Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các Doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.77 KB, 26 trang )

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
Lời nói đầu
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một đòi hỏi thiết
yếu đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp. Trong điều kiện ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật và công nghệ trở thành
một yếu tố ảnh hởng trực tiếp có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp,thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có hàm lợng khoa
học kỷ thuật càng cao ,công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện để thành công.
Cách tính khấu hào tài sản cố định củng nh phơng pháp hạch toán khấu hao tài
sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề rất quan trọng.Bởi vì
khấu hao không đơn thuần chỉ là việc chuyển dần giá trị tài sản cố định vào chi phí
mà nó còn liên quan đế rất nhiều vấn đề khác nh khấu hao với việc tính thuế,khấu
hao với việc đầu t tài sản cố định,khấu hao với tiến bộ khoa học kỷ thuật
Việc xác định phơng pháp khấu hao phù hợp, tính đúng,tính đủ chi phí khấu
hao tài sản cố định vào chí phí kinh doanh không chỉ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có điều kiện thay thế đổi mới máy móc thiết bị theo hớng áp dụng công nghệ
tiên tiến, kỷ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh mà còn giúp nghiệp xác
định chính xác và hạch toán đúng giá thành sản phẩm tránh tình trạng lãi thật lỗ giả
và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đôí với nhà nớc.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề khấu hao tài sản cố định, cũng nh
muốn đi sâu tìm hiểu thêm về thực trạng khấu hao tài sản cố định trong các doanh
nghiệp hiện nay nên em quyết định chọn đề tài Bàn về cách tính khấu hao
TSCĐ và phơng pháp kế toán KHTSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Để hoàn thành bài viết này em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang đã
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
1
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
phần i


những vấn đề lý luận cơ bản về cách tính khấu hao
tscđ và phơng pháp khấu hao tscđ theo chế độ hiện hành
trong doanh nghiệp
I.Khái quát chung về HMTSCĐ và KHTSCĐ
1. Hao mòn TSCĐ
a.Khái niệm : HMTSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
b.Phân loại
Hao mòn TSCĐ có 2 loại:
-Hao mòn hữu hình:Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
xát,bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diển ra
dới hai dạng dới đây:
+ Hào mòn dới dạng kỹ thuật xẩy ra trong quá trình sử dụng
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên(độ ẩm, hơi nớc, không khí )
không phụ thuộc vào việc sử dụng. Do có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần
giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu,cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác.
-Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật
Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày càng có nhiều
tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
2.Khấu haoTSCĐ
Theo quyết định 166 do bộ tài chính ban hành ngày30/12/1999 thì khấu hao
TSCĐ đợc định nghĩa là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.Ngời ta đa ra 4
sau lý do về việc tại sao phải trích khấu hao TSCĐ:
Sự hao mòn vật chất
Tác nhân kinh tế
+Sự lỗi thời
+Sự bất tơng xứng
Tác nhân thời gian

Sự hao cạn
3. Mối quan hệ giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức trích
khấu hao.Nh vậy khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị của
TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá
2
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
trị sử dụng của TSCĐ,còn mục đích cuả trích khấu hao là biện pháp chủ quan nhằm
thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.
Nh vậy quá trình hấu hao không đánh giá sự giảm giá trị thị trờng của TSCĐ
mổi kỳ và không đánh giá sự h hỏng vật chất của TSCĐ,mổi kỳ khấu hao chỉ là quá
trình phân bổ chi phí .Giữa HMTSCĐ và KHTSCĐ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.Khấu hao phụ thuộc vào yếu tố khách quan là hao mòn.
II.Phơng pháp khấu hao TSCĐ
Có rất nhiều phuơng pháp phân bổ tổng mức khấu hao của TSCĐ cho một số
kỳ kế toán trong thời gian sử dụng đã đợc sử dụng trong các năm qua. Việc lựa chọn
phơng pháp khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản lý của
doanh nghiệp.Tuy nhiên hiện nay, các doanh nghiệp đều phải trích khấu hao TSCĐ
theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng bộ tài chính
1.Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng(hay còn gọi là phong pháp khấu
hao bình quân,phơng pháp khấu hao trực tuyến).
Theo phơng pháp này, việc tính khấu haoTSCĐ đợc dựa trên nguyên giá của
TSCĐ và thời gian sử dụng ớc tính của TSCĐ
Mức tính khấu hao này nh sau:
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ
quân phải trích =
trong năm Thời gian sử dụng ớc tính(năm)
Trong đó:

