Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.21 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc ,cùng với việc xây dựng
các chính sách kinh tế mới ,Đảng và nhà nớc rất quan tâm đến việc xây dựng
và hoàn thiện các chính sách xã hội , trong đó chính sách về bảo hiểm xã
hội ,đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội đối với bệnh nghề nghiệp của
Đảng và nhà nớc ta nhằm xây dựng một xã hội phồn vinh thịnh vợng trớc
thềm thế kỷ 21.
Có thể nói rằng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn luôn là vấn
đề nan giải cha thể khẵc phục đợc khong chỉ riêng nớc ta mà nhiều nớc khác
trên thế giới .Chính vì vậy đi đôi với chính sách bảo hộ lao động , cải thiện
điều kiện lao động nhằm đề phòng và hạn chế tai nạn lao động và bệnh nghề
nghệp ,cần thiết phải có chính sách bảo hiểm xã hội cho những ngời không
may bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp .
Chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp ở nớc ta đợc thực hiện từ năm 1962
cùng với chế độ bảo hiểm hu trí mất sức lao động ,mất ngời nuôi dỡng ,ốm
đau thai sản theo quy định tại nghị định 218/cp của chính phủ ban hành ngày
27/12/61. Qua nhiều năm thực hiện, đặc biệt khi nớc ta chuyển sang nền kinh
tế thị trờng cùng với hạn chế chung của bảo hiểm xã hội hiện hành, chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng bộc lộ những mặt yếu
kém của mình mà không thể đáp ứng yêu cầu đặt ra của nền kinh tế xã hội
hiện tại .
Vì vậy việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội nói
chung và chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nói riêng là
một vấn đề bức xúc của các cấp các ngành Đảng và nhà nớc quan tâm .
Giải quyết tốt vấn đề bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp nhằm giúp ngời lao động khắc phục khó khăn khi gặp rủi ro .
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng đại học kinh tế quốc dân
,nhận thức đợc tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội nói chung và chế độ trợ
cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nói riêng vì vậy em đã chọn đề
tài : Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp ở Việt nam


hiện nay .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn văn Định đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này . Do vốn kiến thức của em
còn hạn chế , đề tài không thể không tránh khỏi những sai sót . Em mong sự
chỉ bảo của các thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Khái quát chung về bảo hiểm xã hội và chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp
I. Vai trò ý nghĩa bảo hiểm xã hội
Trong mọi nền sản xuất xã hội con ngời luôn là động lực chính và là
trung tâm cho sự phát triển kinh tế xã hội , họ là ngời trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất , dịch vụ cho xã hội đồng thời cũng là tiêu dùng những sản phẩm
dịch vụ đó. Vì vậy muốn có nhiều của cải vật chất hơn cho xã hội , muốn sự
văn minh nhân loại không ngừng phát triển thì việc đầu tiên chúng ta phải
đặc biệt quan tâm đó là cuộc sống thực tế của những ngời đã và đang ngày
đêm lao động để bảo tồn và tái tạo sự sống.
Ngời lao động là nhân tố chiếm số đông trong xã hội ở mọi nơi, mọi lúc
sức mạnh quần chúng lao động luôn luôn cần thiết. Tuy nhiên điều kiện làm
việc và học tập cũng nh điều kiện sống của ngời lao động có đảm bảo đến
đâu chăng nữa cũng không tránh khỏi những rủi ro bất lợi nh ốm đau tai nạn,
già yếu, chết, thiếu công ăn việc làm . .. do ảnh hởng của quy luật tự nhiên và
điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện sống và lao động, tất cả những rủi ro đó
đều đe doạ đời sống ngời lao động làm cho họ giảm hoặc mất khả năng lao
động do đó sẽ bị giảm hoặc mất thu nhập. Bởi vậy muốn tồn tại và phát triển
con ngời cần phải tìm ra những biện pháp để giải quyết thực tế trên và con
ngời đã tìm ra đợc biện pháp giải quyết đó chính là BHXH.
BHXH là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập chung đợc

tồn tích dần do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động với
sự điều tiết của nhà nớc và nó đảm bảo cho đời sống ngời lao động và gia
đình họ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động họ mất việc làm trên cơ
sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH với mục tiêu vì con
ngời, vì sự nghiệp công bằng văn minh tiến bộ xã hội, không những chỉ có
tác dụng đối với ngời lao động mà nó còn có tác dụng đối với các đối tợng
khác trong xã hội.
Để thấy đợc vai trò của BHXH một cách rõ ràng hơn chúng ta hãy xem
xét ảnh hởng của nó tới các lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội.
1. Đối với các lĩnh vực kinh tế _ chính trị xã hội.
Đối với lĩnh vực kinh tế nói chung các chế độ BHXH điều hoà sự phân
phối thu nhập giữa ngời khoẻ và ngời ốm đau bệnh tật, giữa những ngời đang
làm việc và ngời nghỉ việc do sinh đẻ, ngời nghỉ hu, ngời bị tai nạn lao động.
Mục đích của BHXH là trợ giúp cho những cá nhân có đóng góp bảo
hiểm giảm bớt những khó khăn về kinh tế khi bản thân họ gặp phải rủi ro, bất
hạnh.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong lĩnh vực chính trị: BHXH thể hiện rõ đờng lối, t tởng của Đảng
trong vấn đề quan tâm đối với đời sống con ngời lao động. Bằng việc ban
hành các chính sách, chế độ đúng đắn và hợp lý tạo lòng tinh của quần chúng
nhân dân vào Đảng và nhà nơc từ đó ngời lao động yên tâm và nhiệt tình hơn
trong lao động, và sản xuất giảm bớt những hiện tợng tiêu cực trong xã hội,
ổn định tình hình chính trị trong nớc, hoà nhập vào xu thế phát triển chung.
Trong lĩnh vực xã hội: BHXH thúc đẩy tiến bộ xã hội, hoà quyện giữa
quyền lợi và trách nhiệm với bản thân cũng nh đối với cộng đồng của các
thành viên trong xã hội, phát huy bản chất nhân ái trợ giúp lẫn nhau dựa trên
quy luật số đông bù số ít giữ vững ổn định xã hội và tạo lập sự bình đẳng
trong xã hội.
2. Đối với các đối tợng tham gia.

