Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

chế độ báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí z-179

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.17 KB, 28 trang )

Đề án môn học Trần Thị Loan
lời nói đầu
Việc học chay học theo lý thuyết mà không có thực hành là một thực trạng
một vấn đề trong các trờng của ngành giáo dục nớc ta hiện nay. Nhận thức đợc
điều đó trờng Đại học công đoàn cũng nh Khoa quản trị kinh doanh đã tạo điều
kiện cho chúng em đi thực tế tham quan doanh nghiệp.
Tham quan doanh nghiệp là một sáng kiến hết sức đúng đắn và cần thiết
mà trờng và khoa đã áp dụng. Trớc hết nó cần thiết bởi việc tham quan tìm hiểu
doanh nghiệp là một khâu của mô hình đào tạo kết hợp. Thông qua đợt kiến tập
tìm hiểu doanh nghiệp này một mặt giúp cho sinh viên làm quen với cách thu
thập thông tin, tổng hợp tài liệu, cách thức trình bày và phơng pháp nghiên cứu
độc lập đồng thời củng cố thêm kiến thức đã học tạo điều kiện thuận lợi cho
việc học tập các môn chuyên ngành . Mặt khác, bớc đầu giúp cho sinh viên làm
quen với doanh nghiệp và địa bàn công tác sau này.
Đối với sinh viên khoa quản trị kinh doanh và là sinh viên chuyên nghành
kế toán, đợt đi kiến tập không những giúp chúng em hiểu đợc kỹ hơn về những
môn học lý thuyết trên giảng đờng mà nó còn giúp chúng em làm quen với mô
hình doanh nghiệp, bộ máy công ty và chuyên ngành mình đang theo học.
Chúng em đợc tiếp cận trực tiếp hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán mà từ trớc
chỉ biết qua sách vở. Hơn thế chúng em hình dung đợc công việc sau này khi
mình rời ghế nhà trờng.
Qua đợt đi kiến tập và tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cơ khí Z179, nên em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: Chế độ báo cáo tài chính
và phân tích tình hình tài chính tại Công ty cơ khí Z-179 .
Ngoài lời mở đầu và kết kuận đề án gồm hai phần:
Phần I: Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính
tại doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng báo cáo tài chính và Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty cơ khí Z-179
phần I
lí luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình


tài chính doanh nghiệp
I-Khái niệm, mục đích, vai trò của việc lập báo cáo tài chính :
1- Khái niệm báo cáo tài chính :
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản,
nguồn vốn và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Nói cách khác,
1
Đề án môn học Trần Thị Loan
báo cáo kế toán tài chính là phơng tiện trình bày khả năng sinh lợi thực trạng tài
chính của doanh nghiệp cho những ngời quan tâm .
2- Mục đích của việc lập báo cáo tài chính :
Hệ thống báo cáo tài chính đợc lập mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kì .
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kì hoạt động đã qua và những dự đoán trong tơng
lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đề ra các quyết định
về quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu t vào doanh
nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện tại
và tơng lai của doanh nghiệp.
3- Vai trò của báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp, nh
các cơ quan quản lý nhà nớc, các nhà đầu t hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ,
nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tợng khác có liên quan. Sau đây
chúng ta sẽ xem xét vai trò chủ yếu của báo cáo tài chính thông qua một vài đối
tợng sau :
+ Đối với nhà nớc : Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết cho
việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nhà nớc đối nền kinh tế, giúp cho

các cơ quan tài chính nhà nớc thực hiện kiểm tra định kì hoặc đột xuất đối với
các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các
khoản nộp của ngân sách nhà nớc .
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp : Các nhà quản lý thờng cạnh
tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu
t và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp
nhất. Để thực hiện đợc điều này các nhà quản lý phải công bố thông tin trên báo
cáo tài chính định kì về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà quản lý
còn sử dụng báo cáo tài chính để tiến hành hoạt động quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình .
+ Đối với các chủ nợ : Nhìn chung các nhà đầu t và các chủ nợ đòi hỏi báo
cáo tài chính vì 2 lí do : họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc
các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp động đã kí kết và họ cần các
thông tin tài chính để quyết định đầu t và cho vay của mình .
II- Nội dung của báo cáo tài chính :
Theo qui định hiện hành (theo quyết định 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 )
báo cáo tài chính qui định cho các doanh nghiệp gồm 4 mẫu biểu nhng ta chỉ
xem xét 2 mẫu biểu chính :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2
Đề án môn học Trần Thị Loan
1- Cơ sở để lập bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá
là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo .
A- Phần tài sản :
a1 : Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị của tài sản lu động và các khoản
đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp.

Đây là tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thờng là trong vòng một
năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu tài sản lu động (A ) đợc tính
bằng cách tổng cộng chỉ tiêu từ 1 đến 6 (A = I + II + + IV + VI).
I. Tiền
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản lu động khác
VI. Chi sự nghiệp
a 2 : Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Bao gồm tài sản đã và đang hình thành, giá trị của các khoản đầu t dài
hạn có khả năng thu hồi trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh đợc tính (B=
I + II +III + IV ).
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản kí quĩ kí cợc dài hạn
Tổng cộng tài sản : Phán ánh tổng giá trị thuần của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động.
B- Phần nguồn vốn :
b1 : Nợ phải trả (A) :
Phán ánh các khoản doanh nghiệp với chủ nợ (A = I + II + III).
I.Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
b2: Nguồn vốn chủ sở hữu (B) :
Phán ánh các khoản vốn chủ sở hữu đầu t ban đầu và bổ xung (B = I + II ).
I. Nguồn vốn - quỹ
II. Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn : Phán ánh tổng nguồn hình thành của tài sản (A + B)

2- Cơ sở để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
hình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp.
3
Đề án môn học Trần Thị Loan
Phần I : Lãi, lỗ

Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả của toàn bộ hoạt
động kinh doanh nh tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn bán hàng, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý Qua phần I ngời sử dụng biết đợc kết quả các hoạt
động kinh doanh hoạt động tình chính và hoạt động bất thờng .
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc

Phần II phản ánh các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản khác mà đơn vị phải nộp (kì trớc chuyển sang, phải nộp
kì này và còn phải nộp đến cuối kì ), đã nộp trong kì báo cáo.
Phần III. Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại , đợc
miễn giảm
1. Thuế GTGT đợc khấu trừ
2. Thuế GTGT đợc hoàn lại
3. Thuế GTGT đợc miễn giảm
III- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
1- Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp:
- Khái niệm : Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra
đối chiếu và so sánh về số liệu tài chính hiện hành với quá khứ .
- Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính là giúp những ngời ra
quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực
trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.

- ý nghĩa : thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong t-
ơng lai và triển vọng của doanh nghiệp.
2- Phân tích nội dung tình hình tài chính doanh nghiệp :

2.1- Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp:
Nó giúp chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính doanh
nghiệp trong kì là khả quan hay không khả quan .
Trớc hết cần so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn. Bằng cách này
sẽ thấy đợc qui mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng cũng nh khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp .
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp, Vì vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu Tỷ
suất tài trợ.


