Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.97 KB, 37 trang )

Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc ,cùng với việc xây dựng
các chính sách kinh tế mới ,Đảng và nhà nớc rất quan tâm đến việc xây
dựng và hoàn thiện các chính sách xã hội , trong đó chính sách về bảo hiểm
xã hội ,đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội đối với bệnh nghề nghiệp
của Đảng và nhà nớc ta nhằm xây dựng một xã hội phồn vinh thịnh vợng tr-
ớc thềm thế kỷ 21.
Có thể nói rằng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn luôn là vấn
đề nan giải cha thể khẵc phục đợc khong chỉ riêng nớc ta mà nhiều nớc
khác trên thế giới .Chính vì vậy đi đôi với chính sách bảo hộ lao động , cải
thiện điều kiện lao động nhằm đề phòng và hạn chế tai nạn lao động và
bệnh nghề nghệp ,cần thiết phải có chính sách bảo hiểm xã hội cho những
ngời không may bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp .
Chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp ở nớc ta đợc thực hiện từ năm
1962 cùng với chế độ bảo hiểm hu trí mất sức lao động ,mất ngời nuôi dỡng
,ốm đau thai sản theo quy định tại nghị định 218/cp của chính phủ ban hành
ngày 27/12/61. Qua nhiều năm thực hiện, đặc biệt khi nớc ta chuyển sang
nền kinh tế thị trờng cùng với hạn chế chung của bảo hiểm xã hội hiện
hành, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng bộc lộ
những mặt yếu kém của mình mà không thể đáp ứng yêu cầu đặt ra của nền
kinh tế xã hội hiện tại .
Vì vậy việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội nói
chung và chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nói riêng là
một vấn đề bức xúc của các cấp các ngành Đảng và nhà nớc quan tâm .
Giải quyết tốt vấn đề bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp nhằm giúp ngời lao động khắc phục khó khăn khi gặp rủi ro .
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng đại học kinh tế quốc
dân ,nhận thức đợc tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội nói chung và chế
độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nói riêng vì vậy em đã
chọn đề tài : Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp


ở Việt nam hiện nay .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn văn Định đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này . Do vốn kiến thức của em
còn hạn chế , đề tài không thể không tránh khỏi những sai sót . Em mong sự
chỉ bảo của các thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Chơng I
Khái quát chung về bảo hiểm xã hội và chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp
I. Vai trò ý nghĩa bảo hiểm xã hội
Trong mọi nền sản xuất xã hội con ngời luôn là động lực chính và là
trung tâm cho sự phát triển kinh tế xã hội , họ là ngời trực tiếp sản xuất ra
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
của cải vật chất , dịch vụ cho xã hội đồng thời cũng là tiêu dùng những sản
phẩm dịch vụ đó. Vì vậy muốn có nhiều của cải vật chất hơn cho xã hội ,
muốn sự văn minh nhân loại không ngừng phát triển thì việc đầu tiên chúng
ta phải đặc biệt quan tâm đó là cuộc sống thực tế của những ngời đã và
đang ngày đêm lao động để bảo tồn và tái tạo sự sống.
Ngời lao động là nhân tố chiếm số đông trong xã hội ở mọi nơi, mọi
lúc sức mạnh quần chúng lao động luôn luôn cần thiết. Tuy nhiên điều kiện
làm việc và học tập cũng nh điều kiện sống của ngời lao động có đảm bảo
đến đâu chăng nữa cũng không tránh khỏi những rủi ro bất lợi nh ốm đau
tai nạn, già yếu, chết, thiếu công ăn việc làm . do ảnh hởng của quy luật
tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện sống và lao động, tất cả
những rủi ro đó đều đe doạ đời sống ngời lao động làm cho họ giảm hoặc
mất khả năng lao động do đó sẽ bị giảm hoặc mất thu nhập. Bởi vậy muốn
tồn tại và phát triển con ngời cần phải tìm ra những biện pháp để giải quyết
thực tế trên và con ngời đã tìm ra đợc biện pháp giải quyết đó chính là
BHXH.

BHXH là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập chung đợc
tồn tích dần do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động với
sự điều tiết của nhà nớc và nó đảm bảo cho đời sống ngời lao động và gia
đình họ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động họ mất việc làm trên cơ
sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH với mục tiêu vì con
ngời, vì sự nghiệp công bằng văn minh tiến bộ xã hội, không những chỉ có
tác dụng đối với ngời lao động mà nó còn có tác dụng đối với các đối tợng
khác trong xã hội.
Để thấy đợc vai trò của BHXH một cách rõ ràng hơn chúng ta hãy
xem xét ảnh hởng của nó tới các lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội.
1. Đối với các lĩnh vực kinh tế _ chính trị xã hội.
Đối với lĩnh vực kinh tế nói chung các chế độ BHXH điều hoà sự phân
phối thu nhập giữa ngời khoẻ và ngời ốm đau bệnh tật, giữa những ngời
đang làm việc và ngời nghỉ việc do sinh đẻ, ngời nghỉ hu, ngời bị tai nạn lao
động.
Mục đích của BHXH là trợ giúp cho những cá nhân có đóng góp bảo
hiểm giảm bớt những khó khăn về kinh tế khi bản thân họ gặp phải rủi ro,
bất hạnh.
Trong lĩnh vực chính trị: BHXH thể hiện rõ đờng lối, t tởng của Đảng
trong vấn đề quan tâm đối với đời sống con ngời lao động. Bằng việc ban
hành các chính sách, chế độ đúng đắn và hợp lý tạo lòng tinh của quần
chúng nhân dân vào Đảng và nhà nơc từ đó ngời lao động yên tâm và nhiệt
tình hơn trong lao động, và sản xuất giảm bớt những hiện tợng tiêu cực
trong xã hội, ổn định tình hình chính trị trong nớc, hoà nhập vào xu thế phát
triển chung.
Trong lĩnh vực xã hội: BHXH thúc đẩy tiến bộ xã hội, hoà quyện giữa
quyền lợi và trách nhiệm với bản thân cũng nh đối với cộng đồng của các
thành viên trong xã hội, phát huy bản chất nhân ái trợ giúp lẫn nhau dựa
trên quy luật số đông bù số ít giữ vững ổn định xã hội và tạo lập sự bình
đẳng trong xã hội.

Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
2. Đối với các đối tợng tham gia.
a. Đối với ngời lao động:
Chúng ta có thể nói rằng BHXH có vai trò cực kỳ to lớn thông qua các
hình thức trợ cấp BHXH đảm bảo đời sống cho ngời lao động bằng tiền trợ
cấp khi họ buộc phải nghỉ việc do ốm đau, sinh đẻ, tai nạn, già yếu Vai
trò to lớn này của BHXH đã có tác dụng đối với hàng triệu ngời lao động
trên thế giới. ở việt nam hơn 30 năm qua đã có hàng chục triệu lợt ngời đợc
hởng trợ cấp ngắn hạn nh: ốm đau, thai sản, hơn hai triệu ngời đợc hởng trợ
cấp xã hội dài hạn nh hu trí, mất sức lao động tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tiền tuất. Chính qua đây đã khuyến khích ngời lao động yên tâm
phấn khởi lao động sản xuất góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống của họ,
đảm bảo an toàn xã hội. Cùng với quyền lợi đó ngời lao động có nghĩa vụ
đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH thông qua một phần tiền lơng, tiền công
của mình theo pháp luật của mỗi nớc quy định. Để phần nào hỗ trợ bản thân
khi gặp khó khăn cùng với sự giúp đỡ của ngời sử dụng lao động và nhà n-
ớc. BHXH còn thể hiện ý thức trách nhiệm quan tâm tơng trợ lẫn nhau giữa
các thành viên trong cộng đồng.
b. Đối với ngời sử dụng lao động:
Khi chúng ta nhìn riêng rẽ thì rất khó thấy đợc nhng chúng ta đi sâu
vào nghiên cứu và xem xét tổng thể và dới góp độ nhìn từ hai phía: chủ _
thợ sẽ thấy đợc BHXH có vai trò gì đối với ngời sử dụng lao động.
Trong quá trình phát triển kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế và
dới sự điều tiết của nền kinh tế thị trờng và cùng với sự khuyến khích phát
triển của nhà nớc, hàng loạt các doanh nghiệp lớn nhỏ đã ra đời. Ngời sử
dụng lao động đợc nhà nớc đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quyền sử
dụng hợp pháp đối với tài sản và lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh,
họ có nghĩa vụ đối với nhà nớc là trích từ tổng quỹ long ra 15% để đóng
BHXH cho ngời lao động. Mặc dù đây là khoản tài chính không nhỏ nhng

bù lại sự đóng góp một phần BHXH trong quỹ tiền lơng của ngời sử dụng
lao động sẽ tránh đơc những thiệt hại kinh tế lớn trong một khoảng thời
gian ngắn khi xẩy ra tai nạn đối với ngời lao động mà mình thuê mớn, bên
cạnh đó cũng làm cho ngời lao động yên tâm sản xuất, giảm bớt đợc những
tranh chấp xẩy ra, tạo lập mối quan hệ dung hoà gắn bó quan tâm tới nhau
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động và điều này có giá trị không
nhỏ đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
c. Đối với nhà nớc:
Với chức năng quản lý kinh tế xã hội, ban hành các chính sách chế độ
trong đó các chính sách về BHXH đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi
họ gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập. Trong cơ chế hiện
nay sự tham gia của nhà nớc đóng vai trò hết sức quan trọng hỗ trợ thêm
cho quỹ BHXH, chính sự tham gia của nhà nớc góp phần điều hành mối
quan hệ quyền lợi và nghĩa vụ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động,
nhng vai trò lớn hơn cả của BHXH là giảm chi ngân sách, tạo nguồn thu ổn
định góp phần không nhỏ trong việc ổn định kinh tế chính trị xã hội của
quốc gia góp phần làm cho đất nớc ngày càng giàu đẹp công bằng văn minh
thông qua việc giải quyết tốt các chính sách của BHXH.
II. Những nội dung cơ bản của BHXH:
BHXH là quá trình tổ chức một quỹ tiền tệ tập chung đợc tồn tích dần
do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động dới sự điều tiết
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
của nhà nớc, nhằm đảm bảo phần thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống
thiết yếu của ngời lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro biến cố
làm giảm hoặc mất thu nhập.
Những biến cố làm giảm hoặc làm mất thu nhập của ngời lao động
trong khái niệm BHXH trên đây là những biến cố gắn liền vơí quá trình lao
động và đợc nhìn nhận không chỉ trên cơ sở quan hệ lao động mà trên cả
quan điểm xã hội nó không những bao gồm những trờng hợp mất việc làm