Nguyên giá TSCĐ:bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ
cho tới khi đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh :giá mua thực tế của TSCĐ, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ ,chi phí lắp đặt, chặy thử, lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi
cha bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)
Thời gian sử dụng tài sản cố định:là thời gian danh nghiệp dự kiến sử
dụngTSCĐ vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng phù hợp với các
thông số kinh tế kỷ thuật của TSCĐ (tuổi thọ kỷ thuật,tuổi thọ kinh tế của
TSCĐ,hiện trạng TSCĐ )Thời gian sử dụng này do Nhà n ớc quy định cho mỗi loại
tài sản.
Ví dụ:Một công ty mua một thiết bị sản xuất trị giá 600 triệu và có thời gian
sử dụng ớc tính là 5 năm thì mức khấu hao theo phơng pháp bình quân là 120 triệu
và đợc tính theo công thức sau:

Mức khấu hao bình quân

Hoặc ta cũng có thể tính khấu hao TSCĐ theo công thức sau:

Trong đó:
3
Mức khấu hao bình quân
phải trích trong năm
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ
khấu hao
Tỷ lệ
khấu hao
cơ bản
năm
1


=
600
5
= 120(triệu)
=
*
=
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
=
Mức khấu hao trung bình hàng năm cho phép làm tròn số đến con số hàng đơn
vị theo quy định dới đây:
-Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên đợc làm tròn lên 1 đơn vị
giá trị cho con số hàng đơn vị.
-Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị
đợc giử nguyên.
Nếu doanh nghiệp phải trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải
trích cho cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm:Phơng pháp này đơn giản ,dể tính toán và do đó giúp cho quá trình
phân bổ khấu hao trở nên dể dàng hơn.
Nh ợc điểm :khi sử dụng phơng pháp này thì mức khấu hao đợc trích qua mỗi
năm là nh nhau nên khả năng thu hồi vốn để đầu t vào TSCĐ là chậm.
Mặt khác , phơng pháp này chỉ thích hợp cho việc tính khấu hao đối với các
TSCĐ hoạt động trong điều kiện ổn định , ít biến động nh:nhà cửa, vật kiến
trúc,TSCĐ vô hình còn đối cácTSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang
tính chất thời vụ, không ổn định mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ dẩn đến tình
trạng có những TSCĐ trong kỳ không dùng nhng vẫn đợc trích khấu hao, làm cho
khoản mục chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng đột biến và do đó
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.

2.Phơng pháp khấu hao giảm dần :Bao gồm 2 phơng pháp:
a,Phơng pháp bình quân nhân đôi theo số d giảm dần
Theo phơng pháp khấu hao này,tỷ lệ khấu hao đợc tính bằng cách nhân đôi tỷ
lệ khấu hao tính theo phơng pháp trung bình.Tỷ lệ này đợc áp dụng hàng năm cho
các giá trị ghi sổ giảm dần của TSCĐ.Nếu phơng pháp này đợc áp dụng thì mức
khấu hao cho một TSCĐ đợc xác định nh sau(1) tính tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp
trung bình của TSCĐ;(2) nhân đôi tỷ lệ này (3)và cuối mổi năm hữu dụng của
TSCĐ,vận dụng tỷ lệ nhân đôi này cho giá trị ghi sổ còn lại của TSCĐ.

