Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

KINH TE CHINH TRI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.63 KB, 16 trang )

1
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: LÝ LUẬN CƠ SỞ
***

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
TÊN MÔN HỌC: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

Đề tài:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội tại Việt Nam là tất yếu khách quan

Họ và tên học viên: BÙI THỊ NGỌC CHÂU
Lớp: H889
Niên khố: 2021 – 2022

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2022


2

PHẦN MỞ ĐẦU
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam đã trải qua hơn
67 năm, đây là khoảng thời gian lâu dài đối với một giai đoạn phát triển kinh tế
xã hội, nhưng đối với thời kỳ quá độ - một giai đoạn chuyển tiếp từ một hình thái
kinh tế xã hội cũ sang một hình thái kinh tế xã hội mới thì chỉ là một chặng
đường của thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên CNXH và tiến lên CSCN. Các Mác cho
rằng: “Cái xã hội mà chúng ta nói ở đây khơng phải là một xã hội cộng sản chủ
nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng
sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa”; Lênin kế thừa quan


điểm của Các Mác và khẳng định, xã hội mới mới lọt lòng từ xã hội cũ sau
“những cơn đau đẻ kéo dài”; Hồ Chí Minh cho rằng, TKQĐ đây là một thời kỳ
lâu dài và gian khổ, vì một chế độ này biến thành một chế độ khác là cuộc đấu
tranh gay ro và kịch liệt, giữa cái tốt và cái xấu, cái cũ và cái mới; đồng thời, Bác
cho rằng cần phải có những bước đi trong TKQĐ lên CNXH “bước ngắn, bước
dài, tuỳ theo hoàn cảnh” nhưng “chớ ham làm mau, ham rầm rộ… đi bước nào
vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần.”. Tựu chung lại, TKQĐ là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện trên tất các các lĩnh vực, nhằm biến một
cái cũ thành cái mới tiến bộ hơn. Để thực hiện thành công TKQĐ tiến lên CNXH
phải giải quyết những nhiệm vụ về kinh tế, chính trị… Trong đó trọng tâm là
những nhiệm vụ về kinh tế mà đặc biệt là vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần.
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng sức sản
xuất, khơi dậy tiềm năng của đất nước được xem là sự sáng tạo, là một trong
những nhân tố mới trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.


3

NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM MÁC – LÊ NIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH, QUAN
ĐIỂM ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ NỀN KINH TẾ NHIỀU
THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Quan điểm Mác – Lênin:
Ngay Đại hội X Đảng cộng sản bolshevik (bơn-sê-vích) Nga, Lênin đã u
cầu chính quyền Xơ viết phải nhanh chóng phát triển nền sản xuất tiểu nơng
bằng cách khuyết khích nền kinh tế nơng dân cá thể với những biện pháp “quá
độ”, những hình thức “trung gian” có khả năng cải tạo nơng dân, đổi mới nông
thôn và chuyển đổi nền kinh tế tiểu nông của những người nông dân cá thể thành
nền sản xuất tập thể có tính xã hội chủ nghĩa, diễn ra một cách tuần tự, có tính kế

thừa, thận trọng. Về kinh tế tư bản tư nhân, khi chính sách kinh tế mới được áp
dụng trong thực tiễn nước Nga, Lênin hiểu rõ có thể chủ nghĩa tư bản sống lại,
nhưng ơng cho rằng khơng sợ nó, mà kiêu gọi Chính quyền Xơ viết cần sử dụng
tư nhân nơng dân, thợ thủ công, thương nhân…để phát triển kinh tế đất nước, bởi
vì tư bản tư nhân sẽ tạo ra nhiều hàng hóa tiêu dùng cho xã hội - cơ sở ổn định
chính trị. Kinh tế chủ nghĩa xã hội, Lênin đánh giá rất cao vị trí, vai trị của thành
phần kinh tế này, đây là xương sống của nền kinh tế -những mạch máu kinh tế cơ
bản như công nghiệp, ngân hàng, tài chính tín dụng ln nằm trong tay chính
quyền Xơ viết, thuộc sở hữu nhà nước.
Về thứ tự các thành phần kinh tế, Lênin đã cố tình sắp xếp các thành phần
kinh tế theo thứ tự, cấp độ tăng lên về tính chất xã hội chủ nghĩa của mỗi thành
phần kinh tế; tỷ trọng của các thành phần kinh tế trong từng giai đoạn lịch sử; sự
biến đổi tỷ trọng các thành phần kinh tế phải theo hướng xã hội chủ nghĩa; tính


