in thành cuốn Đường kách mệnh, hàm chứa những vấn đề cơ bản trong
đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Tháng 6 - 1925, Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và lấy
Cợng sản đồn làm nòng cốt. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, phong trào cách mạng ở trong nước ngày càng phát triển sôi nổi,
khuynh hướng các mạng vô sản dần dần chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc.
Đến năm 1929, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng cơ sở ở khắp ba
kì.
Những hoạt đợng của Người từ 1911 đến 1929 có tác dụng quyết định trong
việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và đạo đức cho việc thành lập chính đảng của
giai cấp vơ sản Việt Nam.
* Thống nhất phong trào cộng sản, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam:
Sau mợt thời gian dài hoạt đợng có hiệu quả, tổ chức Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên dần dần mất vai trò lịch sử. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào
cách mạng trong nước đòi hỏi phải có mợt đảng cách mạng tiên phong đủ sức lãnh
đạo và đưa phong trào tiếp tục tiến lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, từ giữa đến cuối
năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản là Đông Dương
Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đơng Dương Cợng sản liên đồn.
Sự ra đời của ba tổ chức cợng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vượt bậc
của phong trào cách mạng nước ta. Tuy nhiên trong q trình hoạt đợng, các tổ
chức này đã đả kích lẫn nhau, làm giảm uy tín của các tổ chức cợng sản và gây ảnh

hưởng tiêu cực đến phong trào cách mạng đang lên.
Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất các
tổ chức cộng sản tại Hương Cảng ( Trung Quốc ). Người chủ trì hợi nghị và đã
phân tích những hoạt đợng bè phái, chia rẽ của ba tổ chức cộng sản và tác hại của
nó. Do yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam và uy tín đức đợ của Người nên
đã đã thống nhất được các tổ chức cộng sản. Hợi nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

4


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
cợng sản Việt Nam thành đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã
vạch ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam ( đây chính là
bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam).
Như vậy, với hai thập niên đầu thể kỉ XX, những hoạt động cứu nước,
Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư
tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã thành
công trong việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 3: Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức
mấy kỳ đại hội? Nêu rõ thời gian, địa điểm tổ chức các kỳ đại hội? Nêu tên các
đồng chí Tổng Bí thư (hoặc Bí thư thứ nhất) từ khi Đảng ta được thành lập
đến nay?
Kể từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã trải qua 12 kỳ Đại hội. Mỗi kỳ Đại
hội Đảng là một mốc lịch sử quan trọng ghi nhận những thắng lợi, thành tựu và
những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 đã bầu đờng chí Trần Phú làm Tổng Bí
thư đầu tiên của Đảng, quyết định đổi đảng tên từ Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đông Dương.

Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng Diễn ra tại phố Quan Công – Ma Cao –
Trung Quốc từ ngày 28 đến 31/3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đã
họp nhằm xác định đường lối cho thời kỳ đấu tranh mới khi Đảng đã phục hồi sau
các cuộc “khủng bố trắng” của thực dân Pháp.
Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng bí thư. Ban chấp hành trung ương nhất trí
cử đờng chí Nguyễn Ái Quốc là đại biểu của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Tháng 7/1936, đồng chí Hà Huy Tập được cử làm Tổng bí thư. Tới tháng 3/1938,
đờng chí Nguyễn Văn Cừ được cử làm Tổng bí thư. Tháng 5/1941, đờng chí
Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư. Đại hợi đại biểu lần thứ nhất của Đảng là
sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu thắng lợi căn bản của cuộc đấu tranh giữ gìn
và khơi phục hệ thống tổ chức của Đảng từ trung ương đến cơ sở, từ trong nước
đến nước ngoài.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Diễn ra tại Chiêm Hóa –
Tuyên Quang từ ngày 11 đến 19/2/1951, đờng chí Hờ Chí Minh được bầu là Chủ
tịch Đảng (kiêm Tổng bí thư từ tháng 10/1956).
Đờng chí Trường Chinh là Tổng bí thư (đến tháng 10/1956). Đổi tên Đảng, từ
Đảng Cộng sản Đông Dương thành Đảng Lao động Việt Nam.
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

5


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Diễn ra tại Hà Nội từ
ngày 5 đến 10/9/1960. Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hợi ở miền Bắc và đấu tranh
hồ bình thống nhất nước nhà.
Đờng chí Hờ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng và đờng chí Lê Duẩn
được bầu lại làm Bí thư thứ nhất Ban chấp hành trung ương Đảng. Tiếp tục khẳng
định và hoàn thiện đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: Miền
Bắc: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, là hậu phương lớn của cả nước, có vai

trị quyết định nhất đối với cách mạng cả nước Miền Nam: cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Là tiền tuyến lớn, Có vai trị quyết định nhất đối với sự nghiệp
chống Mỹ thống nhất nước nhà.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Diễn ra tại thủ đô Hà Nội
từ ngày 14 đến 20/12/1976: là Đại hội tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đổi tên Đảng ta từ Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đổi tên nhà nước: từ nước VNDCCH sang nước CHXHCNVN.
Đổi tên Sài Gịn thành TP. HCM.
Đờng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ V của Đảng Diễn ra tại Hà Nội từ ngày
27 đến 31/3/1982.
Đờng chí Lê Duẩn được bầu lại làm Tổng bí thư. Ngày 14/7/1986, Ban chấp
hành trung ương họp phiên đặc biệt. Đờng chí Trường Chinh được bầu giữ chức
Tổng bí thư thay đờng chí Lê Duẩn từ trần ngày 10/7/1986.
Đại hội lần đầu tiên đưa nông nghiệp lên mặt trận hàng đầu.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Diễn ra tại Hà Nội từ ngày
15 đến 18/12/1986.
Đờng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng bí thư. Các đờng chí Trường
Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban chấp
hành trung ương Đảng. Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc
và triệt để, mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp cách mạng nước ta trên con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đề xướng và lãnh đạo thành công sự nghiệp Đổi mới.
Đổi mới toàn diện đất nước: lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, trước hết là đổi
mới tư duy kinh tế, đổi mới chính trị làm then chốt. Xác định 3 chương trình kinh
tế lớn, Lương thực thực phẩm – hàng tiêu dùng – hàng xuất khẩu.

Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

6



Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Diễn ra tại Hà Nội từ ngày
24 đến 27/6/1991 với chủ đề Đại hợi: “Đại hợi trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ
cương - Đồn kết”.
Đờng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng bí thư. Các đờng chí Nguyễn Văn
Linh, Phạm Văn Đờng, Võ Chí Cơng là cố vấn Ban chấp hành trung ương Đảng.
Trước sự sụp đổ của hệ thống xã hợi chủ nghĩa Đảng ta đã có quyết định lịch sử là
đưa ra “Cương lĩnh xây dựng xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hợi”.
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng Diễn ra tại Hà Nội từ
ngày 28/6 đến 1/7/1996. Đại hợi đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cợt mốc phát triển mới trong tiến trình phát
triển của cách mạng nước ta”. Đại hội VIII của Đảng là Đại hợi tiếp tục đổi mới vì
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Đờng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng bí thư. Các đờng chí Nguyễn Văn
Linh, Phạm Văn Đờng, Võ Chí Công làm Cố vấn Ban chấp hành trung ương Đảng.
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khố VIII) đã bầu đờng chí
Lê Khả Phiêu giữ chức vụ Tổng bí thư Ban chấp hành trung ương Đảng Cợng sản
Việt Nam.
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng Diễn ra tại Hà Nội từ ngày
19 đến 22/4/2001. Với chủ đề: Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Đờng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng bí thư. Đại hợi IX của Đảng có
ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức
tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng - Đại hợi của trí tuệ, đổi mới,

đoàn kết và phát triển bền vững - họp từ ngày 18/4/2006 đến ngày 25/4/2006 tại
Thủ đô Hà Nội.
Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng bí thư.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Diễn ra từ ngày 10 đến ngày
19/1/2011 tại Hà Nội.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng bí thư. Đưa ra “Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Đây là bản Cương
lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, kế thừa trực tiếp từ Cương lĩnh xây dựng đất
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

7


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, năm 1991 được thơng qua tại Đại
hợi VII và đã có 20 năm thực hiện từ đó đến nay.
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XII Đảng Diễn ra từ ngày 20 đến ngày
28/1/2016 tại Hà Nợi.
Đờng chí Nguyễn Phú Trọng tiếp tục được bầu làm Tổng bí thư. Với chủ đề
“Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh tồn dân
tợc, dân chủ xã hợi chủ nghĩa; đẩy mạnh tồn diện, đờng bợ cơng c̣c đổi mới,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Câu 4: Đảng ta khởi xướng đường lối đổi mới đất nước từ Đại hội lần thứ
mấy, năm nào? Nội dung chủ yếu Nghị quyết của Đại hội đổi mới? Ở tỉnh
Bình Dương, Đại hội đại biểu lần thứ mấy của Đảng bộ tỉnh là đại hội mở đầu
thực hiện đường lối đổi mới, thời gian tiến hành đại hội?
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất
nước. Đại hội diễn ra từ ngày 15 đến 18-12-1986 tại Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hợi có
1.129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên trong toàn Đảng.

* Nội dung chủ yếu Nghị quyết của Đại hội đổi mới:
Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa;
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tự nhiên, tự
cấp, tự túc. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách xã hợi, kế hoạch hố dân số
và giải quyết việc làm cho người lao động. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục,
văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân. Trên lĩnh vực đối ngoại
nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta là ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hồ bình ở Đơng Dương, góp phần tích cực giữ
vững hồ bình ở Đơng Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ hữu nghị và
hợp tác tồn diện với Liên Xơ và các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa, tranh
thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào c̣c đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hồ bình, đợc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
* Đại hội lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội mở đầu thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam .
* Thời gian tiến hành Đại hội:
Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Sông Bé lần thứ IV họp từ ngày 28/1001/11/1986 tại Thị xã Thủ Dầu Mợt. Về dự Đại hợi có 358 đại biểu, thay mặt cho
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

8


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
hơn 10.500 đảng viên trong tồn tỉnh. Đại hợi đã bầu Ban Chấp hành Đảng bợ tỉnh
nhiệp kỳ IV (11/1986-12/1991) gờm 58 đờng chí, trong đó có 13 đờng chí là ủy
viên dự kuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gờm 14
đờng chí. Đờng chí Nguyễn Văn Lng tiếp tục được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy.
Đờng chí Lê Văn Thâm được bầu làm Phó bí thư Thường trực Tỉnh ủy. Đờng chí
Trần Ngọc Khanh được bầu làm Phó bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh.
Ngày 31/10/1989 đờng chí Trần Phong (Nguyễn Minh Triết) được Ban Bí thư
chuẩn y giữ chức Phó Bí thư tỉnh ủy Sông Bé theo quyết định 791-NQNS/TW
Đại hội Đại biểu lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội đổi mới cách suy
nghĩ, cách làm; đổi mới tư duy kinh tế; đổi mới phong cách làm việc gắn bó với
quần chúng; đổi mới tổ chức cán bợ và hành đợng theo quy ḷt, giải phóng cho kỳ
được lực lượng sản xuất hiện có, khai thác và phát huy mọi tiềm năng của tỉnh để
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, ổn định tình hình kinh tế, xã hội, ổn định
và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh .
Câu 5: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta nói
chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đã đạt được những thắng lợi quan trọng
nào trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước?
Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hợi và tình trạng kém phát triển,
trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị xã hợi ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hợi có bước
phát triển; bợ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ
xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rợng. Đại đồn kết tồn dân tợc
được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi
mặt của đất nước được nâng lên. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc
đợc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ và chế đợ xã hội chủ nghĩa. Quan
hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu to lớn trên tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới
và phát triển trong những năm tới; khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử

để chúng ta vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa.
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

9


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Có được những thành tựu trên đây là do Đảng ta có đường lối đổi mới đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân đờng
tình ủng hợ, tích cực thực hiện. Đảng ta đã nhận thức, vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hờ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền
thống dân tợc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và vận dụng kinh nghiệm quốc tế
phù hợp với Việt Nam; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng, mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa
ra những chủ trương, quyết sách phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng, khi tình
hình thế giới và trong nước thay đổi. Đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân đã nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách
thức, thực hiện đường lối đổi mới. Sự nghiệp đổi mới của đất nước ta được bạn bè
quốc tế ủng hợ, hợp tác, giúp đỡ.
Tỉnh Bình Dương nói riêng, hàng năm kinh tế luôn tăng trưởng cao và ổn
định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và từng bước nâng
lên đáng kể, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hợi được ổn định và giữ vững.
Tỉnh duy trì tốc đợ tăng trưởng kinh tế cao so với vùng và cả nước. GDP bình
quân giai đoạn 2010-2015 tăng 13%. Cơ cấu kinh tế hiện đại: công nghiệp - dịch
vụ - nông nghiệp năm 2015 đạt tỷ lệ tương ứng 60% - 37,3% - 2,7%. Tỉnh đã năng
đợng và tích cực đề ra nhiều giải pháp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đến
nay, đã thu hút hơn 148 ngàn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước và 22,1 tỷ đô la Mỹ, là
1 trong 5 địa phương thu hút được hơn 20 tỷ đơ la Mỹ vốn đầu tư nước ngồi. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông phát triển, cơ bản kết nối với hệ thống
kết cấu hạ tầng trong vùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đô thị