a. Đối với ngời lao động:
Chúng ta có thể nói rằng BHXH có vai trò cực kỳ to lớn thông qua các
hình thức trợ cấp BHXH đảm bảo đời sống cho ngời lao động bằng tiền trợ
cấp khi họ buộc phải nghỉ việc do ốm đau, sinh đẻ, tai nạn, già yếu Vai trò
to lớn này của BHXH đã có tác dụng đối với hàng triệu ngời lao động trên
thế giới. ở việt nam hơn 30 năm qua đã có hàng chục triệu lợt ngời đợc hởng
trợ cấp ngắn hạn nh: ốm đau, thai sản, hơn hai triệu ngời đợc hởng trợ cấp xã
hội dài hạn nh hu trí, mất sức lao động tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
tiền tuất. Chính qua đây đã khuyến khích ngời lao động yên tâm phấn khởi
lao động sản xuất góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống của họ, đảm bảo an
toàn xã hội. Cùng với quyền lợi đó ngời lao động có nghĩa vụ đóng góp đầy
đủ vào quỹ BHXH thông qua một phần tiền lơng, tiền công của mình theo
pháp luật của mỗi nớc quy định. Để phần nào hỗ trợ bản thân khi gặp khó
khăn cùng với sự giúp đỡ của ngời sử dụng lao động và nhà nớc. BHXH còn
thể hiện ý thức trách nhiệm quan tâm tơng trợ lẫn nhau giữa các thành viên
trong cộng đồng.
b. Đối với ngời sử dụng lao động:
Khi chúng ta nhìn riêng rẽ thì rất khó thấy đợc nhng chúng ta đi sâu vào
nghiên cứu và xem xét tổng thể và dới góp độ nhìn từ hai phía: chủ _ thợ sẽ
thấy đợc BHXH có vai trò gì đối với ngời sử dụng lao động.
Trong quá trình phát triển kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế và dới
sự điều tiết của nền kinh tế thị trờng và cùng với sự khuyến khích phát triển
của nhà nớc, hàng loạt các doanh nghiệp lớn nhỏ đã ra đời. Ngời sử dụng lao
động đợc nhà nớc đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quyền sử dụng hợp pháp
đối với tài sản và lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh, họ có nghĩa vụ
đối với nhà nớc là trích từ tổng quỹ long ra 15% để đóng BHXH cho ngời lao
động. Mặc dù đây là khoản tài chính không nhỏ nhng bù lại sự đóng góp một
phần BHXH trong quỹ tiền lơng của ngời sử dụng lao động sẽ tránh đơc
những thiệt hại kinh tế lớn trong một khoảng thời gian ngắn khi xẩy ra tai
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nạn đối với ngời lao động mà mình thuê mớn, bên cạnh đó cũng làm cho ngời
lao động yên tâm sản xuất, giảm bớt đợc những tranh chấp xẩy ra, tạo lập
mối quan hệ dung hoà gắn bó quan tâm tới nhau giữa ngời sử dụng lao động
và ngời lao động và điều này có giá trị không nhỏ đối với sự sống còn của
doanh nghiệp.
c. Đối với nhà nớc:
Với chức năng quản lý kinh tế xã hội, ban hành các chính sách chế độ
trong đó các chính sách về BHXH đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi
họ gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập. Trong cơ chế hiện nay
sự tham gia của nhà nớc đóng vai trò hết sức quan trọng hỗ trợ thêm cho quỹ
BHXH, chính sự tham gia của nhà nớc góp phần điều hành mối quan hệ
quyền lợi và nghĩa vụ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, nhng vai
trò lớn hơn cả của BHXH là giảm chi ngân sách, tạo nguồn thu ổn định góp
phần không nhỏ trong việc ổn định kinh tế chính trị xã hội của quốc gia góp
phần làm cho đất nớc ngày càng giàu đẹp công bằng văn minh thông qua việc
giải quyết tốt các chính sách của BHXH.
II. Những nội dung cơ bản của BHXH:
BHXH là quá trình tổ chức một quỹ tiền tệ tập chung đợc tồn tích dần
do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động dới sự điều tiết
của nhà nớc, nhằm đảm bảo phần thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống
thiết yếu của ngời lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro biến cố
làm giảm hoặc mất thu nhập.
Những biến cố làm giảm hoặc làm mất thu nhập của ngời lao động
trong khái niệm BHXH trên đây là những biến cố gắn liền vơí quá trình lao
động và đợc nhìn nhận không chỉ trên cơ sở quan hệ lao động mà trên cả
quan điểm xã hội nó không những bao gồm những trờng hợp mất việc làm
hoặc giảm khả năng lao động nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và có cả những trờng hợp diễn ra ngoài quá trình lao động nh không có ngời
nuôi dỡng hoặc tuổi già. BHXH cũng giúp thoả mãn một phần nhu cầu,

