Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích tình hình Tiêu thụ của Công ty Cổ phần Thủy sản Cafatex-slide+word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.11 KB, 44 trang )

Phân tích hoạt động kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với chiến lược kinh tế hội nhập và phát triển do Nhà nước đặt ra, thương
mại quốc tế trở thành một bộ phận quan trọng có vai trò quyết định đến sự phát triển
của quốc gia. Vì vậy việc đẩy mạng giao lưu thương mại quốc tế nói chung và xuất
khẩu hàng hoá dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của nước ta.
Đối với một nươc đang phát triển, có sự khan hiếm về vốn để tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc phát triển các ngành kinh tế tận dụng được lợi thế
vốn có của quốc gia là một điều vô cùng quan trọng. Trong những năm qua ngành
thuỷ sản nước ta đã khẳng định được lợi thế và vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân. Với việc đòi hỏi vốn đầu tư không lớn, tận dụng được điều kiện tự nhiên xã hội
đất nước với đường bờ biển dài 3260 km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km
2
, khí
hậu ôn hòa và nguồn tài nguyên biển phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển. Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành
thủy sản và thực tế Việt Nam là một trong 20 quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu
thế giới. Trong tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay, khi thị trường rộng mở, có nhiều
cơ hội đến với ngành thủy sản, do đó việc phân tích thị trường, tìm ra những cơ hội
tốt để hoạch định chiến lược phát triển xuất khẩu là rất cần thiết.
Việc mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực và thị trường thế giới
được ngành thủy sản đi đầu từ những năm 1980. Đến nay, hàng thủy sản Việt Nam đã
có mặt tại 105 quốc gia và vùng lãnh thổ, qua đó tạo được uy tín đối với các nước và
các bạn hàng lớn. Từ đó, có thể thấy việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế này đã
góp phần mở ra con đường mới cho nền kinh tế Việt Nam.
Vì thế, hơn ai hết doanh nghiệp phải là đơn vị đi đầu, phải tìm kiếm cả thị
trường trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết thích
ứng với môi trường kinh doanh luôn vận động. Mặt khác trong khuôn khổ cho phép,
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1


Phân tích hoạt động kinh doanh
cần phải tích cực cải thiện môi trường kinh doanh để tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Cafatex là một trong những công ty chế biến sản
phẩm thủy sản xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam thì việc nghiên cứu chính xác về thị
trường là điều rất quan trọng. Qua đó cần phân tích đánh giá đúng năng lực cạnh tranh
của công ty để có thể đứng vững và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đồng thời, có biện
pháp để khắc phục khó khăn và phát huy thế mạnh, nhằm đưa Cafatex trở thành một
trong những công ty phát triển mạnh trong khu vực và trên thế giới. Từ những lý do
trên nhóm em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình Tiêu thụ của Công ty Cổ
phần Thủy sản Cafatex” làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy
sản lượng tiêu thụ của Công ty cổ phần Cafatex.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chế biến và xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Thông qua việc phân tích các yếu tố liên quan
đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thủy hải sản của công ty, đồng thời, dựa trên quá trình
phân tích để tìm ra và đánh giá các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, đề ra những biện
pháp cụ thể nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu từ
nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá về tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung cấp.
2. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về công việc kinh doanh thương mại với
những yếu tố về mặt hàng kinh doanh, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh, từ đó, đề
tài đi sâu vào phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua doanh số tiêu thụ
của các thời kỳ, lợi nhuận trên từng mặt hàng.

- So sánh các chỉ tiêu qua các năm (năm 2006-2008)
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích tỷ trọng của các mặt hàng kinh doanh và một số chỉ tiêu hiệu quả để
nắm được thế mạnh của từng mặt hàng, từ đó, có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đạt
hiệu quả hơn.
IV. PHẠM VI GIỚI HẠN
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của bài luận văn này, em chỉ tập trung và
phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm một số mặt hàng chủ lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trên cơ sở số liệu của giai đoạn từ
năm 2006 đến 2008.
Từ đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh doanh của công ty trong tương lai.
V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong hoạt động phân tích kinh tế,
đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa vào việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
Nguyên tắc so sánh
 Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
 Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội
dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp.

Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là
phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối.
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
1.1. Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp, hoặc
tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng
như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, số tương đối còn giữ bí mật cho số
tuyệt đối.
1.2. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc
giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp thay thế mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có
biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
3. Phương pháp số chênh lệch
Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn nhưng cách
tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị
kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của kỳ phân tích đó.
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX


I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN CAFATEX
- Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh thủy
sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản xuất nhập khẩu
Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến – cung ứng hàng
thủy sản xuất khẩu.
- Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là Cần
Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần
Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy súc sản Cần
Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị chuyên sản xuất
và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex Việt Nam xuất
khẩu.
- Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh nghiệp
nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên gọi là công
ty cổ phần thủy sản CAFATEX
 Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
- Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex
corporation)
- Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
- Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Điện thoại: 0711.3847 775
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
II. TỔNG QUÁT VỀ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CAFATEX
1. Thuận lợi và khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Công ty cổ phần thủy sản Cafatex được đặt ngay tại vị trí trung tâm của 13 tỉnh
thành phố thuộc khu vực ĐBSCL, có nguồn lao động dồi dào, có cơ sở hạ tầng khá

tốt.
- Công ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập thông tin và xử lý thông
tin chính xác và kịp thời, từ đó, làm cho hoạt động trong toàn Công ty luôn được hài
hoà với nhau, từ khâu thu mua, quyết định công nghệ chế biến đến chất lượng sản
phẩm, mẫu mã bao bì của sản phẩm,… đều đạt được tiêu chuẩn cao, đủ chất lượng để
Công ty có thể xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác.
- Công ty luôn tìm hiểu kỹ các khách hàng trước khi giao dịch, buôn bán với họ
nhằm tránh những phi vụ, hợp đồng làm ăn lừa bịp từ phía khách hàng.
- Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Công ty đều được khách hàng ưa chuộng.
- Hiện nay, công ty Cafatex đã tạo được uy tín cao trên thương trường. Chất
lượng sản phẩm Công ty ngày càng được ổn định và đa dạng hoá, mặt hàng có giá trị
gia tăng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, giá trị xuất khẩu ngày càng lớn và lợi nhuận
bình ổn qua các năm, thể hiện rõ sự vững chắc trong việc phát triển Công ty và đó là
niềm cổ vũ rất lớn cho Công ty.
- Công ty có công nghệ chế biến hàng xuất khẩu tiên tiến, chất lượng sản phẩm
cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Công ty Cafatex có nguồn lao động dồi dào có thể đáp ứng được nhu cầu sản
xuất lớn khi Công ty cần.
- Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám đốc, công nhân viên toàn
Công ty và công nhân viên đều được sắp xếp làm việc ổn định, thu nhập tăng nên gắn
bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh nghiệm trong công việc.
1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi giúp công ty Cafatex có điều kiện phát triển thì vẫn
còn tồn tại những khó khăn phải kể đến:
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
- Vấn đề nguyên liệu đầu vào là một vấn đề nhức nhối không chỉ riêng của công
ty Cafatex mà của tất cả các công ty hoạt động trong nghề. Muốn có thành phẩm phải
có nguyên liệu đầu vào, tuy nhiên, hiện nay ở nước ta việc nuôi trồng thủy sản vẫn
còn mang tính thời vụ. Mặt khác, nhà nước chưa có chính sách quy hoạch, khoanh