hoặc giảm khả năng lao động nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và có cả những trờng hợp diễn ra ngoài quá trình lao động nh không
có ngời nuôi dỡng hoặc tuổi già. BHXH cũng giúp thoả mãn một phần nhu
cầu, những trờng hợp tăng hoặc giảm chi tiêu của ngời lao động đột xuất do
ốm đau, thai sản, chăm sóc y tế làm giảm ngân sách gia đình, làm tăng khả
năng thanh toán của ngời lao động đối với những nhu cầu sinh hoạt thiết
yếu của họ.
1. Đối tợng của BHXH:
Đối tợng của BHXH chính là ngời lao động khi thu nhập của họ bị
biến động du giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, nếu tham
gia BHXH thì họ sẽ đợc trợ cấp theo từng chế độ bảo hiểm. Thu nhập đợc
bảo hiểm là phần thu nhập của ngời lao động đợc dùng làm căn cứ để tính
toán xác định mức đóng góp BHXH ( phí BHXH ) và BHXH phát sinh thì
phần thu nhập đợc dùng làm căn cứ để tính toán, xác đính mức trợ cấp đợc
hởng BHXH của họ.
Tất cả các nớc đều xác định đối tợng chung nhất của BHXH là thu
nhập của ngời làm công ăn lơng trong toàn xã hội một số nớc ban hành chế
độ xã hội cho tất cả mọi đối tợng lao động, một số nớc khác lại có chế độ
BHXH riêng biệt cho từng loại đối tợng: viên chức nhà nớc, một số nghành
đặc thù nh đờng sắt, thợ mỏ, thơng nghiệp, nông nghiệp Nhiều nớc không
áp dụng BHXH đối với ngời nội trợ nghề tự do Trong khi đó một số nớc
lại thực hiện BHXH tự nguyện đối với ngời lao động.
ở các nớc đang phát triển, phạm vi đối tợng BHXH chỉ tập chung
chủ yếu vào các viên chức và những ngời làm công ăn lơng trong nghành
công nghiệp. Mặc dù mức trợ cấp khác nhau nhng dẫu sao cũng đảm bảo đ-
ợc mức trợ cấp tơng đối thoả mãn cho ngời lao động trong các chế độ
BHXH.
2. Hình thức BHXH:
BHXH nớc ta áp dụng dới hai hình thức đó là hình thức bắt buộc và tự
nguyện.

Hình thức bắt buộc:
Hình thức này áp dụng đối với những ngời làm việc trong khu vực
hành chính sự nghiệp, các lực lợng vũ trang, trong các tổ chức Đảng, ngời
làm công ăn lơng ở các doanh nghiệp có từ mời lao động trở lên. Những ng-
ời làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các tổ chức
khác của nớc ngoài đặt ở trong nớc, những ngời làm việc trong khu chế
xuất.
Ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải đóng góp vào quỹ BHXH
theo đúng quy định. Đối với ngời lao động đóng góp 5% lơng vào quỹ
BHXH, còn đối với ngời sử dụng lao động đóng góp 15% trích ra từ tổng
quỹ lơng để đóng góp vào quỹ BHXH cho ngời lao động. Nhằm xây dựng
quỹ BHXH còn lại do nhà nớc điều tiết vì đây là một chính sách xã hội.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Hình thức tự nguyện:
Hình thức này áp dụng cho ngời lao động làm việc trong các cơ sở có
sử dụng dới mời lao động và những ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có từ mời lao động trở lên nhng lại làm việc theo mùa vụ hoặc các
công việc có tính tạm thời khác. ở nớc ta hình thức BHXH tự nguyện mới
xuất hiện nh BHXH đối với ngời nông dân vì vậy cha có nhiều kinh
nghiệm, cần phải xem xét đa ra những giải pháp để phát triển hình thức này.
3. Hệ thống các chế độ BHXH:
Năm 1952 tổ chức quốc tế về lao động thông qua công ớc 102 gồm 9
chế độ trợ cấp:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình

7. Trợ cấp khi sinh đẻ
8. Trợ cấp tàn phế
9. Trợ cấp cho những ngời còn sống
Hội nghị cũng khuyến khích các nớc thành viên tuỳ theo điều kiện cụ
thể của mỗi nớc phải thực hiện ít nhất 3 chế độ trong đó phải có một trong 5
chế độ sau: (3), (4), (5), (8), (9) để đợc hởng các chế độ thì điều kiện chung
để ngời lao động đợc hởng là phải đóng phí. Riêng đối với chế độ hu trí tuổi
già ở các nơc quy định thời gian đóng góp của ngời lao động từ 15 năm đến
37,5 năm ngoài ra còn có điều kiện tuổi đời (từ 55 tuổi đến 65 tuổi, có nớc
quy định bớt đối với nữ là lao động nặng nhọc độc hại.). ở
Việt nam theo điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định số 12/CP
ngày 26/11/95 quy đinh thực hiện 5 chế độ đối với ngời lao động:
1. Chế độ ốm đau
2. Chế độ thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hu trí
5. Chế độ tử tuất
Về nguyên tắc đợc hởng BHXH phụ thuộc vào mức thời gian tham gia
đóng phí BHXH của ngời lao động. Và đối với hình thức BHXH bắt buộc
tuỳ theo thời gian, mức đóng góp vào quỹ BHXH và từng trờng hợp cụ thể
đợc hởng trợ cấp BHXH theo tỷ lệ quy định
4. Tính chất và một số nguyên tắc của BHXH
BHXH luôn gắn với quá trình lao động sản xuất và gắn với đời sống
của ngời lao động vì vậy nó có tính chất cơ bản sau .
- Tính tất yếu khách quan
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
- Tính ngẫu nhiên và phát sinh không đồng đều theo không gian và
thời gian của các trờng hợp BHXH .
- BHXH vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội lại vừa có tính

chất dịch vụ .
- Tính lịch sử và kế thừa phát triển .
Với những tính chất nh vậy, để hệ thống BHXH vận hành tốt cần tuôn
theo những nguyên tắc sau :
- BHXH phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia BHXH :
nhà nớc, ngời sử dụng lao động , đồng thời ngời lao động cũng phải tham
gia cho chính mình.
- Mọi ngời lao động đều có quyền hởng BHXH . BHXH đảm bảo
quyền lợi cho những ngời lao động đồng thời thúc đẩy sản xuất và xã hội
phát triển.
- Việc tham gia BHXH là bắt buộc đối với ngời lao động theo nhà n-
ớc quy định nhng cũng trừ một số trờng hợp ngoại lệ .
- Phải kết hợp hài hoà các mục tiêu, các lợi ích và khả năng đáp ứng
nhu cầu trong BHXH .
- Mức BHXH phải thấp hơn mức lơng (tiền công) khi đang làm việc,
nhng phải bảo đảm mức sống tối thiểu cho ngời đợc hởng BHXH.
- BHXH phải dựa trên cơ sở số đông bù số ít.
- BHXH phải xây dựng hệ thống nhất , đồng thời phải phát huy tính
đa dạng, năng động của từng bộ phận trong hệ thống.
- BHXH phỉa phát triển dần thành từng bớc phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của mỗi nớc trong từng giai đoạn .
BHXH có chức năng sau :
- Đảm bảo đời sống kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ khi
bản thân ngời lao động bị giảm và mất khả năng lao động .
- Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH .
- Do tính chất của các trờng hợp BHXH phát sinh không đồng đều,
có tính chất ngẫu nhiên nên có trờng hợp tổ chức phân phối cho ngời lao
động (hu, tuổi già ) . nhng có trờng hợp do phát sinh ngẫu nhiên (tai nạn lao
động , ốm đau , thai sản . ) mà số tiền trợ cấp cho ngời lao động nhận đợc

có khi lớn hơn số tiền mà họ đóng góp, trong trờng hợp này ngời lao động
và gia đình họ nhận đợc sự phân phối lại của BHXH .
5. Quỹ BHXH
Là một quỹ tiêu dùng , đồng thời là một quỹ dự phòng , nó vừa mang
tính kinh tế , vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất
quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH . Theo nghị định
12/CP ngày 26/11/95 quỹ BHXH đợc hình thành từ những nguồn sau :
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng . Quỹ tiền
lơng này là tổng số tiền lơng tháng của ngời tham gia BHXH trong đơn vị ,
qua đó thấy đợc sự phân phối lại thu nhập để bảo đảm an toàn xã hội , đó là
yếu tố giúp ngời lao động hăng say với công việc hơn .
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng để đóng vào quỹ BHXH khoản
thu này tuy không nhiều nhng nhiều ngời tham gia nên tổng số tiền thu đợc
là rất lớn . Sự đóng góp này chính là sự bảo hiểm cho họ trớc những rủi ro
bất lợi trong cuộc sống .
- Nhà nớc hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động bằng nhiều hình thức , biện pháp can thiệp có mức độ
khác nhau , nhà nớc trở thành chỗ dựa để đẩm bảo cho hệ thống hoạt động
của hệ thống BHXH vững chắc và ổn định .
- Các nguồn khác : thực tế nguồn này cũng là một nguồn thu quỹ
của BHXH nh là tiền phạt nộp chậm BHXH , hoặc do các tổ chức phi chính
phủ ,tổ chức cá nhân tự nguyện ủng hộ ,hỗ trợ quỹ. Cũng có thể do đầu t từ
quỹ nhàn rỗi của BHXH đem lại.
III. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam
Mầm mống của BHXH ra đơi từ thế kỷ XIII ở Nam Âu khi nền kinh tế
hàng hoá bắt đầu phát triển . Nửa cuối thế kỷ XIX BHXH đã xuất hiện ở
Đức và một số nớc công nghiệp phát triển ở châu Âu .
Còn ở Việt Nam thực tế BHXH ra đời trong thời kỳ pháp thuộc một

