Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

bàn về cách tính và phương pháp hạch toán khấu hao tscđ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.62 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một đòi hỏi
thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá
trị doanh nghiệp. Trong điều kiện ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật và công
nghệ trở thành một yếu tố ảnh hởng trực tiếp có tính chất quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố
định có hàm lợng khoa học - kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì
càng có nhiều điều kiện để thành công. Một trong những yêu cầu quan trọng
của quản lý và sử dụng TSCĐ là việc trích khấu hao TSCĐ.
Cách tính khấu hao TSCĐ cũng nh phơng pháp hạch toán khấu hao
TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề rất quan trọng. Bởi lẽ,
Về phơng diện kinh tế khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp giúp
nhà quản lý đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Về phơng diện tài
chính, khấu hao không chỉ là một phơng tiện trợ giúp cho doanh nghiệp thu đ-
ợc bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định mà còn liên quan đến vấn đề
khác nh tái đầu t vào tài sản cố định. Hơn nữa, nghiên cứu khấu hao giúp cho
những nhà hoạch định chính sách tiếp tục có những sửa đổi, bổ sung hợp lý
hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề khấu hao tài sản cố định, cũng
nh muốn đi sâu vào tìm hiểu thêm về thực trạng khấu hao tài sản cố định trong
các doanh nghiệp hiện nay nên em quyết định chọn đề tài Bàn về cách tính
và phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Bài viết của em đợc chia làm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về phơng pháp tính khấu hao và kế
toán khấu hao TSCĐ.
Phần II: Thực trạng, kiến nghị và phơng hớng giải quyết.

1
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phơng pháp pính


và kế toán khấu hao TSCĐ

I. Khái quát chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ
1. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình.
- Khái niệm:
Nhà xởng, máy móc và thiết bị là những tài sản hữu hình đợc doanh
nghiệp giữ để sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuê hoặc cho mục
đích quản lý hành chính và thờng đợc sử dụng trong nhiều kỳ.
- Tiêu chuẩn ghi nhận:
Một khoản mục nhà xởng, máy móc và thiết bị đợc ghi nhận là một
tài sản nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ tài
sản này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo đợc từ tài sản đó).
+ Nguyên giá của tài sản cần đợc tính toán một cách tin cậy từ chính giao
dịch liên quan (ví dụ hoá đơn).
* TSCĐ vô hình.
- Khái niệm.
Một TSCĐ vô hình là một tài sản phi tiền tệ có thể xác định đợc mà
không cần có nội dung vật chất; tài sản này đợc giữ để sử dụng trong quá trình
sản xuất hoặc cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho các bên khác thuê, hoặc
phục vụ mục đích hành chính. Một tài sản nh vậy đợc kiểm soát và phân biệt
rõ ràng với lợi thế thơng mại của một doanh nghiệp.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Một TSCĐ vô hình đợc ghi nhận là tài sản (Theo Quy định chung về việc
lập và trình bày các báo cáo tài chính) khi:
+ Có khả năng là doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế trong tơng
lai từ việc sử dụng tài sản này.
+ Giá trị của tài sản có thể tính toán một cách đáng tin cậy

* TSCĐ thuê tài chính.
- Khái niệm.
Là chuyển giao thực chất toàn bộ rủi ro và ích lợi liên quan tới sở hữu tài
sản. Quyền sở hữu về sau có thể đợc chuyển giao hoặc không.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
+ Chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết thời hạnh cho
thuê.
+ Bên đi thuê khá chắc chắn là sẽ thực hiện quyền lựa chọn mua theo giá
thơng lợng.
2
+ Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản.
+ Giá trị hiện tại của số tiền thanh toán tối thiểu xấp xỉ giá trị hợp lý của
tài sản cho thuê.
+ Tài sản cho thuê có tính chất đặc biệt và chỉ thích hợp cho bên đi thuê.
+ Bên đi thuê sẽ phải chịu tổn thất do huỷ bỏ hợp đồng.
+ Biến động lợi nhuận, tổn thất từ giá trị thanh lý đợc chuyển sang cho
ngời đi thuế.
+ Giá cho thuê thêm thời hạn tiếp theo có thể thấp hơn nhiều so với giá
thị trờng.
2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình.
- Khái niệm:
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng
Bộ Tài chính, các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng

thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
* TSCĐ vô hình.
- Khái niệm.
Là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Theo Quyết định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, các tài sản đợc ghi nhận và TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời
bốn TSCĐ (4) tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích trong tơng lai do tài sản đó mang lại.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
3
* TSCĐ thuê tài chính.
- Khái niệm.
Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê trao
quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu
về thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với các
khoản lợi nhuận từ đầu t đó.
- Tiêu chuẩn ghi nhận.
Theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ đợc gọi là
TSCĐ thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:

+ Kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao hết giá trị tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
b. Hao mòn, khấu hao và mối quan hệ giữa chúng.
* Hao mòn TSCĐ .
- Khái niệm.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại.
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày càng
có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
* Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Mối quan hệ giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức trích
khấu hao. Nh vậy KHTSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị của
TSCĐ đã hao mòn, hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị sử dụng
của TSCĐ còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại

giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
4
Từ khấu hao nhà quản lý có thể lập quỹ khấu hao, quỹ này đợc dùng vào
việc sửa chữa cơ bản, một phần khác đợc đem gửi vào ngân hàng chờ đến kỳ
hạn mua máy móc mới hoặc xây nhà xởng mới đó chính là quá trình khôi
phục lại phần hao mòn hữu hình và vô hình đã mất. Giữa HMTSCĐ và
KHTSCĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khấu hao phụ thuộc vào yếu tố
chủ quan là hao mòn.
II. Các phơng pháp tính khấu hao
Có rất nhiều phơng pháp phân bổ tổng mức khấu hao của TSCĐ cho một
số kỳ kế toán trong thời gian sử dụng đã đợc sử dụng trong các năm qua. Căn
cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính khấu
hao cho phù hợp nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh đảm bảo
việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải của doanh
nghiệp. Tuy vậy hiện nay, các doanh nghiệp đều phải trích KHTSCĐ theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài
chính.
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, số khấu hao hàng năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phơng pháp
này việc tính khấu hao dựa trên nguyên giá của TSCĐ, giá trị thanh lý ớc tính
và thời gian sử dụng ớc tính của TSCĐ đó.
Mức tính khấu hao này nh sau:
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý (ớc tính)
quân phải trích =
trong năm Thời gian sử dụng (ớc tính)
Trong đó:
* Nguyên giá TSCĐ đợc xác định:
- Đối với TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao

gồm giá mua (trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, nh: Chi phí
chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt,
chạy thử ; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự
chế cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan dến việc đa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
- Đối với TSCĐ vô hình.
+ Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng
biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm
5
giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
+ Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ
vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại
là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô
hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả
khi nhận quyền chuyền nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc
giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh
ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa tài sản cố
định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)
* Giá trị thanh lý (ớc tính): Là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý (ớc tính)
* Thời gian sử dụng ớc tính (năm): Là thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng phù hợp với các thông

số kỹ thuật của TSCĐ (tuổi thọ, kỹ thuật, tuổi thọ kinh tế của TSCĐ, hiện
trạng TSCĐ ) thời gian sử dụng này do Nhà nớc quy định cho mỗi loại tài
sản.
a, Ví dụ:
Một doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với giá 540 triệu ớc lợng sẽ
dùng thiết bị này trong 5 năm và sau đó sẽ thanh lý với giá 40 triệu. Hãy tính
mức khấu hao trong mỗi năm.
Mức khấu hao 540 - 40
trong mỗi năm = = 100 (triệu)
của thiết bị trên 5
b, Điều kiện vận dụng
Phơng pháp khấu hao này chỉ thích hợp cho việc tính khấu hao đối với
các TSCĐ hoạt động trong điêù kiện ổn đinh nh: nhà cửa, vật kiến trúc, TSCĐ
vô hình còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ,
không ổn định mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ dẫn đến tình trạng có những
TSCĐ trong kỳ không dùng nhng vẫn đợc trích khấu hao, làm cho khoản mục
chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng đột biến và do đó ảnh
hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c, Ưu, nhợc điểm.
* Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giảm dễ tính toán và do đó giúp cho quá
trình phân bổ khấu hao trở nên dễ dàng hơn.
* Nhợc điểm: Khi sử dụng phơng pháp này thì mức khấu hao đợc trích
qua mỗi năm là nh nhau nên khả năng thu hồi vốn để đầu t vào TSCĐ là chậm.
6
Mặt khác, do mỗi năm có thể hiệu suất của TSCĐ bị giảm đi do hao mòn nên
vẫn tính mức khấu hao của những năm sau nh những năm đầu sẽ làm tăng chi
phí khấu hao/ 1 sản phẩm làm tăng giá thành do đó làm mất giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, phơng pháp trên không phù hợp với
những doanh nghiệp sản xuất có tính chất mùa vụ nh: chế biến nông, lâm,
thuỷ hải sản.

2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
ở phơng pháp này, giá trị tận dụng không đợc tính đến, tỷ lệ khấu hao đ-
ợc tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp trung bình
Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ đợc tính bằng cách lấy nguyên giá của tài
sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai đợc tính bằng cách
lấy giá trị còn lại của tài sản (tức nguyên giá trừ đi khấu hao năm thứ nhất của
tài sản đó) nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao của các năm sau đợc tính tơng
tự.
Giá trị phải = Nguyên giá
khấu hao.
Mức khấu hao = Giá trị phải x Tỷ lệ khấu hao.
của năm thứ 1 khấu hao
Giá trị ghi sổ
còn lại của = Giá trị phải khấu hao - Mức khấu hao năm 1.
năm thứ 1
Mức khấu hao = Giá trị ghi sổ x Tỷ lệ khấu hao.
của năm thứ 2 còn lại của
năm thứ 1
a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên.
Bớc 1: Tính giá trị phải khấu hao = 540 (triệu).
Bớc 2: Tỷ lệ khấu hao = 1/5 x 2 = 40%.
Tính mức khấu hao năm 1 = 540 x 40% = 216.
Giá trị còn lại sau năm 1 = 540 - 216 = 324.
Ta có bảng tính: Đơn vị ( 1000 đ)
STT
năm
Tính mức khấu hao
hàng năm
Mức khấu
hao / năm