vùng và đầu tư mang tính khoa học cao, nên còn có những vụ mùa thất thu lớn đẩy
các doanh nghiệp chế biến các loại mặt hàng thủy sản rơi vào tình trạng khan hiếm
nguyên liệu. Hơn nữa, công ty Cafatex lại nằm ở vị trí trung tâm của 13 tỉnh thành
phố thuộc khu vực ĐBSCL, không gần biển nên nguồn cung cấp nguyên liệu bị hạn
chế. Các nguyên liệu chủ yếu để sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty đa số được mua
từ các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Vũng Tàu… nên gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, ở khu vực ĐBSCL hiện nay có rất nhiều công ty chế biến hàng thủy sản
phải kể đến như Cataco, Nam Hải, Agifish,… đa số những công ty này đều xuất khẩu
những mặt hàng đông lạnh giống như nhau đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh trên thị
trường nguyên liệu đầu vào làm số lượng và giá cả nguyên liệu thường xuyên bị biến
động, không được ổn định.
- Hiện nay, trên thị trường sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp, thể hiện ở các chính sách như giảm giá bán, khuyến mãi… mà Công ty từ
trước tới nay lại không chú trọng nhiều đến khâu khuyến mãi, vì vậy, những chính
sách này đã làm cho khâu tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp không ít những khó
khăn so với các công ty khác cùng trong ngành.
- Mặc dù, đội ngũ Marketing của Công ty tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng còn
thiếu về số lượng nên việc thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng là chưa đủ.
- Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nên công ty
Cafatex phải chịu mức thuế khá cao nếu muốn xuất khẩu sang các nước khác trong
WTO, điều nay dẫn đến giá bán sản phẩm cao làm cho Công ty gặp rất nhiều khó
khăn trong việc thâm nhập và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường
quốc tế.
- Công ty Cafatex hiện tại vẫn chưa có thị trường tiêu thụ nội địa ổn định.
2. Phương hướng hoạt động của Công ty Cafatex
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần thủy sản Cafatex trước đây là doanh nghiệp nhà nước, chuyên
sản xuất và chế biến sản phẩm thủy sản xuất khẩu theo yêu cầu của chính phủ. Công
ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và sản phẩm của công ty Cafatex đã

có mặt tại các thị trường Nhật Bản, Châu Âu, Bắc Mỹ… Gần đây, Công ty đã xâm
nhập được thị trường Hoa Kỳ sau khi Mỹ xoá lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam
có hiệu lực. Cùng với xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp, Cafatex đã cổ phần
hoá năm 2004 với tên là công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Sau khi cổ phần hoá thì
Cafatex phải tự vận động để giữ vững thị trường, nâng cao uy tín Cafatex trên
trường quốc tế. Do vậy, Cafatex đã xác định phương hướng phát triển:
- Công ty cổ phần Thủy Sản CAFATEX là đơn vị xuất khẩu thủy sản nên chất
lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty
vẫn tiếp tục nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn
của ngành và tiêu chuẩn quốc tế.
- Để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các thị trường nước ngoài đòi hỏi sản
phẩm Công ty phải đạt được các chuẩn quốc tế về tất cả các mặt như nhất lượng sản
phẩm, dư lượng kháng sinh… Đồng thời, Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động marketing, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và thực hiện chuyên môn hoá các
mặt hàng chính của công ty. Công ty cũng phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành các
khoản phải trả, tạo thêm nhiều việc làm nhằm giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố
gắng tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường, đặc
biệt là thị trường EU, Châu Phi vì đây là những thị trường tiềm năng và tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Hoàn thiện khâu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc với trang thiết bị
hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tương lai. Tập trung sản
xuất các mặt hàng có chất lượng và giá trị cao, có tỷ lệ sinh lời ổn định, gia tăng hơn
nữa các mặt hàng chủ lực và cao cấp.
- Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến
lược lâu dài đó là việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể thâm nhập được vào
các thị trường mới và áp dụng chương trình quản lý chất lượng dựa trên cơ sở tiêu
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… điều này đòi hỏi Công ty phải có sự quyết

tâm đầu tư, duy trì và bảo dưỡng thường xuyên không những về cơ sở hạ tầng, mà
còn phải đào tạo đội ngũ lao động nhằm nâng cao tay nghề và kiến thức cho cả nhà
quản lý và công nhân.
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN CAFATEX

I. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ THỦY SẢN Ở CÔNG TY
CAFATEX
1. Thị trường trong nước
Cafatex là công ty đi đầu trong việc xuất khẩu thủy sản ở nước ta. Công ty
không chú trọng nhiều đến thị trường trong nước, mà hiện nay thị trường tiêu thụ thủy
sản ở nước ta lại rất có tiềm năng.
Qua nghiên cứu thì thấy rằng mức tiêu dùng của người Việt Nam hiện tại thì nhu
cầu đối với các loại thủy sản ngày càng tăng đặc biệt ở các thành phố lớn như là Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng,… chủ yếu tại các hệ thống
nhà hàng, siêu thị. Mặt khác là do đời sống kinh tế, xu hướng của xã hội bắt đầu quan
tâm nhiều tới ăn mặt và sức khỏe. Người dân ngày càng thích dùng thức ăn thủy sản
vi tính chất ngon và sang trong trong bữa ăn của mỗi gia đình, sử dụng thực phẩm ít
béo nên sản phẩm cá, tôm, mực và sản phẩm gốc là thủy sản trở thành loại thực phẩm
chiếm phần quan trọng.
Chính vì vậy, thời gian qua Công ty đã bỏ phí mất phần nào doanh thu và lợi
nhuận của mình khi không chú trọng và đẩy mạnh việc mở rộng thị trường nội địa.
Nhưng hiện nay, Công ty đã và đang có nhiều kế hoạch nhằm khai thác thi trường
tiềm năng trong nước đồng thời để bù đắp lại các thị trường xuất khẩu đã bị thu hẹp
do suy thoái kinh tế toàn cầu. Công ty đã và đang đưa ra các hình thức quảng bá, giới
thiệu để đưa sản phẩm thủy sản của Công ty đến tay người tiêu dùng trong nước một
cách nhanh nhất, mặt khác tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị chất lượng cao, bao bì mẫu
mã đẹp, cung cấp nguyên liệu tươi đóng gói nhỏ hoặc hộp cho các bếp ăn nhà hàng,

siêu thị nhằm cung cấp cho hộ gia đình ở các nước ta với giá cả hợp lí. Thị trường
trong nước vào thời điểm này đang là một thị trường đầy tiềm năng và rất lớn của
ngành thủy sản.
2. Thị trường xuất khẩu của công ty Cafatex
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
Từ khi hình thành và phát triển, công ty đã hoạt động thành công ở các lĩnh vực:
chế biến, xuất khẩu (xuất khẩu trực tiếp và xuất uỷ thác) và nhập khẩu. Nhưng hoạt
động chính của công ty là chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thủy sản. Những năm
gần đây, công ty đã đầu tư kinh doanh ở nhiều lĩnh vực và hiện nay, công ty cũng
đang cố gắng để tiếp tục thực hiện và phát triển hơn nữa các lĩnh vực này ở những
năm tiếp theo. Đây là một số lĩnh vực chủ yếu:
- Chế biến cá tra, cá ba sa xuất khẩu là mặt hàng hiện nay rất được ưa chuộng tại
thị trường Mỹ (thị trường nhập khẩu thủy hải sản lớn nhất thế giới).
- Chế biến đóng gói nhỏ các loại thủy hải sản cao cấp đông lạnh tiêu thụ trực
tiếp ở hệ thống các nhà hàng, siêu thị trong và ngoài nước.
- Hợp tác chế biến các loại rau, cũ, đậu đông lạnh xuất khẩu.
- Hợp tác chế biến các loại nấm, củ, quả đóng hộp xuất khẩu.
- Hợp tác chế biến các mặt hàng hải sản tươi sống ăn liền xuất khẩu.
Trong đó, sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty: tôm đông, cá đông block
truyền thống và sản phẩm cao cấp (tôm đông, cá đông và các loại thủy sản đông lạnh
khác).
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là Mỹ, Nhật Bản, EU, Úc, Bắc
Mỹ, Hồng Kông, Singgapore, Thái Lan, Hàn Quốc… đây là những thị trường tương
đối khó tính yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn. Riêng mặt hàng cá tra, cá ba sa
fillet đông lạnh thị trường Mỹ có nhu cầu hàng năm rất lớn và ngày càng gia tăng,
chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ. Sản phẩm chủ yếu của thị
trường này là cá đông, tôm đông, cá tôm cao cấp các loại. Bên cạnh đó, thị trường EU
cũng là thị trường tiềm năng và nếu như sản phẩm của Công ty được thâm nhập thị
trường này nhiều hơn sẽ tạo nhiều khả năng xuất khẩu thủy sản của công ty ngày càng

