Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

chuyên đề tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.04 KB, 32 trang )

Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Lời nói đầu
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ kinh tế thị trờng bất kì một ngời nào,
hay một tập thể nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì trớc tiên họ phải
trang bị cho mình những kiến thức cơ bản mà một ngời kinh doanh cần phải
có trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Trong các kiến thức cơ bản này có
việc xác định hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra và việc xác định khấu
hao tài sản trong từng kỳ, trong từng năm là một trong những kiến thức quan
trọng. Vì nếu ta không biết những kiến thức cơ bản này thì ta sẽ không thể
nào tính đợc rằng là mình bỏ từng này vốn ban đầu của mình ra thì phải thu
về tối thiều bao nhiêu lợi nhuận thì mới coi là có lãi, và không thể nào biết đ-
ợc rằng với tài sản mà mình sắm để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải
khấu hao bao nhiếu giá trị của tài sản một năm hay một kỳ thì mới hợp lí
tránh tình trạng chúng ta khấu hao quá nhiều hay quá ít dẫn đến việc giá cả
hàng hoá mà chúng ta sản xuất ra giá thành quá cao hay quá thấp ảnh hởng
đến việc tiêu thụ hàng hoá và ảnh hởng đến việc thu hồi vốn của chúng ta.
Chính từ vấn đề này mà em đã tiến hành xây dựng một phần mềm tính toán
khấu hao và hiệu quả của đồng vốn mà ta bỏ ra để sản xuất kinh doanh. Với
mục tiêu là sau khi phần mềm hoàn thành ta dựa vào nó sẽ dễ ràng tính toán
đợc rằng với đồng vốn mà mình bỏ ra thì giá trị tơng lai tối thiểu của nó sẽ là
bao nhiêu, và với tài sản cố định mà ta bỏ tiền ra mua sắm thì phải tính khấu
hao bao nhiêu một năm thì mới đợc coi là hợp lí để tránh tình trạng khấu hao
quá nhiều hay quá. Tuy nhiên đây mới chỉ là lần thực hiện đầu tiên và phần
mềm cũng chỉ là một phần mềm cơ bản không thể tránh đợc sự thiếu sót, rất
mong đợc sự đóng góp của các thầy cô và các bạn. Em xin trân thành cám
ơn.
1
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Phần nội dung
Chơng I: khái quát về đề tài
I. Phơng pháp luận


1. Tính khấu hao tài sản cố định
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố cơ
bản, doanh nghiệp còn cần phải có t liệu lao động và đối tợng lao động. T
liệu lao động đợc chia thành hai bộ phận: các t liệu lao động có giá trị lớn, và
có thời gian sử dụng qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh gọi là tài sản cố định,
phần còn lại là các t liệu lao động thuộc tài sản lu động.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có đặc điểm: tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn
dần, giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào trong giá trị của sản phẩm
và hình thái ban đầu cuả nó vẫn đợc giữ nguyên trong suốt thời gian hữu
dụng.
Khấu hao là chuyển dần giá trị hao mòn vật chất của tài sản cố định vào
giá thành các sản phẩm và dịch vụ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia của tài
sản cố định và quá trình sản xuất kinh doanh. Khấu hao tài sản cố định là
một yếu tố chi phí và sẽ đợc thu hồi trong doanh thu bán sản phẩm hàng hoá
và dich vụ. Đồng thời khấu hao cũng là một yếu tố quan trọng của gí trị tăng
thêm(VA). Chúng đợc tích luỹ lại trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản
cố định và đợc dùng vào việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định mới. Vì nó
là một yếu tố chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm và dịch vụ ảnh hởng
quan trọng đến thu nhập của doanh nghiệp nên việc tính khấu hao phải đợc
tính theo các phơng pháp nào có thể phản ánh đợc chính chính xác giá trị hao
2
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
mòn hữu hình thực tế của tài sản cố định. Trong thực tế ngời ta sử dụng
nhiều phơng pháp khác nhau để tính mức khấu hao tài sản cố định hàng năm.
Mỗi phớng pháp đều có u nhợc điểm riêng.
1. Ph ơng pháp khấu hao bình quân( hay khấu hao theo đ ờng thẳng)
Theo phơng pháp này ngời ta tiến hành trích số tiền khấu hao hàng năm
trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các tài sản cố định mà việc đóng