Nguồn vốn CSH
( loại B,NVốn )
4
Đề án môn học Trần Thị Loan
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t
bằng nguồn vốn của mình.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
không thể không xem xét khả năng thanh toán. Do vậy dùng chỉ tiêu sau :
Tỷ suất thanh toán Tổng tài sản lu động ( Loại A,TS )

hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn (loại A, mục I, NVốn)
Tỷ suất này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng và
khả quan .
Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền ( Loại A, mục I, TS)
của vốn lu động =
Tổng số tài sản lu động( Loại A,TS)
Chỉ tiêu này phán ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu
động. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 0,1
đều không tốt vì gây ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn để thanh toán.

Tổng số nguồn vốn bằng tiền
(Loại A,mục I, Tài sản)
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối
khả quan, còn nếu < 0,5 thì danh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán .
2.2 Phân tích khả năng thanh toán và khả năng tài trợ:
Các số liệu trên báo cáo tài chính cha lột tả hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải
thích thêm các mối quan hệ. Do đó ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu
hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định .
a) Khả năng thanh toán :
Đây là chỉ tiêu đợc rất nhiều ngời quan tâm nh các nhà đầu t, ngời cho
vay, ngời cung cấp nguyên vật liệu Họ luôn đặt ra câu hỏi : hiện doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn hay không.
Để xem xét khả năng thanh toán của một doanh nghiệp ngời ta dụng đến

một số công thức về hệ số khả năng thanh toán .
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
5
Đề án môn học Trần Thị Loan
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.

Hệ số thanh toán TSLĐ và đầu t ngắn hạn
nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn

TSLĐ và ĐTNH vật t hàng hoá tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời
gian ngắn .

Giá trị còn lại của TSCĐ đợc
hình thành bằng nợ vay
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn

Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
b) Khả năng tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
TSCĐ và đầu t dài hạn
Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững
mạnh. Khi tỷ suất nhỏ hơn một thì một bộ phận tài sản cố định đợc tài trợ bằng
vốn vay và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
2.3- Phân tích đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh :

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động.Việc đảm bảo đầy đủ nhu
cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh đợc
tiến hành liên tục và có hiệu quả .
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành
nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau từ bản thân nguồn vốn chủ sở hữu, hình thành từ vốn vay và nợ hợp pháp.
Cuối cùng nguồn vốn hình thành từ nguồn bất hợp pháp. Có thể phân thành 2
loại :
6
Đề án môn học Trần Thị Loan
Nguồn tài trợ thờng xuyên : là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng th-
ờng xuyên lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn ( trừ vay nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời : là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài
trợ tạm thời bao gồm bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các
khoản vay nợ quá hạn ( kể cả vay nợ dài hạn ), các chiếm dụng hợp pháp của
ngời bán , ngời mua, của công nhân viên
Có thể khái quát nguồn tài trợ của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Tổng
số

tài
sản
TSCĐ
TSCĐ HH
TSCĐ VH
TCCĐ thuê mua
Đầu t dài hạn
v.v
Vốn chủ sở hữu
Thờng
xuyên
Nguồn
tài trợ
Vay dài hạn ,trung hạn
Nợ dài hạn, trung hạn
TSLĐ
Tiền
Nợ phải thu
Đầu t ngắn hạn
Hàng tồn kho
v.v
Vay ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chiếm dụng bất hợp
pháp
Tạm
thời
2.4 Phân tích hiệu quả và khẳ năng sinh lời của vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh:


Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao trong quá
trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.

Các chỉ số sinh lời luôn đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kì nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ
quan trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định trong tơng lai.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh một dồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kì có mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu =
Doanh thu ( DTT )
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất TSCĐ =
NGTSCĐ bình quân
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
NGTSCĐ bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn lu động phán ánh qua chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức
sinh lời của vốn lu động.
Tổng doanh thu thuần
7
Đề án môn học Trần Thị Loan
Sức sản xuất của VLĐ =
Vốn lu động bình quân

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của VLĐ =
Vốn lu dộng bình quân

Phần II
Thực trạng báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài
chính tại công ty cơ khí Z-179
I. Những nét chung về công ty cơ khí Z-179:
1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí 79.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí 79 có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu dài. Thời
gian đầu Công ty là một Công ty sản xuất công nghiệp trực thuộc Tổng cục kỹ
thuật (nay là Tổng cục công nghiệp quốc phòng - Bộ quốc phòng) Công ty
chuyên sản xuất những mặt hàng phục vụ hoạt động quốc phòng và nền kinh tế
quốc dân.
Tiền thân của Công ty cơ khí Z179 là trạm sửa chữa trong chiến tranh,
một bộ phận của phòng công nghệ thuộc Tổng cục có tên là Q179, đợc thành
lập từ những năm 70, Công ty đã trải qua cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
vì thế tính kỷ luật của cán bộ công nhân viên rất cao và nhiệt tình trong lao
động. Đó là những tiền đề vững chắc để từng bớc đa Công ty phát triển. Mặt
khác trình độ của cán bộ công nhân viên khá cao và có nhiều kinh nghiệm về
sản xuất công nghiệp.
Không những thuận lợi về mặt trình độ, Công ty cơ khí 79 còn thuận lợi
về mặt địa lý. Công ty nằm ngay trên K12 - Qlộ 1A - thuộc địa bàn xã Tứ Hiệp
- Huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội, với tổng diện tích là 3,2ha. Đây là một
môi trờng kinh doanh tơng đối tốt, tạo điều kiện giao lu hợp tác, mở rộng thị tr-
ờng và các bạn hàng trên toàn quốc. Với vị trí nằm ngay sát đờng bộ, đờng sắt
Công ty có thể vận chuyển hàng hoá vật t tơng đối dễ dàng cả hai khâu xuất và
nhập hàng hoá.
Trong thời gian đầu khi thành lập Công ty đã trải qua những khó khăn
gian khổ đó là tập hợp đợc đội ngũ cán bộ kỹ s, công nhân lành nghề. Tập hợp
các trang thiết bị để chế thử một số mặt hàng mới nh: đúc thân máy động cơ xe
Trờng Sơn, luyện đúc gang cầu, chế tạo mâm chia điện, sản xuất một số khuôn