4
đan xen, mâu thuẫn, đấu tranh và thống nhất giữa các thành phần kinh tế, tạo ra
một cơ cấu kinh tế bền vững, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của đất
nước và tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh đã kế thừa và vận dụng sáng tạo quan điểm của Các Mác Ăngghen, Lênin về những vấn đề kinh tế - chính trị trong thời kỳ quá độ lê
CNXH, trong đó Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế của nước
nhà trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Từ quan điểm của Lênin về kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, Hồ Chí
Minh đã vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, Người đã chỉ ra những
thành phần kinh tế trong vùng tự do trước năm 1954 ở nước ta bao gồm: Kinh tế
địa chủ phong kiến bóc lột địa tơ; kinh tế quốc doanh; các hợp tác xã; kinh tế cá
nhân của nông dân và của thủ công nghệ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản
quốc gia. Khi miền bắc hồn tồn giải phóng đi lên CNXH, Hồ Chí minh đã chỉ
ra những hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế cụ thể tương ứng. Sở hữu

Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân; tương ứng với ba loại hình sử hữu
đó là năm thành phần kinh tế: Kinh tế quốc doanh; các hợp tác xã; kinh tế của cá
nhân, nông dân và thủ công nghệ; tư bản tư nhân; tư bản nhà nước.
3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, tháng 12 năm 1986 - Đại
hội đổi mới, Đảng xác định 05 thành phần kinh tế chủ yếu: Kinh tế XHCN
(Quốc doanh, tập thể, gia đình), Kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ, Kinh tế tự túc, tự
cấp, Kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân.
+ Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991) Đảng ta tiếp tục
xác định 05 thành phần kinh tế: Kinh tế quốc doanh, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá
thể, Kinh tế tư nhân, và Kinh tế tư bản nhà nước.


5
+ Đại hội VIII (năm 1996) có 05 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước,
Kinh tế hợp tác xã, Kinh tế cá thể, tiểu chủ, Kinh tế tư bản tư nhân và Kinh tế tư
bản nhà nước.
+ Tại Đại hội IX (năm 2001), gồm có 06 thành phần kinh tế: Thành phần
kinh tế nhà nước, Thành phần kinh tế hợp tác xã, Thành phần kinh tế cá thể tiểu
chủ, Thành phần kinh tế tư bản tư nhân, Thành phần kinh tế tư bản nhà nước, và
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi; Kinh tế hỗn hợp (thuộc sở hữu cổ
phần).
+ Tại Đại hội X (năm 2006), gồm có 05 thành phần kinh tế: Thành phần
kinh tế nhà nước, Thành phần kinh tế tập thể, Thành phần kinh tế tư nhân (bao
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư bản tư nhân ), Thành phần kinh tế tư bản
nhà nước, và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Như vậy Đại hội X
chỉ khác Đại hội IX ở chỗ đã sát nhập hai thành phần kinh tế kinh tế cá thể, tiểu
chủ và kinh tế tư bản tư bản tư nhân thành một thành phần đó là kinh tế tư nhân.
+ Tại Đại hội XI (năm 2011), gồm có 04 thành phần kinh tế: Thành phần
kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư nhân (gồm

kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi.
+ Tại Đại hội XII (năm 2016), Đảng ta chủ yếu nhấn mạnh đến 04 thành
phần kinh tế sau: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập
thể; Thành phần kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư
nhân) và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
+ Báo cáo chính trị Đại hội XIII (năm 2021) nhấn mạnh đến 04 thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp
tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là động lực quan
trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng được khuyến khích phát triển
phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.