cao và mang lại giá trị rất lớn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu
hiện nay thì thị trường xuất khẩu thủy hải sản ở nước ta nói chung và của công ty
Cafatex nói riêng đang bị thu hẹp do nhu cầu nhập khẩu và khả năng thanh toán tại
các thị trường chủ lực đều sút giảm., giá hàng hóa thủy sản giảm trên phạm vi toàn
cầu khiến cho thuận lợi về giá xuất khẩu thủy sản của Công ty qua các năm có xu
hướng giảm dần. Hơn nữa, khi nhu cầu nhập khẩu trên thị trường thế giới càng giảm
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
thì sức ép cạnh tranh từ các nước châu Á khác càng gia tăng, đặc biệt là đối với các
mặt hàng nông sản, thủy sản, dệt may giày dép, điện tử,...khiến doanh nghiệp xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, hợp đồng.
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CAFATEX
Trong hoạt động kinh doanh việc đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty là yếu tố đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định được mức độ tăng
trưởng và phát triển của đơn vị mình thông qua việc gia tăng sản lượng tiêu thụ thị
trường, đồng thời cũng xác định được sự phát triển của Công ty.
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
BẢNG 1: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NỘI ĐỊA THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG THUỶ SẢN
CỦA CÔNG TY CAFATEX
Đơn vị tính: tấn
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007

2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %
1. Sản phẩm đông
block truyền thống 21,66 191,31 533,29 169,65 783,24 341,98 178,76
Tôm đông block 20,80 34,95 35,14 14,15 68,03 0,19 0,54
Mực đông block 0 0 0,11 0 0 0,113 0
Cá đông block 0,81 156,36 498,04 155,55 19.203,70 341,68 218,52
Thủy sản khác 0,04 0 0 -0,041 -100 0 0
2. Sản phẩm cao cấp 31,81
2.991,4
8 496,93 2.959,67 9.304,21 -2.494,55 -83,39
Tôm đông 7,94 3,29 15,52 -4,65 -58,56 12,23 371,73
Cồi điệp 6,02 17,67 42,68 11,65 193,52 25,01 141,54
Nghêu 12,84 21,46 0 8,62 67,14 -21,46 -100
Cá đông 5,01 2.949,05 438,72 2.944,04 58.763,27 -2.510,33 -85,12
Tổng sản lượng 53,47
3.182,8
0 1.030,23 3.129,33 5.852,49 -2.152,57 -67,63
(Nguồn: Báo cáo Thu mua – Sản xuất – Tiêu thụ của Công ty Cafatex)
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
1. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng tại thị trường nội địa
Tình hình tiêu thụ thủy sản của Công ty Cafatex tại thị trường nội địa tương đối
thấp, vì thị trường xuất khẩu thủy sản đem đến cho Công ty nhiều doanh thu lẫn lợi
nhuận hơn thị trường nội địa nên những năm trước đây Công ty vẫn chưa tập trung
nhiều đến thị trường trong nước. Sản phẩm tiêu thụ nội địa của Công ty là sản phẩm
đông block truyền thống và sản phẩm cao cấp, trong đó thì tôm và cá là hai loại sản
phẩm chính của Công ty, ngoài tôm và cá còn có các loại thủy sản khác như nghêu,
cồi điệp, mực… Qua bảng tiêu thụ sản phẩm trên thì ta thấy rằng sản phẩm cao cấp