Giá trị còn
lại ghi sổ
1 540 x 40% 216 324
2 324x 40% 129,6 194,4
3 194,4x 40% 77,760 116,640
4 116,640 x 40% 46,656 69,984
5 69,984 x40% 27,993 41,990
Giả sử giá trị thanh lý vẫn là 40 (triệu) thì mức khấu hao của năm thứ
năm là: 69,984 - 40 = 29,984 (triệu).
7
b, Điều kiện vận dụng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với: Máy móc, thiết bị, phơng
tiện vận tải thờng gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công
suất sử dụng bị giảm dần. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị có tính năng cao
nh: Máy móc trong ngành điện tử, viễn thông do tính cạnh tranh và đòi hỏi kỹ
thuật cao nên loại máy móc này thờng xuyên đợc tối tân, do vậy doanh nghiệp
cần khấu hao nhanh để thu hồi vốn.
c, Ưu, nhợc điểm.
* Ưu điểm: Lợi ích mà phơng pháp này mang lại là đợc hoãn trả tiền thuế
thu nhập từ những năm đầu của tài sản cố định đến những năm cuối cùng của
tài sản cố định đó. Theo phơng pháp này, các mức khấu hao rất lớn trong
những năm đầu. Điều này dẫn đến những khoản thu nhập nhỏ và do đó thuế
thu nhập cũng nhỏ trong các năm này. Tuy nhiên, tiền thuế chỉ đợc hoãn lại
chứ không tránh đợc.
* Nhợc điểm: Phơng pháp này sẽ cho ta chi phí khấu hao / đơn vị sản
phẩm lớn trong những năm đầu do đó làm cho giá / 1 sản phẩm cao làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Nếu sản phẩm trên đã đợc khách hàng tín nhiệm thì điều trên có thể
không thành vấn đề, nhng nếu cha đợc tín nhiệm trên thị trờng thì sẽ ảnh hởng
đến việc kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần áp dụng

đồng thời nhiều phơng pháp khấu hao sao cho chi phí là hợp lý nhất.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm
Để tính đợc khấu hao TSCĐ theo phơng pháp này thì trớc hết chúng ta
phải xác định đợc mức khấu hao ớc tính cho một đơn vị sản lợng dự kiến. sau
đó hàng năm căn cứ vào sản lợng thực tế thực hiện đợc khi sử dụng TSCĐ xác
định mức khấu hao hàng năm.
Công thức tính khấu hao:
Mức khấu hao cho Nguyên giá - Giá trị thanh lý (ớc tính)
1 đơn vị sản phẩm =
ớc lợng Tổng sản phẩm dự kiến
Mức trích khấu = Số lợng sản x Mức khấu hao cho 1 đơn vị
hao hàng năm phẩm thực hiện sản phẩm ớc lợng.
a, Ví dụ: Lấy ví dụ trên
Giả sử tổng sản lợng ớc tính mà thiết bị đó sản xuất ra là:1000 đv.
Mức khấu hao / 1 đv sản phẩm (ớc lợng) = 500/1000 = 0,5
Ta có bảng tính: đơn vị tính (triệu đ)
Năm Sản lợng
SX thực tế
Công thức tính
khấu hao
Mức
khấu hao
1 350 0,5 x 350 175
2 300 0,5 x 300 150
3 200 0,5 x 200 100
8
4 150 0,5 x 150 75
5 100 0,5 x 100 50
b, Điều kiện vận dụng.
Thờng áp dụng đối với những máy móc, thiết bị sử dụng theo mùa vụ mà

sản phẩm của nó có tính đồng đều nh: Trong ngành thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ
sản, xây dựng cầu đờng.
c, Ưu, nhợc điểm.
* Ưu điểm: Có thể khắc phục đợc phơng pháp khấu hao đều. Khi đó giá
thành sản phẩm sẽ đợc tính hợp lý hơn.
* Nhợc điểm: Khó xác định đợc sản lợng mà máy móc đó có thể sản xuất
đợc trong quá trình sử dụng, đặc biệt tổng số sản lợng ớc tính đó có thể khác
xa so với tổng số sản lợng thực tế sản xuất.
Bảng phân so sánh khấu hao theo 3 phơng pháp.
Đơn vị: triệu đ
STT
năm
Khấu hao luỹ kế theo phơng pháp
Bình quân Số d giảm
dần
Sản lợng
1 100 324 175
2 100 194 150
3 100 116,6 100
4 100 69,9 75
5 100 41,9 50
Nh vậy, qua bản phân tích trên có thể thấy mức khấu hao tính theo phơng
pháp số d giảm dần và phơng pháp theo sản lợng trong những năm đầu lớn
hơn phơng pháp bình quân, những năm sau thì ngợc lại. Vì vậy, doanh nghiệp
cần chủ động trong việc lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp tuỳ từng
ngành, từng thời điểm.
4. Các phơng pháp khấu hao trên thế giới, sự khác biệt so với kế toán
Việt nam
ở Việt nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nớc còn có rất nhiều
các doanh nghiệp nớc ngoài nh công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nớc

ngoài, các công ty cổ phần có vốn nớc ngoài tất cả các doanh nghiệp này
đều hoạt động theo pháp luật tại Việt nam. Tuy nhiên, về công tác kế toán thì
trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của
các nớc khác nhau. Hệ thống kế toán ở các nớc khác nhau lại có những đặc
điểm riêng. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nớc đó làm sao để
phát huy đợc công tác kế toán phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế
hiện nay.
a, Tại Anh: ở đây ngời ta cũng sử dụng hai phơng pháp khấu hao cơ bản
đó là phơng pháp khấu hao trực tuyến và phơng pháp khấu hao giảm
9
dần.Trong những trờng hợp cụ thể ngời ta sử dụng đến các phơng pháp khác,
song nhìn chung phơng pháp trực tuyến vẫn là phơng pháp có thể áp dụng
rộng rãi nhất.
+ Phơng pháp trực tuyến
phơng pháp khấu hao này ngời ta định ra tỷ lệ khấu hao cho một TSCĐ.
Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ đợc tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản đó
nhân với tỷ lệ khấu hao. Khấu hao ở năm thứ hai đợc tính bằng cách lấy giá
trị còn lại của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao.
b, Tại Mỹ
+ Phơng pháp khấu hao bình quân: Đây vẫn là phơng pháp đợc sử dụng
nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính
và trong các báo cáo tài chính của họ.