6
II. KHÁI NIỆM THÀNH PHẦN KINH TẾ:
1. Khái niệm:
Thành phần kinh tế (TPKT) là khu vực kinh tế, gồm những đơn vị kinh tế
cùng dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và do đó có hình
thức tổ chức quản lý và phân phối tương ứng. Các thành phần kinh tế không tồn
tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu
kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là cơ cấu kinh tế trong đó các thành thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển
như một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau.
2.Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần:
- Do đặc điểm của thời kỳ quá độ.
- Do LLSX phát triển không đều.
- Do yêu cầu hội nhập.
- Thực tiễn nền kinh tế nhiều thành phần trong công cuộc đổi mới.
IV. CƠ CẤU THÀNH PHẦN KINH TẾ THEO QUAN ĐIỂM ĐẠI HỘI XII

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định nền kinh tế Việt Nam có nhiều
thành phần kinh tế, trong đó có 04 thành phần kinh tế cơ bản:
1. Kinh tế Nhà nước:
- Gồm doanh nghiệp nhà nước; các tổ chức kinh tế khác của Nhà nước và tài
sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Dựa trên hình thức sở hữu tồn dân và sở hữu nhà nước về TLSX.
- Giữ vai trò chủ đạo:
+ Phát triển trong những ngành, lĩnh vực trọng yếu.
+ Là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp


7
hành pháp luật.
+ Đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
+ Hỗ trợ, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác hoạt động có hiệu quả theo
định hướng XHCN.
2. Kinh tế tập thể:
- Dựa trên hình thức sở hữu tập thể về TLSX, với loại hình phổ biến là hợp tác
xã.
- Là hình thức liên kết tự nguyện giữa những người lao động, các hộ sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; không giới hạn quy mơ, lĩnh vực và
địa bàn.
- Được khuyến khích phát triển bền vững.
3. Kinh tế tư nhân:
- Gồm các cơ sở kinh doanh dựa trên sở hữu tư nhân về TLSX, sử dụng lao
động của gia đình hoặc thuê mướn lao động.
- Là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi:
- Thu hút đầu tư nước ngồi có cơng nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường

và tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước.
- Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp cảu nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực
kinh tế phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển đất nước, nhất là các lĩnh
vực công nghệ cao.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
1. Đặc điểm thời kỳ quá độ:
Nền kinh tế quá độ trong thời kỳ quá độ ở nước ta được phân thành ba thành
phần: kinh tế công, kinh tế tư nhân và kinh tế hỗn hợp:


8
- Thành phần kinh tế công bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, giữ vị trí, vai
trị then chốt trong nền kinh tế. Chủ thể của thành phần kinh tế này là Nhà nước
(được Nhân dân ủy quyền). Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của DNNN trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới
sáng tạo, quản trị doanh nghiệp theo chuẩn mực tiên tiến của quốc tế, thực sự
hoạt động theo cơ chế thị trường, nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp...
- Thành phần kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Chủ thể của thành phần kinh tế này là các chủ sở hữu tư nhân như: các hộ kinh
doanh cá thể, các hộ tiểu chủ, các chủ tư nhân, các nhà tư bản, các tập đồn tư
bản... với các loại hình kinh doanh tương ứng như hộ sản xuất, kinh doanh cá thể
(hộ nông dân, hộ tiểu - thủ công nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ...), chủ trang trại,
hộ tiểu chủ, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân tư bản (tư bản trong
nước và tư bản ngoài nước), tập đoàn tư bản. Hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi
phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế. Thúc đẩy hình thành, phát triển các tập đồn kinh tế tư nhân mạnh, có
cơng nghệ hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến của thế giới. Hồn thiện chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành phần kinh tế hỗn hợp bao gồm các công ty, các doanh nghiệp, các