mẫu và phục hồi phụ tùng cũ để kịp thời thay thế cho các loại xe cơ giới bị
hỏng. Không những thế, vào đầu những năm 1971 do ảnh hởng của cuộc chiến
tranh leo thang miền Bắc vô cùng dữ dội thì nhiệm vụ của Công ty ngày càng
trở nên khó khăn và đầy thử thách. Tình hình đó đã đặt ra cho Công ty một yêu
cầu bức xúc là phải có trình độ công nghệ cao, một phơng thức tiên tiến để chế
thử động cơ xe Trờng Sơn của Liên Xô, Chế tạo trục khuỷu và một số mặt hàng
khác phục vụ cho chiến trờng.
8
Đề án môn học Trần Thị Loan
Ngày 15/03/1971 Cục quản lý quyết định tách xởng mẫu khỏi phòng
công nghệ và chính thức thành lập Công ty A179. Đến ngày10/09/1974 với
nhiệm vụ mới đã đặt ra, Tổng cục kỹ thuật ra đời, A179 đợc đổi thành Z179
trực thuộc Tổng cục kỹ thuật.
Toàn bộ kinh phí để đầu t máy móc và trang thiết bị, quy trình công nghệ,
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đều do Bộ quốc phòng cấp. Tại thời
điểm mới thành lập lực lợng lao động của Công ty gồm có 1100 ngời trong đó
có 42 kỹ s, 6 đại học nghiệp vụ, 64 trung cấp kỹ thuật, 55 trung cấp nghiệp vụ,
667 công nhân kỹ thuật với bậc thợ bình quân là 3.3 và 266 nhân viên.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty cơ khí 79 đã có những b-
ớc tiến không ngừng. Bên cạnh những mặt hàng chính nh các loại phụ tùng cho
xe cơ giới: Bơm trợ lực tay lái, hộp chuyển hớng tay lái, bơm dầu động cơ
Công ty còn tận dụng năng lực d thừa để sản xuất nhiều loại mặt hàng khác
phục vụ cho nền kinh tế quốc dân nh: lỡi bừa đĩa, máy tuốt lúa, dây chuyền sản
xuất xích líp xe đạp, bánh răng Công ty vừa sản xuất theo chỉ tiêu cấp trên
giao, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng của các cơ sở trong và ngoài quân đội.
Công ty cơ khí 79 còn tự liên hệ tạo nguồn sản xuất và tiêu thụ.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế tập chung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Công ty không còn đợc h-
ởng chế độ bao cấp nh trớc mà phải tự hạch toán kinh doanh, thuộc ngành cơ
khí nên cũng có những khó khăn nhất định. Đây là ngành công nghiệp nặng

thiết yếu ở nớc ta, nó đã đợc duy trì và phát triển từ lâu, vì thế Công ty vẫn chịu
ảnh hởng của cơ chế bao cấp tồn tại từ trớc. Mặt khác, Cơ khí đòi hỏi một
nguồn vốn đầu t lớn việc thu hồi vốn rất chậm, yêu cầu kỹ thuật cao, sản phẩm
rất đa dạng và không có lô loạt lớn nên việc tổ chức sản xuất cũng nh hạch toán
sản phẩm có nhiều khó khăn hơn.
Vừa phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu mặt hàng vừa phải tự vận động đi
tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo kinh
doanh có lãi. Không quản mọi khó khăn, bằng tinh thần tự lực tự cờng kết hợp
với trí thông minh và sáng tạo, đặc biệt là kinh nghiệm lâu năm trong ngành cơ
khí Công ty đã vơn lên đứng vững trong nền kinh tế thi trờng.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những năm chuyển sang cơ chế mới, thị trờng cơ khí bị giảm sút ảnh
hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thêm vào đó phải
đối mặt với những khó khăn do cơ chế cũ để lại: tổ chức bộ máy cồng kềnh, cơ
cấu sản xuất bất hợp lý, thiết bị lạc hậu, nhng bằng những bớc đi đúng hớng và
việc cải cách hợp lý, đơn vị đã dần tìm đợc chỗ đứng riêng cho mình. Các mặt
hàng do Công ty sản xuất nh phụ tùng máy xúc, bánh răng côn xoắn đợc bán
ở nhiều nơi trong nớc. Chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu theo báo cáo
của đơn vị trong 2 năm 2001-2002.

Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Số tiền 01/KH Số tiền 20/01
Giá trị sản xuất 10.429.929.336 16.2% 15.599.492.819 149%
Doanh thu 11.179.702.086 112% 16.568.845.244 148%
9
Đề án môn học Trần Thị Loan
Lãi kinh doanh 18.586.476 109% 15.605.300 84%
Tỷ suất lợi nhuận 0.012 0.07
Nộp ngân sách 730.250.900 100% 812.030.617

Vốn cố định 1.766.400.000 1.766.400.000
Vốn lu động 1.879.865.429 1.879.865.429
Thu nhập BQ 1
tháng/ngời
589.000 612.000
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy sự tăng trởng khá cao. Doanh thu năm
2001/KH tăng 12%, năm 2002/2001 tăng 36%. Giá trị sản suất hàng năm , năm
2001/KH tăng khoảng 16,2% nhng năm 2000 chỉ tăng 1,4%. Điều này cũng thể
hiện sự chuyển hớng đa dạng hoá hoạt động của Công ty: Ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh chính còn có các hoạt động khác nh đầu t liên doanh Công ty
đã liên doanh với tập đoàn DAEWOO của Hàn Quốc thành lập liên doanh
VIDAMCO chuyên sản xuất các loại xe ô tô. Chỉ tiêu nộp ngân sách cũng tăng,
Thu nhập bình quân ngời lao động tăng dần qua các năm. Mặc dù cha tăng ở
mức cao nhng đó là kết quả của sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công
nhân viên.
Với tổng số nguồn vốn 17.118.632.889 đồng và đội ngũ lao động. Từ việc
nghiên cứu khảo sát thị trờng, từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm qua đơn vị đã đề ra những nhiệm vụ sau:
+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sản xuất những mặt hàng quân sự theo chỉ
tiêu pháp lênh.
+ Sản xuất các mặt hàng kinh tế phục vụ theo đơn đặt hàng.
- Phụ tùng cho ngành điện : Ty sứ 10KV, 15KV
- Phụ tùng cho ngành xi măng: con lăn
- Phụ tùng cho ngành than: phụ tùng máy xúc, băng tải
- Các thiết bị phục vụ công nghiệp.
2. Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cơ khí Z179 đợc tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến. Đứng
đầu là Giám đốc có vai trò chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban và phân x-
ởng sản xuất. Hỗ trợ cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng và các
phòng nghiệp vụ.

* Ban giám đốc là ngời đứng đầu đơn vị và đại diện cho cán bộ công
nhân viên của Công ty vừa chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vừa thanh toán với ngân sách, bảo toàn và phát triển
vốn cũng nh đời sống của cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
- Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách nhiệm
trớc cơ quan chủ quản cấp trên. Ngoài việc uỷ quyền cho các Phó Giám đốc
điều hành các công việc, Giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng kế
toán, phòng kế toán và phòng lao động.
10
Đề án môn học Trần Thị Loan
- Phòng Giám đốc kỹ thuật phụ trách phần kỹ thuật và điều hành công
tác sản xuất và công tác kỹ thuật, công tác quản trị, đời sống hành chính nội
bộ.
- Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách công tác mua bán vật t và tìm
kiếm thị trờng hàng hoá.
* Các phòng ban nghiệp vụ đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý công nghệ kỹ thuật, là cơ quan
chức năng giải quyết các khâu từ thiết kế chế thử, xây dựng định mức kỹ thuật
theo dõi quy trình công nghệ sản xuất cho từng sản phẩm.
- Phòng hành chính: Phụ trách công tác văn th quản lý con dấu, lu trữ
công văn thông tin liên lạc, sao chụp tài liệu và công tác bảo vệ phục vụ cho
hoạt động của đơn vị theo quy định của Giám đốc và Nhà nớc.
- Phòng chính trị: Là phòng ban làm công tác Đảng, công tác chính trị,
chịu trách nhiệm giáo dục t tởng chính trị cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty, giúp cho cán bộ công nhân trong Công ty, an tâm công tác và có lập
trờng vững vàng, gắn bó vì sự phát triển của Công ty. Tổ chức các đợt học tập
chính trị, phổ biến các chỉ thị Nghị quyết của cấp trên đa ánh sáng của các
Nghị quyết chỉ thị vào thực tiễn cuộc sống hoàn thành nhiệm vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.

- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất cho Công ty từng tháng, từng
quý, từng năm và kiểm tra điều độ sản xuất để đảm bảo kế hoạch sản xuất đề ra.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mu cho Giám đốc về mặt quản lý hạch
toán kinh tế. Điều hoà phân phối tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn sản xuất
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc. Theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh dới hình thức vốn tiền tệ cùng với việc tính toán phân phối
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty.
- Phòng cơ điện KCS: Đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, sửa chữa
thay thế các thiết bị sản xuất để đảm bảo sản xuất kịp thời và thực hiện việc
kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho, thành phẩm nhập kho cả số l ợng và chất
lợng.
- Phòng tổ chức lao động: Thực hiện việc tuyển dụng lao động và đào
tạo lao động. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Ban hành
các định mức lao động nh lơng, thởng và tổ chức công tác nâng bậc cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
* Các phân xởng: Có chức năng chung là trực tiếp sản xuất ra các sản
phẩm nhng mỗi phân xởng có chức năng riêng khác nhau.
- Phân xởng cơ khí 1: Sản xuất các mặt hàng cơ khí
- Phân xởng cơ khí 2: Sản xuất sản phẩm cơ khí và các trang thiết bị
công nghệ phục vụ sản xuất.
- Phân xởng cơ khí 3: Sản xuất mặt hàng cơ khí làm công tác sửa chữa.
- Phân xởng gia công nóng: Sản xuất các sản phẩm đúc và làm nhiệm vụ
tạo phôi, nhiệt luyện cho các sản phẩm và mạ các sản phẩm sau khi đã hoàn
thành.
11
Đề án môn học Trần Thị Loan
- Phân xởng đúc: Sản xuất các sản phẩm đúc và nhiệt luyện cho các sản
phẩm tổ chức quản lý ở các phòng ban tuỳ thuộc vào chức năng và nhiệm vụ
riêng.
Mỗi phòng ban phân xởng đều có ngời đứng đầu ( trởng phòng hoặc

Quản đốc) có nhiệm vụ điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trớc
Ban Giám đốc về những vấn đề có liên quan đến phòng ban của phân xởng.
Ngoài ra còn có phó phòng Quản đốc để trợ giúp và thay thế trong những
trờng hợp cần thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có thể đợc thể hiện qua sơ
đồ :
12
Đề án môn học Trần Thị Loan
Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty Z 179



3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Công ty Z 179 là một Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí, tổ
chức sản xuất từ khâu tạo phôi qua cơ khí đến xử lý bề mặt và hoàn chỉnh sản
phẩm, nên quy trình sản xuất công nghệ ở Công ty là quy trình sản xuất liên
tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, chu kỳ sản phẩm kéo dài.
Qua nghiên cứu quy trình công nghệ của các loại sản phẩm của Công ty
cơ khí Z179 em thấy quy trình công nghệ sản xuất bánh răng côn xoắn Benla là
sản phẩm có dây chuyền công nghệ đợc coi là đầy đủ và điển hình nhất.
Sơ đồ 8: Quy trình công nghệ sản xuất bánh răng côn
xoắn Benla.
13
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch

Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng

điện
KCS
NVL
Phòng
chính
trị
Phòng
kỹ
thuật
Phân x-
ởng

khí
II
Phân x-
ởng cơ
khí
III

Phân x-
ởng cơ
khí
I
Phân x-
ởng gia
công
nóng
Phòng
hành
chính
Đề án môn học Trần Thị Loan
4. Đặc điểm tình hình lao động và bộ máy kế toán của Công ty:
* Đặc điểm tình hình lao động:
Công ty cơ khí Z-179 đang xây dựng cho mình đội ngũ công nhân viên có
trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay Công ty có
263 lao động với 37 kỹ s, 44 trung cấp và 182 công nhân . Trong đó có 213
công nhân sản xuất trực tiếp, 50 cán bộ công nhân viên lao động gián tiếp.
Trình độ công nhân của Công ty có bậc thợ trung bình từ 4,5 đến 5,1. Hàng năm
để tăng cờng trình độ cho đội ngũ ngời lao động Công ty thờng cử các cán bộ đi
học để nâng cao trình độ làm việc và góp phần xây dựng công ty ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn. Với đội ngũ ngời lao động nh trên công ty hoàn toàn
yên tâm sản xuất và ngày càng nâng cao hơn nữa trình độ của ngời lao động.
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Năm 2002
Ngời %
1.Tổng số lao động hiện có 263 100
a- Lao động gián tiếp 50 19,01
b- Lao động trự tiếp 182 80,99

2. Cán bộ công nhân viên có trình độ đại học 37 14.06
3.Cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp 44 16,73
4.Cấp bậc thợ bình quân 4,5 5,1
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí Z179
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
14
ủ phôi
RènCắt phôi
Tiện thôTôi 28-32
HRC
Tiện tinh
Nhiệt
luyện
Rà theo
độ
Phay
răng
Bảo quản
hòm hộp
Mài
KCS
Thành phẩm
nhập kho
Đề án môn học Trần Thị Loan
Công ty cơ khí Z179 đã xây dựng đợc một mô hình bộ máy kế toán
phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là mô hình
bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 nhân viên bao
gồm: 1 kế toán trởng và 4 kế toán viên. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện
một nhiệm vụ riêng và mỗi nhân viên phải chịu trách nhiệm về phần hành
kết toán mà họ đảm nhiệm.

* Kế toán trởng kiêm kết toán tổng hợp:
Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức hớng dẫn thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát và ghi chép tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy
đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty. Tổ chức
kiểm tra thực hiện các chế độ thể lệ kế toán. Trên cơ sở đó kế toán trởng
giúp Giám đốc thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh và tham mu đề
xuất, kiến nghị với Giám đốc để củng cố hoàn thiện chế độ quản lý kinh tế
tài chính trong đơn vị. Kế toán trởng còn có trách nhiệm là phải bồi dỡng
nghiệp vụ cho nhân viên trong bộ máy kế toán thực hiện các chính sách, chế
độ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế toán.
* Kế toán nhập xuất vật t kiêm thủ quỹ:
Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
và phân bổ công cụ dụng cụ. Kế toán còn có nhiệm vụ là hàng ngày, tháng
vào sổ thu chi quỹ và thờng xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quỹ và bảo đảm
chứng từ thu chi, hàng tháng có trách nhiệm đối chiếu số d tiền mặt với kế
toán thanh toán.
* Kế toán TSCĐ và đầu t xây dựng cơ bản, ngân hàng:
Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá
trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định
trong toàn đơn vị. Kế toán còn phải theo dõi các khoản thu chi thanh toán liên
quan đến ngân hàng dựa trên các chứng từ.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kiêm kế toán tiền
lơng bảo hiểm xã hội và các khoản chi ngân sách:
Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động,
thời gian lao động, căn cứ vào đó để tính lơng và các khoản trích theo lơng. Kế
toán tiến hành tính toán và kiểm tra lại các số liệu về giá thành công xởng trong
bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm do thống kê các phân
xởng gửi lên, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp cho
các sản phẩm chịu chi phí, tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp để tính giá thành của sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn phải theo dõi các
khoản chi cho ngân sách Nhà nớc theo đúng quy định và thể lệ.
* Kế toán thanh toán với ngời mua, ngời bán, tiêu thụ sản phẩm kiêm
kế toán thành phẩm và xác định kết quả:
Có nhiệm vụ phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh trong kinh doanh. Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách
chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Kế toán còn
phải theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, theo dõi tình hình tiêu
thụ sản phẩm của đơn vị để làm căn cứ tiến hành kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị để từ đó lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
đơn vị một cách có hiệu quả nhất.
15
Đề án môn học Trần Thị Loan
Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí Z179
- Các chế độ kế toán đợc áp dụng tại đơn vị.
Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
+ Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
+Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá và giá trị còn lại
b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Dựa trên quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, hình
thức ghi sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. áp dụng hình
thức này giúp cho công việc ghi chép của kế toán đợc giảm bớt dàn đều trong
tháng, việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành ngay trên sổ kế toán và hình thức
này còn thể hiện trình độ nghiệp vụ thành thạo của đội ngũ kế toán Công ty.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là từ việc ghi sổ kế toán tổng hợp đợc
căn cứ trực tiếp vào Nhật ký -chứng từ.
Sơ đồ 10 : Trình tự hệ thống thông tin kế toán theo

hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ.

16
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
NK- CT
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Kế toán trởng
Số cái
Kế toán về
vật liệu,
tiền ngân
hàng kiêm
thủ qũy
Báo cáo
KT - TC
Kế toán về
TSCĐ vốn
bằng tiền
thanh toán
tạm ứng
Kế toán về
tiêu thụ,
thanh toán,
các khoản
phải trả
Kế toán về
tính giá,

tiền lơng,
ngân sách
Đề án môn học Trần Thị Loan
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
II- Phân tích tình hình tài chính tại công ty Z-179
1- Phân tích và đánh giá tổng quan thực trạng tài chính của công ty cơ
khí Z-179:
Phân tích đánh giá chung hoạt động tài chính doanh nghiệp là đánh giá
khái quát tình hình sử dụng, huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Nó sẽ cung
cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan
hay không khả quan, điều đó cho phép chủ doanh nghiệp đánh giá đúng thực
chất của quá trình hoạt động kinh doanh để có những biện pháp hữu hiện trong
quản lý.
Trong khi phân tích từng chỉ tiêu cụ thể cần đánh giá khái quát nhất quy vốn
và khả năng huy động vốn và doanh nghiệp trong 2 năm.
Bảng số 1: cơ cấu nguồn vốn của Công ty Z-179
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
2001 2002
Số tiền % Số tiền %
Nguồn vốn chủ sở hữu 3.735.598.389 39 3.444.473.150 20
NVốn vay NH và chiếm dụng 5.963.801.312 61 13.674.159.739 80
Tổng nguồn vốn kinh doanh 9.699.399.701 100 17.118.632.889 100

Qua bảng1 cho thấy nguồn vốn kinh doanh chủ sở hữu năm 2002 so năm
2001 giảm xuống là 291.125.239 đồng, tỷ lệ giảm xuống 8%. Tổng số vốn kinh
doanh tăng lên là 7.419.233.448 đồng, tăng 76%. Trong đó vốn vay ngân hàng
và chiếm dụng tăng 7.710.388.427 đồng=129%. Trong đó tổng số vốn kinh

doanh năm 2001 chiếm 39%, năm 2002 chiếm 20%.

Chỉ số trên mới chỉ cho ta biết về quy mô, sự biến động về lợng mà thôi.
Để hiểu rõ hơn về chất của sự biến động ta cần đi sâu phân tích cụ thể.
1.1- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua những năm
gần đây.

Để đánh giá tình hình tài chính của công ty xem xét khả năng tự bảo đảm
về mặt tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta có thể tính đợc các chỉ số về khả năng
thanh toán ngắn hạn và tỷ suất tài trợ.
Bảng Số 2: Các tỷ số về khả năng thanh toán và tỷ suất tài trợ của Công ty.
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Vốn chủ sở hữu
1.Tỷ suất tài trợ(%) =
3.735.598.389
= 38
3.444.473.150
=20
17
Đề án môn học Trần Thị Loan
Tổng nguồn vốn
9.699.399.701 17.118.632.889
2.Tỷ suất thanh toán Tổng TSLĐ và ĐTNH
hiện hành ngắn hạn =
Tổng số TSLĐ
7.631.489.480
=1.35
5.635.712.582

14.800.522.533
= 1,11
13.243.876.116
3.Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền
của VLĐ =
Tổng số TSLĐ
551.512.666
=0,074
7.631.489.480
356.614.053
= 0,024
14.800.522.533
4. Tỷ suất thanh toán Tiền và đầu t TCNH
tức thời =
Nợ tới hạn
551.512.666
=0,16
3.662.591.891
356.614.053
= 0.11
3.159.719.239
Từ bảng cân đối kế toán, tổng tài sản năm 2001 so với năm 2002 tăng
7.419.233.188 đồng cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô sản xuất. Nhng ta thấy nguồn vốn
chủ sở hữu năm 2001 chiếm 38 % trong tổng nguồn vốn, năm 2002 nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm 20% tổng nguồn vốn. Nhìn vào số liệu mà đánh giá thì thực
trạng tài chính năm 2002 kém đi rất nhiều so năm 2001. Một doanh nghiệp
mạnh hay yếu nhìn vào nguồn vốn chủ sở hữu mà có thể đánh giá sơ bộ, ở Công
ty nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 không tăng mà bị giảm đi. Bên cạnh đó
tổng nguồn vốn năm 2002 so với năm 2001 lại tăng lên rất nhiều, cụ thể năm

2001 tổng vốn 9.699.399.701 đồng, năm 2002 tổng vốn 17.118.632.889 đồng,
tăng 7.419.233.188 đồng. Nguồn vốn tăng này chủ yếu do tăng vay ngân hàng,
mà vay ngân hàng phải trả lãi, trả lãi nhiều làm ảnh hởng đến hoạt động tài
chính của Công ty cũng nh hiệu quả sản xuất hoạt động của Công ty, ảnh hởng
lớn đến tổng nguồn vốn kinh doanh.
Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty cơ khí Z-179 năm 2001 lớn hơn
1, có nghĩa tài sản lu động của Công ty thừa dùng để trả nợ các khoản nợ ngắn
hạn. Tỷ suất này của Công ty có biến động không lớn, nó thể hiện sự biến động
trong tỷ lệ giữa tài sản cố định và nợ ngắn hạn. Năm 2002 tỷ suất thanh toán
hiện hành lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản lu động của công ty ngoài việc dùng để
trả nợ ngắn hạn còn thừa để trang trải nhu cầu khác.
Về tỷ suất thanh toán của vốn lu động, sẽ cho biết khả năng chuyển đổi
thành tiền của TSLĐ. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 nhỏ hơn 0,1
đều không tốt. Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn lu động
năm 2001 là 0,074, năm 2002 tỷ suất này là 0,024. Tỷ suất này báo hiệu thực
trạng tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn năm 2002 càng khó khăn hơn
năm 2001. Cụ thể khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá lớn, năm 2001
là 4.524.418.034 đồng, năm 2000 là 8.434.880.542 đồng.