trong những chính sách nổi bật nhằm duy trì bộ máy cai trị của chính quyền
thực dân là chính sách BHXH cho đội ngũ công nhân viên chức Việt Nam
làm trong công sở của Pháp (gồm các chế độ lơng bổng , chét , ốm đau ).
Đây là những chế độ BHXH đầu tiên đợc thực hiên ở Việt Nam . Tuy nhiên
việc thực hiện các chính sách này còn hạn hẹp .
Sau cách mạng tháng 8-1945, Đảng và Nhà nớc đã sớm quan tâm đến
vấn đề BHXH . Việc ban hành sắc lệnh số 29/SL ngày 13/3/1947 và sắc
lệnh 76/SL năm 1950 quy định về chế độ đãi ngộ đối với công nhân viên
chức khi ốm đau tai nạn , hu trí , thai sản là những khởi điểm quan trọng
trong chính sách BHXH .Tuy nhiên văn bản pháp lý đầu tiên về BHXH là
Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức nhà nớc ban hành
kèm theo nghị định 218/CP ngày 27/12/1961. sự kiện này có ảnh hởng to
lớn đến đời sống chính trị xã hội của ngời lao động, mang lại sự đảm bảo về
vật chất và tinh thần trong lĩnh vực BHXH cho hàng triệu ngời lao động. ở
thời kỳ này nền kinh tế đợc điều hành theo cơ chế tập chung bao cấp, mọi
vấn đề kinh tế xã hội nói chung, BHXH nói riêng đều do nhà nớc quy định
và trực tiếp thực hiện bằng bộ máy hành chính và ngân sách của mình, cho
nên chỉ có công nhân viên chức nhà nớc trong biên chế nhà nớc mới đợc h-
ởng các chế độ BHXH nh ốm đau, thai sản, hu trí, tử tuất, mất sức lao động.
Vì vậy hệ thống BHXH, diện ngời lao động đợc hởng BHXH hẹp
chiếm 12% tổng số lao động trong cả nớc. Điều đó ảnh hởng đến sự công
bằng xã hội thiếu bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ đối với công nhân.
bên cạnh đó chính sách BHXH còn bị đan xen rất nhiều với rất nhiều chính
sách đãi ngộ xã hội khác nh an dỡng, du lịch, kế hoạch hoá gia đình, u đãi
ngời có công làm cho các chế độ không phối hợp chặt chẽ với nhau, việc
thực hiện không đồng nhất lại tràn lan.
Về quỹ BHXH, chỉ có sự đóng góp của các xí nghiệp mà không có sự
đóng góp của ngời lao động, còn lại do ngân sách nhà nớc cấp. Hàng năm
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm

phần cấp bù này chiếm khoảng 60-70% tổng chi BHXH. Trong bối cảnh
lịch sử lúc đó, hệ thống BHXH là một thành tựu quan trọng. Nó đã góp
phần đắc lực vào việc đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức
nhà nớc và gia đình họ. Nhng khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hệ
thống BHXH cũng ngày bộc lộ những hạn chế nhất định.
Sau hơn 20 năm thực hiện các chế độ BHXH, nghị định 236/HDBT
ban hành ngày 18-09-1985 là lần sửa đổi, bổ sung quan trọng nhất. Nghị
định đợc ban hành đồng thời với việc nhà nớc tiến hành tổng điều chỉnh giá,
lơng, tiền. Xét về mặt bản chất, hệ thống BHXH vẫn giữ nguyên nh cũ. Nh-
ng đó là bớc đổi mới đáng ghi nhận về mặt đờng lối, là tiền đề cho ngững
đổi mới sau này. sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Do vậy cùng
với việc đổi mới chính sách BHXH, các chính sách và cơ chế quản lý
BHXH cần đợc đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế quản lý mới.
Ngày 22-06-1993 Chính phủ đã ban hành nghị định 43/CP quy định tạm
thời chế độ BHXH tạm thời cho ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế. Nghị định 43/CP đã mở
rộng đối tợng tham gia và hởng BHXH: đổi mới cơ cấu đóng góp vào quỹ
BHXH. Chỉ đến khi điều lệ BHXH bàn hành kèm theo nghị định 12/CP ban
hành ngày 26/01/1995 và nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 thì cơ cấu tổ
chức và quản lý hoạt động của hệ thống BHXH Việt nam mới đợc hoàn
thiện đáp ứng yêu cầu là: BHXH phải thống nhất về tổ chức, về thực hiện
chính sách chế độ BHXH, thống nhất và tập trung nguồn thu và cấp phát
chi BHXH. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Việt nam là quá
trình đổi mới không ngừng, liên tục nhằm phát huy mặt làm đợc và đề ra
những giải pháp mới đáp ứng yêu cầu đổi mới tình hình đất nớc trong từng
giai đoạn nhất định. Có nh vậy BHXH Việt nam mới trở thành một chính
sách đi sâu vào lòng quần chúng lao động.
IV. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
trong hệ thống BHXH

1. Sự cần thiết khách quan của chế độ bảo hiểm tai nạ lao động-bệnh
nghề nghiệp
Trong cuộc sống con ngời luôn luôn lao động. Lao động là động lực để
phát triển xã hội.trong quá trình đó có những rủi ro ngẫu nhiên xảy ra gây
tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ, thu nhập của ngời lao động, đặc biệt
trong thời đại ngày nay cùng với xu thế hoá khoa học và công nghệ thông
tin thì đó là vấn đề moi trờng, bệnh tật, tai nạn luôn xảy ra và nguy cơ cao
gây tổn hại cho ngời lao động. Đặc biệt một vấn đề chúng ta cần lu tâm chú
ý đó là vấn đề tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp gia tăng xảy ra ở mọi lĩnh
vực trong thành phần kt gây hậu quả nặng nề cho ngời lao động và ngời sử
dụng lao động cũng nh đối với toàn xã hội. Chính vì vậy để giải quyết vấn
đề này, chúng ta đã có chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
trong hệ thống BHXH Việt nam thông qua đó chúng ta đã giải quyết vấn đề
này một cách cụ thể nh sau.
- Ngời lao động khi bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đợc đảm
bảo an toàn về kinh tế khi họ gặp phải rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập.
Mặt khác bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp còn đợc đảm bảo về
mặt xã hội cho ngời lao động khi họ gặp phải tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp. Đó là việc thực hiện chế độ trợ cấp giúp ngời lao động phục hồi
nhanh chóng cũng nh phục hồi các chức năng vốn có của mình thông qua
các dụng cụ, phơng tiện y tế, dụng cụ giả.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
- Bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp giúp ngời lao động
hạn chế đợc những chi phí không cần thiết, gánh đỡ một phần trách nhiệm
của họ đối với ngời lao động không may bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp mặc dù những chi phí y tế, tiền lơng thì ngời sử dụng lao động vẫn
phải trả cho ngời lao động.
- Còn nhìn trên bình diện xã hội thì bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp là sự san xẻ rủi ro cho mọi ngời tham gia, là sự giúp đỡ của

cộng đồng đối với ngời lao động không may bị tai nạ lao động-bệnh nghề
nghiệp.
Qua đây ta cũng cần khẳng định rằng chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp trong hệ thống BHXH có tầm quan trọng đặc biệt
chính vì vậy xã hội và đặc biệt là những nhà làm chính sách phải đặc biệt
quan tâm hoàn thiện chính sách này. Làm cho xã hội ngày càng công bằng
văn minh và phát triển hoàn thiện hơn.
Chế độ trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp trong hệ
thống các chế độ BHXH.
- Chế độ trợ cấp ốm đau :
Ngời lao động khi bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đợc
u đãi hơn khi bị ốm đau thông thờng. Điều kiện để hởng trợ cấp tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp và trợ cấp ốm đau có ranh giới rõ ràng. Ngời lao
động bị tai nạn lao động khi nghỉ ngơi hay làm việc riêng, chẳng hạn tai
nạn xảy ra trong thời gian ngời lao động nghỉ phép, học văn hoá, chính trị
ngoài giờ làm việc hoặc khi ốm đau bác sĩ cho uống hoặc tiêm nhầm thuốc
dẫn đến tử vong thì không đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp mà chỉ đợc hởng trợ cấp ốm đau.
Khi ngời lao động bị ốm đau khi mắc bệnh thì chỉ những bệnh đúng
với quy định trong danh mục các bệnh nghề nghiệp đợc hởng trợ cấp, lúc
đó ngời lao động mới đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
- Với chế độ trợ cấp tử tuất:
Nghị định 12/CP quy định nh sau:
Ngời lao động chết khi bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp (kêt cả
chết trong thời gian điều trị lần đầu) thì gia đình đợc trợ cấp một lần bằng
24 tháng tiền lơng tối thiểu và đợc hởng chế độ tử tuất.
Ngời lao động đợc hởng chế độ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
hàng tháng, khi chết thì ngời lo mai táng đợc nhận tiền lo mai táng bằng 8
tháng lơng tối thiểu.
Ngời lao động đã có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên, ngời

đang đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp hàng tháng, ngời
lao động đang làm việc bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp mà chết thì
những nhân thân do họ trực tiếp nuôi dỡng dới đây đựơc hởng tiền tử tuất
hàng tháng :
Con cha đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá
thú đợc pháp luật quy định, con đẻ mà khi ngời chồng chết ngời vợ đang
mang thai). Nếu còn đi học thì đợc hởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18
tuổi.
Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng), vợ hoặc chồng, ngời nuôi dỡng hợp
pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên).
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Mức tiền lơng quy định hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định
bằng 40% mức lơng tối thiểu.
Trong trờng hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác và
không còn thân nhân nào khác và không còn ngời thân trực tiếp nuôi dỡng
thì tiền tuất hàng tháng bằng 70% mức lơng tối thiểu. Số thân nhân đợc h-
ởng tìên tuất hàng tháng không quá 4 ngời và đợc hởng từ ngày ngời lao
động chết. Trờng hợp đặc biệt do bộ lao động-thơng binh và xã hội xem xét
giải quyết.
Ngời lao động đang đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp hàng tháng và ngời lao động đang làm việc bị tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp bị chết mà không có thân nhân có thân nhân thuộc diện hởng
tiền tuất hàng tháng thì gia đình đựơc nhận tiền tuất một lần. Mức tiền tuất
đối với gia đình ngời lao động đang hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp hàng tháng thì tính theo thời gian đã hởng trợ cấp, nếu chết
trong năm thứ nhất thì tính bằng 12 tháng đã đợc hởng trợ cấp, nếu chết từ
năm thứ 2 trở đi thì mỗi năm giảm đi 1 tháng nhng tối thiểu bằng 3 tháng
trợ cấp.
- Với chế độ hu trí :

Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm việc nặng nhọc, đặc biệt độc hại
đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) thì đợc hởng chế độ hu trí hàng
tháng với mức lơng thấp hơn chế độ hu trí đã quy định.
Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại và đặc biệt độc hại
do bộ lao động-thơng binh xã hội và bộ y tế ban hành.
Ngời lao động bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đợc hởng trợ cấp
và phụ cấp trong thời gian nghỉ việc để điều trị, điều dỡng kể từ ngày bắt
đầu nghỉ để điều trị đến khi chuyển sang hởng chế độ hu trí ( nếu đủ điều
kiện). Nhng nếu mắc bệnh nghề nghiệp đã điều trị ổn định rồi về hu mà
bệnh tái phát, kể cả tái phát trong thời gian bảo đảm thì đợc hởng chế độ
điều trị bệnh nghề nghiệp trong suốt thời gian điều trị, cứ giữ nguyên chế
độ hởng trợ cấp hu cho đến khi đợc xác định lại tỷ lệ mất sức lao động do
bệnh nghề nghiệp và điều chỉnh lại mức trợ cấp hàng tháng.
- Với chế độ thai sản :
Mối quan hệ ở đây thể hiện qua quá trình lao động, trong thời gian ng-
ời phụ nữ mang thai, điều kiện lao động có sự tác động đến sức khoẻ của
ngời phụ nữ, thai nhi. Do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có thể
dẫn đến làm sẩy thai, hay thai nhi chết, không bình thờng Trong trờng
hợp đó ngời mẹ đợc hởng trợ cấp tuỳ theo mỗi chế độ.
Ngời lao động đang hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
hàng tháng, ngời lao động đang làm việc bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp chết thì con (con đẻ khi ngời chồng chết vợ đang mang thai) đợc h-
ởng trợ cấp hàng tháng.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Chơng II
Những vấn đề cơ bản về chế độ trợ cấp bảo
hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
I. Khái niệm về tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.

1. Khái niệm, phân loại tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Tai nạn lao động là những tai nạn do tác động của những yếu tố nguy
hiểm độc hại, trong lao động gây chấn thơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (thời gian làm việc,
chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu tai nạn lao động đợc phân theo các tiêu
thức sau :
- Theo mức tổn thơng đến cơ thể con ngời :
Tai nạn lao động làm ngời chết : ngời bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, trên đờng đi cấp cứu, chết trong thời
gian cấp cứu, chết trong thời gian đang điều trị, chết do tái phát của chính
vết thơng do tai nạn lao động gây ra.
Tai nạn lao động : ngời bị tai nạn bị ít nhất một trong những chấn th-
ơng đợc quy định tại phụ lục số 1.
Tai nạn lao động nhẹ : là những loại tai nạn lao động không thuộc hai
loại tai nạn lao động nói trên.
- Theo nghành nghề sản xuất :
Đây là một phân loại hết sức quan trọng. Bởi vì đặc điểm sản xuất của
mỗi nghành nghề có khác nhau nên xác suất xảy ra tai nạn lao động cũng
nh mức độ trầm trọng của tổn thơng do tai nạn lao động gây ra cũng khác
nhau. Phân loại này cho phép tìm ra những biện pháp hạn chế tai nạn lao
động phù hợp với đặc điểm của từng nghành nghề.
- Theo nguyên nhân :
Nguyên nhân chủ quan : do trang bị máy móc có trang bị phơng tiện
bảo hộ không chu đáo, do có sự vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn trong
hoạt động sản xuất của ngời lao động
Nguyên nhân khách quan : do các yếu tố tự nhiên xảy ra bất ngờ
không lờng trớc đợc nh bão lũ động đất
Việc phân loại này nhằm tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc

phục và sử lý về sự vi phạm luật lao động, pháp luật bảo hộ lao động quyết
định về việc bồi thờng của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động khi
bị tai nạn lao động.
- Theo độ tuổi, giới tính :
Thông thờng tai nạn lao động xảy ra đối với nam giới nhiều hơn đối
với nữ giới vì nam giới thờng làm các công việc nặng nhọc độc hại nhiều
hơn nữ giới. Tuỳ theo độ tuổi khác nhau mà tai nạn lao động xảy ra khác
nhau.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trng của một nghề do yếu tố độc
hại trong nghề đó đã tác động thờng xuyên, từ từ vào cơ thể ngời lao động
mà gây nên bệnh.
Những trờng hợp nhiễm độc cấp tính, bán cấp tính do hơi độc, hoá
chất độc gây nên tại nơi làm việc thì coi nh tai nạn lao động.
Bệnh nghề nghiệp gồm :
Bệnh do bụi : chủ yếu do xâm nhập vào qua đờng hô hấp nh bụi silic,
amiăng
Bệnh do hoá chất : do bị nhiễm độc từ các chất, các hợp chất hoá học
nh thuỷ ngân, chì
Bệnh do yếu tố vật lý : tiếng ồn chấn động
Bệnh do điều kiện lao động : ngoài trời, trên cao
2. Đặc điểm của tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp xảy ra đối với ngời lao động là do
hậu quả của điều kiện lao động và môi trờng lao động. Bởi vì trong quá
trình lao động sản xuất, ngời lao động luôn luôn tiếp xúc với các công cụ t
liệu và làm việc trong môi trờng nhất định. Vì vậy các yếu tố này có thể gây
nên tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động.
Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp có thể do những rủi ro bất ngờ gây
nên nh động đất, bão lụt, do cha có thiết bị an toàn hay do ngời lao động vi

phạm các quy chế an toàn lao động. Có nhiều trờng hợp ngời lao động bị tai
nạn hay mắc bệnh, nhng chỉ có những tai nạn và bệnh xảy ra đối với ngời
lao động trong quá trình lao động (gắn với công việc, nhiệm vụ lao động)
do các yếu tố môi trờng, điều kiện lao động tác động với họ thì mới đợc coi
là tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
Hậu quả của tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp làm giảm khả năng
lao động của ngời lao động khi họ bị tai nạn lao động hay mắc bệnh nghề
nghiệp. Để phản ánh tác động của tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đối
với khả năng lao động của ngời lao động khi họ bị tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp ngời ta dùng khái niệm mức độ suy giảm khả năng lao động
( hay tỷ lệ suy giảm khả năng lao động). Coi một ngời lao động bình thờng
có khả năng lao động là 100%. Việc xác định mức độ suy giảm khả năng
lao động do hội đồng giám định y khoa xác định dự trên hệ thống bảng
chuẩn về mức độ tổn thơng, mức độ ảnh hởng đến công việc, ảnh hởng đến
khả năng sinh hoạt hàng ngày, đến tuổi đời, tuổi nghề
II. Cơ sở khoa học và thực tiễn khi xây dựng chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề xã hội, để thoả mãn mục tiêu
của xã hội. Con ngời đã dựa trên các cơ sở khoa học để nghiên cứu tìm ra
các phơng pháp nhằm hạn chế đợc những nhợc điểm, những tiêu cực trong
đời sống xã hội và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
cũng vậy. Nó đợc xây dựng trên những cơ sở khoa học và thực tiễn. Nh
chúng ta đều nhận thấy một điều là : tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
luôn luôn là một vấn đề nan giải cha thể khắc phục đợc không chỉ ở nớc ta
mà hầu hết các nớc trên thế giới, kể cả các nớc phát triển. Mặc dù ngày nay
cùng với xu thế phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ và thông tin đó
là vấn đề : môi trờng ô nhiễm điều đó gây ra nhiều bệnh khác nhau. Chẳng
hạn nh Canada là một nớc có thể nói là phát triển vậy mà bình quân một
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm

ngày có hai ngời chết vì tai nạn lao động và mỗi năm có gần 1 triệu ngời bị
thơng vì tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp xảy ra làm cho giảm hay mất
khả năng lao động của ngời lao động, gây ra hậu quả nặng nề cho cả ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Không những về tiền của mà còn cả
tính mạng con ngời. Cũng chính vì đã nhận thức đợc điều này ngày
27/2/1961 điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức nhà nớc
ban hành theo nghị định số 218/CP của hội đồng chính phủ trong đó chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đã đợc áp dụng và chính phủ
giao cho tổng liên đoàn lao động việt nam quản lý chế độ. Thông qua việc
ban hành chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp không những
đáp ứng đợc nhu cầu mong mỏi của ngời lao động, mà nó còn phù hợp với
công ớc số 102 của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Trong đó có quy định
các chế độ bảo hiểm này là một chế độ bắt buộc đối với các nớc thành viên.
Vì tình hình ở nớc ta những năm gần đây có một thực tế đáng quan
tâm đối với mọi cấp, nghành đó là vấn đề tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp ngày càng gia tăng. Đi xem xét ta thấy một thực trạng cụ thể chung
xảy ra cũng chính vì chúng ta cha cải thiện đợc điều kiện lao động cho
doanh nghiệp thiếu vốn, không đủ khả năng tài chính đầu t vào mua sắm
các trang bị và công nghệ mới. Và đặc biệt là dụng cụ bảo hộ lao động cho
ngời lao động. Cùng với nó đó là máy móc thiết bị lạc hậu không đảm bảo
an toàn lao động cho ngời lao động khi sử dụng, cũng nh thải ra môi trờng
những chất độc hại. Đây lại là những nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn
lao động-bệnh nghề nghiệp. Điều này chúng ta cần xem xét để có những
biện pháp hạn chế những tổn thất không đáng xảy ra tạo điều kiện cho quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đợc tốt hơn.
III. Nội dung cơ bản của chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp.
1. Đối tợng bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
ở nớc ta chế độ này trong hệ thống các chế độ BHXH nói chung đợc
thực hiện từ năm 1962. Theo hệ thống BHXH cũ, đối tợng của BHXH chỉ