hợp tác xã, các tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở liên kết các chủ sở
hữu khác nhau với nhau: giữa chủ thể kinh tế công và chủ thể kinh tế tư nhân
trong nước; giữa chủ thể kinh tế công và chủ thể kinh tế tư nhân nước ngoài;
giữa các chủ thể kinh tế tư nhân trong nước với nhau; giữa chủ thể kinh tế tư
nhân trong nước và chủ thể kinh tế tư nhân nước ngoài... để thúc đẩy phát triển
mọi hình thức liên kết sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo
mạng sản xuất và chuỗi giá trị thị trường nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan
tỏa về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở


9
rộng thị trường tiêu thụ. Loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh thường là công
ty liên doanh, công ty hợp doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ hai chủ sở hữu trở lên, các loại hình hợp tác xã...
2. LLSX phát triển khơng đều:
- Thực trạng ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại
vào phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam:
Theo Báo cáo chỉ số đổi mới toàn cầu năm 2014 của Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO), chỉ số đổi mới cơng nghệ của Việt Nam đứng thứ 71/143
nước, đứng thứ 4 trong số các nước thuộc khối ASEAN. Trình độ cơ khí hóa, tự
động hóa và tin học hóa của nhiều ngành kinh tế nhìn chung cịn nhiều hạn chế.
Theo điều tra các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo năm 2015, khoảng
57% doanh nghiệp có cơng nghệ thấp, 31% doanh nghiệp có cơng nghệ trung
bình, 12% doanh nghiệp có cơng nghệ cao. Trong khi các nước trong khu vực
đều có tỷ trọng đầu tư cao cho khoa học, công nghệ trong sản xuất thì mức đầu
tư của Việt Nam cịn khá khiêm tốn: từ năm 2006 - 2016, tỷ lệ đầu tư cho khoa
học, công nghệ mới chỉ chiếm khoảng 0,6% GDP. Trong vòng 10 năm, tỷ lệ này
chỉ tăng từ 0,48% GDP lên 0,51% GDP. Bởi vậy, qua hơn 30 năm đổi mới, nền
công nghiệp Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở trình độ gia cơng.
- Thực trạng kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển lực lượng sản xuất ở

Việt Nam:
+ Nhiều tuyến đường cao tốc từ các tỉnh, thành phố trung tâm đã được xây
dựng: Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Tp. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Đà
Nẵng - Dung Quất...làm giảm đáng kể thời gian vận chuyển, lưu thông hàng hóa
từ 30-50%. Nhiều cây cầu đã được xây dựng như cầu Cần Thơ, cầu Nhật Tân,
cầu Thanh Trì...góp phần quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế đất
nước.


10
+ Nước ta có 49 cảng biển, 166 bến cảng, 350 cầu cảng, năng lực thông
quan khoảng 350-370 triệu tấn/năm.
+ Việt Nam đang đưa vào khai thác 21 sân bay, trong đó có 10 cảng hàng
khơng quốc tế, số lượng hành khách tăng mạnh từ 4,9 triệu khách năm 2000 lên
đến 56,8 triệu khách năm 2014. Như vậy, chỉ chưa đến 15 năm, số lượng hành
khách đã tăng lên hơn 10 lần.
+ Mạng lưới đường sắt của nước ta có tổng chiều dài là 3.143 km, trong
đó có 2.531 km tuyến chính, 612 km đường nhánh và đường ga.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn, nhưng việc xây dựng kết cấu
hạ tầng phục vụ sản xuất ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu kém như hệ
thống kết cấu hạ tầng thiếu tính đồng bộ và mất cân đối đáng kể giữa các vùng
miền. Hệ thống kết cấu hạ tầng ở các thành phố lớn như thủ đơ Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh khá hiện đại nhưng ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo
còn lạc hậu, yếu kém, chất lượng hạn chế; công tác quản lý, khai thác và sử dụng
dịch vụ hạ tầng còn nhiều bất cập.
- Thực trạng đội ngũ người lao động trong LLSX ở Việt Nam:
+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam, cư dân nông thôn chiếm khoảng 68%
dân số. Trong số trên 93 triệu người, cả nước có 69,3 triệu người từ 15 tuổi trở
lên, trong đó có 53,7 triệu người tham gia vào lực lượng lao động, chiếm 77,7%
dân số, trong đó 70,2% tập trung ở nông thôn.