góp của chúng vào quá trình tạo ra thu nhập của doanh nghiệp là tơng đong
nhau qua các thời kì. Có hai cơ bản tham gia vào tính mức khấu hao hàng
năm theo phơng pháp này, đó là nguyên giá và số năm hữu dụng của tài sản
cố định. Ngoài ra còn có yếu tố thứ ba cùng tham gia tính toán đó là giá trị
còn lại của tài sản cố định sau khi hết hạn sử dụng (giá trị thanh lý của tài
sản cố định sau khi hết hạn sử dụng).
Nêu ta gọi M là mức khấu hao tài sản cố định bình quân hàng năm thì M đ-
ợc xác định bằng công thức:
Giá trị ban đầu - giá trị còn lại
M =
Số năm sử dụng
Trong đó:
- Giá trị ban đầu chính là nguyên giá của tài sản cố định
- Giá trị còn lại là giá trị thanh lý của tài sản cố định sau khi
hết hạn sử dụng
- Số năm sử dụng là số năm hữu dụng của tài sản cố định
Ví dụ: Đầu năm 1997 doanh nghiệp mua một tài sản cố định mới để da
vào hoạt động, với các thông tin về tài sản cố định này nh sau:
- Giá mua tài sản cố định : 130 tr.đ
- Chi phí chuyên chở tài sản cố định : 5tr.đ
- Chi phí lắp đặt chạy thử: 15 tr.đ
3
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
- Thời gian hữu dụng dự kiến: 5 năm
- Giá trị còn lại: 10 tr.đ
Mức khấu hao tài sản cố định này từ năm 1997 đến năm 2001 theo phơng
pháp khấu hao bình quân ddợc xác định nh sau:
150 tr.đ - 10 tr.đ
M = = 28 tr.đ
5 năm

Để tính phơng pháp khấu hao bình quân này ta cũng có thể sử dụng trực
tiếp hàm SLN trong các ngôn ngữ lập trình đã có sẵn.
2. Ph ơng pháp khấu hao theo sản l ợng
Theo phơng pháp này mức khấu hao tài sản cố định hàng năm đợc tính
theo công thức:
Giá trị ban đầu - giá trị còn lại
Mi = *Qi
Tổng sản lợng(Qh)
Trong đó:
- Mi: Mức khấu hao năm thứ i (i= 1,2,3, . . ,n)
- Qh: Tổng sản lợng sản xuất ra trong thời gian hữu dụng của
tài sản cố định .
- Qi: Khối lợng sản phẩm tài sản cố định sản xuất năm thứ i
Ví dụ: Đầu năm 1997 doanh nghiệp mua một tài sản cố định mới để da vào
hoạt động, với các thông tin về tài sản cố định này nh sau:
- Giá mua tài sản cố định : 130 tr.đ
- Chi phí chuyên chở tài sản cố định : 5tr.đ
- Chi phí lắp đặt chạy thử: 15 tr.đ
- Thời gian hữu dụng dự kiến: 5 năm
- Giá trị còn lại: 10 tr.đ
- Sản lợng sản xuất ra trong năm 1997:10000 SP
4
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
- Tổng sản lơng sản xuất ra : 40000 SP
Với số liệu này ta có thể tính đợc mức khấu hao phải tính trong năm 1997
nh sau:
150 tr.đ - 10 tr.đ
M = *10000 = 35 tr.đ
40000 SP
3. Ngoài hai ph ơng pháp cơ bản nêu trên, một số quốc gia còn sử dụng các

ph ơng pháp khác hoặc tính khấu hao trực tiếp theo các hàm đã d ọc định
sẵn:
Hàm DB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d
giảm dần theo một mức cố định trong một thời gian xác định.
Công thức tính toán hàm này nh sau:

Mi = (gtbd - M(1,i-1))Rate
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- M(1,i-1) là tổng khấu hao đã tính từ trớc
- Rate là tỷ lệ khấu hao giảm dần
Rate=1-(gtcl/gtbd)^(1/sonam)
Hàm DDB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d
giảm gấp đôi (double-declining balance) hoặc một phơng pháp khác
do bạn chọn.
Công thức tính toán hàm này nh sau:
Mi = ((gtbd - gtcl) - M(i-1))*rate/sonam
5
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- M(1,i-1) là tổng khấu hao đã tính từ trớc
- Rate là tỷ lệ khấu hao
Hàm SYD: Tính tổng khấu hao hàng năm (Sum of yearDigits) của

một tài sản cố định trong một thời gian xác định.
Công thức tính hàm này nh sau:
(gtbd - gtcl) * (sonam - ky +1) * 2
Mi =
Sonam*(sonam+1)
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- Ky là kỳ phải tính khấu hao
4. Ta có thể dựa vào các công thức tính khấu hao để tính các gái trị khác
Tính giá trị còn lại của tài sản cố định:
Chẳng hạn bây giờ ta biết tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định trong năm tr-
ớc đó gái trị ban đầu của tài sản, số năm đã sử dụng của tài sản thì dựa vào
công thức tính khấu hao trung bình hàng năm ta có thể tính giá trị còn lại của
tài sản cố định dựa vào công thức sau:
Gtcl = gtbd * (1 - rate)^sonam
Trong đó:
6
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- Rate là tỷ lệ khấu hao giảm dần
2. Tính hiệu quả vốn đầu t
Đầu t là một hoạt động chủ yếu quyết địng sự phát triển và tăng trởng của
doanh nghiệp. Có thể hiểu đầu t của doanh nghiệp là sự bỏ vốn có tính chất
dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện
những mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Hoạt động đầu t của

doang nghiệp đợc thể hiện tập trung qua việc thực hiện các dự án đầu t.
Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đến trạng thái mong muốn.
Dự án đầu t dài hạn đợc thể hiện thành văn bản pháp lý làm căn cứ để thực
hiện các mục tiêu đaàu t. Những văn bản đó đợc gọi là những luận chứng
kinh tế kĩ thuật. Vậy có thể hiểu luận chứng kinh tế kỹ thuật là văn bản phản
ánh trung thực, chính ác kết quả nghiên cứu thị trờng, môi trờng kinh tế - kĩ
thật pháp lý, về tình hình tài chính. . . có ảnh hởng trực tiếp đến quyết định
đầu t của doanh nghiệp.
a. Phân loại đầu t
Ta có thể phân loại đầu t theo các chỉ tiêu sau:
- Theo cơ cấu vốn : có thể chia thành các loại sau:
+ Đầu t tài sản cố định : là loại đầu t nhằm mua sắm, cải tạo mở rộng tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Thông thờng vốn đầu t cho loại tài sản này
chiếm một tỷ trọng lớin trong tổng vốn đầu t của doang nhiệp. Loại này có
thể bao gồm:
Đầu t xây lắp
Đầu t máy móc thiết bị
7
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Đầu t tài sản cố định khác.
+ Đầu t tài sản l u động : Đây là khoản đầu t hình thành nên tài sản lu động
cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt
động bình thờng. Khi có sự tăng trởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào
đó đòi hỏi phải có sự bổ sung tài sản lu động.
+ Đầu t tài sản tài chính : Trong các hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp có thể lựu chọn đầu t vào các tài sản tài chính nh cổ phiếu, trái phiếu.
Loại tài sản này có thể mang lại các lợi ích tài chính trong tơng lai.
Việc phân loại đầu t theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét
tính chất hợp lý của các khoản đầu t trong tổng thể đầu t của doanh nghiệp

để đảm bảo xd một kết cấu tài sản thích ứng với điêù kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu t cao.
- Theo mục tiêu có thể chia đầu t thành các loại sau
+ Đầu t tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
+ Đầu t đổi mới sản phẩm
+ Đầu t thay đổi thiết bị
+ Đầu t mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lợng, mở rộng thị
trờng tiêu thụ.
+ Đầu t khác: nh góp vốn thực hiệnliên doanh với các doanh nghiệp tổ
chức kinh tế khác, đầu t vào tài sản tài chính . . .
Việc phân loại này có thể giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc tình
hình thực hiện đầu t theo nhngx mục tiêu nhất định.
b. ý nghĩa và các yếu tố ảnh hởng đến đầu t
+ ỳ nghĩa của quyết định đầu t: Quyết định đầu t dài hạn là một trong
những quyết định có ý nghĩa chiến lợc quan trọng của doanh nghiệp. Về mặt
tài chính, quyết định đầu t là một quyết định tài trợ dài hạn, tác động lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn để thực hiện
8
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
đầu t. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu t phụ thuộc vào việc dự đoán đúng đắn
vốn đầu t. Sai lầm trong việc dự đoán vốn đầu t gây hậu quả nghiêm trọng
trong doanh nghiệp. Nừu đầu t quá mức hoặc đầu t không đồng bộ sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói quyết định đầu t dài hạn của doanh nghiệp là quyết định
có tính chất chiến lợc, do đó để đi đến quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp
phái cân nhắc kỹ lỡng.
+ Các quyết định ảnh hởng tới đầu t
- Chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc
- Thị trờng và cạnh tranh
- Lãi suất tiền vay và chính sách thuế

- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
c. Các phơng pháp thẩm định và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
đầu t.
Để đánh giá klhả thi về mặt tài chính của một dự án đầu t, về lý thuyết
cũng nh trong thực tiễn ngời ta thờng sử dụng 4 phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá trị hiện tai ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ xuất nội hoàn (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)
- Chỉ số doanh lợi (PI)
Để sử dụng các phớng pháp này, trớc tiên chung ta phải hiểucác khái niệm
sau:
+ Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau trong các
thời điểm khác nhau
+ Lãi kép: Là một phơng pháp tính lãi tong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập và
gốc để tính lãi tiếp cho kỳ sau.
9
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
FV = PV*(1+r)^n
Trong đó: FV: giá trị tơng lai của tiền
PV: Vốn ban đầu (giá trị hiện tại)
r: lãi xuất
n: số kỳ tính lãi
+ Giá trị hiệ tại dòng tiền tơng lai
PV = FV/(1+r)^n
r trong trờng hợp này là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá
Phơng pháp tính giá hiện tại ròng
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu t.

Ci
NPV = - C +
(1 + r)^i
Trong đó: Ci là luồng tiền ròng thứ i ( i= 1,2,. . .,n)
C là vốn đầu t ban đầu
r là tỷ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là một việc làm
không đơn giản. Có thể hiều tỷ lệ chiết khấu là một phần lợi nhuận thích hợp
bù đắp rủi ro. Rõ ràng là, khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của
doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án, thì
tỷ lệ chiết khấu thích hợp bằng với chi phí trung bình của vốn(WACC).
Giá trị hiện tại ròng đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại
cho nhà đầu t với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0, có nghĩa là thu
nhập chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi ro của dự án.
10
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Sử dụng NPV nh một phơng pháp đánh giá dự án đầu t, thì chúng ta cần
phân biệt các tình huống:
+ Đối với các dự án đầu t là độc lập nhau, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là
dự án đầu t có NPV >= 0
+ Đối với các dự án đầu t có tính phơng án , tức là chấp nhận dự án này
phải loại bỏ dự án khác, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là dự án có NPV cao
nhất trong các dự án dự định đầu t.
Phơng pháp tỷ lệ nội hoàn (IRR)
Tỷ lệ nội hoàn (còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) đo lờng tỷ lệ hoàn vốn
đầu t của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự ánlà tỷ lệ chiết
khấu mà tại đó NPV = 0.
+ Trờng hợp dự án đầu t có luồng tiền các kỳ bằng nhau, để tính IRR ta
tiến hành theo các bớc sau:
Bớc 1: Đặt IRR=r và cho NPV=0

Từ công thức
Ci
NPV = - C +
(1 + r)^i
Ta có: Ci
= C
(1 + r)^i
hay PVIF(r,n)*Ci=C
PVIF(r,n) = C/Ci (*)
Trong đó, PVIF là hệ số hiện tại hoá
Bớc 2: Tính giá trị hiện tại của các khoản tiền không đổi trong tơng lai
theop lãi xuất r, số kỳ hạn n; để lấy 2 giá trị trên và dới gần đúng với C/Ci
Bớc 3: Tính giá trị gần đung của IRR theo công thức:
11
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
NPV1*(r2 - r1)
IRR = r1 + (**)
NPV1 + NPV2
Trong đó: r1 lãi xuất ứng với giá trị phía dới của C/C1
r2 lãi xuất ứng với giá trị phía trên của C/C2
+ Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền trong tơng lai không bằng
nhau
Để tìm IRR trong trờng hợp này ta áp dụng phơng pháp nội suy tuyến tính.
Trớc hết ta tìm hai tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dơng, một cho
NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức (*) và (**) để tính IRR.
Qua hai phơng pháp trên cho ta thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những
khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ
hoàn vốn IRR = r thì khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn
góp và lãi đầu t ban đầu vào dự án.
Giống nh phơng pháp NPV, sử dụng phơng pháp IRR cũng đợc xác định