áp dụng đối với công nhân viên chức nhà nớc và quân nhân thuộc lực lợng
vũ trang, cùng với sự thay đổi của xã hội sự phát triển của đất nớc dần dần
hoàn thiện và chế độ BHXH cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Chính vì vậy
trong các chính sách của BHXH cũng có sự thay đổi cho phù hợp với từng
điều kiện từng thời kỳ của đất nớc thì đối tợng của BHXH nói chung và
bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp nói riêng đợc mở rộng nh sau :
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên.
- Ngời việt nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan tổ chức nớc ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại việt nam trừ những trờng hợp điều ớc quốc tế mà n-
ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đã đăng ký hoặc tham gia.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ
thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
- Sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
nhân dân và công an nhân dân.
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản
lý nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ cấp trung ơng tới cấp huyện.
- Công chức, viên chức nhà nớc làm việc trong các cơ quan quản lý
hành chính, sự nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ
cấp trung ơng tới cấp huyện.
Các đối tợng trên gọi chung là những ngời lao động.
2. Điều kiện xét trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Để có thể đợc hởng chế độ trợ cấp này thì cần phải có những điều kiện
cụ thể, điều đó đợc quy định bởi pháp luật. Thông qua đó khi ngời lao động

bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp nếu đủ điều kiện sẽ đợc hởng một
khoản tiền trích từ tiền quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Trợ cấp tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp có nhiều loại : trợ cấp một lần, trợ cấp thờng xuyên
hàng tháng, và có tính chất hỗ trợ thêm tơng ứng với mức suy giảm khả
năng lao động. Ngời lao động đợc hởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp phải căn c vào mức suy giảm khả năng lao động, thời
gian đóng phí
Có những văn bản, thông t, nghị định đã cụ thể hoá vấn đề này nh sau :
- Điều kiện đợc hởng trợ cấp đối với trờng hợp bị tai nạn lao động
Ngời lao động bị tai nạn lao động đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động
trong các trờng hợp sau :
Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ
theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
Bị tai nạn lao động ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
Bị tai nạn trên tuyến đờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Điều kiện hởng trợ cấp đối với trờng hợp bị mắc bệnh nghề
nghiệp : theo quy định tại thông t số 06/TTLB ngày 4/4/1995 của Bộ lao
động thơng binh và xã hội : Ngời lao động mắc phải một trong các bệnh
nghề nghiệp sau đây đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
Nhiễm độc chì và hợp chất chì.
Nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen.
Nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thủy ngân.
Bụi phổi silic.
Bụi phổi do amiăng.
Nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan.
Nhiễm độc tia phóng xạ và tia X.
Bệnh điếc do tiếng ồn.
Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, tràn vách ngăn.
Bệnh xạm da.

Bệnh bụi phổi bông.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Bệnh lao nghề nghiệp.
Bệnh viêm gan do virút nghề nghiệp.
Bệnh do Liptospirra nghề nghiệp.
Bệnh nhiễm độc chất nổ TNT (tri-nitro-tôluen).
Việc xác định điều kiện trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
khác với một số chế độ bảo hiễm xã hội khác là không căn cứ vào độ tuổi,
thời gian công tác thời gian đóng phí.
3. Thời gian và mức hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ vào cơ sở khoa học và tình hình thực tế cũng nh những nghiên
cứu khoa học. Đồng thời học hỏi những kinh nghiệm của các nớc trên thế
giới nớc ta đã có những phơng pháp và biện pháp tính toán thời gian cụ thể
cũng nh mức hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp phù hợp với
điều kiện thực tiễn việt nam. Bởi vì lao động cần phải có đủ thời gian cũng
nh đủ điều kiện phục hồi sức khoẻ. Theo nghị định 12/CP quy định mức trợ
cấp nh sau:
Trờng hợp ngời lao động bị tai nạn lao động bị suy giảm khả năng lao
động đợc hởng trợ cấp theo bảng quy định dới đây :
Mức giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần
Từ 5% - 20%
Từ 21 30%
Từ 31 40%
Từ 41 50%
Từ 51 60%
4 tháng tiền lơng tối thiểu
8 tháng tiền lơng tối thiểu
12 tháng tiền lơng tối thiểu
18 tháng tiền lơng tối thiểu

24 tháng tiền lơng tối thiểu
Đối với ngời lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đợc hởng trợ cấp một
lần, ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm bố trí công việc thích hợp
để ổn định cuộc sống. Bị suy giảm từ 61% đến 100% khả năng lao động đ-
ợc hởng trợ cấp hàng tháng theo hạng thơng tật (kể từ ngày ra viện) theo
bảng quy định dới đây :
Mức suy giảm khả năng
lao động
Xếp hạng
thơng tật
Mức trợ cấp hàng thàng
Từ 61% 70%
Từ 71% 80%
Từ 81% - 90%
Từ 91% - 100%
4
3
2
1
1 tháng lơng tối thiểu
1,2 tháng lơng tối thiểu
1,4 tháng lơng tối thiểu
1,6 tháng lơng tối thiểu
- Đối với ngời bị tai nạn lao động bị giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên mà không tự đảm bảo đợc sinh hoạt cá nhân do bị liệt cột sống, cụt
hai chân, tay, tâm thần nặng . đợc phụ cấp hàng tháng bằng 80% mức tiền l-
ơng tối thiểu.
- Đối với ngời bị tai nạn lao động bị tổn thơng các chức năng hoạt
động chân tay,tai, mắt, cột sống đợc trang bị các phơng tiện để trợ giúp
cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thơng chức năng .

Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
- Khi vết thơng tái phát đợc chữa trị và đợc giám định lại thơng tật .
- Ngời lao động bị chết xảy ra tai nạn lao động (kể cả trong thời gian
điều trị lần đầu), thì gia đình đợc trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lơng
tối thiểu và đợc hởng chế độ tử tuất theo quy định trong chế độ tử tuất.
- Ngời đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động một lần hoặc hàng tháng
nếu đủ điều kiện thì vẫn đợc hởng chế độ hu trí theo quy định của chế độ hu
trí.
IV. Một số khó khăn và thuận lợi khi thực hiện chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp ở nớc ta.
Mọi hoạt động, mọi quá trình đều luôn luôn tồn tại những thuận lợi và
khó khăn. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp cũng vậy
trong quá trình thực hiện nó cũng có nhiều khó khăn và thuận lợi nhất định,
quan trọng hơn hết là phải tìm ra những khó khăn thuận lợi của nó để cùng
nhau tìm giải pháp khắc phục và hoàn thiện hơn.
1. Thuận lợi
Có thể thấy rằng việc thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp hiện nay có những thuận lợi sau :
Quan niệm và nhận thức bảo hiểm xã hội nói chung và chế độ này
nói riêng đã đồng nhất. Ngời lao động đã quen với tập quán bảo hiểm, mọi
ngời đã nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề bảo hiểm tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp họ cũng đã hiểu đợc quyền lợi, nhiệm vụ của mình
trong việc tham gia bảo hiểm xã hội.
Nhà nớc cùng các cấp đã nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của
chính sách bảo hiểm xã hội và đã xây dựng đợc những quy tắc, thể lệ, thể
chế cũng nh tạo dựng đợc các mô hình phù hợp hơn.
Chính sách BHXH và hệ thống BHXH đã đợc thay đổi phù hợp với
điều kiện của nền kinh tế nớc ta chuyển sang vận động theo cơ chế thị tr-
ờng, khắc phục đợc những điểm yếu trớc đây thể hiện ở đối tợng đợc mở

rộng cho ngời lao động thuộc các thành phần kinh tế (tuy vậy nhng vẫn cha
phải đã bao trùm toàn bộ ngời lao động ) đã hình thành quỹ BHXH tập
trung do việc tồn tích dần dần của ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Đồng thời bảo hiểm xã hội thực hiện ở nớc ta trong tình trạng kinh tế
chính trị ổn định. Lạm phát đợc đẩy lùi ở mức khá thấp, đây là điều kiện
quan trọng làm cho mức trợ cấp ổn định và có điều kiện để tăng mức hởng.
Bảo hiểm xã hội Việt nam là một hệ thống nhất từ trung ơng đế tỉnh,
thành phố, quận theo nguyên tắc tập trung thống nhất, quản lý theo nghành
dọc nên việc quản lý không bị phân tán, phân cấp.
Nhà nớc ta đã có biện pháp phối hợp trong việc thu phí bảo hiểm và
đối tợng tham gia.
Hệ thống các chỉ tiêu thống kê đợc ứng dụng trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội nói chung và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đ-
ợc hoàn thiện phục vụ đắc lực cho các chính sách bảo hiểm xã hội.
Có đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chuyên xâu, am hiểu có nghị lực và
kinh nghiệm, đồng thời ngoài ra còn có các công cụ trợ giúp thuộc các lĩnh
vực quản lý, lĩnh vực tin học, thông tin lên việc thu nhập, sử lý thông tin có
hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn đã khắc phục và hạn chế đợc nhiều mánh
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
khoé nhằm lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội và hởng các chính sách bảo hiểm
xã hội. Giảm những chi phí không cần thiết.
Cùng với việc đổi mới các chính sách bảo hiểm xã hội, Đảng và nhà n-
ớc cùng các tổ chức xã hội đã quan tâm đúng mức tới chính sách an toàn
lao động, vệ sinh lao động, chính sách cải thiện điều kiện lao động, ngày
càng quan tâm hơn chế độ bảo hộ lao động nhằm hạn chế tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra đồng thời mở rộng doanh mục dụng cụ bảo
hộ lao động, cũng nh nhà nớc quan tâm đến vấn đề đào tạo, vấn đề mở rộng
công tác tuyên truyền về tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp cùng những
phơng pháp các biện pháp, các dụng cụ bảo hộ lao động và các kinh nghiệm

nhằm hạn chế tối đa các tổn thất không đáng có.
Cùng với đó là việc đầu t vào khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm giảm
tỷ lệ ngời lao động thủ công, áp dụng tự động hoá vào công việc nặng nhọc,
độc hại là biện pháp làm giảm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Các biện pháp thanh tra kiểm tra đợc áp dụng thờng xuyên theo định
kỳ nhằm đôn đốc việc thực hiện an toàn lao động, bảo hộ lao động, cũng
nh coi trọng việc khám bệnh định kỳ làm giảm tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp, cũng nh giảm chính sách co chế độ này.
2. Khó khăn.
Bảo hiểm xã hội Việt nam hoạt động trong bối cảnh ít đợc tiếp cận
với những thành tựu và kinh nghiệm hoạt động của bảo hiểm xã hội thế
giới. Nên quan niệm và nhận thức về bảo hiểm xã hội còn hạn chế ( cả phía
ngời tổ chức và ngời đợc hởng bảo hiểm xã hội ) vẫn còn tình trạng đan xen
lẫn lộn giữa các chính sách, một bộ phận lớn ngời lao động không hiểu rõ
về bảo hiểm xã hội nên họ thấy nh bị thiệt hại khi phải trích lơng để đóng
bảo hiểm xã hội . Mặt khác khi giải quyết các vụ tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp do nhận thức cha đúng về chế độ trợ cấp nên một số doanh
nghiệp ( nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ) thờng quy trách
nhiệm theo nguyên nhân gây tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, vì thế các
thông tin đến các cơ quan cho việc trợ cấp không kịp thời, hay bị bóp méo,
gây khó khăn cho việc trợ cấp và quản lý chế độ.
Từ khi điều lệ bảo hiểm xã hội mới ban hành theo nghị định 12/CP
ngày 28/01/1995 bảo hiểm xã hội Việt Nam bớc sang một giai đoạn mới :
chuyển đổi từ hệ thống bảo hiểm xã hội của tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và bộ lao động thơng binh xã hội sang hệ thống bảo hiểm xã hội Việt
Nam, do thời gian chuyển đổi cha lâu nên hoạt động của hệ thống này cha
thể hoàn thiện đợc. Mặt khác trớc đây chế độ trợ cấp tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp do cả hai cơ quan quản lý ( Bộ lao động thơng binh xã hội chi
trả trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp hàng tháng, còn
tổng liên đoàn lao động Việt Nam chi trả cho những trờng hớp tai nạn lao