của tỉnh. Tiềm lực và khả năng cạnh tranh, thương hiệu của tỉnh được cải thiện rõ
rệt. Bình Dương đang tḥc nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu trong sự nghiệp đổi
mới.
Thành công mang tính đợt phá trong thời gian qua của tỉnh là việc phát triển
có hiệu quả các khu, cụm cơng nghiệp tập trung kết hợp với xây dựng các đô thị
hiện đại. Nếu như năm 1995 tỉnh mới hình thành 1 khu cơng nghiệp tập trung thì
đến nay tỉnh đã có 28 khu cơng nghiệp với tổng diện tích gần 10.000 ha, trong đó
có 26 khu cơng nghiệp đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy 65%. Các cụm công
nghiệp tiếp tục được đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện có 6/8 cụm đang hoạt đợng với diện
tích gần 600 ha với tỷ lệ lấp đầy 45%. Đồng thời, tỉnh đã triển khai xây dựng Khu
liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị với cơ sở hạ tầng hồn thiện, đờng bợ, hiện
đại, bảo đảm kết nối liên hoàn với khu vực và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trước hết cần khẳng định rằng, Bình Dương có được như ngày hơm nay là
nhờ thực hiện đúng đắn chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước theo tinh thần
Nghị quyết Đại hợi Đảng tồn quốc lần thứ VI. Sớm nhận thức và quán triệt đường
lối đổi mới của Đảng, Đảng bợ và nhân dân Bình Dương đã khơng ngừng năng
đợng, sáng tạo, quyết tâm cao, kiên trì đường lối đổi mới, vượt qua khó khăn, thách
thức. Bình Dương sớm có tầm nhìn và chiến lược phát triển phù hợp theo hướng
hiện đại, các giải pháp linh hoạt, sáng tạo, khai thác tốt ng̀n lực trong và ngồi
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

10


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
nước cho phát triển. Đặc biệt, khi Đảng có chủ trương mở cửa, Bình Dương sớm
có chủ trương trải chiếu hoa mời gọi đầu tư. Việc khai thác và sử dụng tốt vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đã góp phần phát triển nền kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động, nâng cao năng lực quản lý, phát triển công nghệ, mở rợng, đa dạng
hóa và đa phương hóa các hoạt đợng kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi cho nền kinh

tế nước ta hội nhập nhanh với kinh tế thế giới và khu vực. Từ một tỉnh nông
nghiệp, Sông Bé - Bình Dương đã vươn lên hợi nhập kinh tế quốc tế và trở thành
thành viên phát triển năng động trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Yếu tố góp phần quan trọng đưa Bình Dương trở thành địa phương thành
cơng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đó là biết khai thác tiềm năng
lợi thế so sánh của mình, tập trung thực hiện đợt phá quan trọng xây dựng cơ sở hạ
tầng đờng bợ, hiện đại. Bình Dương có địa hình cao ráo, khá bằng phẳng, địa chất
cơng trình tốt thuận lợi cho việc xây dựng các hạ tầng kỹ tḥt, xây dựng các khu
cụm cơng nghiệp; khí hậu thủy văn điều hịa, ít chịu ảnh hưởng của bão lụt và khơ
hạn. Bên cạnh đó, Bình Dương nằm ở vị trí thuận lợi trong việc tiếp cận với đường
biển, đường bộ nối với các vùng kinh tế của đất nước. Ngồi ra, tỉnh ở cách khơng
xa cảng và sân bay quốc tế… Những lợi thế rất to lớn này đã được chú trọng khai
thác hiệu quả, phục vụ đắc lực cho chủ trương phát triển công nghiệp và dịch vụ
của tỉnh.
Tuy nhiên, vai trò quyết định trong việc đưa Bình Dương “cất cánh” đó chính
là truyền thống đồn kết, thống nhất trong Đảng bợ và tồn bợ hệ thống chính trị,
sự đờng tḥn của các tầng lớp nhân dân với khát vọng vươn lên, quyết tâm xây
dựng Bình Dương thành một thành phố giàu đẹp, văn minh, hiện đại; đó cịn là sự
cợng lực và kế thừa của các thế hệ người Bình Dương đã tạo thành ng̀n lực quan
trọng. Bên cạnh đó, các thế hệ lãnh đạo của Bình Dương ln đổi mới, sáng tạo,
phát huy được trí tuệ tập thể, dám nghĩ, dám làm, đề ra nhiều cơ chế, chính sách
sáng tạo, hướng về người dân và doanh nghiệp, tôn trọng quy luật thị trường. Tỉnh
đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để giúp các thành phần kinh tế tháo gỡ
khó khăn, nhất là đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các đơn vị kinh
tế tư nhân. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển Bình Dương ln nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương, sự hợp tác hiệu quả của các tỉnh,
thành bạn.
- Bình Dương là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu
tư trong và ngoài nước. Đến cuối năm 2015 tồn tỉnh có trên 20.000 doanh nghiệp
trong nước và trên 2.550 dự án đầu tư nước ngoài. Việc tăng nhanh các doanh

nghiệp đến đầu tư đã thu hút số lượng lớn lao động từ khắp các tỉnh, thành trong cả
nước đến Bình Dương làm việc và sinh sống. Hiện tồn tỉnh có khoảng 960.000
cơng nhân lao đợng đang làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Đây là ng̀n lao
đợng có đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, Bình Dương ln quan tâm huy đợng ng̀n lực xã
hợi, doanh nghiệp, nhân dân xây nhà ở, nhà trọ đủ tiêu chuẩn cho người lao động;
quan tâm chỉ đạo các đồn thể có các mơ hình tập hợp, chăm lo đời sống cho công
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

11


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
nhân lao đợng. Nhiều chương trình, hoạt đợng đã được thực hiện như: Tuần lễ
Thanh niên công nhân và Tháng Công nhân được tổ chức hàng năm với nhiều hoạt
động chăm lo ngày càng thiết thực, sôi nổi đã thu hút đông đảo công nhân lao đợng
nhiệt tình tham gia; chương trình “Chuyến xe xn nghĩa tình” đã và đang góp
phần chăm lo thiết thực cho công nhân xa quê. Hoạt động thăm và tặng q tết cho
cơng nhân lao đợng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn đã được chú trọng và duy trì
hàng năm; chương trình “Mái ấm cơng đồn” được triển khai có hiệu quả đến các
cấp cơng đồn. Liên đồn Lao động tỉnh cũng đã phối hợp tổ chức họp mặt, đối
thoại giữa lãnh đạo tỉnh với công nhân lao đợng và cán bợ cơng đồn cơ sở hàng
năm. Thơng qua kênh đối thoại trực tiếp hiệu quả này, các vấn đề khó khăn, bức
xúc trong đời sống, việc làm của công nhân lao động được các ngành, các địa
phương giải quyết kịp thời, chia sẻ những khó khăn, giúp họ an tâm làm việc và ổn
định cuộc sống. Đặc biệt chương trình phát triển nhà ở xã hợi được tỉnh quan tâm,
triển khai thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhiều cơng trình nhà ở
cho đối tượng cơng nhân và người có thu nhập thấp. Đến nay tồn tỉnh đã có 82 dự
án nhà ở xã hội với tổng số trên 85.000 căn hộ, đáp ứng cho trên 238.000 người,
trong đó đã có 22 dự án đưa vào sử dụng, với tổng số 9.330 căn hộ, đáp ứng cho

gần 37.000 người. Việc xây dựng các khu nhà ở xã hội sẽ tạo cơ hội lớn cho người
lao động sở hữu nhà ở, yên tâm làm việc.
Để chăm lo tốt hơn cho đội ngũ công nhân lao động, thời gian tới tỉnh cần tiếp
tục thực hiện tốt các chính sách chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao đợng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã
hội, nhà trẻ, mẫu giáo, cơ sở y tế… nhằm đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe
và giáo dục cho công nhân lao động và nhân dân nói chung.
Câu 6: Tại các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), Đảng ta
đã ban hành bao nhiêu nghị quyết? Tên của các nghị quyết đó là gì?
Tại các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Đảng ta đã ban
hành 15 nghị quyết. Cụ thể như sau:
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII của Đảng đã ban hành 3 Nghị quyết:
- Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 14/10/2016, Nghị quyết “Về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nợi bợ”.
- Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 30/10/2016, về tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hố" trong nợi bợ.
- Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 1/11/2016, về mợt số chủ trương, chính sách
lớn nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