1




= *
Trong đó :

4
Tỷ lệ khấu
hao bình quân
=
Thời gian sử dụng
*100
Tỷ lệ khấu hao
hàng năm
= Tỷ lệ khấu hao
hàng năm
2
Mức khấu hao
năm thứ i

Tỷ lệ khấu hao
hành năm
Giá trị ghi sổ
còn lại năm thứ i
Giá trị ghi sổ
còn lại năm
thứ i
Số năm sử dụng ước tính
Nguyên giá
TSCĐ
Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ năm thứ i
=
*
*
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
= -
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí
kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
Ví dụ:Nếu tính khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần thì thiết bị sản xuất
trong ví dụ ở trên có mức khấu hao qua các năm là:
Tỷ lệ khấu hao bình quân=(1/5)*100=20%
Tỷ lệ khấu hao hàng năm=20%*2=40%
Đơn vị :triệu đồng
STT năm Chi phí khấu hao Số khấu hao luỹ
kế
Giá trị còn lại
1 40%*600=240.000 240.000 360.000
2 40%*360=144.000 384.000 216.000

3 40%*216=66.400 450.400 149.600
4 40%*149.6=56.840 507.240 92.760
5 40%*92.76=37.104 544.344 55.656
Theo phơng pháp này thì giá trị ghi sổ của TSCĐ không bao giờ bằng
không,do đó khi TSCĐ đợc bán hoặc trao đổi thì giá trị ghi sổ còn lại đợc sử dụng
lãi hoặc lổ của việc chuyển nhợng đó.
b,Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng
Theo phơng pháp này thì tổng số các năm hửu dụng của TSCĐ cộng lại với
nhau.Tổng của chúng trở thành mẩu số của dảy các tử số,dùng để phân bổ tổng mức
khấu hao cho các năm trong thời gian hửu dụng của TSCĐ.Tử số của các tỷ số này
là số là số thứ tự năm hửu dụng theo thứ tự ngợc lại.Nh vậy phơng pháp này đòi hỏi
phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm hữu dụng của TSCĐ.
=

Trong đó t :là thời gian hửu dụng của TSCĐ
ti:là thời điểm(năm thứ i) cần trích khấu hao
Mức khấu hao
TSCĐnăm thứ i

Ví dụ:Theo ví dụ trên thì tổng các số năm của thời gian hữu dụng của thiết bị
sản xuất là:1+2+3+4+5=15
Mức khấu hao hàng năm đợc tính nh sau:

Đơn vị :triệu đồng
STT năm Mức khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại
1 5/15*600=200 200 400
5
Tỷ lệ khấu
hao TSCĐ
năm thứ i

2(t-ti+1)
t(t+1)
=
Nguyên giá
TSCĐ
*
Tỷ lệ khấu
hao năm thứ i
*=
=
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
2 4/15*600=160 360 240
3 3/15*600=120 480 120
4 2/15*600=80.0 560 40.0
5 1/15*600=40.0 600 0.00
Ưu điểm:Phơng pháp khấu hao nhanh cho mức khấu hao trong những năm
mới sử dụng TSCĐ lớn hơn rất nhiều so với những năm cuối.Do vậy doanh nghiệp
nhanh thu hồi đợc vốn đầu t vaò TSCĐ.áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp sẽ có
điều kiện đổi mới nhanh chóng TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp và nền kinh tế.Xét về mặt tài chính khấu hao nhanh còn cho phép
doanh nghiệp hoàn trả tiền thuế thu nhập đến những năm sau do mức khấu hao
trong những năm đầu lớn dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập
trong những năm này.Nhng nếu quá lạm dụng phơng pháp khấu hao này thì sẽ dẩn
đến tình trạng lãi thật lỗ giả,không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và còn ảnh hởng đến công tác thu thuế của Nhà nớc.
Nh ợc điểm :Phơng pháp này phức tạp hơn phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng do phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của TSCĐ.
3.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
Để tính đợckhấu hao TSCĐ theo phơng pháp này thì trớc hết chúng ta phải xác

định đợc mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lợng dự kiến .Sau đó hàng năm căn
cứ vào sản lợng thực tế thực hiện đợc khi sử dụng TSCĐ xác định mức khấu hao
hàng năm
Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:

Ưu điểm:Phơng pháp này thích hợp để tính khấu hao cho cácTSCĐ gắn với
quá trình sản xuất kinh doanh mà tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong
quá trình sử dụng,phù hợp với doanh nghiệp có thể tính kết quả theo sản lợng.Nó
cho phép xác định đợc chi phí khấu hao hợp lý cho mổi kỳ kế toán,tơng ứng với tình
hình sử dụng TSCĐ trong kỳ nhng muốn vậythì doanh nghiệp phải dự kiến đợc tơng
đối chính xác sản lợng có thể thực hiện đợc.Đây củng chính là nhợc điểm của phơng
pháp này.
Từ các ví dụ trên ta có thể so sánh mức khấu hao phải trích qua các năm của
phơng pháp bình quân với phơng pháp khấu hao nhanh nh sau:
6
Mức khấu hao tính
cho một đơn vị sản
lượng
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng sản phẩm dự kiến
Mức trích
khấu hao
hàng năm
=
Số lượng
sản phẩm
thực hiện
(năm)
*