những trờng hợp tăng hoặc giảm chi tiêu của ngời lao động đột xuất do ốm
đau, thai sản, chăm sóc y tế làm giảm ngân sách gia đình, làm tăng khả năng
thanh toán của ngời lao động đối với những nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của
họ.
1. Đối tợng của BHXH:
Đối tợng của BHXH chính là ngời lao động khi thu nhập của họ bị biến
động du giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, nếu tham gia
BHXH thì họ sẽ đợc trợ cấp theo từng chế độ bảo hiểm. Thu nhập đợc bảo
hiểm là phần thu nhập của ngời lao động đợc dùng làm căn cứ để tính toán
xác định mức đóng góp BHXH ( phí BHXH ) và BHXH phát sinh thì phần
thu nhập đợc dùng làm căn cứ để tính toán, xác đính mức trợ cấp đợc hởng
BHXH của họ.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tất cả các nớc đều xác định đối tợng chung nhất của BHXH là thu nhập
của ngời làm công ăn lơng trong toàn xã hội một số nớc ban hành chế độ xã
hội cho tất cả mọi đối tợng lao động, một số nớc khác lại có chế độ BHXH
riêng biệt cho từng loại đối tợng: viên chức nhà nớc, một số nghành đặc thù
nh đờng sắt, thợ mỏ, thơng nghiệp, nông nghiệp Nhiều n ớc không áp dụng
BHXH đối với ngời nội trợ nghề tự do Trong khi đó một số n ớc lại thực
hiện BHXH tự nguyện đối với ngời lao động.
ở các nớc đang phát triển, phạm vi đối tợng BHXH chỉ tập chung chủ
yếu vào các viên chức và những ngời làm công ăn lơng trong nghành công
nghiệp. Mặc dù mức trợ cấp khác nhau nhng dẫu sao cũng đảm bảo đợc mức
trợ cấp tơng đối thoả mãn cho ngời lao động trong các chế độ BHXH.
2. Hình thức BHXH:
BHXH nớc ta áp dụng dới hai hình thức đó là hình thức bắt buộc và tự
nguyện.
Hình thức bắt buộc:
Hình thức này áp dụng đối với những ngời làm việc trong khu vực hành

chính sự nghiệp, các lực lợng vũ trang, trong các tổ chức Đảng, ngời làm
công ăn lơng ở các doanh nghiệp có từ mời lao động trở lên. Những ngời làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các tổ chức khác của
nớc ngoài đặt ở trong nớc, những ngời làm việc trong khu chế xuất.
Ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải đóng góp vào quỹ BHXH
theo đúng quy định. Đối với ngời lao động đóng góp 5% lơng vào quỹ
BHXH, còn đối với ngời sử dụng lao động đóng góp 15% trích ra từ tổng quỹ
lơng để đóng góp vào quỹ BHXH cho ngời lao động. Nhằm xây dựng quỹ
BHXH còn lại do nhà nớc điều tiết vì đây là một chính sách xã hội.
Hình thức tự nguyện:
Hình thức này áp dụng cho ngời lao động làm việc trong các cơ sở có sử
dụng dới mời lao động và những ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có từ mời lao động trở lên nhng lại làm việc theo mùa vụ hoặc các
công việc có tính tạm thời khác. ở nớc ta hình thức BHXH tự nguyện mới
xuất hiện nh BHXH đối với ngời nông dân vì vậy cha có nhiều kinh nghiệm,
cần phải xem xét đa ra những giải pháp để phát triển hình thức này.
3. Hệ thống các chế độ BHXH:
Năm 1952 tổ chức quốc tế về lao động thông qua công ớc 102 gồm 9
chế độ trợ cấp:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp khi sinh đẻ
8. Trợ cấp tàn phế
9. Trợ cấp cho những ngời còn sống