12


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng gồm 3 Nghị quyết:
- Nghị quyết số 10 - NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa.
- Nghị quyết số 11- NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
- Nghị quyết số 12 - NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”.
Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII của Đảng đã thơng qua 04 Nghị quyết
quan trọng đó là:
- Nghị quyết số 18 nói về “Mợt số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp bợ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt đợng hiệu lực hiệu quả”.
- Nghị quyết số 19 nói về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
- Nghị quyết số 20 nói về “Tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”.
- Nghị quyết số 21 nói về “Cơng tác dân số trong tình hình mới”.
Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã thông qua 3 Nghị quyết quan trọng sau
đây:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm.
- Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hợi”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII
- Nghị quyết số 36-NQ/TW: Nghị quyết về chiến lược phát triển kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XII
- Nghị quyết số 33-NQ/TW: về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Câu 7: Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng


13


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”
được ban hành vào ngày, tháng, năm nào? Những vấn đề trọng tâm về công
tác xây dựng Đảng mà nghị quyết Trung ương 4 nêu lên là gì?
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nợi bợ” được ban hành ngày
30-10-2016 với những vấn trọng tâm về công tác xây dựng Đảng như sau:
“Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các
giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nợi bợ. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và
quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và
động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, ln đặt lợi ích của tập thể,
quốc gia, dân tợc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ Nhân
dân. Củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng”.
Để triển khai hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII)gắn với
Chỉ thị 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, cấp ủy và tổ chức Đảng và đảng viên cần thực hiện tốt những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Một là, tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và quyết tâm chính trị của
cấp ủy các cấp về cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; coi việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hờ Chí Minh là một biện pháp cấp bách, trước mắt,
vừa cơ bản, vừa lâu dài.
Hai là, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; tập trung nâng cao

năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng của đảng
viêngóp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên đối với Đảng. Quan tâm đầu
tư giáo dục lý ḷn chính trị cho đợi ngũ cán bợ, đảng viên. Phát huy vai trị lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, nhất là người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII) gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW.
Ba là, tiếp tục rà sốt, sắp xếp, kiện tồn đầu mối tổ chức, bợ máy trong hệ
thống chính trị, đảm bảo yêu cầu tinh gọn, hiệu quả theo đúng tinh thần Nghị quyết
hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII). Rà sốt, bổ sung, cụ
thể hóa và thực hiện những chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên phù hợp với
đặc điểm của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Kiểm tra, xử lý dứt điểm
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

14


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
các vụ việc vi phạm trong thực thi quyền lực và nhiệm vụ, gây bức xúc trong dư
luận nhân dân. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện suy thối tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đợi ngũ cán bợ,
đảng viên. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả khâu đợt phá về: Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, địa phương,
đơn vị. Thực hiện tốt đạo đức cơng vụ; xây dựng hình ảnh người cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức tận tụy, liêm khiết, gần dân, trọng dân, hết lòng phục vụ
nhân dân.
Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về cơng tác xây dựng Đảng,
gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bợ Chính trị. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát
hàng năm với các nợi dung có trọng tâm, trọng điểm để phát hiện và xử lý kịp thời
những đảng viên vi phạm tư cách, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống, những phần tử cơ hội, bất mãn, gây mất đồn kết nợi bợ trong Đảng.Các cấp
ủy, tổ chức Đảng lựa chọn được những vấn đề đột phá, những vấn đề khó, bức xúc
của địa phương, cơ quan, đơn vị để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết; phân
công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân và kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Năm là, mỗi cán bộ, đảng viên trên cơ sở nhận thức đầy đủ và sâu sắc 27 biểu
hiện suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” để tự soi, tự sửa, hoàn thiện tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực
chun mơn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới. Cần kiên trì, tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hờ Chí Minh, coi đó là nhu cầu tự hồn thiện, nhu cầu tự làm trong sạch nhân cách
của mỗi cán bộ, đảng viên.Xây dựng Đảng về đạo đức là xây dựng và thực hiện
những chuẩn mực giá trị đạo đức cách mạng của đội ngũ đảng viên, làm cho Đảng
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Sáu là, xây dựng cơ chế hợp lý để bảo vệ và khuyến khích phát huy vai trị
của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hợi. Định kỳ tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị
05-CT/TW nhằm đánh giá kịp thời những ưu điểm, hạn chế trong thực tiễn tại các
địa phương, đơn vị. Qua đó, cấp ủy, tổ chức Đảng phát hiện, nêu gương nhữngtập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng và nhân rợng làm điển hình, tạo
đợng lực tu dưỡng, rèn luyện trong tồn Đảng, toàn quân, toàn dân, phấn đấu thực
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