+ Phơng pháp sản lợng:
Theo phơng pháp này thì trớc hết tính ra:


Sau đó mức khấu hao cuả TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đó sẽ đợc xác
định bằng cách nhân sản lợng sẽ đợc sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu
hao tính cho một đơn vị sản phẩm. Sản lợng có thể là số lợng sản phẩm, hoặc

số giờ, hoặc số km quãng đờng
+Mức khấu hao một phần của năm
Tài sản cố định có thể đợc mua hoặc bán bất cứ lúc nào trong năm. Khi
tài sản đợc mua (hoặc bán) ở một thời điểm nào đó lúc đầu (hoặc cuối) của
một kỳ kế toán thì mức khấu hao phải đợc tính cho một phần của năm. Số tiền
chi phí khấu hao đợc báo cáo thờng căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định đợc
mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất.
10
Mức khấu hao tính
cho một đơn vị sản
phẩm
=

=
Nguyên giá - Giá trị phế liệu thu hồi
Chi phí - Giá trị tận dụng
Sản lợng ớc tính
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
Số năm hữu dụng
=
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
Số năm sử dụng ớc tính
Chi phí - Giá trị tận dụng
Ví dụ: Một TSCĐ đợc mua và đa vào sử dụng ngày18/5/2001 biết rằng
năm kế toán kết thúc vào ngày 31

Nguyên giá TSCĐ


+ Các phơng pháp khấu hao nhanh gồm có:
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm
- Khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian
Qua việc khái quát các phơng pháp khấu hao tại Anh và Mỹ cho ta thấy
giữa công thức tính khấu hao cũng nh quy định về việc trích khấu hao của nớc
ta và tại các nớc đó có những điểm chung và những điểm riêng.
Điểm chung là phơng pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các
doanh nghiệp ở nớc ta và ở các nớc đó đang sử dụng là phơng pháp khấu hao
bình quân.
Một điểm khác biệt nữa là ở nớc ta TSCĐ đa vào tháng trớc tháng sau
mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi tính
khấu hao. Còn ở chế độ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thờng căn cứ
trên giả dụ rằng TSCĐ đợc mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày
thực tế mua vào.
5. Chế độ tài chính liên quan đến việc tính khấu hao qua các thời kỳ.
a, Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996
Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu haoTSCĐ ban hành kèm theo quyết
định này bao gồm 4 mục lớn.
+ Mục I là những quy định chung liên quan đến đối tợng và phạm vi áp
dụng và các định nghĩa liên quan đến TSCĐ.
+ Mục II- Những quy định về quản lý việc sử dụng TSCĐ
+ Mục III- Những quy định về trích khấu hao TSCĐ
+ Mục IV- Những quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Kèm theo phụ lục quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ.
b, Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1999 của Bộ tài chính.Trong
quyết định này liên quan đến việc trích khấu hao bao gồm ba phần:
+ Hao mòn và khấu hao TSCĐ. Nội dung quy định những những vấn đề
liên quan đến việc trích hay không trích khấu hao đối với những TSCĐ cụ thể.
Tại điều 11 quyết định có nêu ra TSCĐ đã khấu hao cơ bản hết nhng vẫn

sử dụng vào sản xuất thì xí nghiệp vẫn đợc tiếp tục trích khấu hao cơ bản tính
11
Mức khấu hao một
phần của năm
=
Số năm hữu dụng
x
8
12
vào giá thành sản phẩm. Khoản trích khấu hao đó đợc đa vào quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó TSCĐ mà cha khấu hao
hết mà bị h hỏng do xí nghiệp gây ra, không sử dụng vào sản xuất kinh doanh
đợc nữa thì xí nghiệp vẫn phải trả phần còn lại cha khấu hao hết.
+ Trích khấu hao và tính khấu hao vào giá thành sản phẩm
Tại điều 14 của quyết định:TSCĐ hoạt động ở xí nghiệp không phát huy
hết công suất thiết kế do nguyên nhân khách quan, xí nghiệp đợc trích khấu
hao cơ bản vào giá thành sản phẩm theo mức kế hoạch đợc trích hàng năm
theo công suất thiết kế, nhng mức tối thiểu phải trích là 50% so với mức khấu
hao cơ bản phải trích đủ.
+ Ngoài ra liên quan đến khấu hao TSCĐ quyết định còn quy định về sử
dụng tiền trích khấu hao .
c, Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999
Về cơ bản nội dung của quyết định cũng gần giống quyết định 1062 ra
ngày 14/11/1996. Tuy nhiên sau 3 năm trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng
của các doanh nghiệp, nhận định bản chất của các hiện tợng thực tế để sửa
đổi, bổ sung chế độ này.
Từ chế độ 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1986 đến chế độ 1062TC/QĐ/CSTC
ngày 14/11/1996. Qua 10 năm, đất nớc có nhiều thay đổi, chế độ cũ không
còn phù hợp với sự biến chuyển của nền kinh tế. Việc áp dụng các quy định cũ
không còn phù hợp. Vì vậy, trong quyết định 1062 đã có rất nhiều thay đổi.