động-bệnh nghề nghiệp có tính chất ngắn hạn, trợ cấp một lần ). Vì thế khi
chuyển sang hệ thống bảo hiểm xã hội sẽ có khó khăn trong việc tổng hợp
chi trả, quản lý số lợng
Các công cụ quản lý bảo hiểm xã hội cha thực sự sắc bén, các thông
tin về tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp nói riêng và bảo hiểm xã hội nói
chung cha đầy đủ vì cha đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu thống kê nên cha
dự đoán đợc nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu nên hạn chế trong việc
xác định phí, mức phí, mức trợ cấp.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Chơng III
Tình hình tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
và công tác tổ chức thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội về tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
I. Thực trạng về điều kiện, môi trờng lao động và
công tác an toàn lao động.
1. Điều kiện lao động và môi trờng lao động :
Trong quá trình hoàn thiện và phát triển chúng ta không thể phủ nhận
thực tế là hoạt động sản xuất của các nghành nớc ta trong thời gian qua đặc
biệt là nghành công nghiệp đã có đóng góp rất lớn cho sự tăng trởng kinh tế
công bằng xã hội và góp phần ổn định chính trị của đất nớc nhng chúng ta
cũng phải thừa nhận thực tế là các cơ sở sản xuất của quá trình sản xuất đó
luôn kéo theo quá trình tác động ảnh hởng đến môi trờng nh : khai thác tài
nguyên thiên nhiên làm suy thoái và ô nhiễm môi trờng, việc khai thác này
tác động khá mạnh vào môi trờng sinh thái cũng nh việc sử dụng các hoá
chất trong nông nghiệp và việc sử lý không tốt các chất thải ở các nhà máy
xí nghiệp, điều đó làm ảnh hởng lớn đến môi trờng và điều kiện lao động
của ngời lao động. Theo số liệu thực tế ta thấy điều kiện lao động và môi tr-
ờng lao động ngày càng xấu đi đặc biệt là ở các doanh nghiệp ở phía Bắc rất

đáng lo ngại có tới 3%-8% số doanh nghiệp ở tình trạng rất xấu và từ 11%-
20% ở tình trạng xấu, 23%-59% ở tình trạng trung bình theo các chuyên
gia, các nhà khoa học cho rằng nguyên nhân là do nhà xởng của các doanh
nghiệp nhà nớc đã sử dụng quá lâu trung bình từ 20-30 năm nhà xởng của
các doanh nghiệp t nhân thì chật chội không đảm bảo về diện tích và không
gian làm việc
Theo điều tra 1000 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí
Minh năm 1995 cho thấy có 45% nhà xởng đợc cải tạo từ nhà ở, hơn 40%
nhà xởng đã quá 20 năm sử dụng. Do không đảm bảo yếu tố này đẫn đến
nhiều yếu tố độc hại nh nóng, bụi, hơi khí độc. Cũng theo khảo sát 1000
đơn vị trên thấy hơn 60% số lao động làm việc không đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động. Theo số liệu tạp chí bảo hộ lao động số 11/99 ta thấy có đợt
kiểm tra đã phát hiện ra trên 70% công nghệ máy móc thiết bị thuộc thế hệ
từ những năm 1960 cá biệt có loại từ năm 1910. Từ kết quả điều tra hàng
năm các hoạt động kinh tế nớc ta ớc tính thải ra đến 192 ngàn tấn bụi trong
đó riêng nghành công nghiệp là 162,5 ngàn tấn, sản xuất vật liệu xây dựng (
trừ ximăng ) hàng năm thải ra 25,4 ngàn tấn, cơ-kim khí 24,7 ngàn tấn, xi
măng 13,3 ngàn tấn
Trong các doanh nghiệp công nghiệp có 45,065 tổng số ngời lao
động phải làm việc chỉ với công cụ thủ công; 36,585 nửa cơ giới, 14,815 cơ
giới và chỉ có 3,55% đợc làm việc với máy móc thiết bị tự động hoá, có
3,745 tổng số lao động phải làm việc với các máy móc thiết bị thuộc diện
đăng kiểm vì có những nguyên nhân nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao
động.
Có 10,70% tổng số ngời lao động phải làm việc với công nghệ lạc
hậu; 7,33% làm việc với môi trờng, thiết bị mà bộ phận che chắn các yếu tố
nguy hiểm không có hoặc không đảm bảo; 3,37% nơi làm việc không có
biển báo an toàn cần thiết.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm

Cũng theo các nghiên cứu của cục thống kê thì yếu tố môi trờng lao
động bị vi phạm phổ biến nhất là nhiệt độ trong không khí tại vị trí làm
việc. Có 93,76% tổng số doanh nghiệp chịu ảnh hởng của yếu tố này, nghề
có nhiệt độ trong không khí nơi làm việc của ngời lao động cao nhất là vận
hành và sửa chữa là nấu thuỷ tinh : 52 độ C; thao tác trên đình lò cốc là 51
độ C, vận hành bao hơi nhà máy nhiệt điện là 47 độ C, yếu tố bụi môi trờng
cũng đáng kể ( đây là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi và các bệnh đờng
hô hấp khác ) với 73,65% tổng số doanh nghiệp có : 10,045% số doanh
nghiệp có nồng độ bụi trong không khí nơi làm việc vợt quá tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép từ 1-5 lần; 9,08% vợt qua từ 6-10 lần; 21,95% vợt từ 11-30
lần; 20,74% vợt quá 30 lần.
Nguyên vật liệu không vệ sinh an toàn, tỷ lệ lao động tiếp xúc với
loại này là 62,1% trong đó:
29,8% lao động tiếp xúc với nguyên vật liệu có bụi.
25% lao động tiếp xúc với hoá chất độc.
7,3% lao động tiếp xúc với vật liệu nổ.
Nhìn vào điều kiện làm việc chúng ta có suy nghĩ gì, thực tế trên cho
thấy những nguyên nhân dẫn đến điều kiện lao động xấu, ô nhiễm môi tr-
ờng lao động trầm trọng có thể kể tới các nguyên nhân sau :
Do doanh nghiệp thiếu vốn không đủ khả năng thay đổi công nghệ,
máy móc thiết bị.
Do chạy theo lợi nhuận các doanh nghiệp cắt chi phí về cải thiện điều
kiện lao động.
Do thay đổi cơ chế, doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
khi kiểm tra kiểm soát của nhà nớc còn cha đủ, khiến nhiều doanh nghiệp
nhập công nghệ, máy móc thiết bị quá cũ không có bộ phận sử lý chất thải.
Do ngời lao động không đấu tranh cho quyền lợi của mình mặc dù
biết chủ doanh nghiệp không đóng góp cho mình chỉ vì sợ bị sa thải.
2. Công tác an toàn và bảo hộ lao động.
Công tác an toàn và bảo hộ lao động là một công tác hết sức quan

trọng và có ý nghĩa đối với việc khắc phục những tổn thất cũng nh rủi ro
đem đến cho ngời lao động chính vì vậy làm tốt các công tác trên sẽ giúp
cho các doanh nghiệp hạn chế tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp xảy ra thế
nhng trong vấn đề này ở Việt Nam thì sao? Qua khảo sát và nghiên cứu
chúng ta thấy còn rất nhiều hạn chế và thiếu sót, nó đợc thể hiện ở các mặt
sau :
Thứ nhất vì máy móc, thiết bị cho ngời lao động nh không có dụng cụ,
biện pháp chống sạt lở, bục nớc, sập lò trong khâu khai thác than, biện pháp
thông gió kém khi khai thác mỏ ( nh mỏ than đầm hồng Tuyên quang,
Quảng ninh và các dụng cụ nh đèn ắc quy chiếu sáng cá nhân cha đợc
đảm bảo dễ gây cháy nổ khi sử dụng, thiếu biện pháp an toàn trong việc lắp
đặt đờng dây cao thế, thiếu các bộ phận che chắn, các bộ phận cần thiết nh
van, cầu chì, thiếu các biện pháp chống cháy, nổ khi xẩy ra sự cố không dập
tắt đợc ngay gây thiệt hại nghiêm trọng về ngời và tài sản, các nhà máy
nghiền đá, sản xuất ximăng, các nhà máy nhiệt điện cha áp dụng công tác
sử lý bụi thải cũng nh các nhà máy, xĩ nghiệp cha sử lý hết chất thải công
nghiệp gây ảnh hởng của hoá chất đến môi trờng nớc, không khí xung
quanh nơi ngời lao động làm việc
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Đó là đối với các doanh nghiệp, còn đối với ngời lao động thì sao mặc
dù phải chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng lao động nhng trong thực tế
cho thấy vẫn có những trờng hợp ngời lao động vi phạm các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm về an toàn lao động nh làm việc trên cao không đeo dây an
toàn, không thực hiện đúng quy trình, quy tắc để cột điện cao thế bị đổ dẫn
tới tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
Các phơng tiện bảo hộ cho cá nhân thiếu và không đảm bảo chất l-
ợng. Có tới 3% số ngời lao động trong quốc doanh và 22% số ngời lao động
ngoài quốc doanh cha đợc trang bị dụng cụ bảo hộ.
Công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trờng lao động,