15


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước hội

nhập và phát triển.
Câu 8: Đảng bộ tỉnh Thủ Dầu Một được thành lập vào thời gian nào, ai
là Bí thư Tỉnh ủy đầu tiên? Cơng tác cấp bách trước mắt của Đảng bộ tỉnh
sau khi được thành lập là gì?
Tháng 2 năm 1936 thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ nhất đồng thời
để đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ hiện tại Xứ ủy Nam Kỳ đã chỉ định Ban Chấp
hành Tỉnh ủy lâm thời Thủ Dầu Một gồm 5 ủy viên và đờng chí Trương Văn Nhâm
là Xứ ủy viên Xứ ủy Nam Kỳ Bí thư Tỉnh ủy lâm thời Thủ Dầu Mợt.
Đến tháng 1 năm 1937, Trung ương Đảng chính thức cơng nhận Tỉnh ủy lâm
thời, với tên gọi chính thức là Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thủ Dầu Một, đờng chí
Hờ Văn Cống giữ chức vụ là Bí thư tỉnh ủy Thủ Dầu Một.
*Công tác cấp bách trước mắt của Đảng bộ tỉnh sau khi được thành lập:
Trong phiên họp đầu tiên của Tỉnh ủy tổ chức tại nhà ông Sáu Dài ở ấp Thạnh
Lộc, Làng An Thạnh, quận Lái Thiêu (nay là xã An Thạnh, huyện Thuận An, tỉnh
Bình Dương) có đại diện của Xứ ủy: đờng chí Lê Thị Thinh (Lê Thị Hưởng, Hai
Hưởng) đại diện Liên Tỉnh ủy miền Đơng: đờng chí Trương Văn Bang. Hợi nghị
đề ra các công tác cấp bách trước mắt là ổn định tổ chức chi bộ, tổ chức và vận
động quần chúng đấu tranh.
Việc thành lập Tỉnh ủy (lâm thời) vào mùa Xuân năm 1936 đánh dấu một
bước ngoặt trong phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân Thủ
Dầu Mợt. Từ đây, tỉnh đã có quan đầu não để trực tiếp lãnh đạo phong trào cách
mạng trong tỉnh.
Câu 9: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở tỉnh
Thủ Dầu Một trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Giữa tháng 3-1945, Tỉnh ủy Thủ Dầu Một (TDM) đã họp triển khai chỉ thị của
Trung ương và chuẩn bị lực lượng khởi nghĩa để giành chính quyền trong tồn
tỉnh. Sau đó, lợi dụng âm mưu của Nhật, Xứ ủy đưa người vào tổ chức Thanh niên
tiền phong.
Đến tháng 5-1945, nhận được chỉ thị ngày 12-3-1945 của Trung ương Đảng,
Tỉnh ủy TDM đã chỉ đạo các cơ sở khẩn trương chuẩn bị lực lượng khởi nghĩa khi

thời cơ chín m̀i. Từ đó, phong trào quần chúng ở TDM có bước phát triển nhảy
vọt. Hợi cứu quốc, cơng nhân, nông dân và các đội tự vệ được thành lập. Cán bộ
Đảng, Mặt trận Việt Minh sôi nổi diễn thuyết về chủ trương của Đảng, của Việt
Minh. Cuộc sống của người dân TDM khi đó vốn rất cơ cực trước cảnh “một cổ
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

16


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
đơi trịng, đã làm trâu ngựa cho Tây lại làm nô lệ cho Nhật”. Vì vậy, khi có Đảng
lãnh đạo phong trào, hầu hết nhân dân lao đợng đều tham gia trong đồn thể quần
chúng; số người “lừng chừng” trước đây cũng tìm đến xin gia nhập tổ chức.
Trong ngôi nhà nhỏ ở phường Chánh Mỹ, TP.TDM, đại tá Hờ Văn Nam,
ngun Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Sông Bé (cũ) nhớ lại, khoảng tháng 61945, Tỉnh ủy đã cử đờng chí Nguyễn Văn Đối là cán bộ của Đảng trực tiếp chấn
chỉnh lại tổ chức Thanh niên tiền phong của nội ô TDM (đang do một tên Việt gian
thân Nhật phụ trách). Thanh niên tiền phong là một tổ chức quần chúng hợp pháp,
cơng khai hoạt đợng và có sự lãnh đạo của Đảng. Tổ chức này nhằm tập hợp thanh
niên các tầng lớp tham gia sinh hoạt, loại trừ dần ảnh hương tiêu cực và phản động
của kẻ địch, giáo dục tinh thần yêu nước trong đông đảo thanh niên.
Theo lời kể của đại tá Hờ Văn Nam, khơng khí chuẩn bị khởi nghĩa ở TDM đã
diễn ra sôi nổi trong tháng 7 và đầu tháng 8. Đội tự vệ ra đời ở Lò Chén Phú
Cường, Thanh niên tiền phong ở Chánh Hiệp (nay là phường Hiệp Thành), Phú
Hòa là những đơn vị hoạt đợng rất mạnh có đến vài trăm người và được trang bị
hơn 10 khẩu súng lấy được của Nhật. Công tác binh vận xúc tiến trong đợi cảnh
sát, đại đợi cợng hịa vệ binh, nhiều binh sĩ, hạ sĩ quan hứa sẵn sàng ủng hộ ta. Hầu
hết, công chức ở quận và tỉnh đều ngả về với Việt Minh. Một số người ở tầng lớp
trên liên lạc với cách mạng. Thanh niên tiền phong tổ chức sinh hoạt văn hóa, mít
tinh chính trị, tập luyện võ thuật, diễu hành; phân công đội viên canh giữ đường
phố, dán truyền đơn… Ngồi ra, tổ chức này cịn dự mít tinh địi tẩy chay Nguyễn

Văn Sâm - đại diện chính phủ bù nhìn của Nhật ở Nam kỳ; hát vang bài ca Thanh
niên hành khúc… tạo nên khơng khí vô cùng náo nức và phấn khởi. Đội tự vệ,
Thanh niên tiền phong là những lực lượng nòng cốt để tiến tới giành chính quyền ở
TDM.
Sau khi Chủ tịch Hờ Chí Minh ra lời kêu gọi: “Giờ quyết định vận mệnh cho
dân tợc ta đã đến. Tồn quốc đờng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà giải phóng cho
ta”, tình thế cách mạng ở TDM đã chín m̀i. Đêm 13-8, Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa. Tin Nhật đầu hàng và thắng lợi của các nơi trong cả
nước dồn dập truyền đến làm cho sĩ quan, binh lính Nhật mất tinh thần; các tổ chức
của chúng bắt đầu tan rã. Lực lượng Việt Minh, các tổ chức, các đoàn Thanh niên
tiền phong và hàng vạn quần chúng đã sẵn sàng chờ lệnh, chuẩn bị khởi nghĩa
giành chính quyền ở TDM vào ngày 25-8-1945.
Câu 10: Nêu diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cuộc Tổng tiến cơng và nổi
dậy giải phóng tỉnh Thủ Dầu Một (30-4-1975)?

Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

17


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Thực hiện quyết tâm của Bợ Chính trị giải phóng miền Nam trong hai năm
1975-1976, cùng với toàn miền, quân và dân Thủ Dầu Mợt – Bình Dương tiếp tục
đẩy mạnh chiến lược tiến công, tạo thế và lực chuẩn bị cho cuộc tấn cơng chiến
lược.
Ngày 10/3/1975, Sư đồn 9 cùng bợ đợi địa phương tiến công chi khu quân sự
Trị Tâm (Dầu Tiếng). Ngày 13/3/1975, tồn bợ q̣n Dầu Tiếng được giải phóng,
ta đã chặt đứt mợt mắc xích quan trọng, mợt vị trí xung yếu nhất trên tuyến phịng
thủ hướng bắc Sài Gịn của địch.
Từ ngày 14-16/4/1975, Tỉnh ủy mở hợi nghị cán bộ lãnh đạo chủ chốt phổ