Thay đổi về điều kiện của TSCĐ, về phạm vi áp dụng, thay đổi về tỷ lệ khấu
haoĐây là một số hạn chế mà trong chế độ mới đã bổ sung, sửa đổi.
Từ chế độ 1062 -TC/QĐ/CSTC đến quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
Quyết định này ra đời nhằm tháo gỡ những vớng mắc về khấu hao TSCĐ
mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng,
cởi mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích
khấu hao TSCĐ. Khung thời gian đợc sửa đổi cho phù hợp hơn với một số
nghành nh dệt, giấy Các TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay đợc khấu
hao nhanh trong khuôn khổ không vợt qúa 30% thời gian so với khung thời
gian quy định theo quyết định 1062. Một điểm mới so với quy định trớc đây,
thay vì việc hàng năm các cơ quan phải đến cơ quan thuế để đăng ký thời gian
khấu hao TSCĐ, nay các doanh nghiệp tự xác định thời gian khấu hao TSCĐ
cho năm đó theo khung quy định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm
xác nhận thời gian này, doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan thuế.
Với thay đổi này, liệu doanh nghiệp có tăng thêm quyền chủ động nh dự tính
của cơ quan quản lý nhà nớc hay nó tạo thêm cơ hội cho cán bộ thuế vào
12
doanh nghiệp xác nhận và gây phiền hà thêm cho doanh nghiệp? Điều đó còn
phải đợi thực tế trả lời.
d, Quyết định số 149/2001/QĐ/ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ
Tài chính
Căn cứ vào quyết định này thì giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của
TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ớc tính của
tài sản đó. Đây là sự thay đổi quan trọng trong phơng pháp tính khấu hao. Các
doanh nghiệp hiện nay đang dần dần áp dụng chuẩn mực này.
Nh vậy những sửa đổi bổ sung trong chế độ khấu hao TSCĐ là một đóng
góp thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó
khăn nh hiện nay. Tuy nhiên định hớng của Nhà nớc tạo thêm chủ động cho
doanh nghiệp chỉ đi vào cuộc sống nếu nh bản thân các doanh nghiệp nghiêm

túc thực hiện đúng chế độ, nhận thức rõ ràng việc hạch toán tài chính là của
doanh nghiệp, hạch toán thuế là của cơ quan thuế.
III. Phơng pháp hạch toán KHTSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
a, Nhóm tài khoản chi phí
- TK 627 (6274): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất
- TK 641 (6414): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng
- TK 642 (6424): Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý
b, TK hao mòn TSCĐ: TK 214 (Hao mòn TSCĐ)
* Tính chất: Tính chất TK là TK điều chỉnh giảm cho TK TSCĐ do đó nó
có kêt cấu ngợc với kết cấu của TK tài sản. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những
khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp nh TSCĐ
hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
* Kết cấu
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (Thanh
lý, nhợng bán, điều động cho các đơn vị khác, góp vốn liên doanh, ).
- Bên Có:
+ Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh giá lại
TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của
Tổng công ty hoặc công ty
+ Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
13
Số d bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có tại đơn vị.
* TK 214 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
c, TK 009: Nguồn vốn khấu hao TSCĐ

* Tính chất: Đây là tài khoản ngoài bảng cân đối TK. Tài khoản này phản
ánh tình hình hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao ở doanh
nghiệp.
*Kết cấu:
- Bên Nợ: phản ánh nguồn vốn khấu hao tăng do:
+ Trích khấu hao TSCĐ.
+ Thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển cho đơn vị khác.
- Bên có: Nguồn vốn khấu hao giảm do:
+ Đầu t đổi mới TSCĐ (mua sắm TSCĐ, XDCB).
+ Trả nợ vay đầu t TSCĐ.
+ Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác.
- Số d bên Nợ: Nguồn khấu hao hiện còn.
2. Trình tự hạch toán
a, Hạch toán khấu hao TSCĐ.
* Đối với TSCĐ dùng cho hoạt dộng sản xuất, kinh doanh định kỳ tính,
trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
- Đối với TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK 2141, TK 2142)
TK 2141, TK 2142 TK 627-Chi phí sản xuất
chung
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ
14
TK 641-Chi ph bán hàng
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
bán hàng
TK 642-Chi phí QLDN

Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động QL

Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Nợ TK 009.
- Đối với TS CĐ vô hình.
Trong thông t hớng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính
thì khấu hao TSCĐ vô hình đợc hạch toán nh sau:
+ Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Trờng hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian
trích khấu hao và phơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức
khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ:
Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm
thì ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm thì
ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ vô hình
Có TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm).
TK 2142 TK 627, 641, 642
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào
15
chi phí SXKD

Điều chỉnh tăng số khấu hao đã trích

nếu số khấu hao đã trích < số phải trích

Điều chỉnh giảm số khấu hao đã trích
nếu số khấu hao đã trích > số phải trích

* Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
- Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án.
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
16
- Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi.
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.


b, Hạch toán cấp và nộp vốn khấu hao TSCĐ
* Tại đơn vị cấp trên
- Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dới để đầu t mua sắm TSCĐ bổ sung
nguồn vốn kinh doanh tại đơn vị cấp dới.
Nợ TK 1361 - Phải thu nội bộ
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửu Ngân hàng.
Đồng thời ghi đơn bên có TK 009.
- Nhận vốn khấu hao của cấp dới nộp lên.
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửu Ngân hàng
Có TK 1361 - Phải thu nội bộ.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009.