tiêu thụ mạnh hơn sản phẩm đông block truyền thống, cụ thể như sau:
- Sản phẩm đông block truyền thống: Trong đó, tôm và cá đông block chiếm
sản lượng cao nhất và qua ba năm 2006 đến 2008 thì sản phẩm tôm và cá đông block
luôn luôn tăng. Đối với sản phẩm tôm thì sản lượng tôm năm 2007 tăng hơn năm
2006 một lượng là 14,15 tấn đạt tỷ trọng là 68,03% và đến năm 2008 thì sản lượng
tôm lại tăng cao hơn năm 2007. Còn đối với mặt hàng cá đông block thì sản lượng cá
tiêu thụ ngày một tăng rất cao, tiêu biểu như năm 2006 thì sản lượng cá đông block
tiêu thụ chỉ 0,81 tấn thì đến năm 2007 sản lượng tiêu thụ đã tăng lên 156,36 tấn một
sản lượng rất cao, tuy nhiên, vào năm 2008 thì sản lượng cá tiêu thụ đã đem lại sự bất
ngờ cho Công ty khi sản lượng cá tăng lên đến 498,04 tấn. Ngoài ra, năm 2008 thì
Công ty đã bắt đầu tiêu thụ được 0,11 tấn mực đông block đầu tiên, điều đó đã làm
cho Công ty phấn khởi hơn và bắt đầu tập trung cao vào tình hình tiêu thụ ở thị trường
nội địa để đẩy mạnh sự phát triển và đi lên của Công ty.
- Sản phẩm cao cấp: Ngoài tôm đông và cá đông thì còn có sản phẩm nghêu và
cồi điệp cũng chiếm một sản lượng tiêu thụ khá cao. Từ năm 2006 đến 2008 thì sản
lượng tiêu thụ của tôm và cồi điệp tăng cao, còn sản lượng của sản phẩm nghêu và cá
tiêu thụ tương đối thấp, và đến năm 2008 thì Công ty lại không tiêu thụ được sản
phẩm nghêu. Vì vậy, Công ty nên có những giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ cá và
nghêu nhiều hơn nữa để doanh thu của Công ty ngày một tăng cao.
GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
2. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng tại thị trường xuất khẩu
Qua số liệu sản lượng tiêu thụ xuất khẩu của bảng 2, ta thấy tổng sản lượng năm
2007 đến năm 2008 có giảm những rất ít là 5,54% tương đương một lượng là 459,38
tấn, nhưng một số mặt hàng vẫn tăng như tôm đông block và cá đông cao cấp. Tuy là
công ty Cafatex đã nổ lực rất lớn trong việc cải tạo điều kiện sản xuất, môi trường và
đổi mới công nghệ, chủng loại, mẫu mã, bao bì… nhưng một số mặt hàng thủy sản
xuất khẩu vẫn chưa được phong phú còn chiếm tỷ lệ thấp như cồi điệp, nghêu,
seafood mix tiêu thụ không được cao, thậm chí năm 2008 lại không có khả năng tiêu
thụ.

GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Phân tích hoạt động kinh doanh
BẢNG 2: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG
THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY CAFATEX

GVHD:Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 3.1
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %
1. Sản phẩm đôngblock
truyền thống
1.674,2
6
1.973,8
9
2.005,1
1 299,63 17,89 31,22 1,58
Tôm đông block 1.083,00 1.504,23 1.691,48 421,23 38,89 187,25 12,45
Cá đôngblock 591,26 469,66 313,62 -121,60 -20,57 -156,04 -33,22
2. Sản phẩm cao cấp
5.854,2
0
6.304,8
1
5.814,2
2 450,61 7,69 -490,59 -7,78

Tôm đông 4.389,00 4.762,87 3.058,73 373,87 8,52 -1.704,14 -35,78
Nghêu 0.021 6,52 0 6,50 30,948 -6,52 -100
Cá đông 1.313,96 1.535,41 2.755,48 221,45 16,85 1.220,07 79,46
Cồi điệp 130,36 0 0 -130,36 -100 0 0,00
Seafood mix 0,49 0 0 -0,49 -100 0 0,00
Tổng sản lượng
7.528,4
7
8.278,7
1
7.819,3
3 750,24 9,9654 -459,38 -5,54
Đơn vị tính: tấn

×