biến nhiệm vụ của qn và dân tồn tỉnh trong chiến dịch tiến cơng và nổi dậy giải
phóng tỉnh và nhiệm vụ phối hợp với các qn đồn chủ lực trong chiến dịch giải
phóng Sài Gịn.
Với tinh thần “Mợt ngày bằng hai mươi năm”, việc chuẩn bị được tiến hành
rất khẩn trương. Trước đó, Tỉnh ủy đã điều 252 cán bộ chiến sĩ, đảng viên đang
hoạt động trong vùng căn cứ và vùng giải phóng tăng cường cho các địa phương ở
phía trước. Trong lúc đó, hàng ngàn chiến sĩ, cán bợ cùng với lực lượng dân cơng
hỏa tuyến liên tục ngày đêm tích cực chuyển hơn 40 tấn đạn dược, vũ khí, hơn 80
tấn lương thực xuống nam đường 16 để phục vụ chiến trường.
Ngày 18/4/1975, Ủy ban Mặt trận dân tộc giải phóng và Ủy ban nhân dân
cách mạng tỉnh Thủ Dầu Mợt ra lời kêu gọi: “Tồn thể cán bợ, chiến sĩ, các cấp,
các ngành, các vùng hãy phát huy cao đợ vai trị tiên phong gương mẫu, kiên
cường, bất khuất đạp bằng mọi gian khổ hy sinh, quyết cùng đồng bào liên tục tấn
cơng đập tan bợ máy kìm kẹp của địch, giành tồn bợ chính quyền trong tỉnh về tay
nhân dân”. Cả thị xã và các nơi trong tỉnh sục sơi khí thế cách mạng tiến cơng với
khẩu hiệu “Tất cả cho tuyền tuyến”, với quyết tâm cao nhất “giành chính quyền về
tay nhân dân”.
Ngày 26/4/1975, từ các căn cứ cách mạng và các vùng giải phóng, hàng vạn
cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang trong tỉnh cùng 2 sư đoàn chủ lực của Quân
đoàn I và Đồn 113 đặc cơng của qn khu vượt qua bom đạn của kẻ thù, ào ạt
xuống đường hướng về các mục tiêu theo kế hoạch
Đêm 26 rạng ngày 27/4/1975, Tiểu đoàn 2 phú Lợi của tỉnh được pháo binh
Quân đoàn I chi viện, nổ súng tấn cơng cứ điểm Bình Mỹ, Bình Cơ, tiêu diệt tiểu
đồn 306 bảo an, (tiểu đồn có nhiều nợ máu với nhân dân), bắt sống 17 tên, thu 92
súng các loại. Phối hợp với đòn tiến công quân sự, chi bộ lộ, cơ sở mật xã Bình Mỹ
đã lãnh đạo vận đợng quần chúng nổi dậy phá ấp chiến lược, truy bắt tề điệp, kêu
gọi binh lính ra hàng. Chiến thắng Bình Mỹ đã chọc thủng tuyến phịng ngự phía
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

18



Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
bắc thị xã Thủ Dầu Một mở thông đầu cầu cho các cánh quân của Quân đoàn I áp
sát mục tiêu được an toàn. Từ ngày 27/4/1975, cuộc tiến công và nổi dậy diễn ra
đều khắp trên toàn tỉnh.
Tại huyện Nam Bến Cát, thực hiện theo kế hoạch, đêm 27/4/1975, bộ đội
huyện phối hợp với du kích các xã An Điền, An Tây, Phú An vây ép bao bó các
đờn bót, các chốt đóng quân của Tiểu đoàn 361 bảo an ở ngã tư Chú Lường, ngã tư
Thùng Thơ, ngã tư Phú Thứ. Quân ta bao vây dùng loa kêu gọi địch đầu hàng.
Trước nguy cơ bị tiêu diệt, 6 giờ sáng ngày 28/4, tồn bợ qn địch đóng ở các vị
trí 3 xã Tây Nam rút chạy, ta truy kích diệt 16 tên, thu trên 100 súng các loại. Tiểu
đoàn 361 bảo an và bợ máy kìm kẹp của địch bị diệt và tan rã. Ba xã tây nam hồn
tồn được giải phóng.
Đêm 28 rạng ngày 29/4/1975, lực lượng ta pháo kích vào chi khu Tân Uyên,
lực lượng huyện với hơn 30 đồng chí từ cầu Rạch Tre đánh lên, nhanh chóng phát
triển hợp đờng tiếng súng với lực lượng của Sư đồn 320B đánh chiếm các mục
tiêu địch trong chi khu. Toàn bộ quân địch ở chi khu tháo chạy về Tân Ba và tan rã.
Đến chiều 29/4, các xã còn lại của huyện Tân Un được hồn tồn giải phóng.
Phối hợp với Tân Uyên, ngày 29/4/1975, tại Châu Thành, Phú Giáo, các đơn
vị lực lượng vũ trang tỉnh, huyện, du kích các xã đồng loạt tiến công và nổi dậy
bao vây bức hàng, bứt rút nhiều đờn bót địch. Tại xã Hịa Lợi, từ đêm 28/4, lực
lượng Sư đồn 312, được du kích xã dẫn đường đã chiếm lĩnh tỉnh lợ 2, chặn địch
rút chạy. Các xã đông nam Châu Thành được sự chi viện của lực lượng tỉnh, huyện
sử dụng Đại đợi 62 cùng du kích xã phát đợng quần chúng nổi dậy tiêu diệt làm tan
rã hoàn toàn lực lượng bảo an, dân vệ và bợ máy kìm kẹp tề, vệ, giải phóng hồn
tồn 4 xã đơng nam.
Ở các huyện Lái Thiêu, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một, lực lượng ta trong ngày
29/4/1975 đã áp sát mục tiêu. Bị bao vây từ 4 hướng, bọn địch phòng thủ với tâm
trạng hoang mang cực độ. Để kịp thời chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng tiến cơng giải

phóng thị xã và các huyện phía trước, đêm 29 rạng ngày 30/4, Thường trực Tỉnh
ủy từ căn cứ Bình Mỹ chuyển xuống đứng chân tại xã Phú Chánh. Ban chỉ đạo,
Chỉ huy tiền phương cùng Ban chỉ huy Sư đoàn 312 đứng chân sát tiểu khu Phú
Lợi.
Đúng 5 giờ sáng ngày 30/4/1975, mợt mũi của Qn đồn 1 nổ súng tấn cơng
căn cứ Phú Lợi và tiểu khu Bình Dương. Sau những đợt pháo bắn dồn dập, đơn vị
xe tăng của Sư đồn 312 tiến cơng vào căn cứ Phú Lợi. Quân địch hoảng loạn vứt
cả súng đạn, quân trang, quân dụng tháo chạy. 9 giờ sáng ngày 30/4/1975, ta làm
chủ hoàn toàn căn cứ Phú Lợi.
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