17
TK 111,112
TK 1361-Vốn kinh doanh
ở đơn vị trực thuộc
Nhận vốn khâu hao TSCĐ của cấp dới nộp lên
Cấp vốn KHTSCĐ cho cấp dới
để mua sắm.
TK 214 TK 466
(Hao mòn TSCĐ) (Nguồn KP đã hình thành TSCĐ)
Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án.
Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động
phúc lợi
TK4313
(Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ)
* Tại đơn vị câp dới.
- Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc cho Nhà nớc ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009.
- Nhận vốn khấu hao do cấp trên cấp ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009.


c, Trờng hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao
Ghi:

Nợ TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác
Nợ TK 228 - Đầu t dài hạn khác
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi giảm vốn khấu hao: Ghi đơn vào bên Có TK 009.
3. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán KHTSCĐ
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản,cần thiết để ngời làm kế
toán ghi chép,phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời
gian cũng nh theo đối tợng.Việc hạch toán khấu hao TSCĐ sử dụng các loại sổ
sách sau:
(1) Thẻ TSCĐ
(2) Bảng phân bổ khấu hao
18
TK 411
Nguồn vốn KD
TK111-Tiền mặt
TK112-Tiền gửi NH
Khi nộp vốn KHTSCĐ cho cấp trên hoặc Nhà nớc
Khi nhận vốn khấu hao TSCĐ
do cấp trên cấp
(3) Bảng kê chi phí
(4) Nhật ký chứng từ số 7
(5) Sổ cái
(6) Báo cáo
Trong đó:
* Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng tài sản của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ
* Bảng phân bổ KHTSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải
trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tợng sử dụng khấu hao hàng
tháng
* Bảng kê chi phí 4, 5, 6. Nhật ký chứng từ số 7

Khấu haoTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của
TSCĐ. Do vậy khấu hao là một bộ phận trong giá thành đơn vị của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nên chúng phải đợc tập hợp vào bảng kê chi phí.
- Bảng kê chi phí số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng dùng cho
các TK: TK154, TK631, TK621, TK622 và TK627.
- Bảng kê số 5 : Tập hợp chi phí đầu t XDCB, chi phí bán hàng, và chi phí
quản ký doanh nghiệp.
- Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả truớc, chi phí phải trả. Đồng thời số
khấu hao đã trích đó cũng đợc ghi vào nhật ký từ số 7:Tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp
Căn cứ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ là bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ
* Sổ cái TK214:Dùng để ghi chép các nghiệp vụ liên quan việc trích
khấu hao, sự tăng giảm khấu hao TSCĐ trong niên độ kế toán Cuối tháng hoặc
cuối quý, cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh bên Nợ và
tổng số phát sinh bên Có, tính số d của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng
cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính.
19
Bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ
Nhật ký - Sổ cái
TK 214
Báo cáo
kế toán
Nhật ký - Sổ cái
TK 214
Bảng cân đối
TK
Bảng phân bổ khấu

hao TSCĐ
Báo cáo
kế toán
a, Nếu doanh nghiệp áp dụng b, Nếu doanh nghiệp áp dụng hình
thức nhật ký chung. hình thức nhật ký chung.




20
Chøng tõ
ghi sæ
Sæ c¸i TK
214
B¶ng ph©n bæ khÊu
hao TSC§
Sæ §K chøng
tõ- ghi sæ
c, NÕu doanh nghiÖp ¸p dông d, NÕu doanh nghiÖp ¸p
dông h×nh thøc chøng tõ-ghi sæ. h×nh thøc nhËt ký-chøng tõ.
B¶ng c©n ®èi
kÕ to¸n
B¸o c¸o
kÕ to¸n
Phần II: Thực trạng, kiến nghị và hớng giải
quyết
I. Thực trạng
1. Về thời gian và phơng pháp tính khấu hao TSCĐ.
a, Về TSCĐ hữu hình.
Thực trạng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay còn

rất lạc hậu. Có những máy móc thiết bị có từ nửa thế kỷ qua. Thực tế hiện nay
đang xảy ra hiện tợng một số doanh nghiệp Nhà nớc đã phải vay nợ để trang
bị TSCĐ.
Các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng dùng chi phí khấu hao TSCĐ là
bình phong để giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, còn gây ra tình
trạng lỗ giả, lãi thật. Mặt khác với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì chi phí
khấu hao giúp cho họ giảm bớt mức lỗ để giữ cho sổ sách kế toán bớt xấu hơn,
họ không chịu cố gắng trong cơ chế thị trờng. Một số doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả nên không sử dụng hết công suất máy móc, mặc dù vậy vẫn
phải trích khấu hao theo công suất tối đa do đó làm giảm khả năng cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Ngợc lại, một số doanh nghiệp
khác thì do máy móc thiết bị hoạt động >100% công suất nhng mức trích khấu
hao chỉ là 100% nên doanh nghiệp đợc lời ở phần khấu hao do hoạt động quá
công suất.
Trong khi chuẩn mực kế toán mới đã ban hành về phơng pháp tính khấu
hao TSCĐ hữu hình, nhng việc quy định về thời gian khấu hao TSCĐ hữu hình
vẫn cha cụ thể và hợp lý với từng loại tài sản ví dụ: Một số ngành trong ngành
dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đờng ống để nghị kéo dài thời gian
KHTSCĐ nhng ngợc lại, đối với các máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin
học thì các doanh nghiệp có xu hớng muốn khấu hao nhanh hơn so với khung
quy định hiện hành. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là
tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; hiện trạng tài sản cố định; và mục
đích, hiệu suất sử dụng ớc tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp hiện nay khó
có thể xác định đợc hợp lý thời gian sử dụng của TSCĐ.
Trong phơng pháp khấu hao đều các doanh nghiệp vẫn cha đa giá trị
thanh lý thu hồi vào công thức tính khấu hao. Đây là một trong những thói
quen trì trệ của nhà quản lý, họ đã quen với việc quy trách nhiệm cho nhau khi
phát hiện mất mát, h hỏng TSCĐ. Trong thực tế ai cũng biết giá trị thu hồi là
cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng TSCĐ sẽ không bao giờ đợc phép khấu hao
hết nguyên giá. Ví dụ, một TSCĐ có nguyên giá là 340 triệu, giá trị thanh lý -