+ Hiện nay, Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, đang ở thời kỳ dân số
vàng. Trong số 53,7 triệu lao động có đến 50,2% số người có độ tuổi từ 15 đến
39.
+ Trong những năm gần đây, tỉ lệ lao động có trình độ đại học của lực
lượng lao động trực tiếp không ngừng tăng lên. Năm 2012, trung bình cả nước
có 4,7%, năm 2013 là 5,8%, đến năm 2014, tỷ lệ này là 6,2% đã bước đầu đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại trong việc ứng dụng


11
những thành tựu của khoa học, công nghệ vào việc cải tạo nền sản xuất theo
hướng hiện đại.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong 12 nước ở châu Á
được tham gia xếp hạng; thiếu nhiều chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân
lành nghề; chỉ số Kinh tế Tri thức ( KEI) của nước ta còn thấp, chỉ đạt 3,02 điểm,
xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại; lao động nông thôn chủ yếu chưa được
đào tạo nghề, năng suất lao động thấp.
3. Do yêu cầu hội nhập:
- Chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) toàn diện:
+ Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia. Quy
mô kinh tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5
tỷ USD, gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo
GDP danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.
+ Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên
2.587 USD (năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc
biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì
tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao
nhất trong vòng 11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ

những biến động của kinh tế thế giới nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 20112013 giảm xuống còn 5,6%. Đáng chú ý những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc
hơn. Cụ thể, GDP năm 2014 đạt 5,98%; 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%; 2017
đạt 6,81%; năm 2018 đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình
quân đầu người đạt 2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm
qua (2008-2018).


12
+ Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát
triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường đa dạng
các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền
kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch XNK đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần
GDP.
+ Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt
xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng
đầu thế giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA
đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền
kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam).
+ Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn
tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam
nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở
Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia
và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các
đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 20182020.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình HNKTQT của Việt Nam cịn
tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:
+ Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưa đồng bộ. Việc tổ
chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
HNKTQT chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều hành, quản lý kinh

tế của DN trong nước còn yếu kém.
+ Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện nên chưa tận dụng được hết lợi ích
của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH đất nước. Trong
một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa phù hợp với thực trạng phát


13
triển đất nước, chưa phát huy được đầy đủ các hiệu quả và lợi ích của hội nhập
mang lại.
+ Cân đối vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi
trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục
hành chính cịn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh cịn nhiều khó
khăn; Số lượng DN giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng lực tài chính, quản trị
của phần lớn DN trong nước còn hạn chế…
+ Một bộ phận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban, ngành và địa phương
còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các chương trình hành
động về HNKTQT. Chính vì vậy, việc triển khai cơng tác HNKTQT chưa đạt
được kết quả như mong muốn.
4. Thực tiễn nền kinh tế nhiều thành phần trong công cuộc đổi mới:
- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao. Sau giai đoạn đầu đổi mới (1986 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%. Giai đoạn 1996
- 2000, tốc độ tăng GDP đạt 7%. Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII đến nay, tốc độ
tăng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức 6,8%, đạt mục tiêu tăng
trưởng bình quân 6,5% đến 7% của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
- Kinh tế vĩ mô cơ bản được giữ ổn định, các thị trường vận hành thông suốt
tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp (DN) tập trung sản xuất, kinh
doanh. Tỷ lệ lạm phát dần được kiểm soát từ mức ba chữ số những năm đầu của
thời kỳ đổi mới xuống mức mục tiêu 4% trong suốt giai đoạn 2016 - 2020.
- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực và phù hợp hơn với mơ
hình tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế dịch chuyển theo hướng hiện đại, tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh, trở thành động lực tăng trưởng chính,