Đối với tỷ suất thanh toán tức thời của công ty, tỷ suất này năm 2001 là
0,16, năm 2002 là 0,11 thì việc thanh toán tức thời rất khó khăn. Qua bảng 2,
mục khả năng thanh tức thời cho ta thấy thực trạng tài chính của công ty năm
2002 kém đi nhiều so với năm 2001. Công ty không có khả năng thanh toán tức
thời bởi vì Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng số vốn lớn, hàng tồn kho ứ
đọng nhiều, thiếu khả năng thanh toán. Nếu nh Công ty không có các biện pháp
tích cực để thu hồi công nợ, giảm hàng tồn kho và thu ngay các khoản nợ tạm
ứng, chi có nh vậy Công ty mới tồn tại và phát triển, bảo toàn đợc vốn sản xuất
hoạt động.
1.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Z-179:
Thực trạng tài chính của công ty thể hiện trên bảng cân đối kế toán và

báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh vì từ bảng cân đối kế toán
18
Đề án môn học Trần Thị Loan
cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tài sản nguồn vốn, cũng nh nói nên sự thay
đổi và huy động sử dụng vốn có hiệu quả giữa 2 kỳ kế toán liên tiếp. Từ bảng
cân đối kế toán để đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn của nguồn vốn của công
ty cần lập 2 bảng phân tích cơ cấu TS (vốn) và nguồn hình thành TS (nguồn
vốn).
Bảng số 3: Cơ cấu tài sản
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch
(2002 so với 2001)
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
TSLĐ và ĐTNH
7.631.489.480 78 14.800.522.533 86 7.169.033.053 94
I Tiền 551.512.666 5 356.614.053 2 -194.898.613 -35
II Các khoản ĐTTCNH
III Các khoản phải thu 4.811.724.316 50 9.133.872.609 53 4.322.148.293 90
IV Hàng tồn kho 1.251.602.244 13 1.732.150.989 10 480.548.745 38
V Tài sản LĐ khác 1.016.650.254 10 3.577.884.882 21 2.561.234.628 251
TSCĐ và ĐTDH
2.067.910.221 22 2.318.110.356 14 250.200.135 12
I Tài sản cố định 1.936.141.796 20 2.043.385.075 12 107.243.279 5,5
II Các khoản ĐTTCNH
III Chi phí XDCB d/dang 131.768.425 2 274.725.281 2 142.956.856 108
IV Ký quĩ, k/c dài hạn
Tổng tài sản

9.699.399.701 100 17.118.632.889 100 7.419.233.118 76
Theo số liệu ở bảng 3, tài sản của công ty đa vào sử dụng cuối năm 2002 so
với năm 2001 tăng 7.419.233.118 đồng, tơng ứng 76%. Cuối năm 2001 công ty
đầu t 78% tổng tài sản vào tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, và 22% tổng tài
sản công ty đầu t vào tài sản cố định và đầu t dài hạn. Cuối năm 2002 công ty
đầu t 86% tổng tài sản vào tài sản lu động và đầu t ngắn hạn,14% tổng tài sản
công ty vào tài sản cố định và đầu t dài hạn.

Tổng tài sản năm 2002 so với năm 2001 thay đổi nhiều, nhất là tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn, còn tài sản cố định và đầu t dài hạn tăng không đáng
kể. Nhìn vào số liệu khi cha phân tích ta thấy năm 2002 TSCĐ và đầu t dài hạn
chỉ chiếm 14% là thấp. Đang từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế
thị trờng, công ty gặp không ít nhiều khó khăn nên việc đầu t vào máy móc thiết
bị cha đợc nhiều, chủ yếu sử dụng máy móc cũ. Vì vậy ta thấy năm 2002 tài sản
cố định và đầu t dài hạn tăng không nhiều.
Qua phân tích cơ cấu tài sản cho thấy sự biến động của TSLĐ và TSCĐ
nó tác động đối hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó
quan tâm đến nguồn hình thành tài sản
Bảng số 4: Cơ cấu nguồn hình thành tài sản
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch (2002
so với 2001)
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả
5.963.801.312 61 13.364.159.739 80 7.710.388.427 129
I. Nợ ngắn hạn
5.635.712.589 58 13.234.876.116 77 8.163.257 135
B. nguồn vốn CSH

3.735.598.389 39 3.444.473.150 20 -291.125.239 -8
I. Nguồn vốn quỹ
3.735.598.389 39 3.444.473.150 20 -291.125.239 -8
Tổng nguồn vốn
9.699.399.701 100 17.118.632.889 100 7.419.233.118 76
So với năm 2001, tổng nguồn vốn tăng lên là 7.4193.233.118 đồng tơng
ứng là 76%. Trong đó nợ phải trả tăng lên là 7.710.388.427đồng tơng ứng
129%. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi là 291.125.239 đồng, tơng ứng 8%.
19
Đề án môn học Trần Thị Loan
Nguồn vốn kinh doanh của công ty phần lớn là vay ngân hàng và phải trả cho
ngơi bán. Trong khi nợ ngắn hạn tăng, nguồn vốn chủ sở hữu giảm. Sau khi xem
xét sổ sách và tìm hiểu nguyên nhân tại công ty cho thấy: nợ phải trả tăng là do
công tác thu hồi vốn giảm, vay ngân hàng tăng nhanh các khách hàng đặt hàng
khất nợ kéo dài. Vốn chủ sở hữu giảm là do thực hiên quy định của Thủ Tớng
chính phủ, kiểm kê và đánh giá lại tài sản giảm nên vốn cố định là 297.474.200
đồng.
Bảng Số 5: Cơ cấu ngắn hạn
Đơn vị tính: Đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch (2002
so với 2001)
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 Vay NH ngân hàng
1.973.120.698 35 1.084.156.877 76 8.111.036.179 411
2 Phải trả ngời bán
2.958.634.059 52 2.614.924.371 20 -343.709.688 -12

3 Thuế, các k/nộp NS
155.851.040 3 79.482.769 0,5 -76.368.871 -50
4 Phải trả CBCNV
230.790.252 4 407.511.269 3 176.721.017 76
5 Phải trả ĐV nội bộ
98.105.148 2 57.800.830 0,5 -40.304.318 -41
6 Phải trả, nộp khác
219.210.792 4
7
Tổng số nợ ngắn hạn 5.635.712.589 100 13.243.876.116 100 7.608.163.527 135

Đối với những khoản huy động từ nguồn nợ ngắn hạn là những khoản vốn
rất quan trọng, những khoản này cần thu hồi trong thời gian ngắn và thanh toán
đúng hạn. Do vậy sự biến đổi của có cũng ảnh hởng không nhỏ đến tình hình tài
chính công ty.
Tại thời điểm năm 2002, nợ phải trả cho ngời bán giảm đi là12%, tơng
ứng với 343.709.688 đồng nhng vay ngắn hạn ngân hàng lại tăng nên đáng kể
so số tiền tăng là 8.111.036.179 đồng. Nh vậy Công ty đã chủ động vay ngân
hàng để trang trải, thanh toán các khoản nợ phải trả.
1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá tình hình cơ cấu vốn,
nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn huy động cũng nh khả năng tài chính
của trung tâm. Song để hiểu sự biến động đó tác động nh thế nào đến sản xuất
kinh doanh thì cần đi sâu phân tích thông qua bảng báo cáo kết quả sản xuất
năm 2001 và 2002 của công ty.
Bảng số 6: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
TT Chỉ tiêu
Số tiền Chênh lệch