cho hai tình huống đầ t:
- Nếu 2 dự án đầu t độc lập, thì đự án có IRR>=r sẽ đợc lựa chọn.
- Nếu 2 dự án loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR cao nhất.
Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi (PI) đợc tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng
hiện tại so với vốn đầu t ban đầu.
Công thức xác định nh sau:
PI = PV/P
Trong đó: PV: thu nhập ròng hiện tại
P: vốn đầu t ban đầu
Với PV = NPV + P
12
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Phơng pháp chỉ số doanh lợi có u điểm hơn phơng pháp IRR. Cả ba phơng
pháp trên bổ sung cho nhau và về căn bản không có gì trái ngợc nhau khi
đánh giá dự án đầu t.
Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn
đầu t ban đầu.
Theo phơng pháp đánh giá thời gian hoàn vốn, nếu rút ngắn thời gian này sẽ
tốt hơn cho một dự án đầu t.
Phơng pháp đánh giá theo thời gian hoàn vốn có nhiều nhợc điểm so với ba
phơng pháp trên, đó là:
- Phần thu nhập sau thời gian hoàn vốn đợc bỏ qua hoàn toàn
- Yếu tố rủi ro với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem xét, đánh
giá.
- Yếu tố thời gian của tiền tệ không đợc đề cập.
- Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
chủ sở hữu.
Ngoài bốn phơng pháp nêu trên ngời ta còn có thể tính hiệu quả của vốn

đầu t và các chỉ tiêu khác liên quan bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có
cách dùng các hàm tài chính có sẵn trong Exel và trong Access là thông
dụng nhất. Chẳng hạn nh các hàm dới đây:
Các hàm tính giá trị tơng lai của một khoản đầu t
+ Hàm FV với lãi xuất cố định trả theo định kỳ cố định
+ Hàm tính lãi gộp: trong trờng hợp nhà đầu t không rút lãi trong cả
giai đoạn đầu t. Giá trị tơng lai đợc tính theo công thức
FV = PV*(1 + rate)^sonam
Trong đó: FV là giá trị tơng lai
Pv là giá trị hiện tại
Rate là lãi xuất
13
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Sonam là số năm đầu t
Ví dụ: Có một khoản đầu t với giá trị ban đầu là 15000000 tr.đ, lãi xuất là
0,015%, có thời hạn đầu t là 5 năm. Theo công thức ở trên ta có thể tính đợc
lãi gộp là 16159260 tr.đ.
+ Hàm FVSCHEDULE: Tính giá trị tơng lai của vốn đầu t với dãy lãi
xuất thay đổi. Hàm này đợc tính theo công thức sau:
FVSCHEDULE = PV*(1+r
1
)*(1+r
2
)*. . .*(1+r
n
)
Trong đó: r
i
là lãi xuất kỳ thứ i
Ví dụ: Một khoản đầu t có giá trị ban đầu là 1000$, có dãy lãi xuất là

Lãi kỳ %
1 0,01
2 0,02
3 0,01
4 0,02
áp dụng công thức sẽ tính đợc số tiền lĩnh là: 1061$.
Các hàm tính và chuyển đổi lãi xuất của một khoản đầu t
+ Hàm NOMINAL tính từ lãi xuất thực tế sang lãi xuất danh nghĩa
+ Hàm EFFECT tính từ lãi xuất danh nghĩa sang lãi xuất thực tế
Cả hai hàm này đều dung chung một công thức để tính toán là:

1)1(
+=
Nepery
Npery
NOMIANAL
EFFECT
Trong đó: EFFECT là lãi xuất thực tế
NOMLANAL là lãi xuất danh nghĩa
Npery là số kỳ tính lãi
Ví dụ: Một khoản đầu t với lãi xuất danh nghĩa là 6,25%, số lần tính lãi là
4 thì áp dụng công thc ta có thể tính ra lãi xuất thực tế là 6,40%.
14
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Tính lợi nhuận trong một khoảng thời gian cho một đầu t có lãi xuất
cố định trả theo định kỳ cố định (hàm IPMT)
Một số hàm tính toán khác dùng để tính trong đầu t:
+ Hàm PMT: tính số tiền phải trả cho một kỳ khoản dựa theo số lần trả
và tỷ suất cố định
+ Hàm PPMT: tính số tiền phải trả cho một khoản vốn đầu t trong một

giai đoạn định trớc
+ Hàm RATE: tính lãi suất mỗi kỳ cho một kỳ khoản
II. Mục tiêu & công cụ sử dụng
Nh đã nói trong phần mở đầu, mục tiêu của chơng trình này là để giúp
các nhà đầu t tính toán về khấu hao tài sản và hiệu quả vốn đầu t một cách
nhanh chóng và dễ ràng. Tránh tình trạng không tính đợc khấu hao và hiệu
quả của đồng vốn mình bỏ ra và sẽ ảnh hởng tới việc sản xuất kinh doanh,
dẫn làm ăn thua lỗ.
Vì đây chỉ là một phần mềm nhỏ mang tính chất học tập nên đợc sử dụng
bằng Access2000 và Visual basic6
Chơng II: Nội dung thực hiện
I. Giải pháp
Viết một phần mềm tính khấu hao và hiệu quả vốn, trong đó có sử dụng
các hàm tài chính nh đã nêu ở trên, chẳng hạn:
Với tính khấu hao dùng các hàm: DB, DDB, SYD, SLN,. . .
Với tính hiệu quả vốn dùng các hàm: PV, NPV, FV, FVSCHEDVLE,
EFFECT, NOMINAL, PMT, PPMT, RATE, IRR, . .
15
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
Các hàm này đều đã đợc nêu ở phần khái quát và đều có công thức tính
toán cụ thể, có một vài hàm không có thì trong Access2000 đã có sẵn.
II. Thực hiện giải pháp
Viết nột phần mềm tính khấu hao tài sản cố định và hiệu quả vốn với màn
hình giao diện ng sau:
Màn hình giao diện
Trong phần mềm có rất nhiều cách tính khấu hao tài sản cố định, cũng nh
tính hiệu quả vốn, tuy nhiên ở phần lập trình chi tiết này chỉ nêu ra cách lập
trình của 4 hàm cơ bản, trong đó có hai hàm tính khấu hao tài sản cố định và
hai hàm tính hiệu quả vốn.
Tính khấu hao tài sản cố định:

+ Hàm SLN: tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao
đều:
16
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam

SLN Form Design
Trong Form này gồm:
+ comboma_ts: Là mã tài sản mà bạn muốn tính khấu hao (tuy nhiên
trong phàn mềm này không cần thiết nhập dữ lieẹu này)
+ txtgtbd: là giá trị ban đầu của tài sản
+ txtgtcl: là giá trị tài sản còn lại sau khi khấu hao
+ txtsonam: là số năm sử dụng của tài sản
+ txttong: là tổng khấu hao phải tính trong suốt thời gian sử dụng
txttong = [txtgtbd] - [txtgtcl]
+txtkq: là kết quả mà ta cần tìm
txtkq = SLN([txtgtbd],[txtgtcl],[txtsonam])
ta sử dụng luôn hàm SLN (tính khấu hao tài sản cố định theo phơng
pháp khấu hao bình quân) sẵn có trong Access.

17
§Ò ¸n chuyªn ngµnh tin häc SV NguyÔn Xu©n Nam
Thñ tôc viÕt trong Form nµy nh sau:
Private Sub Command12_Click()
txtgtbd = 0
txtgtcl = 0
txtsonam = " "
xtky = 1
txtky.Visible = False
txtkq.Visible = False
spinky.Visible = False

End Sub
Private Sub Command13_Click()
On Error GoTo Err_Command13_Click
DoCmd.Close
Exit_Command13_Click:
Exit Sub
Err_Command13_Click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Command13_Click
End Sub
Private Sub Form_Open(Cancel As Integer)
L21.Visible = False
txtkq.Visible = False
End Sub
Private Sub spinky_Updated(Code As Integer)
18
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam
txtky = spinky.Value
spinky.Max = txtsonam
End Sub
Private Sub txtsonam_AfterUpdate()
L21.Visible = True
txtkq.Visible = True
End Sub
Cách sử dụng phơng pháp tính hàm này nh sau:
Từ màn hình giao diện ta có thể vào cách tính này từ menu, màn hình giao
diện lúc khới động chơng trình nh sau:

SLN khi View
Nhập và tính với số liệu: Giá trị ban đầu của tài sản là 15000000 tr.đ, giá trị

còn lại của tài sản là 5000000 tr.đ, số năm sử dụng là 5 năm; sau khi nhập
xong số năm sử dụng của tài sản chơng trình sẽ tự tính ra kết quả nh sau:
19
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam

Kết quả sau khi nhập số liệu
Sau khi biết những giá trị cần, ta có thể bấm Tiếp tục để có thể tính tiếp tái
sản khác hoặc nếu không muốn tính tiếp thì ta chọn Quay ra.
+ Hàm DB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d giảm
dần theo một mức cố định, trong một thời gian xác định.
Hàm này đợc lập trình tính toán theo công thức đã nêu ở phần trên.
Form nhập và tính toán kết quả có giao diện nh sau:
20
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam

tính khấu hao tài sản theo hàm DB
Nhập với số liệu Giá trị ban đầu của tài sản là 15000000 tr.đ, giá trị còn lại
của tài sản là 5000000 tr.đ, số năm sử dụng là 6 năm; sau khi nhập xong số
năm sử dụng của tài sản chơng trình sẽ tự tính ra kết quả nh sau:
21
Đề án chuyên ngành tin học SV Nguyễn Xuân Nam

kết quả tính toán
Sau khi biết những giá trị cần, ta có thể bấm Tiếp tục để có thể tính tiếp tái
sản khác hoặc nếu không muốn tính tiếp thì ta chọn Quay ra.
Thủ tục viết cho Form này nh sau:
Private Sub Command36_Click()
txtgtbd = 0
txtgtcl = 0
txtsonam = " "

txtnam1.Visible = False
txtnam2.Visible = False
txtnam3.Visible = False
txtnam4.Visible = False
txtnam5.Visible = False
txtnam6.Visible = False
22
§Ò ¸n chuyªn ngµnh tin häc SV NguyÔn Xu©n Nam
txtnam7.Visible = False
txtnam8.Visible = False
txtnam9.Visible = False
txtnam10.Visible = False
End Sub
Private Sub Command37_Click()
On Error GoTo Err_Command37_Click
DoCmd.Close
Exit_Command37_Click:
Exit Sub
Err_Command37_Click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Command37_Click
End Sub
Private Sub Form_Open(Cancel As Integer)
txtnam1.Visible = False
txtnam2.Visible = False
txtnam3.Visible = False
txtnam4.Visible = False
txtnam5.Visible = False
txtnam6.Visible = False
txtnam7.Visible = False

txtnam8.Visible = False
txtnam9.Visible = False
txtnam10.Visible = False
End Sub
23
§Ò ¸n chuyªn ngµnh tin häc SV NguyÔn Xu©n Nam
Private Sub txtsonam_AfterUpdate()
Dim sg
If txtsonam = 1 Then
txtnam1.Visible = True
ElseIf txtsonam = 2 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
ElseIf txtsonam = 3 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
ElseIf txtsonam = 4 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
txtnam4.Visible = True
ElseIf txtsonam = 5 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
txtnam4.Visible = True
txtnam5.Visible = True
ElseIf txtsonam = 6 Then
txtnam1.Visible = True

txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
txtnam4.Visible = True
24
§Ò ¸n chuyªn ngµnh tin häc SV NguyÔn Xu©n Nam
txtnam5.Visible = True
txtnam6.Visible = True
ElseIf txtsonam = 7 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
txtnam4.Visible = True
txtnam5.Visible = True
txtnam6.Visible = True
txtnam7.Visible = True
ElseIf txtsonam = 8 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
txtnam4.Visible = True
txtnam5.Visible = True
txtnam6.Visible = True
txtnam7.Visible = True
txtnam8.Visible = True
ElseIf txtsonam = 9 Then
txtnam1.Visible = True
txtnam2.Visible = True
txtnam3.Visible = True
txtnam4.Visible = True
txtnam5.Visible = True

txtnam6.Visible = True
txtnam7.Visible = True
txtnam8.Visible = True
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×