Mức khấu hao
tính cho một
đơn vị sản
phẩm
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
Đơn vị: triệu đồng
STT năm
Số khấu hao luỹ kế theo phơng pháp khấu hao
Bình quân Số d giảm dần Tổng số của các
năm hữu dụng
1 120 240.000 200
2 240 384.000 360
3 360 450.400 480
4 480 507.240 560
5 600 544.344 600
Nh vậy qua bảng phân tích có thể thấy mức khấu hao TSCĐ tính theo phơng
pháp số d giảm dần và phơng pháp tổng số của các năm hữu dụng trong những năm
đầu lớn hơn rất nhiều so với mức khấu hao tính theo phơng pháp bình quân,sau đó
giảm dần vào những năm cuối của thời gian hữu dụng,điều đó chứng tỏ mức độ thu
hồi vốn sau cùng một thời gian của phơng pháp khấu hao nhanh tốt hơn phơng
pháp khấu hao bình quân
4.Các phơng pháp khấu hao khác trên thế giới,sự khác biệt so với kế toán
Việt Nam.
ở việt nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nớc còn có rất nhiều các
doanh nghiệp nớc ngoài nh công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nớc ngoài,
các công ty cổ phần có vốn nớc ngoài tất cả các doanh nghiệp này đều hoạt đọng
theo luật pháp tại Việt Nam.Tuy nhiên về công tác kế toán thì trong khuôn khổ cho
phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nớc khác nhau.Hệ
thống kế toán ở các nớc khác nhau lại có những đặc điểm riêng và mang những tiện

ích riêng.Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nớc đó làm sao để phát huy đ-
ợc công tác kế toán phục vụ cho tiến trình hội nhập vào nền kinh tế Việt Nam hiện
nay.
a,Tại Anh ở đây ngời ta củng sử dụng hai phơng pháp khấu hao cơ bản đó là
phơng pháp khấu hao trực tuyến là phơng pháp khấu hao giảm dần.Trong những tr-
ờng hợp cụ thể ngời ta sử dụng đến các phớng pháp khác, song nhìn chung phơng
pháp trực tuyến vẩn là phơng pháp có thể áp dụng rộng rải nhất.
+Phơng pháp trực tuyến
+Phơng pháp giảm dần:ở phơng pháp khấu hao này ngời ta định ra tỷ lệ khấu
hao cho một TSCĐ.Khấu hao ở năm thứ nhất sẽ đợc tính bằng cách lấy nguyên gá
của tài sản đó nhân với tỷ lệ khấu hao.Khấu hao ở năm thứ hai đợc tính bằng cách
lấy giá trị còn lại của tà sản đó nhân với tỷ lệ khâú hao.
b,Tại Mỹ
7
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
=
Nguyên giá -Giá trị phế liệu thu hồi
Số năm sử dụng ước tính
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
+Phơng pháp khấu hao bình quân :Đây vẫn là phơng đợc sử dụng nhiều nhất
hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính và trong các báo
cáo tài chính của họ.

+Phơng pháp sản lợng:
Theo phơng pháp này thì trớc hết tính ra:


Sau đó mức khấu hao cuả TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đó sẽ đựoc xác định

bằng cách nhân sản lợng sẽ đợc sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính cho
một đơn vị sản phẩm.Sản lợng có thể là số lợng sản phẩm,hoặc số giờ ,hoặc số km
quảng đờng
+Mức khấu hao một phần của năm
Tài sản cố định có thể đợc mua hoặc bán bất cứ lúc nào trog năm. Khi tài sản
đợc mua (hoặc bán) ở một thời điểm nào đó lúc đầu (hoặc cuối) của một kỳ kế toán
thì mức khấu hao phải đợc tính cho một phần của năm.Số tiền chi phí khấu hao đợc
báo cáo thơng căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định dợc mua vào ngày đầu tiên
trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất.
Ví dụ:Một TSCĐ đợc mua và đa vào sử dụng ngày8/10/1990 biết rằng năm kế
toán kết thúc vào ngày 31/12 thì:

+Các phơng pháp khấu hao nhanh gồm có:
-Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
-Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm
-Khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian
Qua việc khái quát các phơng pháp khấu hao tại Anh và Mỹ cho ta thấy giửa
công thức tính khấu hao cũng nh quy định về việc trích khấu hao của nớc ta và tại
các nớc đó có những điểm chung và những điểm riêng.
Điểm chung là phơng pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các doanh
nghiệp ở nớc ta và ở các nớc đó đang sử dụng là phơng pháp khấu hao bình
quân.Tuy nhiên trong công thức tính khấu hao ở các doanh nghiệp của nớc ta không
có yếu tố giá trị thu hồi.Đây là điểm khác biệt dể thấy nhất
Một điểm khác biệt nữa là ở nớc ta TSCĐ đa vào tháng trớc tháng sau mới tính
khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao.Còn ở
chế đọ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thờng căn cứ trên giả dụ rằng TSCĐ
đợc mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mùa vào nhất.Còn
8
Mức khấu hao
tính cho một

đơn vị sản
phẩm
=
Chi phí -Giá trị tận dụng
Sản lượng ước tính
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
Mức khấu hao một
phần của năm
=
Chi phí- Giá trị tận dụng
Chi phí -Giá trị tận dụng
Số năm hữu dụng
Số năm hửu dụng
*
3
12
=
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
trong chế độ kế toán Pháp thì TSCĐ đa vào sử dụng ngày nào tính khấu hao cho
ngày đó.
5.Cơ chế tài chính liên quan điến việc tính khấu hao
a,Quyết định số 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1999 của Bộ tài chính.Trong quyết
định này liên quan đến việc trích khấu hao bao gồm ba phần:
+Hao mòn và khấu hao TSCĐ.Nội dung này gồm 7 điều quy định những
những vấn đề liên quan đến việc trích hay không trích khấu hao đối với những
TSCĐ cụ thể.Trong điều 6 của quyết định này nêu ra mức hao mòn dợc phản ánh
trên sổ sách kế toán bằng giá trị tuyệt đối và bằng tỷ lệ % quy định tơng ứng với tỷ
lệ khấu hao ghi trong tập định mức tỷ lệ khâú hao TSCĐ kèm theo.Định mức khấu

hao bao gồm khấu hao cơ bản và khấu sữa chữa lớn.Tỷ lệ khấu hao này quy định
cho tất cả đơn vị sản xuất kinh doanh ở tất cả các nghành của nền kinh tế quốc dân,
bất luận TSCĐ đó đợc hình thành bằng nguồn vốn đầu t nào.
Do quy định mức khấu hao chia làm 2 phần theo đó quyết định cũng quy định
loại tài sản nào chỉ trích khấu hao cơ bản không phải trích khấu hao sữa chữa lớn,
những loại tài sản không phải trích khấu hao cơ bản.
Tại điều 11 quyết định có nêu raTSCĐ đã khấu hao cơ bản hết nhng vẫn sử
dụng vào sản xuất thì xí vẩn đợc tiếp tục trích khấu hao cơ bản tính vào giá thành
sản phẩm.Khoản trích khấu hao đóa đợc đa vào quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất của doanh nghiệp.Theo đó TSCĐ mà cha khấu hao hết mà bị h hỏng do xí
nghiệp gây ra ,không sử dụng vào sản xuất kinh doanh đợc nữa thì xí nghiệp vẩn
phải trả phần còn lại cha khấu hao hết lấy từ quỷ khuyến khích phát triển sản xuất
để trả nợ ngân hàng hoặc từ nguồn vốn tự có về đầu t xây dựng cơ bản của xí nghiệp
mà không đợc tính vào giá thành sản phẩm.
+Trích khấu hao và tính khấu hao vào giá thành sản phẩm
Tại điều 14 của quyết định:TSCĐ hoạt động ở xí nghiệp không phát huy hết
công suất thiết kế do nguyên nhân khách quan,xí nghiệp đợc trích khấu hao cơ bản
vào giá thành sản phẩm theo mức kế hoạch đợc trích hàng năm theo công suất thiết
kế,nhng mức tối thiểu phảI trích là 50%so với mức khấu hao cơ bản phải trích đủ
+Ngoài ra liên quan đến khấu hao TSCĐ quyết định còn quy định về sử dụng
tiền trích khấu hao .
b,Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996
Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu haoTSCĐ ban hành kèm theo quyết định
này bao gồm 4 mục lớn.
Mục I là những quy định chung liên quan đến đối tợng và phạm vi áp dụng và
các định nghĩa liên quan đến TSCĐ.
Về phạm vi và đối tợng áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nớc.đối với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì chế độ này chỉ bắt buộc áp
dụng trong việc xác định chi phí để tính thuế,các quy định khác trong chế độ này đ-
ợc khuyến khích áp dụng.