ớc tính là 40 triệu, thời gian hữu dụng là 10 năm thì mức khấu hao mỗi năm là
21
30 triệu (340 - 40)/10, điều này có nghĩa là sau 10 năm mới khấu hao hết 300
triệu nếu tài sản vẫn tiếp tục sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không
phải trích khấu hao nhng giá trị còn lại trên sổ sách kế toán vẫn là 40 triệu.
Điều này có tác dụng rất lớn trong việc tăng cờng trách nhiệm quản lý của
doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời dễ dàng cho việc xác định mức trách
nhiệm vật chất, bắt bồi thờng đối với ngời có liên quan. Hơn nữa, chuẩn mực
mới vẫn cha hớng dẫn cụ thể trong cách tính giá trị ớc tính thu hồi do đó làm
cản trở việc thực hiện chuẩn mực trên.
Hiện nay, Nhà nớc đã trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc
lựa chọn một trong ba phơng pháp khấu hao nhng mới chỉ dừng lại trên danh
nghĩa. Trên thực tế các đơn vị hầu hết vẫn phải áp dụng hình thức khấu hao đ-
ờng thẳng để đảm bảo số lieẹu tính thuế ổn định dễ theo dõi. Nếu doanh
nghiệp sử dụng phơng pháp tính khấu hao nhanh thì các mức khấu hao sẽ rất
lớn trong những năm đầu. Điều này dẫn đến chi phí trong những năm sau này
rất cao kéo theo thuế thu nhập nhỏ. Trong trờng hợp TSCĐ do doanh nghiệp
mua vào thì tiền thuế đợc hoàn lại lớn gây khó khăn cho công tác quản lý thuế
đối với nhà nớc. Khi đảm bảo số liệu tính thuế đợc đúng đắn cũng đồng nghĩa
với việc đồng nhất giữa kế toán thuế và kế toán doanh nghiệp trong khi hai hệ
thống này độc lập nhau.
b, Đối với TSCĐ vô hình.
Phơng pháp kháu hao TSCĐ vô hình hiện nay đã bổ sung giống nh TSCĐ
hữu hình bao gồm 3 phơng pháp: khấu hao đờng thẳng, khấu hao theo số d
giảm dần và khấu hao theo số lợng sản phẩm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
vẫn cha hoàn toàn tự chủ trong việc xác định phơng pháp khấu hao thích hợp.
Xét về thời gian khấu hao của TSCĐ vô hình thì khung thời gian đã đợc
sửa đổi từ khoảng (5 - 40) năm thành tối đa 20 năm điều này đã phần nào hợp
lý hơn song vẫn còn khó khăn vì nó vẫn tơng đối dài và cha cụ thể đối với
từng loại TSCĐ.

c, Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý,sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ là phong pháp khấu hao theo đòng thẳng.Mức khấu hao
đợc xác định dựa trên thời gian sử dụng và nguyên giá của tài sản.Nh vậy thời
gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính không đợc bàn tới trong chế độ này một
cách rõ ràng.Các thông t cha nói rõ tới giá trị TSCĐ thuê tài chính phản ánh
vào TK212 đợc xác định nh thế nào.
2. Về phơng pháp hạch toán.
TK 009 "Nguồn vốn khấu hao" là TK ngoài bảng cân đối kế toán.
Nguyên tắc hạch toán là ghi đơn. Số d của TK này không có quan hệ rằng
22
buộc với số d khác. Việc hạch toán TK 009 hiện nay cha đợc coi trọng
Nhiều doanh nghiệp không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ.
II. Kiến nghị và hớng giải quyết
1. Về thời gian và phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Để khắc phục một số nhợc điểm xung quanh vấn đề tính và hạch toán
khấu hao TSCĐ, em xin đa ra một số kiến nghị sau:
Về tiêu chuẩn ghi nhận 1 tài sản là TSCĐ hữu hình có chặt chẽ hơn và
hợp lý hơn. Tuy nhiên không phải TSCĐ nào trong một doanh nghiệp cũng
chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó: nh
một nhà máy hoá chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình
chứa và bảo quản hoá chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trờng đối
với việc sản xuất và lu trữ hoá chất độc, các tài sản này chỉ đợc hạch toán là
TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và
bán sản phẩm hoá chất của mình. Điều này cho thấy các doanh nghiệp sẽ
không đợc trích khấu hao ở các thiết bị bảo vệ môi trờng do đó không khuyến
khích đầu t những thiết bị bảo vệ môi trờng. Vì vậy, Nhà nớc cần có những h-
ớng dẫn cụ thể hơn cho tiêu chuân ghi nhận trên về TSCĐ.
Về điều kiện ghi nhận về nguên giá TSCĐ là
000.000.5