19


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
10 giờ 30 phút ngày 30/4/1975, lực lượng ta làm chủ tình hình trong nợi ơ thị
xã, cờ giải phóng được cắm trên nóc tịa hành chính. C̣c tiến cơng và nổi dậy của
qn và dân thị xã Thủ Dầu Một đã làm tan rã hàng vạn qn ngụy, đập tan bợ máy
chính quyền từ tỉnh, huyện, xã, giành chính quyền về tay nhân dân.
Trong cuộc kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tợc, biết bao đờng bào,
đờng chí, cán bợ, chiến sĩ của tỉnh đã anh dũng hy sinh, góp phần cùng cả nước
giành thắng lợi quyết định trong chiến dịch Hờ Chí Minh lịch sử, kết thúc thắng lợi
c̣c kháng chiến chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân tộc, giành lại độc lập, tự do
cho Tổ quốc.
* Ý nghĩa lịch sử của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng tỉnh Thủ
Dầu Một
Ngày 30-4-1975 giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước là sự
kiện lịch sử quan trọng nhất của cả dân tợc nói chung và của thị xã Thủ Dầu Mợt
(TX.TDM) nói riêng. Trong thời khắc thiêng liêng ấy, từ trước đến nay người ta
thường đề cập đến các đoàn quân, các cánh quân tiến vào giải phóng thị xã, nhưng

chính xác cụ thể mấy cánh, mấy đồn qn thì chưa được xác định rõ ràng.
Ở TX.TDM hàng năm cứ đến ngày 30-4, ngoài việc Đảng bợ, chính quyền tổ
chức lễ kỷ niệm chung, thì cịn có cánh Bắc tổ chức họp mặt cán bợ chiến sĩ để ôn
lại truyền thống, thăm hỏi động viên nhau trong c̣c sống, cánh Nam cũng tổ chức
nhưng có thêm thành phần là cơ sở cách mạng, nhân dân tham gia họp mặt.
Câu 11: Từ sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng thống nhất đất
nước (ngày 30/4/1975) đến nay, Đảng bộ tỉnh Sơng Bé - Bình Dương đã trải
qua mấy kỳ đại hội? Nêu rõ thời gian, địa điểm và tên Bí thư Tỉnh ủy qua
từng kỳ đại hội?
Từ sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng thống nhất đất nước (ngày
30/4/1975) đến nay, Đảng bộ tỉnh Sông Bé - Bình Dương đã trải qua 10 kỳ đại hội.
Cụ thể:
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ I họp tại Thị xã Thủ Dầu
Một. Đại hợi được tổ chức hai vịng:
Vịng 1: diễn ra từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 1976, có 291 đại biểu
tham dự. Vòng 2: từ ngày 19 đến ngày 30 tháng 4 năm 1977. Đờng chí Đỗ Văn
Nuống được bầu là Bí thư Tỉnh ủy.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ II được tiến hành từ ngày 16
đến ngày 18-1-1980 tại thị xã Thủ Dầu Mợt. Tham dự Đại hợi có gần 400 đại biểu
thay mặt cho hơn 6.000 đảng viên trong toàn Đảng bộ.
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

20


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Đại hợi bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sông Bé nhiệm kỳ 1980-1982 gờm
43 đờng chí, Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ gờm 11 đờng chí, đờng chí Đỗ
Văn Nuống được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy, đờng chí Lê Văn Thâm được bầu làm
Phó Bí thư Thường trực, đờng chí Nguyễn Văn Lng được bầu làm Phó Bí thư

Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ III được tiến hành hai vịng
tại thị xã Thủ Dầu Mợt: vịng 1 họp từ ngày 12 đến ngày 21-1-1983; vòng 2, từ
ngày 18 đến ngày 22-4-1983. Về dự đại hợi có 337 đại biểu thay mặt cho hơn
8.000 đảng viên trong tồn tỉnh.
Đại hợi đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sông Bé nhiệm kỳ 1983-1985
gờm 42 đờng chí, Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gờm 12 đờng chí,
đờng chí Nguyễn Văn Lng (Sáu Phát) được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy, đờng chí Lê
Văn Thâm được bầu làm Phó Bí thư Thường trực, đờng chí Nguyễn Như Phong
được bầu làm Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ IV được tổ chức từ ngày 2810 đến 1-11-1986 tại TX.Thủ Dầu Mợt. Về dự ĐH có 385 đại biểu đại diện cho
hơn 10.500 đảng viên trong tồn tỉnh. ĐH đại biểu Đảng bợ tỉnh Sơng Bé lần thứ
IV đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gờm 45 ủy viên chính thức và 13 ủy viên
dự khuyết. Đờng chí Nguyễn Văn Lng tiếp tục được bầu là Bí thư Tỉnh ủy; đờng
chí Lê Văn Thâm được bầu là Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy và đờng chí Trần
Ngọc Khanh giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh.
Ngày 31-10-1989, đờng chí Nguyễn Minh Triết (Trần Phong, Sáu Phong)
được Ban Bí thư chuẩn y giữ chức Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Sơng Bé thay
cho đờng chí Lê Văn Thâm nghỉ hưu theo chế độ.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ V, đại hợi được tiến hành 2
vịng, vòng 1 họp từ ngày 24/4 đến ngày 26/4/1991 và vịng 2 họp từ 26/12 đến
28/12/1991. Về dự đại hợi có 310 đại biểu đại diện cho 13.000 đảng viên trong
tồn tỉnh.
Đại hợi tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bợ tỉnh nhiệm kỳ 1991 - 1996
gờm 47 đờng chí. Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 13 đờng chí.
Đờng chí Nguyễn Minh Triết được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy, đờng chí Cao Văn Chi
được bầu làm Phó Bí thư Thường trực, đờng chí Hờ Minh Phương được bầu làm
Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ VI (bầu cử ngày 27-4-1996)
đã bầu Ban Chấp hành Đảng bợ tỉnh gờm 47 đờng chí. Ban Chấp hành bầu Ban

Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

21


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
Thường vụ Tỉnh ủy gờm 14 đờng chí. Đờng chí Nguyễn Minh Triết tiếp tục được
bầu làm Bí thư Tỉnh ủy.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VII họp từ ngày 02-01
đến ngày 05-01-2001 tại thị xã Thủ Dầu Một. Tham dự đại hợi có 321 đại biểu
thay mặt cho hơn 12.400 đảng viên trong tồn tỉnh. Đại hợi tiến hành bầu Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 47 đồng chí. Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ
Tỉnh ủy gờm 13 đờng chí. Đờng Chí Nguyễn Minh Đức được bầu làm Bí thư Tỉnh
Ủy.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII được tổ chức từ
ngày 20 đến ngày 23-12-2005 tại thị xã Thủ Dầu Một. Tham dự đại hợi có 298 đại
biểu từ 13 Đảng bợ trực thuộc. Đại hội tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bợ tỉnh
gờm 49 đờng chí. Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gờm 13 đờng chí.
Đờng Chí Mai Thế Trung được bầu làm Bí thư Tỉnh Ủy.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX được tổ chức ngày
28 đến ngày 30-9-2010. Đại hội tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm
55 đờng chí. Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gờm 13 đờng chí. Đờng
Chí Mai Thế Trung tiếp tục được bầu làm Bí thư Tỉnh Ủy.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 –
2020 đã diễn ra từ chiều ngày 25/10 đến hết ngày 27/10/2015, được tổ chức tại hội
trường Trung tâm Hợi nghị Triển lãm tỉnh Bình Dương với sự tham gia của 350 đại
biểu chính thức đại diện cho 37.451 đảng viên/588 tổ chức cơ sở đảng thuộc 16
Đảng bợ trực tḥc tỉnh ủy, trong đó có 55 đại biểu đương nhiên là các tỉnh ủy viên
khóa IX và 295 đại biểu được bầu từ đại hội cấp trên cơ sở.
Đại hội đã công bố danh sách Ban Chấp hành Đảng bợ tỉnh khóa X gờm 52