% với doanh
thu
2001 2001 Số tiền % 2001 2001
Tổng DT 11.197.702.086 16.568.845.244 5.371.143.158 48 100 100
các khoản giảm trừ
1 DT thuần 11.197.702.086 16.568.845.244 5.731.143.158 48 100 100
2 Giá vốn bán hàng 10.429.929.336 15.599.492.819 5.169.563.483 49 93 94
3 Lợi tức gộp 767.772.750 969.352.425 201.579.675 26 7 6
4 Chi phí QLDN 749.186.274 953.747.125 204.560.851 27 6,84 5,9
20
Đề án môn học Trần Thị Loan
5 Lợi t/thuần HĐKD 18.586.476 15.605.300 -2.981.176 -16 0,16 0,1
6 Lợi tức HĐTC
7 Lợi tức HĐ BT
8 Tổng lợi tức t/thuế 18.586.476 15.605.300 -2.981.176 -16 0,16 0,1
9 Thuế l/tức phải nộp 4.646.619 3.901.325 -745.294 -16
10 Lợi tức sau thuế 13.909.857 11.703.975 -2.205.882 -16
Từ số liệu bảng 6 ta thấy tổng lợi nhuận trớc và sau thuế của công ty cơ
khí Z-179, năm 2002 so với năm 2001 giảm. Cụ thể lợi tức trớc thuế giảm
2.981.176 đồng, với tốc độ giảm 16%, lợi tức sau thuế giảm 2.205.882 đồng,
tốc độ giảm 16%. Tốc độ giảm không nhiều, nhng đây là dấu hiệu không tốt,
chứng tỏ sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả không cao.
Tuy nhiên chỉ nhìn vào mức lợi nhuận mà công ty đạt đợc cũng cha thể
đánh giá đợc hết và cụ thể tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Đi sâu
vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta thấy doanh thu thuần năm
2002 so với năm 2001 tăng 5.731.143.158 đồng, tơng ứng 48% giá vốn bán
hàng tăng 5.169.563.48 đồng, tơng ứng 49%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
204.560.851 đồng, tơng ứng 27%.
Để biết rõ tình hình tài chính công ty Z-179, ta cần phân tích về hiệu quả,
khả năng lời của quá trình sản xuất kinh doanh.

2-Phân tích về hiệu quả, khả năng lời của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
nguồn nhân tài, vật lực của Công ty. Đây là vấn đề phức tạp, có quan hệ đến
nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nh lao động, t liệu lao động,
đối tợng lao động. Vì vậy khi phân tích cần xem xét qua nhiều chỉ tiêu nh hiệu
quả sử dụng vốn lao động (Vốn lao động, vốn cố định), sức sinh lời của vốn
2.1 Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh :
Chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh thờng sử dụng
khi phân tích tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu= x 100
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này xác định công ty nh sau:
13.909.857
Năm 2001= x100 = 0.12%
11.197.702.086

11.703.975
Năm 2001= x100 = 0.07%
16.568.845.244
Năm 2001, 1 đồng doanh thu mang lại 0,0012 đồng lợi nhuận. Năm 2002
1đồng doanh thu mang lại 0,0007 đồng lợi nhuận. Năm 2002 thấp hơn năm
2001 là 0,0005 đồng trên 1 đồng doanh thu. Để tìm hiểu nguyên nhân và phân
tích rõ nguyên nhân năm sau thấp hơn nhiều so với năm trớc ta cần phân tích
hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động .
2.2- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
21
Đề án môn học Trần Thị Loan
Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2001 đến năm 2002 không thay đổi,

số đầu năm 2001 vẫn bằng số cuối năm 2002, với tổng số vốn chủ sở hữu là :
3.646.265.429 đồng. Vốn chủ sở hữu gồm có vốn cố định và vốn lu động.
Trong đó : vốn cố định = 1.766.400.000 đồng
Bảng số 8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu ( Đồng)
11.197.702.086 16.568.845.244
Tổng lợi nhuận thuần (Đồng)
13.909.857 11.703.975
I/ Vốn cố định VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
bình quân( i ) =
(Đồng) 2
1.766.400.000 1.766.400.000
1. Sức sản xuất Tổng doanh thu
của vốn cố định =
( i )
6,3 9,3
2. Sức sinh lời của Lợi nhuận thuần
vốn cố định =
( i )
0,0078 0,0066

Bảng trên cho ta thấy vốn cố định của Công ty 2001, năm 2002 không thay
đổi. Sức sản xuất vốn cố định thay đổi nhiều, năm 2002 so với năm 2001 tăng là
3 đồng doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh. Cụ thể, năm 2001 cứ một
đồng vốn cố định làm ra đợc 6,3 đồng doanh thu, năm 2002 cứ một đồng vốn
cố định làm ra đợc 9,3 đồng doanh thu. Nguyên nhân năm 2002 Công ty tìm
kiếm kí kết đợc nhiều hợp đồng với các bạn hàng, doanh thu tăng, sức sản xuất
cũng tăng theo. Sức sinh lời của vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 có
giảm, do lợi nhuận giảm làm cho sức sinh lời của vốn cố định năm 2002 cũng

giảm theo. Cụ thể năm 2001 cứ một đồng vốn cố định thì làm ra đợc 0,0078
đồng lợi nhuận thuần còn năm 2002 cứ một đồng vốn kinh doanh thì làm ra đợc
0,0066 đồng lợi nhuận thuần. Qua bảng tổng hợp trên và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn cố định cho ta thấy thực trạng tài chính của Công ty năm 2002 kém đi
rất nhiều so với năm 2001. Để đánh giá thêm về hiệu quả sử dụng ta phân tích
thêm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2.3- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Nh đã nêu ở trên, vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2001 đến năm 2002
không thay đổi , số đầu năm 2001 vẫn bằn số cuối năm 2002, với tổng số vốn
chủ sở hữu là 3.646.265.429 đồng.Vốn chủ sở hữu gồm cố vốn cố định và vốn
lu động.
Trong đó : Vốn lu động = 1.879.865.429 đồng
Bảng số 9 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu 11.197.702.086 16.568.845.244
Tổng lợi nhuận thuần ( đồng) 13.909.857 11.703.975
I/Vốn lu động VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
bình quân (i) =
1.879.865.429 1.879.865.429
22
Đề án môn học Trần Thị Loan
2
1.Sức sản xuất Tổng doanh thu
của VLĐ =
(i )
5,9 8,9
2. Sức sinh lời Lợi nhuận thuần
của VLĐ =
(i )
0,0073 0,0063