Hội nghị cũng khuyến khích các nớc thành viên tuỳ theo điều kiện cụ
thể của mỗi nớc phải thực hiện ít nhất 3 chế độ trong đó phải có một trong 5
chế độ sau: (3), (4), (5), (8), (9) để đợc hởng các chế độ thì điều kiện chung
để ngời lao động đợc hởng là phải đóng phí. Riêng đối với chế độ hu trí tuổi
già ở các nơc quy định thời gian đóng góp của ngời lao động từ 15 năm đến
37,5 năm ngoài ra còn có điều kiện tuổi đời (từ 55 tuổi đến 65 tuổi, có nớc
quy định bớt đối với nữ là lao động nặng nhọc độc hại.). ở
Việt nam theo điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định số 12/CP
ngày 26/11/95 quy đinh thực hiện 5 chế độ đối với ngời lao động:
1. Chế độ ốm đau
2. Chế độ thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hu trí
5. Chế độ tử tuất
Về nguyên tắc đợc hởng BHXH phụ thuộc vào mức thời gian tham gia
đóng phí BHXH của ngời lao động. Và đối với hình thức BHXH bắt buộc tuỳ
theo thời gian, mức đóng góp vào quỹ BHXH và từng trờng hợp cụ thể đợc h-
ởng trợ cấp BHXH theo tỷ lệ quy định
4. Tính chất và một số nguyên tắc của BHXH
BHXH luôn gắn với quá trình lao động sản xuất và gắn với đời sống
của ngời lao động vì vậy nó có tính chất cơ bản sau .
- Tính tất yếu khách quan
- Tính ngẫu nhiên và phát sinh không đồng đều theo không gian và
thời gian của các trờng hợp BHXH .
- BHXH vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội lại vừa có tính
chất dịch vụ . ..
- Tính lịch sử và kế thừa phát triển . ..
Với những tính chất nh vậy, để hệ thống BHXH vận hành tốt cần tuôn
theo những nguyên tắc sau :
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- BHXH phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia BHXH : nhà
nớc, ngời sử dụng lao động , đồng thời ngời lao động cũng phải tham gia cho
chính mình.
- Mọi ngời lao động đều có quyền hởng BHXH . BHXH đảm bảo
quyền lợi cho những ngời lao động đồng thời thúc đẩy sản xuất và xã hội
phát triển.
- Việc tham gia BHXH là bắt buộc đối với ngời lao động theo nhà nớc
quy định nhng cũng trừ một số trờng hợp ngoại lệ .
- Phải kết hợp hài hoà các mục tiêu, các lợi ích và khả năng đáp ứng
nhu cầu trong BHXH .
- Mức BHXH phải thấp hơn mức lơng (tiền công) khi đang làm việc,
nhng phải bảo đảm mức sống tối thiểu cho ngời đợc hởng BHXH.
- BHXH phải dựa trên cơ sở số đông bù số ít.
- BHXH phải xây dựng hệ thống nhất , đồng thời phải phát huy tính đa
dạng, năng động của từng bộ phận trong hệ thống.
- BHXH phỉa phát triển dần thành từng bớc phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của mỗi nớc trong từng giai đoạn .
BHXH có chức năng sau :
- Đảm bảo đời sống kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ khi bản
thân ngời lao động bị giảm và mất khả năng lao động .
- Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH .
- Do tính chất của các trờng hợp BHXH phát sinh không đồng đều,
có tính chất ngẫu nhiên nên có trờng hợp tổ chức phân phối cho ngời lao
động (hu, tuổi già ) . nhng có trờng hợp do phát sinh ngẫu nhiên (tai nạn lao
động , ốm đau , thai sản . ..) mà số tiền trợ cấp cho ngời lao động nhận đợc
có khi lớn hơn số tiền mà họ đóng góp, trong trờng hợp này ngời lao động và
gia đình họ nhận đợc sự phân phối lại của BHXH .
5. Quỹ BHXH

Là một quỹ tiêu dùng , đồng thời là một quỹ dự phòng , nó vừa mang
tính kinh tế , vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất
quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH . Theo nghị định
12/CP ngày 26/11/95 quỹ BHXH đợc hình thành từ những nguồn sau :
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng . Quỹ tiền
lơng này là tổng số tiền lơng tháng của ngời tham gia BHXH trong đơn vị ,
qua đó thấy đợc sự phân phối lại thu nhập để bảo đảm an toàn xã hội , đó là
yếu tố giúp ngời lao động hăng say với công việc hơn .
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng để đóng vào quỹ BHXH khoản
thu này tuy không nhiều nhng nhiều ngời tham gia nên tổng số tiền thu đợc
là rất lớn . Sự đóng góp này chính là sự bảo hiểm cho họ trớc những rủi ro bất
lợi trong cuộc sống .
- Nhà nớc hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động bằng nhiều hình thức , biện pháp can thiệp có mức độ khác
nhau , nhà nớc trở thành chỗ dựa để đẩm bảo cho hệ thống hoạt động của hệ
thống BHXH vững chắc và ổn định .
- Các nguồn khác : thực tế nguồn này cũng là một nguồn thu quỹ
của BHXH nh là tiền phạt nộp chậm BHXH , hoặc do các tổ chức phi chính
phủ ,tổ chức cá nhân tự nguyện ủng hộ ,hỗ trợ quỹ. Cũng có thể do đầu t từ
quỹ nhàn rỗi của BHXH đem lại.
III. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam
Mầm mống của BHXH ra đơi từ thế kỷ XIII ở Nam Âu khi nền kinh tế
hàng hoá bắt đầu phát triển . Nửa cuối thế kỷ XIX BHXH đã xuất hiện ở Đức
và một số nớc công nghiệp phát triển ở châu Âu .
Còn ở Việt Nam thực tế BHXH ra đời trong thời kỳ pháp thuộc một
trong những chính sách nổi bật nhằm duy trì bộ máy cai trị của chính quyền
thực dân là chính sách BHXH cho đội ngũ công nhân viên chức Việt Nam
làm trong công sở của Pháp (gồm các chế độ lơng bổng , chét , ốm đau ).

Đây là những chế độ BHXH đầu tiên đợc thực hiên ở Việt Nam . Tuy nhiên
việc thực hiện các chính sách này còn hạn hẹp .
Sau cách mạng tháng 8-1945, Đảng và Nhà nớc đã sớm quan tâm đến
vấn đề BHXH . Việc ban hành sắc lệnh số 29/SL ngày 13/3/1947 và sắc lệnh
76/SL năm 1950 quy định về chế độ đãi ngộ đối với công nhân viên chức khi
ốm đau tai nạn , hu trí , thai sản là những khởi điểm quan trọng trong chính
sách BHXH .Tuy nhiên văn bản pháp lý đầu tiên về BHXH là Điều lệ tạm
thời về BHXH đối với công nhân viên chức nhà nớc ban hành kèm theo nghị
định 218/CP ngày 27/12/1961. sự kiện này có ảnh hởng to lớn đến đời sống
chính trị xã hội của ngời lao động, mang lại sự đảm bảo về vật chất và tinh
thần trong lĩnh vực BHXH cho hàng triệu ngời lao động. ở thời kỳ này nền
kinh tế đợc điều hành theo cơ chế tập chung bao cấp, mọi vấn đề kinh tế xã
hội nói chung, BHXH nói riêng đều do nhà nớc quy định và trực tiếp thực
hiện bằng bộ máy hành chính và ngân sách của mình, cho nên chỉ có công
nhân viên chức nhà nớc trong biên chế nhà nớc mới đợc hởng các chế độ
BHXH nh ốm đau, thai sản, hu trí, tử tuất, mất sức lao động.
Vì vậy hệ thống BHXH, diện ngời lao động đợc hởng BHXH hẹp chiếm
12% tổng số lao động trong cả nớc. Điều đó ảnh hởng đến sự công bằng xã
hội thiếu bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ đối với công nhân. bên cạnh
đó chính sách BHXH còn bị đan xen rất nhiều với rất nhiều chính sách đãi
ngộ xã hội khác nh an dỡng, du lịch, kế hoạch hoá gia đình, u đãi ngời có
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công làm cho các chế độ không phối hợp chặt chẽ với nhau, việc thực hiện
không đồng nhất lại tràn lan.
Về quỹ BHXH, chỉ có sự đóng góp của các xí nghiệp mà không có sự
đóng góp của ngời lao động, còn lại do ngân sách nhà nớc cấp. Hàng năm
phần cấp bù này chiếm khoảng 60-70% tổng chi BHXH. Trong bối cảnh lịch
sử lúc đó, hệ thống BHXH là một thành tựu quan trọng. Nó đã góp phần đắc
lực vào việc đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức nhà nớc và