các dụng cụ bảo hộ lao động, các cách sử lý tình huống đặt ra cha đợc đào
tạo và tuyên truyền sâu rộng.
Vẫn còn 3% tổng số doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện về an
toàn lao động cho công nhân, số công nhân đợc huấn luyện mới chỉ đạt 35-
40%, về hình thức huấn luyện thì hết sức sơ sài, chủ yếu là phát tài liệu cho
công nhân đọc hoặc phổ biến qua đài truyền thành của doanh nghiệp chứ
cha tổ chức những buổi học tập huấn luyện cụ thể.
Các biện pháp kiểm tra định kỳ về vệ sinh an toàn lao động cha đợc
lập theo kế hoạch, cha xây dựng thành chơng trình cụ thể, đồng thời công
tác chăm sóc khám sức khỏe định kỳ, chế độ nghỉ ngơi của ngời lao động
cha hợp lý, có một số doanh nghiệp vì công việc có thể ép công nhân làm
việc quá giờ hoặc để công nhân làm việc quá giờ, dù vậy ngời lao động vẫn
không dám khuyến cáo vì sợ chủ doanh nghiệp sa thải, các tổ chức công
đoàn hoạt động cha đúng hoặc cha phát huy và quan tâm đến công tác này.
Số liệu điều tra của Bộ y tế cho thấy chỉ có 66% doanh nghiệp ( quốc doanh
) tổ chức khám định kỳ cho công nhân, số cán bộ công nhân viên chức đợc
khám sức khỏe định kỳ chỉ chiếm 42% tổng số công nhân của doanh
nghiệp.
Công tác chống ô nhiễm môi trờng do tiếng ồn, do bụi, do các loại
khí độc ở các doanh nghiệp cha tốt.
Theo số liệu khảo sát tại 344 phân xởng sản xuất của hơn 100 cơ sở
sản xuất công nghiệp cho thấy 61% phân xởng bị ô nhiễm do tiếng ồn,
chiếm 17,7% trong các nghành sản xuất cơ khí, 25% trong nghành sản xuất
vật liệu xây dựng và trong số 253 phân xởng sản xuất đã đợc khảo sát ở
110 nhà máy tại Hà nội có 29 phân xởng bị nhiễm bụi, chiếm 11,4% trong
tổng số 9 nghành sản xuất, số nghành không bị ô nhiễm bụi là 3 chiếm
33,3% cũng theo số liệu trong tổng số 346 phân xởng sản xuất đã khảo sát
có 60 phân xởng bị ô nhiễm do hơi khí độc chiếm tỷ lệ 17,3%, tỷ lệ cao
cũng chủ yếu rơi vào nghành cơ khí.
II. Tình hình tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp ở nớc

ta.
1. Tình hình tai nạn lao động
Tai nạn lao động là hậu quả tác động bất ngờ của các yếu tố bên ngoài
gây nên chấn thơng hoặc nhiễm độc cấp tính cho ngời lao động trong quá
trình sản xuất hoặc thực hiện những công việc liên quan đến sản xuất.
Hiện nay tai nạn lao động đang trở thành vấn đề quốc gia đối với nhiều
nớc, trên thế giới cứ một giây có 4 công nhân bị tai nạn lao động, cứ 3 phút
lại có 1 công nhân chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. ở Việt
Nam tai nạn lao động cũng là một vấn đề bức xúc, hàng năm có khoảng
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
trên 24000 vụ tai nạn lao động ( theo con số báo cáo ) nh vậy có khoảng 70
vụ tai nạn lao động trong một ngày, mỗi năm bình quân có khoảng 300 ngời
chết do tai nạn lao động.
Tình hình tai nạn lao động trong những năm gần đây có nhiều diễn
biến phức tạp, số vụ tai nạn lao động ngày càng gia tăng, những vụ tai nạn
lao động nghiêm trọng sẩy ra nhiều. Theo thống kê của Thanh tra Nhà nớc
về tai nạn lao động ( Bộ LĐTB và XH ) từ năm 1992-1998 đã xẩy ra hàng
vạn vụ tai nạn lao động trong đó có từ 1754 vụ tai nạn lao động chết ngời,
làm 2016 ngời chết, trong đó có những vụ rất nghiêm trọng, riêng năm
1998 theo thống kê cha đầy đủ đã xẩy ra 2737 vụ tai nạn lao động, trong đó
có 12 vụ tai nạn lao động chết ngời, làm 362 ngời chết, 2238 ngời bị thơng
( 950 ngời bị thơng nặng ) từ năm 1999 đến giữa tháng 3 năm 1999 đã xẩy
ra 5 vụ tai nạn lao động chết ngời làm chết 36 ngời trong đó có vụ cực kỳ
nghiêm trọng xẩy ra ở mỏ than Mạo khê ngày 1/01/99 làm chết 19 ngời, bị
thơng 2 ngời khác. Căn cứ kết quả điều tra, các đoàn điều tra tai nan lao
động đã đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự 49 vụ.
Có thể nêu ra đây một số vụ tai nạn lao động điển hình xẩy ra trong
năm 1998 :
Vụ đổ tờng mới xây cao 12,8 m dài 20 m ngày 26/3/98 tại nhà máy

Xay xát Nhuận phát làm chết 5 ngời làm 10 ngời khác bị thơng. Vụ sập một
đơn nguyên 5 tầng tại công trình phá giỡ nhà cữ Bỉm sơn ( Thanh hoá )
ngày 8/8/98 công ty xây dựng K2 ( tổng công ty xây dựng Hà nội-bộ xây
dựng ) tiến hành, làm 5 ngời chết và 10 ngời bị thơng. Vụ sập đất tại bãi
khai thác vàng sa khoáng ở Bản ná-Thần sa-Võ nhai-Thái nguyên ngày
28/11/98 làm 20 ngời chết
Ngoài tổn thất vô giá là tính mạng ngời lao động thì thiệt hại vật chất
do tai nạn lao động gây ra cũng không nhỏ, chỉ tính riêng năm 1998 thiệt
hại hơn 15 tỷ đồng.
Qua theo dõi nhiều năm, những lĩnh vực thờng xuyên xảy ra tai nạn
lao động chết ngời là : xây dựng ( tỷ lệ tai nạn lao động chết ngời hàng năm
chiếm 16-29% tổng số vụ tai nạn lao động chết ngời trong cả nớc ), khai
thác khoáng sản và sử dụng vật liệu nổ ( chiếm khoảng 10-15% ), xây dựng
lắp đặt, sử dụng điện ( chiếm khoảng 8-10% ), sử dụng các thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động ( chiếm khoảng 6% ) Những địa ph-
ơng xảy ra nhiều tai nạn lao động là Tp HCM, Quảng Ninh, Hà nội, Đồng
nai, Thái nguyên, Hải phòng, Gia lai, Khánh hoà, Thanh hoá đợc thể hiện
qua bảng sau :
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình tai nạn lao động có chiều h-
ớng gia tăng, phân tích nguyên nhân ta thấy :
1. Ngời sử dụng lao động vi phạm các quy định của Nhà nớc về an
toàn lao động, VSLDD thể hiện ở môt số điểm sau đây :
- Vi phạm các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm KTAT. Đây là tình
trạng rất phổ biến ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ( chiếm hơn 0% số vụ tai nạn lao động ).
- Môi trờng và điều kiện làm việc của ngời lao động không đảm bảo
các quy đinh của nhà nớc về an toàn vệ sinh lao động ( chiếm hơn 16% về
số vụ ), nhiều máy móc thiết bị không đảm bảo an toàn, không đăng ký, cấp
phép sử dụng vẫn đang sử dụng, nhiều vị trí làm việc có yếu tố nguy hiểm,

độc hại nhng không có thiết bị, phơng tiện bảo vệ chung, ngời lao động
không có các PTBVCN
- Ngời sử dụng lao động, ngời lao động không đợc huấn luyện, cấp
thẻ an toàn lao động theo quy định của Nhà nớc, đặc biệt là số lao động tự
do, lao động theo hợp đồng thời vụ, ngắn hạn, một số doanh nghiệp, ngời sử
dụng lao động không nhận thức đợc vai trò, trách nhiệm của mình đối với
công tác an toàn vệ sinh lao động hoặc do chạy theo lợi nhuận nên đã
không thực hiện đúng hoặc không thực hiện các quy định của Nhà nớc.
2. Công tác thanh tra kiểm tra không đợc tiến hành thờng xuyên,
những vi phạm, nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động không đợc phát
hiện và ngăn chặn kịp thời, hiện nay mới chỉ có 160 thanh tra viên an toàn
lao động trong cả nớc nhng với hơn 34000 doanh nghiệp hiện có thì muốn
thanh tra an toàn lao động hết lợt có lẽ phải mất đến hàng chục năm, hoạt
động của hệ thống ATVSV đang bắt đầu đi vào nề nếp, nhng Nhà nớc cha
có văn bản quy định chế độ đãi ngộ thoả đáng để khuyến khích.
3. Việc điều tra, xác định nguyên nhân, biện pháp khắc phục và sử lý
vi phạm ( kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự ) một số vụ tai nạn lao động
tiến hành còn chậm, việc sử lý cha thực sự có tác dụng tích cực để giáo dục
và ngăn ngừa vi phạm.
2. Tình hình bệnh nghề nghiệp.
Cho tới nay, danh mục bệnh nghề nghiệp mà Nhà nớc ta quy định có
21 bệnh. Tổng số ngời mắc bệnh đã đợc giám định và cấp sổ tính đế thàng
12/96 là 9530 ngời trong đó có bệnh bụi phổi silic chiếm tỷ lệ cao nhất
7378 ngời ( 77% ). Qua nghiên cứu thực tiễn vấn đề này trong vòng 20 năm
ở các nghành kinh tế Việt Nam cho thấy : tỷ lệ ngời lao động bị bệnh bụi
phổi silic có thay đổi từ thời kỳ, cao nhất là thời kỳ 1977-1980, chiếm
95,5% và thấp nhất trong thời kỳ 1986-1990, chiếm 79,15% bình quân 20
năm là 87,07%.
Bụi phổi silic đợc phát hiện trong nhiều nghành nghề, nhng chủ yếu
vẫn là nghành khai thác than, đúc-cơ khí, khai thác và say nghiền đá, sản