và thời gian sử
dụng
1
năm. Quy định này tởng chừng nh rất chặt chẽ, nhng thực tế nó
không còn phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng
nh sự thay đổi thời giá đặt ra cho doanh nghiệp những yêu cầu khác nhau về
giá trị tài sản. Do vậy, một tài sản ở doanh nghiệp này là TSCĐ nhng với
doanh nghiệp khác chỉ là công cụ, dụng cụ. Vì thế, Nhà nớc cần có cơ chế linh
hoạt hơn về nguyên giá và thời gian sử dụng tối thiều của TSCĐ.
Về thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp tự xác
định, nhng thời gian này phải đợc xem xét lại theo định kỳ. Tuy nhiên, chế độ
sửa chữa và bảo dỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích
thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ớc tính của tài sản nhng doanh nghiệp
không đợc thay đổi mức khấu hao của tài sản cho nên không khuyến khích
các doanh nghiệp năng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ hữu hình đặc biệt
trong vấn đề sửa chữa nâng cấp. Đối với TSCĐ vô hình, cần có thêm quy định
cụ thể về thời gian tính khấu hao vì chỉ có một khung chung cho tất cả các
TSCĐ vô hình là không hợp lý. Theo quy định thì thời gian khấu hao tối đa là
không quá 20 năm. Nh vậy, khoảng cách giữa thời gian sử dụng tối đa và thời
gian sử dụng tối thiểu là rất xa nhau tạo ra kẽ hở trong việc xác định thuế thu
nhập doanh nghiệp. Cụ thể, do các doanh nghiệp hiện nay đợc trao quyền tự
xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, vì thế họ có xu hớng
ghi giảm thời gian này xuống kéo theo chi phí tăng, lợi nhuận giảm do đó thuế
23
thu nhập cũng giảm. Mặt khác, ở một số doanh nghiệp nhà nớc lại ghi tăng
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ dẫn dến lợi nhuận tăng nhằm mục đích
báo cáo thành tích đối với cơ quan cấp trên. Chính vì vậy, thời gian khấu hao
TSCĐ vô hình phải đợc xem xét lại ít nhất là vào cuối năm tài chính. Nếu thời
gian sử dụng hữu ích ớc tính của tài sản khác biệt lớn so với các ớc tính trớc

đó thì thời gian khấu hao phải đợc thay đổi tơng ứng.
Nhà nớc cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các doanh
nghiệp trong việc áp dụng công thức tính mức khấu hao theo quyết định mới
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính, cần hớng dẫn cụ thể đến các doanh nghiêp trong việc đa giá
trị thanh lý ớc tính vào công thức tính khấu hao.
Nhà nớc nên trao quyền tự chủ thực sự cho các doanh nghiệp trong việc
xác định phơng pháp khấu hao thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với từng doanh nghiệp. Với TSCĐ trong các ngành dệt, giấy, vận chuyển chất
lỏng bằng đờng ống cần kéo dài thời gian tính khấu hao ngợc lại trong các
ngành điện tử, tin học nên rút ngắn thời gian tính khấu hao.
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam mới chỉ ban hành chung chung về
cách tính khấu hao về từng TSCĐ, nhng trên thực tế một TSCĐ cụ thể có thể
bao gồm nhiều bộ phận mà trong đó mỗi bộ phận phải có những cách tính
khấu hao khác nhau ví dụ trong một TSCĐ bao gồm TSCĐ vô hình thì nên
tính khấu hao nhanh, còn phần TSCĐ hữu hình thì nên tính khấu hao đều.
2. Về hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" không quy định rõ có phản ánh số
khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán hay không và có
chi tiết cho từng tài sản hay không? Nếu phản ánh cả số khấu hao cơ bản của
tài sản cố định thuộc nguồn vốn trong thanh toán thì bên phát sinh có của TK
009 phải có bút toán ghi đơn số khấu hao cơ bản đó. Nếu không sẽ xảy ra tình
trạng lấy khấu hao cơ bản của những tài sản đó để mua sắm, xây dựng TSCĐ
khác dẫn đến rất khó xác định nguồn của những TSCĐ. Nếu TK 009 chỉ
phản ánh số khấu hao cơ bản của những TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách
(NS), xí nghiệp (XN) bổ sung hoặc có bút toán nêu trên thì số d TK 009 đợc
xác định bởi mối liên kết:
Vốn cố định = Giá trị còn lại TSCĐ + D TK 009.
(NS + XN) (NS + XN)
Phần giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý hoặc nhợng bán nếu thuộc

nguồn vốn chủ sở hữu phải ghi đơn Nợ TK 009. Nh vậy, việc hạch toán đơn
Nợ TK 009 trong trờng hợp này chỉ đặt ra cho những TSCĐ thuộc nguồn vốn
24
chủ sở hữu. Vì vậy, việc khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ cũng chỉ ghi
đơn Nợ TK 009 của những TSCĐ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu (NS + XN).
Khi hạch toán TSCĐ chuyển thành công cụ lao động phần giá trị còn lại
ghi vào chi phí trong kỳ (TK 627, 641, 642) hoặc ghi vào chi phí chờ phân bổ
(TK 142). Trong thực tế, có những doanh nghiệp ghi phần giá trị còn lại đó
chuyển từ vốn cố định sang vốn lu động. Tuy nhiên, vẫn hạch toán trên TK
411 "Nguồn vốn kinh doanh". Điều này là không hợp lý, theo em giá trị còn
lại đó cũng phải ghi đơn Nợ TK 009 nếu TSCĐ đó thuộc nguồn vốn chủ sở
hữu nh trờng hợp thanh lý nhợng bán TSCĐ. Vì vậy, Nhà nớc cần có sự hớng
dẫn đầy đủ và thống nhất về việc hạch toán TK 009 để giúp các doanh nghiệp
xác định đợc chính xác nguồn vốn khấu hao cơ bản để có kế hoạch xây dựng
mua săm TSCĐ, để phân tích đợc tình hình sử dụng vốn và cơ cấu vốn trong
doanh nghiệp và nhất là để xác định rõ nguồn của từng TSCĐ phục vụ cho
công tác tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản cuả doanh nghiệp
nhà nớc.
25

×