gia đình họ. Nhng khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hệ thống BHXH
cũng ngày bộc lộ những hạn chế nhất định.
Sau hơn 20 năm thực hiện các chế độ BHXH, nghị định 236/HDBT ban
hành ngày 18-09-1985 là lần sửa đổi, bổ sung quan trọng nhất. Nghị định đ-
ợc ban hành đồng thời với việc nhà nớc tiến hành tổng điều chỉnh giá, lơng,
tiền. Xét về mặt bản chất, hệ thống BHXH vẫn giữ nguyên nh cũ. Nhng đó là
bớc đổi mới đáng ghi nhận về mặt đờng lối, là tiền đề cho ngững đổi mới sau
này. sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta chuyển sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Do vậy cùng với việc đổi mới
chính sách BHXH, các chính sách và cơ chế quản lý BHXH cần đợc đổi mới
và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế quản lý mới. Ngày 22-06-1993 Chính
phủ đã ban hành nghị định 43/CP quy định tạm thời chế độ BHXH tạm thời
cho ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp và các tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế. Nghị định 43/CP đã mở rộng đối tợng tham gia và hởng
BHXH: đổi mới cơ cấu đóng góp vào quỹ BHXH. Chỉ đến khi điều lệ BHXH
bàn hành kèm theo nghị định 12/CP ban hành ngày 26/01/1995 và nghị định
19/CP ngày 16/02/1995 thì cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của hệ thống
BHXH Việt nam mới đợc hoàn thiện đáp ứng yêu cầu là: BHXH phải thống
nhất về tổ chức, về thực hiện chính sách chế độ BHXH, thống nhất và tập
trung nguồn thu và cấp phát chi BHXH. Quá trình hình thành và phát triển
của BHXH Việt nam là quá trình đổi mới không ngừng, liên tục nhằm phát
huy mặt làm đợc và đề ra những giải pháp mới đáp ứng yêu cầu đổi mới tình
hình đất nớc trong từng giai đoạn nhất định. Có nh vậy BHXH Việt nam mới
trở thành một chính sách đi sâu vào lòng quần chúng lao động.
IV. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
trong hệ thống BHXH
1. Sự cần thiết khách quan của chế độ bảo hiểm tai nạ lao động-bệnh
nghề nghiệp
Trong cuộc sống con ngời luôn luôn lao động. Lao động là động lực để
phát triển xã hội.trong quá trình đó có những rủi ro ngẫu nhiên xảy ra gây tổn

hại đến tính mạng, sức khoẻ, thu nhập của ng ời lao động, đặc biệt trong
thời đại ngày nay cùng với xu thế hoá khoa học và công nghệ thông tin thì đó
là vấn đề moi trờng, bệnh tật, tai nạn luôn xảy ra và nguy cơ cao gây tổn hại
cho ngời lao động. Đặc biệt một vấn đề chúng ta cần lu tâm chú ý đó là vấn
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đề tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp gia tăng xảy ra ở mọi lĩnh vực trong
thành phần kt gây hậu quả nặng nề cho ngời lao động và ngời sử dụng lao
động cũng nh đối với toàn xã hội. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề này,
chúng ta đã có chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp trong hệ
thống BHXH Việt nam thông qua đó chúng ta đã giải quyết vấn đề này một
cách cụ thể nh sau.
- Ngời lao động khi bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đợc đảm
bảo an toàn về kinh tế khi họ gặp phải rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập.
Mặt khác bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp còn đợc đảm bảo về
mặt xã hội cho ngời lao động khi họ gặp phải tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp. Đó là việc thực hiện chế độ trợ cấp giúp ngời lao động phục hồi
nhanh chóng cũng nh phục hồi các chức năng vốn có của mình thông qua các
dụng cụ, phơng tiện y tế, dụng cụ giả.
- Bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp giúp ngời lao động hạn
chế đợc những chi phí không cần thiết, gánh đỡ một phần trách nhiệm của họ
đối với ngời lao động không may bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp mặc
dù những chi phí y tế, tiền lơng thì ngời sử dụng lao động vẫn phải trả cho
ngời lao động.
- Còn nhìn trên bình diện xã hội thì bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp là sự san xẻ rủi ro cho mọi ngời tham gia, là sự giúp đỡ của cộng
đồng đối với ngời lao động không may bị tai nạ lao động-bệnh nghề nghiệp.
Qua đây ta cũng cần khẳng định rằng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp trong hệ thống BHXH có tầm quan trọng đặc biệt chính vì
vậy xã hội và đặc biệt là những nhà làm chính sách phải đặc biệt quan tâm