Bảng trên cho ta thấy vốn lu động của công ty năm 2001, năm 2002 không
thay đổi. Sức sản xuất của vốn lu động năm 2002 so với năm 2001 tăng là 3
đồng doanh thu trên một đồng vốn lu động. Cụ thể năm 2001 một đồng vốn lu
động bình quan thì làm ra đợc 5,9 đồng doanh thu, năm 2002 cứ một đồng vốn
lu động bình quân làm ra đợc 8,9 đồng doanh thu.Nguyên nhân do năm 2002
doanh thu thuần tăng lên. Còn sức sinh lời của vốn lu động năm 2002 so năm
2001 lại giảm đi do lợi nhuận thuần giảm đi. Năm 2001 cứ một đồng vốn lu
động bình quân làm ra 0,0073 đồng lợi nhuận, năm 2002 một đồng vốn lu động
bình quân làm ra 0,0063 đồng lợi nhuận thuần.
III- Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cơ khí Z-179:
1- Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán năm 2001- 2002
Đơn vị tính : đồng
T
T
Tài Sản mã Năm 2001 Năm 2002
Tài sản
A Tài sản lĐ và đT ngắn hạn 100 7.631.489.480 14.800.522.533
I Tiền 110 551.512.666 356.614.053
1 Tiền mặt 111 130.934.355 330.474.549
2 Tiền gửi Ngân hàng 112 420.578.311 26.139.504
3 Tiền đang chuyển 113
II Các khoản đttc ngắn hạn 120
1 Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121
2 Đầu t ngắn hạn khác 128
3 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 129
III Các khoản phải thu 130 4.811.724.316 9.133.872.609
1 Phải thu của khách hàng 131 4.524.518.031 8.434.880.542
2 Trả trớc cho ngời bán 132 423.462.480
3 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 133

4 Phải thu nội bộ 134 114.442.871 104.950.000
-
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác 136 114.442.871 104.950.000
5 Các khoản phải thu khác 138 172.763.414 170.579.587
IV Hàng tồn kho 140 1.251.602.244 1.732.150.989
1 Hàng mua đang đi đờng 141
2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 208.657.558 120.648.880
3 Công cụ, dụng cụ trong kho 143 12.596.100 11.924.014
4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.024.663.066 1.558.609.935
5 Thành phẩm tồn kho 145
6 Hàng hoá tồn kho 146 5.685.520 40.968.160
7 Hàng gửi đi bán 147
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V Tài sản lu động khác 150 1.016.650.254 3.577.884.882
1 Tạm ứng 151 241.379.987 2.866.567.347
23
Đề án môn học Trần Thị Loan
T
T
Tài Sản mã Năm 2001 Năm 2002
2 Chi phí trả trớc 152 241.261.567 217.009.835
3 Chi phí chờ kết chuyển 153 83.977.700 165.676.700
4 Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5 Các khoản thế chấp, ký quĩ ngắn hạn 155 450.031.000 328.631.000
VI Chi sự nghiệp 160
1 Chi sự nghiệp năm trớc 161
2 Chi sự nghiệp năm nay 162
B Tài sản CĐ và đt dài hạn 200 2.067.910.221 2.318.110.356

I Tài sản cố định 210 1.936.141.796 2.043.385.075
1 Tài sản cố định hữu hình 211 1.936.141.796 2.043.385.075
- Nguyên giá 212 2.935.881.719 3.273.283.133
- Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -459.739.923 -1.229.898.058
2 Tài sản thuê tài chính 214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn luỹ kế 216
3 Tài sản vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn luỹ kế 219
II Các khoản ĐTtC dài hạn 220
1 Đầu t chứng khoán dài hạn 221
2 Góp vốn liên doanh 222
3 Các khoản đầu t dài hạn khác 228
4 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn 229
III Chi phí xDCB dở dang 230 131.768.425 274.725.281
IV Các khoản kquĩ dài hạn 240
Tổng cộng tài sản 250 9.699.399.701 17.118.632.889
Nguồn vốn
A Nợ phải trả 300 5.963.801.312 13.674.159.739
I Nợ ngắn hạn 310 5.635.712.589 13.243.876.116
1 Vay ngắn hạn 311 1.973.120.689 10.084.156.877
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3 Phải trả cho ngời bán 313 2.958.634.059 2.614.924.371
4 Ngời mua trả tiền trớc 314
T
T
Tài Sản mã Năm 2001 Năm 2002
5 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 315 155.851.640 79.482.769
6 Phải trả công nhân viên 316 230.790.252 407.511.269

7 Phải trả cho đơn vị nội bộ 317 98.105.792 57.800.830
8 Phải trả và phải nộp khác 318 219.210.792
II Nợ dài hạn 320 328.088.723 430.283.623
1 Vay dài hạn 321 328.088.723 430.283.623
2 Nợ dài hạn 322
III Nợ khác 330
1 Chi phí phải trả 331
2 Tài sản thừa chờ xử lý 332
3 Nhận kí quĩ, kí cợc dài hạn 333
B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 3.735.598.389 3.444.473.150
I NGuồn vốn quĩ 410 3.735.598.389 3.444.473.150
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 3.646.265.429 3.646.265.429
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 -297.474.200
3 Chênh lệch tỷ giá 413
4 Quĩ đầu t phát triển 414 98.036.169 95.436.169
24
Đề án môn học Trần Thị Loan
5 Quĩ dự phòng tài chính 415 5.619.289 5.619.289
6 Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm 416 20.151.000 19.160.278
7 Lãi cha phân phối 417 13.909.857 25.613.832
8 Quĩ khen thởng phúc lợi 418 -80.130.462 -80.130.462
9 Nguồn vốn xây dựng cơ bản 419 30.482.815 30.482.415
II Nguồn kinh phí 420
1 Quĩ quản lí cấp trên 421
2 Nguồn kinh phí sự nghiệp 422
- Kinh phí năm trớc 423
- Kinh phí năm nay 424
Tổng nguồn vốn 430 9.699.399.701 17.118.632.889
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
năm 2002

Phần I: Lãi , lỗ
Đơn vị tính : Đồng
T
T
Chỉ tiêu Mã Kỳ này Luỹ kế
-
Tổng doanh thu 1 16.568.845.244 16.568.845.244
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
2
- Các khoản giảm trừ 3
+ Chiết khấu 4
+ Giảm giá 5
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 6
+
Thuế doanh thu, xuất nhập khẩu phải nộp
7
1 Doanh thu thuần ( 01- 03) 10 16.568.845.244 16.568.845.244
2 Giá vốn hàng bán 11 15.799.492.819 15.799.492.819
3 Lợi tức gộp 20 769.352.425 769.352.425
4 Chi phí bán hàng 21
5 Chi phí QLDN 22 753.747.125 753.747.125
6 Lơi tức thuần từ HĐKD 30 15.605.300 15.605.300
Thu nhập hoạt động tài chính 31
Thuế GTGT phải nộp 32
Chi phí hoạt động tài chính 33
7 Lơi tức hĐ tài chính 40
Các khoản thu nhập bất thờng 41
Thuế phải nộp 42
Chi phí bất thờng 43
8 Lơi tức b/thờng (41-42-43) 50

9 Tổng lợi tức trớc thuế 60 15.605.300 15.605.300
10 Thuế tN doanh nghiệp 70 3.901.325 3.901.325
11 Lợi tức sau thuế 80 11.703.975 11.703.975
Phần II : tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
25

×