Mục II- Những quy định về quản lý việc sử dụng TSCĐ
9
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Lớp Kế toán
40A
Điều 4 quy định tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ.Điều5-xác định nguyên giá tàI
sản cố định .Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ đợc phảnánh tăng
nguyên giá của TSCĐ đó, không đợc hạch toán chi phí này vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp đều có bộ hồ sơ riêng.Phân loại tài sản
trong doanh nghiệp.Việc theo dỏi quản lý,sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải
theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá,số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên
sổ kế toán của TSCĐ.Các quy định này lần lợt tại các điều 6,7,8,9.Các đIều từ 10
đến 14 của mục này quy định về quyền của doanh nghiệp trong việc thay đổi cơ cấu
TSCĐ,các quy định về TSCĐ thuê hoạt động,TSCĐ thuê tài chính,những t liệu
không phải là TSCĐ.
Mục III- Những quy định về trích khấu hao TSCĐ
Điều15,16-Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ,điều 17 -phơng pháp trích
khấu hao TSCĐ.Việc phản tăng ,giảm nguyên giá TSCĐ đợc thực hiện tại thời điểm
tăng , giảm TSCĐ trong tháng.Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động
kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chí phí
kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với TSCĐ đả khấu hao hết
nhng vẩn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Mục IV- Những quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Điều 22 các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế củaTSCĐ
để tái đầu t,thay thế đổi mới TSCĐ.
Điều 23 Trong các tổng công ty nhà nớc, việc huy động số khấu hao luỹ kế
cuă TSCĐ của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các chế độ về quản lý tài
chính hiện hành của nhà nớc, quy chế tài chính của tổng công ty đã đợc Bộ trởng bộ
tài chính thông qua.
Kèm theo phụ lục quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ.

c,Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999
Về cơ bản nội dung của quyết định củng gần giống quyết định 1062 ra ngày
14/11/1996.Tuy nhiên sau 3 năm trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng của các doanh
nghiệp,nhận định bản chất của các hiện tợng thực tế để sửa đổi , bổ sung chế độ này.
Từ chế độ 507-TC/DTXĐ ngày 22/7/1986 đến chế độ 1062TC/QĐ/CSTC ngày
14/11/1996.Qua 10 năm , đất nớc có nhiều thay đổi,chế độ củ không còn phù hợp
với sự biến chuyển của nền kinh tế.việc áp dụng các quy định củ không còn phù hợp
.Vì vậy trong quyết định 1062 đã có rất nhiều thay đổi.Thay đổi về điều kiện của
TSCĐ,về phạm vi áp dụng, thay đổi về tỷ lệ khấu hao Đây là một số hạn chế mà
trong chế độ mới đã bổ sung, sữa đổi.
Từ chế độ 1062 -TC/QĐ/CSTC đến quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
Quyết định này ra đời nhằm tháo gỡ những vớng mắc về khấu hao TSCĐ mà
các doanh nghiệp đang gặp phải . Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng, cởi mở
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao
TSCĐ.Khung thời gian đợc sửa đổi cho phù hợp hơn với một số nghành nh dệt
,giấy..Các TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay đợc khấu hao nhanh trong khuôn
khổ không vợt qúa30% thời gian so với khung thời gian quy định theo quyết định
10

×