hoàn thiện chính sách này. Làm cho xã hội ngày càng công bằng văn minh và
phát triển hoàn thiện hơn.
Chế độ trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp trong hệ
thống các chế độ BHXH.
- Chế độ trợ cấp ốm đau :
Ngời lao động khi bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đợc u
đãi hơn khi bị ốm đau thông thờng. Điều kiện để hởng trợ cấp tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp và trợ cấp ốm đau có ranh giới rõ ràng. Ngời lao
động bị tai nạn lao động khi nghỉ ngơi hay làm việc riêng, chẳng hạn tai nạn
xảy ra trong thời gian ngời lao động nghỉ phép, học văn hoá, chính trị ngoài
giờ làm việc hoặc khi ốm đau bác sĩ cho uống hoặc tiêm nhầm thuốc dẫn đến
tử vong thì không đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp mà
chỉ đợc hởng trợ cấp ốm đau.
Khi ngời lao động bị ốm đau khi mắc bệnh thì chỉ những bệnh đúng với
quy định trong danh mục các bệnh nghề nghiệp đợc hởng trợ cấp, lúc đó ngời
lao động mới đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
- Với chế độ trợ cấp tử tuất:
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghị định 12/CP quy định nh sau:
Ngời lao động chết khi bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp (kêt cả
chết trong thời gian điều trị lần đầu) thì gia đình đợc trợ cấp một lần bằng 24
tháng tiền lơng tối thiểu và đợc hởng chế độ tử tuất.
Ngời lao động đợc hởng chế độ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp hàng
tháng, khi chết thì ngời lo mai táng đợc nhận tiền lo mai táng bằng 8 tháng l-
ơng tối thiểu.
Ngời lao động đã có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên, ngời đang
đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp hàng tháng, ngời lao
động đang làm việc bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp mà chết thì những
nhân thân do họ trực tiếp nuôi dỡng dới đây đựơc hởng tiền tử tuất hàng

tháng :
Con cha đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá
thú đợc pháp luật quy định, con đẻ mà khi ngời chồng chết ngời vợ đang
mang thai). Nếu còn đi học thì đợc hởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18
tuổi.
Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng), vợ hoặc chồng, ngời nuôi dỡng hợp
pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên).
Mức tiền lơng quy định hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định
bằng 40% mức lơng tối thiểu.
Trong trờng hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác và không
còn thân nhân nào khác và không còn ngời thân trực tiếp nuôi dỡng thì tiền
tuất hàng tháng bằng 70% mức lơng tối thiểu. Số thân nhân đợc hởng tìên
tuất hàng tháng không quá 4 ngời và đợc hởng từ ngày ngời lao động chết.
Trờng hợp đặc biệt do bộ lao động-thơng binh và xã hội xem xét giải quyết.
Ngời lao động đang đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
hàng tháng và ngời lao động đang làm việc bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp bị chết mà không có thân nhân có thân nhân thuộc diện hởng tiền tuất
hàng tháng thì gia đình đựơc nhận tiền tuất một lần. Mức tiền tuất đối với gia
đình ngời lao động đang hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
hàng tháng thì tính theo thời gian đã hởng trợ cấp, nếu chết trong năm thứ
nhất thì tính bằng 12 tháng đã đợc hởng trợ cấp, nếu chết từ năm thứ 2 trở đi
thì mỗi năm giảm đi 1 tháng nhng tối thiểu bằng 3 tháng trợ cấp.
- Với chế độ hu trí :
Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm việc nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã
đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) thì đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng với
mức lơng thấp hơn chế độ hu trí đã quy định.
Danh mục nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại và đặc biệt độc hại
do bộ lao động-thơng binh xã hội và bộ y tế ban hành.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngời lao động bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đợc hởng trợ cấp và
phụ cấp trong thời gian nghỉ việc để điều trị, điều dỡng kể từ ngày bắt đầu
nghỉ để điều trị đến khi chuyển sang hởng chế độ hu trí ( nếu đủ điều kiện).
Nhng nếu mắc bệnh nghề nghiệp đã điều trị ổn định rồi về hu mà bệnh tái
phát, kể cả tái phát trong thời gian bảo đảm thì đợc hởng chế độ điều trị bệnh
nghề nghiệp trong suốt thời gian điều trị, cứ giữ nguyên chế độ hởng trợ cấp
hu cho đến khi đợc xác định lại tỷ lệ mất sức lao động do bệnh nghề nghiệp
và điều chỉnh lại mức trợ cấp hàng tháng.
- Với chế độ thai sản :
Mối quan hệ ở đây thể hiện qua quá trình lao động, trong thời gian ngời
phụ nữ mang thai, điều kiện lao động có sự tác động đến sức khoẻ của ngời
phụ nữ, thai nhi. Do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có thể dẫn đến
làm sẩy thai, hay thai nhi chết, không bình thờng Trong tr ờng hợp đó ngời
mẹ đợc hởng trợ cấp tuỳ theo mỗi chế độ.
Ngời lao động đang hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
hàng tháng, ngời lao động đang làm việc bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp chết thì con (con đẻ khi ngời chồng chết vợ đang mang thai) đợc hởng
trợ cấp hàng tháng.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Những vấn đề cơ bản về chế độ trợ cấp bảo
hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
I. Khái niệm về tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
1. Khái niệm, phân loại tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Tai nạn lao động là những tai nạn do tác động của những yếu tố nguy
hiểm độc hại, trong lao động gây chấn thơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (thời gian làm việc,

chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu tai nạn lao động đợc phân theo các tiêu
thức sau :
- Theo mức tổn thơng đến cơ thể con ngời :
Tai nạn lao động làm ngời chết : ngời bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, trên đờng đi cấp cứu, chết trong thời
gian cấp cứu, chết trong thời gian đang điều trị, chết do tái phát của chính vết
thơng do tai nạn lao động gây ra.
Tai nạn lao động : ngời bị tai nạn bị ít nhất một trong những chấn thơng
đợc quy định tại phụ lục số 1.
Tai nạn lao động nhẹ : là những loại tai nạn lao động không thuộc hai
loại tai nạn lao động nói trên.
- Theo nghành nghề sản xuất :
Đây là một phân loại hết sức quan trọng. Bởi vì đặc điểm sản xuất của
mỗi nghành nghề có khác nhau nên xác suất xảy ra tai nạn lao động cũng nh
mức độ trầm trọng của tổn thơng do tai nạn lao động gây ra cũng khác nhau.
Phân loại này cho phép tìm ra những biện pháp hạn chế tai nạn lao động phù
hợp với đặc điểm của từng nghành nghề.
- Theo nguyên nhân :
Nguyên nhân chủ quan : do trang bị máy móc có trang bị phơng tiện
bảo hộ không chu đáo, do có sự vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn trong hoạt
động sản xuất của ngời lao động
Nguyên nhân khách quan : do các yếu tố tự nhiên xảy ra bất ngờ không
lờng trớc đợc nh bão lũ động đất
Việc phân loại này nhằm tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục
và sử lý về sự vi phạm luật lao động, pháp luật bảo hộ lao động quyết định về
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc bồi thờng của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động khi bị tai nạn
lao động.

- Theo độ tuổi, giới tính :
Thông thờng tai nạn lao động xảy ra đối với nam giới nhiều hơn đối với
nữ giới vì nam giới thờng làm các công việc nặng nhọc độc hại nhiều hơn nữ
giới. Tuỳ theo độ tuổi khác nhau mà tai nạn lao động xảy ra khác nhau.
Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trng của một nghề do yếu tố độc hại
trong nghề đó đã tác động thờng xuyên, từ từ vào cơ thể ngời lao động mà
gây nên bệnh.
Những trờng hợp nhiễm độc cấp tính, bán cấp tính do hơi độc, hoá chất
độc gây nên tại nơi làm việc thì coi nh tai nạn lao động.
Bệnh nghề nghiệp gồm :
Bệnh do bụi : chủ yếu do xâm nhập vào qua đờng hô hấp nh bụi silic,
amiăng
Bệnh do hoá chất : do bị nhiễm độc từ các chất, các hợp chất hoá học
nh thuỷ ngân, chì
Bệnh do yếu tố vật lý : tiếng ồn chấn động
Bệnh do điều kiện lao động : ngoài trời, trên cao
2. Đặc điểm của tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp xảy ra đối với ngời lao động là do
hậu quả của điều kiện lao động và môi trờng lao động. Bởi vì trong quá trình
lao động sản xuất, ngời lao động luôn luôn tiếp xúc với các công cụ t liệu và
làm việc trong môi trờng nhất định. Vì vậy các yếu tố này có thể gây nên tai
nạn lao động-bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động.
Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp có thể do những rủi ro bất ngờ gây
nên nh động đất, bão lụt, do cha có thiết bị an toàn hay do ngời lao động vi
phạm các quy chế an toàn lao động. Có nhiều trờng hợp ngời lao động bị tai
nạn hay mắc bệnh, nhng chỉ có những tai nạn và bệnh xảy ra đối với ngời lao
động trong quá trình lao động (gắn với công việc, nhiệm vụ lao động) do các
yếu tố môi trờng, điều kiện lao động tác động với họ thì mới đợc coi là tai
nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
Hậu quả của tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp làm giảm khả năng lao

động của ngời lao động khi họ bị tai nạn lao động hay mắc bệnh nghề
nghiệp. Để phản ánh tác động của tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đối với
khả năng lao động của ngời lao động khi họ bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp ngời ta dùng khái niệm mức độ suy giảm khả năng lao động ( hay tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động). Coi một ngời lao động bình thờng có khả
năng lao động là 100%. Việc xác định mức độ suy giảm khả năng lao động
do hội đồng giám định y khoa xác định dự trên hệ thống bảng chuẩn về mức
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ tổn thơng, mức độ ảnh hởng đến công việc, ảnh hởng đến khả năng sinh
hoạt hàng ngày, đến tuổi đời, tuổi nghề
II. Cơ sở khoa học và thực tiễn khi xây dựng chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề xã hội, để thoả mãn mục tiêu của
xã hội. Con ngời đã dựa trên các cơ sở khoa học để nghiên cứu tìm ra các ph-
ơng pháp nhằm hạn chế đợc những nhợc điểm, những tiêu cực trong đời sống
xã hội và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp cũng vậy. Nó
đợc xây dựng trên những cơ sở khoa học và thực tiễn. Nh chúng ta đều nhận
thấy một điều là : tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp luôn luôn là một vấn đề
nan giải cha thể khắc phục đợc không chỉ ở nớc ta mà hầu hết các nớc trên
thế giới, kể cả các nớc phát triển. Mặc dù ngày nay cùng với xu thế phát triển
bùng nổ của khoa học công nghệ và thông tin đó là vấn đề : môi trờng ô
nhiễm điều đó gây ra nhiều bệnh khác nhau. Chẳng hạn nh Canada là một n-
ớc có thể nói là phát triển vậy mà bình quân một ngày có hai ngời chết vì tai
nạn lao động và mỗi năm có gần 1 triệu ngời bị thơng vì tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp xảy ra làm cho giảm hay mất khả năng lao động của ngời
lao động, gây ra hậu quả nặng nề cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Không những về tiền của mà còn cả tính mạng con ngời. Cũng chính
vì đã nhận thức đợc điều này ngày 27/2/1961 điều lệ tạm thời về BHXH đối
với công nhân viên chức nhà nớc ban hành theo nghị định số 218/CP của hội