ủy viên, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14 thành viên, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
gồm 11 thành viên và ra mắt Ban Chấp hành Đảng bợ tỉnh khóa X, Đồn Đại biểu
đi dự Đại hợi Đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng. Ơng Trần Văn Nam, Phó
Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Bình
Dương khóa X. Ơng Phạm Văn Cành, Nguyễn Hữu Từ, Trần Thanh Liêm được
bầu giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Bình Dương khóa X.
Câu 12: Nêu tóm tắt những bài học kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ
tỉnh Bình Dương trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ 1975-2010.
Những bài học kinh nghiệm:

Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

22


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
- Đồn kết thống nhất trong Đảng, trước hết là quan hệ đoàn kết trong các
Ban Thường vụ, các cấp ủy là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định chất lượng
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bợ và chính quyền trong tồn bợ tiến trình phát triển
kinh tế - xã hợi.
- Q trình Đảng lãnh đạo cũng là q trình ln tìm tịi, xây dựng phương
thức lãnh đạo thích hợp của Ban Thường vụ và các cấp ủy trong tồn bợ hệ thống
chính trị.
- Trân trọng và phát huy những lợi thế so sánh trong thiên thời địa lợi và nhân
hòa; khai thác, sử dụng có hiệu quả các ng̀n lực tổng hợp.
- Trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, đề cao và tuân thủ 5 nguyên tắc
phát triển: Phát triển nhanh gắn với ổn định và bền vững. Phát triển kinh tế gắn với
tiến bợ văn hóa và cơng bằng xã hội. Công nghiệp gắn với dịch vụ và đô thị, mở
đường cho nông nghiệp và nông thôn phát triển. Xây dựng đồng bộ 3 loại hạ tầng:

hạ tầng kỹ tḥt, hạ tầng văn hóa – xã hợi và hạ tầng về các thể chế tài chính, tín
dụng. Khơng xem nhẹ hoặc hy sinh bất kỳ lợi ích nào của người dân, lấy cuộc sống
ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu cuối cùng hướng đến phát triển.
- Thời kỳ mới, cán bộ mới. Khoan dung, trách nhiệm, quan tâm chăm sóc, bời
dưỡng các thế hệ kế thừa.
- Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hợi với quốc phịng an ninh. Ln
chủ đợng trên mọi mặt trận quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
Câu 13: Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ gì trong 5 năm
2016 - 2020?
Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Tập trung nâng cao chất lượng tăng
trưởng, tăng quy mô nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững và tăng trưởng hợp
lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ cơng nghiệp gắn với q trình đơ thị hóa, đầu tư phát triển nông nghiệp đô thị,
nông nghiệp công nghệ cao. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hợi. Xây dựng Bình Dương trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp, làm thành
phố trực thuộc Trung ương trước năm 2020.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát đã nêu, trong 5 năm (2016 – 2020) Đảng bộ
Tỉnh sẽ tiếp tục thực hiện một số chương trình đột phá:

Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

23


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao có hàm lượng tri
thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao gắn với phát triển công nghiệp, đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại.
- Huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tiếp tục đầu tư phát

triển đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hợi của Tỉnh, nhất là các cơng
trình mang tính động lực. Găn kết và khai thác tối đa lợi thế từ hệ thống hạ tầng
kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tập trung đầu tư xây dựng khu đô thị mới gắn với nâng cấp, chỉnh trang
Thành phố Thủ Dầu Một và các đô thị vệ tinh Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân
Uyên theo hướng văn minh, sạch đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu phát
triển của Tỉnh trong giai đoạn mới.
Phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể thời kỳ 2016 – 2020:
- Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,3%/năm
(tương ứng GDP là 13,3%). Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến năm 2020 công
nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp – thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng
đạt 63,2% - 26% - 3% - 7,8%. Chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IIP) tăng bình qn
8,7%/năm. GRDP bình qn đầu người đạt 142,6 triệu đờng vào năm 2020. Thu
ngân sách tăng 8,9%/năm. Tổng vốn đầu tư tồn xã hợi chiếm 35% GRDP. Tỉ lệ đơ
thị hóa tồn tỉnh đạt 82%. Thu hút đầu tư nước ngồi đạt trên 7 tỷ đơ la Mỹ.
- Về xã hội: Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 70 – 75%. Tỷ lệ bác sĩ/vạn
dân đạt trên 7,5 vào cuối năm 2020. Số giường bệnh/vạn dân đạt 27 giường (khơng
tính đến tuyến xã). Hằng năm giải quyết việc làm 45.000 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chỉ tiêu mới giảm hàng năm, đến năm 2020 cơ bản xóa hợ nghèo. Diện tích
nhà ở qn bình đạt 30 m2/người. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nơng thơn mới 100%.
- Về môi trường: Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100%.
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ độ che phủ
rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 57,5%.
- Về công tác xây dựng Đảng: Tăng cường xây dựng cơ sở đảng trong sạch,
vững mạnh; có từ 85% đảng viên trở lên hồn thành tốt nhiệm vụ. Phấn đấu cuối
nhiệm kỳ phát triển được trên 9.500 đảng viên mới.
Trong tồn nhiệm kỳ khóa X, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn

diện việc thực hiện mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu đề ra trong Báo cáo chính
Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

24


Trường Tiểu học Dầu Tiếng- Bình Dương
trị, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện
những nhiệm vụ trong tâm sau:
Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng bợ, chính quyền hiệu lực,
hiệu quả và phát huy sức mạnh đại đoàn kết.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng và tăng quy mô nền kinh tế; đẩy mạnh tái
cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phát triển nhanh các ngành dịch vụ chất lượng
cao; phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại; nông nghiệp công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng, tăng cường bảo vệ tài nguyên và
môi trường; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, đổi mới, nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước và phát triển kinh tế tập thể.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền
kinh tế của Tỉnh; đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ. Xây dựng hệ thống hạ
tầng y tế hiện đại, trở thành trung tâm chữa bệnh trong vùng. Thực hiện tốt hơn
nữa công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng c̣c sống
của nhân dân.
Củng cố và tăng cường quốc phịng – anh ninh, mở rộng đối ngoại.
Câu 14: Qua nghiên cứu, tham gia cuộc thi “Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương”, anh (chị) có những đề xuất,
kiến nghị gì trong thời gian tới để góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh Bình
Dương trong sạch, vững mạnh, xây dựng Bình Dương sớm trở thành đô thị
văn minh, hiện đại? (bài viết không quá 2.000 từ).
Nguồn: Tổng hợp từ Internet


Bài dự thi của Nguyễn Thị Lệ Hằng

25


×