trong khi tỷ trọng ngành nơng nghiệp giảm xuống.
- Tiêu dùng nội địa và đầu tư tiếp tục trở thành hai trụ cột quan trọng của nền
kinh tế. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng liên tục, riêng giai


14
đoạn 2011 - 2019 tăng trung bình khoảng 12,8%. Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2011 - 2020 đạt gần 15 triệu tỷ đồng, tăng bình quân 10,6%/năm. Vốn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ đạt 20,8% tổng đầu tư xã hội, tập trung cho các
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm. Vốn đầu tư của khu vực
ngoài nhà nước tăng nhanh từ 36% năm 2010 lên 46% năm 2020.
- Vị trí xếp hạng mơi trường kinh doanh tồn cầu của Việt Nam tăng từ hạng
88 năm 2010 lên hạng 70 năm 2019. Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công
bố trong Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2019 (The Global
Competitiveness Report 2019), thì năm 2019, Việt Nam đứng vị trí thứ 67 trong
số 141 quốc gia và vùng lãnh thổ trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với năm
trước, ở vị trí 77 trong số 135 với hầu hết các chỉ số được cải thiện.
- Việt Nam hiện là một trong 10 nền kinh tế có độ mở cửa thị trường lớn nhất
thế giới với tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP tăng liên tục qua các năm (từ 136%
năm 2010 lên xấp xỉ 200% vào năm 2019). Trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp
tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm 2020 vẫn đạt mức xuất
siêu kỷ lục lên tới 20,1 tỷ USD.
- Hiện nay doanh nghiệp Nhà nước số lượng không lớn, chỉ chiếm khoảng
0,07% số doanh nghiệp cả nước, nhưng đóng góp tới 7% tổng tài sản, 10% tổng
vốn các doanh nghiệp trên thị trường và 30% GDP.
- Đối với khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng
trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39-40% GDP, thu hút khoảng 85% lực lượng lao
động.
- Trong hơn 30 năm thu hút vốn FDI, Việt Nam đã thu hút trung bình hơn 7 tỷ

USD/năm. Nghiên cứu về hiệu quả khu vực FDI trong giai đoạn 2011-2019 thấy
rằng, khu vực FDI đóng góp khoảng 25,7% cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam,
chiếm khoảng 13% GDP năm 2010 và 19,6% GDP năm 2019.


15
=> Mặc dù đạt những thành tựu nhất định, tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới
của nền kinh tế Việt Nam để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng
và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện
hơn thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

KẾT LUẬN
Thực tiễn hơn 35 năm Việt Nam phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chúng ta đã có sự lựa chọn sáng suốt, đúng
đắn khi quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, tháng 12 năm 1986. Trong nền kinh tế quá
độ của thời kỳ quá độ lên CNXH thì sự tồn tại, phát triển của nhiều chế độ sở
hữu, nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu khách quan.
Các thành phần kinh tế, các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân đều có vai
trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng, hồn thiện thể chế kinh tế; tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính
sách, nguồn lực của Nhà nước để định hướng, điều tiết nền kinh tế… Trong nền


16
kinh tế quá độ của thời kỳ quá độ lên CNXH có nhiều chế độ sở hữu, nhiều hình

thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Mỗi thành phần kinh tế có vị trí, vai trị
quan trọng khác nhau. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế cùng hợp tác,
cạnh tranh bình đẳng, bình đẳng trước pháp luật, cùng nhau huy động và sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực xã hội đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung
của đất nước với mục tiêu chung "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh"./.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×