đồng chính phủ trong đó chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
đã đợc áp dụng và chính phủ giao cho tổng liên đoàn lao động việt nam quản
lý chế độ. Thông qua việc ban hành chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp không những đáp ứng đợc nhu cầu mong mỏi của ngời lao động,
mà nó còn phù hợp với công ớc số 102 của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Trong đó có quy định các chế độ bảo hiểm này là một chế độ bắt buộc đối
với các nớc thành viên.
Vì tình hình ở nớc ta những năm gần đây có một thực tế đáng quan tâm
đối với mọi cấp, nghành đó là vấn đề tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
ngày càng gia tăng. Đi xem xét ta thấy một thực trạng cụ thể chung xảy ra
cũng chính vì chúng ta cha cải thiện đợc điều kiện lao động cho doanh
nghiệp thiếu vốn, không đủ khả năng tài chính đầu t vào mua sắm các trang
bị và công nghệ mới. Và đặc biệt là dụng cụ bảo hộ lao động cho ngời lao
động. Cùng với nó đó là máy móc thiết bị lạc hậu không đảm bảo an toàn lao
động cho ngời lao động khi sử dụng, cũng nh thải ra môi trờng những chất
độc hại. Đây lại là những nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp. Điều này chúng ta cần xem xét để có những biện pháp hạn chế
những tổn thất không đáng xảy ra tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc đợc tốt hơn.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Nội dung cơ bản của chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động-bệnh nghề nghiệp.
1. Đối tợng bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
ở nớc ta chế độ này trong hệ thống các chế độ BHXH nói chung đợc
thực hiện từ năm 1962. Theo hệ thống BHXH cũ, đối tợng của BHXH chỉ áp
dụng đối với công nhân viên chức nhà nớc và quân nhân thuộc lực lợng vũ
trang, cùng với sự thay đổi của xã hội sự phát triển của đất nớc dần dần hoàn
thiện và chế độ BHXH cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Chính vì vậy trong
các chính sách của BHXH cũng có sự thay đổi cho phù hợp với từng điều

kiện từng thời kỳ của đất nớc thì đối tợng của BHXH nói chung và bảo hiểm
tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp nói riêng đợc mở rộng nh sau :
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên.
- Ngời việt nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan tổ chức nớc ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại việt nam trừ những trờng hợp điều ớc quốc tế mà nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đã đăng ký hoặc tham gia.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể.
- Sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
nhân dân và công an nhân dân.
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ cấp trung ơng tới cấp huyện.
- Công chức, viên chức nhà nớc làm việc trong các cơ quan quản lý
hành chính, sự nghiệp, ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ cấp
trung ơng tới cấp huyện.
Các đối tợng trên gọi chung là những ngời lao động.
2. Điều kiện xét trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp.
Để có thể đợc hởng chế độ trợ cấp này thì cần phải có những điều kiện
cụ thể, điều đó đợc quy định bởi pháp luật. Thông qua đó khi ngời lao động
bị tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp nếu đủ điều kiện sẽ đợc hởng một
khoản tiền trích từ tiền quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Trợ cấp tai nạn lao động-
bệnh nghề nghiệp có nhiều loại : trợ cấp một lần, trợ cấp thờng xuyên hàng
tháng, và có tính chất hỗ trợ thêm tơng ứng với mức suy giảm khả năng lao
động. Ngời lao động đợc hởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp phải căn c vào mức suy giảm khả năng lao động, thời gian đóng phí

Có những văn bản, thông t, nghị định đã cụ thể hoá vấn đề này nh sau :
- Điều kiện đợc hởng trợ cấp đối với trờng hợp bị tai nạn lao động
Ngời lao động bị tai nạn lao động đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động
trong các trờng hợp sau :
Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ
theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
Bị tai nạn lao động ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu
cầu của ngời sử dụng lao động.
Bị tai nạn trên tuyến đờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Điều kiện hởng trợ cấp đối với trờng hợp bị mắc bệnh nghề nghiệp :
theo quy định tại thông t số 06/TTLB ngày 4/4/1995 của Bộ lao động thơng
binh và xã hội : Ngời lao động mắc phải một trong các bệnh nghề nghiệp sau
đây đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
Nhiễm độc chì và hợp chất chì.
Nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen.
Nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thủy ngân.
Bụi phổi silic.
Bụi phổi do amiăng.
Nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan.
Nhiễm độc tia phóng xạ và tia X.
Bệnh điếc do tiếng ồn.
Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, tràn vách ngăn.
Bệnh xạm da.
Bệnh bụi phổi bông.
Bệnh lao nghề nghiệp.
Bệnh viêm gan do virút nghề nghiệp.
Bệnh do Liptospirra nghề nghiệp.

Bệnh nhiễm độc chất nổ TNT (tri-nitro-tôluen).
Việc xác định điều kiện trợ cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp khác
với một số chế độ bảo hiễm xã hội khác là không căn cứ vào độ tuổi, thời
gian công tác thời gian đóng phí.
Bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

×