xuất vật liệu chịu lửa, gạch, ngói, sành sứ, thuỷ tinh, đá mài Theo phân
tích của viện giám định y khoa Trung ơng năm 1993 cho thấy : tỷ lệ mắc
bệnh phổi silic nh sau : 3,4% công nhân mỏ than hầm lò, dới 1% công nhân
mỏ lộ thiên, 22-40% công nhân đúc cơ khí mắc bệnh bụi phổi silic, trong số
ngời mắc bệnh bụi phổi silic thì bình quân tuổi đời cao nhất ở nghành than :
nam 48,81 tuổi, nữ 44,70 tuổi; các nghành khác đều trên dới 40 tuổi, tuổi
đời bình quân trẻ nhất là ở nam công nhân sản xuất que hàn ( 34,33 tuổi )
và công nhân chế biến đá granite ( 33,71 tuổi ).
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Nghiên cứu các nghành có tỷ lệ mắc bệnh phổi silic nhiều nhất cho
thấy những công nhân lao động có thâm niên nghề 11-20 năm bị mắc bệnh
nhiều nhất ( gốm sứ 79,49%; than 74,28%; đúc- cơ khí 70,36%; gạch chịu
lửa 68,3%; thuỷ tinh 61,11%). Bình quân tuổi nghề của những ngời mắc
bệnh bụi phổi ở tất cả các nghành ở nam là 16,42; ở nữ là 10,60; trong đó
cao nhất là nghành than: nam 21,53; nữ 18,20. Đúc cơ khí: nam là 15,40;
nữ là 12,68. Gốm sứ: nam 17,52; nữ 15,36, thấp nhất là thuỷ tinh : nam
11,0; nữ 12,35.
Tỷ lệ bệnh bụi phổi silic trong một số nghành công nghiệp hiện nay
cũng rất khác nhau:
- Ngành giao thông vận tải : số công nhân có nguy cơ tiếp xúc với
các yếu tố gây ra bệnh bụi phổi silic : 10 nghìn ngời ( 20% trong tổng số
lao động của nghành tiếp xúc với các yếu tố độc hại ), nghiên cứu dịch tễ
học bệnh bụi phổi silic trong nghành giao thông vận tải hiện nay cho thấy
tỷ lệ mắc bệnh này là 4,47% ớc tính tổng số lao động bị mắc bệnh, nghi
nghờ mắc bệnh bụi phổi silic là 696 ngời ( khoảng 7% ) số đã nhận đợc bồi
thờng một lần và số đã nhận bảo hiểm thờng xuyên là 209 trờng hợp
( chiếm 2% ).
- Nghành xây dựng : tổng số công nhân mắc bệnh bụi phổi silic tại
các cơ sở sản xuất thuộc Bộ xây dựng khoảng 34 nghìn ngời ( chiếm 20% ),
phân bố tại 64 cơ sở trong nghành xây dựng. Loại hình cơ sở sản xuất có tỷ

lệ bệnh bụi phổi silic cao nhất là sản xuất ximăng, gốm sứ, sản xuất gạch
chịu lửa và các cơ sở khi xây dựng. Tính ra tỷ lệ chung ở một số nghành
nghề xây dựng, tỷ lệ mắc bệnh bủi phổi silic là 12,5% số ngời đợc khám,
nếu tính trên số công nhân có nguy cơ thì tổng số ngời bị bệnh sẽ là 4250
ngời.
- Trong nghành công nghiệp : toàn nghành ( không kể nghành than )
hiện có trên 400 doanh nghiệp với 370 nghìn cán bộ công nhân viên, trong
đó có 121 cơ sở có nguy cơ mắc bệnh bủi phổi nghề nghiệp với số công
nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại, nặng nhọc là 180 nghìn ngời, bao gồm
102700 là nam ( chiếm 57% ) và nữ là 77300 ( chiếm 43% ). Đến nay có
876 trờng hợp mắc bệnh bụi phổi silic đã đợc chăm sóc, tính trên số lao
động có nguy cơ là 0,48%. ớc tính số ngời phát hiện mắc bệnh bụi phổi silic
chờ cấp sổ lớn gấp 2 đến 3 lần con số trên.
- Nghành than : tổng số công nhân gần 64 nghìn ngời, số tiếp xúc với
các yếu tố gây bệnh bụi phổi nghề nghiệp là 36897 ngời, chiếm 57,6% số
công nhân tập trung chủ yếu ở các nghành nghề : nh chống, cuốc lò, vận tải
lò, đóng gác cửa lò, điện hầm lò, thông gió, thoát nơc, thợ sắt trong lò
Quảng ninh chiếm tới 88,3% trong tổng số công nhân mắc bệnh bụi phổi ở
nghành than, còn lại thuộc các mỏ than thuộc công ty than nội địa đóng
trên địa bàn: Bắc thái, Nghệ an, Lạng sơn, Đà nẵng ( trong đó chủ yếu
thuộc mỏ than khe bố, nghệ an ).
- Tại các hầm lò : số công nhân mắc bệnh chủ yếu là những ngời trực
tiếp khai thác ( chiếm 70% ), còn lại là các nghành nghề khác nh : vận tải,
cơ điện Tại các mỏ lộ thiên số mắc bệnh chủ yếu là công nhân bắn mìn,
khoan, vận hành máy xúc
Qua đi vào nghiên cứu và xem xét tình hình tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp ta thấy rằng: tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp tơng đối cao, cùng
với đó là số vụ tai nạn trong các nghành nghề có xu hớng ngày càng gia
tăng. Đây là một vấn đề bức xúc cần đợc các nghành các cấp xem xét tìm ra
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
biện pháp để khắc phục tình trạng nói trên. có nh vậy, ngời lao động mới
yên tâm sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Cùng nhau xây dựng
một xã hội công bằng, văn minh, phát triển đa đất nớc hoà nhập vào sự phát
triển chung của thế giới.
III. Thực trạng công tác quản lý chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
1. Phơng thức quản lý để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp hiện nay trong hệ thống bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức quản lý chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay :
Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/95 và quy định số 606 TTG ngày
26/9/95 thì hệ thống quản lý chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay đợc hình
thành nh sau :
+ Hội đồng quản lý là cơ quan cao nhất của bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
+ Hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm :
ở trung ơng có bảo hiểm xã hội Việt Nam
ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng ( gọi chung là tỉnh ) là bảo
hiểm xã hội tỉnh trực thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam.
ở cấp quận huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( gọi chung là
huyện ) có bảo hiểm xã hội huyện trực thuộc bảo hiểm xã hội tỉnh.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan trực thuộc chính phủ, có nhiệm
vụ giúp thủ tớng chính phủ chỉ đạo các công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã
hội và thực hiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật. Cơ quan bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ cụ thể là : tổ chức công
tác thu bảo hiểm xã hội, chi trả cho các đối tợng đợc hởng bảo hiểm xã hội,
đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Thủ tục xét hởng chế độ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp hay hồ
sơ hởng chế độ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Hồ sơ hởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động gồm :

+ công văn của ngời sử dụng lao động gửi bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng, cơ quan bảo hiểm xã hội thuộc bộ quốc
phòng và bộ nội vụ đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn lao động.
+ Biên bản ( bản chính xác định tai nạn lao động hoặc biên bản đều
tra tai nạn lao động theo quy định tại điều 108 bộ luật lao động .)
+ Giấy ra viện.
+ Biên bản giám định y khoa.
+ Quyết định của giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh trực thuộc trung -
ơng, thủ trởng cơ quan bảo hiểm xã hội thuộc bộ quốc phòng và bộ nội vụ
về hởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động.
Hồ sơ hởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp:
+ Công văn của ngời sử dụng lao động gửi bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng, cơ quan bảo hiểm xã hội thuộc bộ quốc
phòng và bộ nội vụ đề nghị giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Đề án môn học Bộ môn kinh tế bảo hiểm
+ Biên bản xác định môi trờng lao động có yếu tố độc hại gây ra
bệnh nghề nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của bộ y tế.
+ Giấy ra viện.
+ Biên bản giám định y khoa.
+ Quyết định của giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng, thủ trởng cơ quan bảo hiểm xã hội thuộc bộ quốc phòng và
bộ nội vụ về hởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
- Công tác tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội hiện nay :
Thực hiện theo điều 43 điều lệ bảo hiểm xã hội từ tháng 6/96, bảo
hiểm xã hội Việt Nam đã triển khai cấp sổ bảo hiểm xã hội trên phạm vi
toàn quốc. Một trong những yêu cầu của công tác cấp sổ là phải căn cứ vào
hồ sơ gốc và quá trình làm việc của ngời lao động. Nhng trên thực tế do
nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan nh chiến tranh, lũ lụt, sát nhập và
chia tách tỉnh, cơ quan. Các quy định về lập và lu giữ hồ sơ của cán bộ công

nhân viên chức trong thời gian qua cha có quy định cụ thể và cha đợc quan
tâm đúng đắn nên số lao động bị mất và thất lạc hồ sơ gốc chiếm trên 30%
đã ảnh hởng đến tiến độ cấp sổ bảo hiểm xã hội.
Công tác cấp sổ đợc chuẩn bị từ quý II năm 1996 nhng bắt đầu chiển
khai từ ngày 1/7/96 ở tất cả bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố và cơ quan
bảo hiểm xã hội bộ quốc phòng, bộ nội vụ. Đây là một công tác lớn và rất
phức tạp vì nó liên quan lớn đến gần 3 triệu ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
Nếu xét duyệt không đúng sẽ là tiền đề cho việc lập hồ sơ thực hiện không
đúng chính sách bảo hiểm xã hội sau này và dẫn tới có thể thất thoát số tiền
rất lớn vì những ngời đợc hởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cả đời. Do
vậy gần đây, đặc biệt là năm 1999 bảo hiểm xã hội đang triển khai già soát
và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội theo
đúng quy định của pháp luật nớc ta. Thông qua đây giúp cho việc quản lý
thu chi quỹ bảo hiểm xã hội cho đúng đối tợng, chống thất thu nguồn quỹ,
tạo sự công bằng cho các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Những thuận lợi khó khăn trong quản lý chế độ chính sách BHXH
về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp .
Qua phân tích, đánh giá xem xét tình hình công tác quản lý chế độ
chính sách BHXH về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và công tác
thực hiện ta thấy còn khó khăn và thuận lợi nh sau :
a. Thuận lợi :
Theo điều lệ BHXH quy định về chế độ trợ cấp tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp đã quy định rõ điều khoản về điều kiện và nội dung cụ thể của
vấn đề này nh sau :
-Định rõ trách nhiệm của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động
thuộc cơ quan, đơn vị mình bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp :
+ Phải tổ chức sơ cứu kịp thời .
+Phải trả đủ tiền lơng và các chi phí y tế trong khi sơ cứu, cấp cứu cho
đến khi ngời lao động điều trị ổn định thơng tật, bệnh tật .
+Sắp xếp việc làm thích hợp cho ngời bị tai nạn lao động bệnh nghề

nghiệp sau khi ổn định thơng tật mà còn khả năng lao động .
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

×