Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THẢO LUẬN - MÔN HỌC TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.5 KB, 26 trang )

Nguyễn Xn Thiện-H890

MƠN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Câu hỏi 1: Nguồn lực nào quan trọng nhất cho sự phát triển thành phố Hồ
Chí Minh, Vì sao? Liên hệ thực tiễn địa phương, cơ quan đơn vị công tác?
- Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị có con người - nguồn nhân lực tập trung, dồi
dào, phong phú, đa dạng và chất lượng cao. Lực lượng lao động của Thành phố
bao gồm cả lao động phổ thông và lao động có trình độ chun mơn tay nghề cao,
lao động chất xám chiếm tỉ lệ rất lớn trong cả nước. Đây là sức mạnh phát triển, là
nguồn vốn quý báu của thành phố Hồ Chí Minh.
- Con người - nguồn nhân lực thành phố Hồ Chí Minh có sức cạnh tranh rất lớn
so với các đô thị, tỉnh - thành trong cả nước. Do đó, con người - nguồn nhân lực
Thành phố có tính siêng năng, cần cù, thơng minh, năng động sáng tạo.
- Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, lao động chuyên môn tay nghề giỏi… bởi một hệ thống giáo dục –
đào tạo với mạng lưới đại học, cao đẳng, dạy nghề quy mô về số lượng, hiện đại về
chất lượng và trang bị cơ sở vật chất hiện đại.
Trong các nguồn lực trên, nguồn lực con người mang tính quyết định đối
với sự phát triển của TP HCM bởi lẽ các nguồn lực khác chỉ có thể được khai
thác hiệu quả nếu nguồn lực con người được phát huy. Điều kiện tự nhiên, khí
hậu, địa lý, … có vai trị rất lớn đối với sự phát triển của một địa phương, thậm chí
của cả một quốc gia. Song những yếu tố đó ở dưới dạng tiềm năng, tự chúng là
những khách thể bất động. Chúng chỉ trở thành nhân tố “khởi động” và phát huy
tác dụng khi kết hợp với con người. Những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt,
ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng, phong phú và khả năng nội sinh
không bao giờ cạn. Ngược lại, nguồn lực của con người càng được sử dụng, càng
được nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Nói đến nguồn lực con người là nói đến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
Về số lượng: Sài Gịn – TP Hồ Chí Minh, có dân số, dân cư trên hàng chục triệu
dân; Trong đó, có khoảng trên 8 triệu dân thuộc TP HCM và khoảng trên 3 triệu
dân đang nhập cư. Tỷ lệ dân số Sài Gòn – TP HCM chiếm 11% dân số cả nước;


Dân số Sài Gịn – TP Hồ Chí Minh thuộc dân số vàng do độ tuổi lao động chiếm tỷ
lệ 70% (Từ 16 - 17 tuổi đến dưới 60 tuổi).


Về Chất lượng: dân số lao động Sài Gòn – TP Hồ Chí Minh cao. Phần lớn được
đào tạo chuyên ngành từ các Trường Trung học, Cao đẳng, Đại học ....; Đội ngũ
CB-CN kỹ thuật có trình độ chun mơn, tay nghề cao chiếm tỷ lệ 40% cả nước.
Có được nguồn lực trẻ, khỏe, có trình độ (chất xám và kỹ năng lao động) là điều
kiện quý nhất để giúp TP.HCM tạo ra năng suất lao động vượt trội.
Nguồn nhân lực Sài Gịn – TP Hồ Chí Minh giữ
vai trị, vị trí quyết định, thúc đẩy sự phát triển
nhanh và bền vững cho Sài Gịn – TP Hồ Chí
Minh, Nam bộ và cả nước;
- Nguồn nhân lực Sài Gòn – TP Hồ Chí Minh là tài
sản vơ giá, tài ngun thiên nhiên duy nhất động
lực phát triển của TP ta.
- Con người TP. HCM năng động, sáng tạo, thông
minh, siêng năng, cần cù, , ,… . Những tính cách
này được thể hiện rõ trong lĩnh vực chống giặc
ngoại xâm: sáng tạo nhiều hình thức, phương pháp
đấu tranh phù hợp. Ngày nay, trước khủng hoảng
kinh tế, người thành phố Hồ Chí Minh đã “xé rào”,
“bung ra” làm ăn cũng là cơ sở thực tế để tổng kết,
góp phần hình thành đường lối đổi mới. Khi có
đường lối đúng, người thành phố Hồ Chí Minh đã
sáng tạo nhiều hình thức, cách thức làm ăn, giữ vai
trò đi đầu trong phát triển. Ngày nay, trong xây
dựng đất nước, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
người SG-TP. HCM đã sáng tạo nhiều phong trào
xã hội đi đầu trong cả nước: xóa đói giảm nghèo,

xây nhà tình nghĩa, khám chữa bệnh miễn phí cho
người nghèo, …
Phát triển nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là một trong những khâu đột phá chiến lược, là
yếu tố quyết định bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của thành phố.
-

Thực tiễn cho thấy, nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh tuy đơng về số
lượng nhưng khơng mang tính ổn định và bền vững, bởi cơ cấu nguồn nhân lực
chưa phù hợp, do cơ cấu lao động, cơ cấu đào tạo chưa theo kịp nhu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thành phố; chất lượng nguồn nhân lực tuy có trình độ
chun mơn cao nhưng vẫn cịn bất cập giữa những gì đào tạo với thực tiễn công
việc, công tác đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn
thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực chưa thật sự hợp lý, cịn tình trạng vừa thiếu, vừa thừa


nhân lực, tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp ở thành phố thuộc vào loại cao nhất
nước, điều đó gây ra sự lãng phí rất lớn cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, một số vấn đề cần được giải quyết như: chính sách phát triển nguồn
nhân chưa theo kịp với yêu cầu phát triển chung của thành phố; chất lượng giáo
dục và đào tạo chưa tương xứng với yêu cầu phát triển và hội nhập; những hạn chế,
bất cập trong khai thác tiềm lực khoa học và công nghệ; một số vấn đề văn hóa - xã
hội bức xúc chậm được khắc phục làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực;
tồn tại mâu thuẫn giữa cung và cầu lao động trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại
hóa

thành
phố.

Từ thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nguồn nhân lực,
địi hỏi thành phố cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ như: cần đổi mới
nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực; rà sốt bổ
sung và hồn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực sao cho phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới của thành phố; tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của thành phố; phát huy
tiềm lực khoa học và công nghệ nhằm hiện đại hóa nguồn nhân lực; xây dựng mơi
trường văn hóa, xã hội lành mạnh, quan tâm chăm sóc sức khỏe cho người lao
động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; khai thác, sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và giảm thất nghiệp; Tạo môi trường, điều
kiện làm việc ổn định, bền vững ổn định và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng.
Cơ quan công tác cũng rất chú trọng đầu tư nguồn nhân lực thông qua tiêu chuẩn
tuyển dụng về chuyên môn và các yêu cầu về ngoại ngữ, tin học..và các lớp đào
tạo, nâng năng lực, trình độ về chun mơn và chính trị…để đáp ứng u cầu cơng
việc được giao.
Liên hệ bản thân, cơ quan đơn vị:
Các biện pháp cần làm để thúc đẩy và phát triển nguồn nhân lực của Tp.HCM
+ Đẩy mạnh đầu tư, phát triển giáo dục đào tạo:
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động giáo dục: Nâng
cấp trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, cải thiện và xây dựng hệ thống trường lớp
đạt chuẩn từ cấp mầm non đến bậc Đại học. Đây là một trong những nội dung quan
trọng của tiến trình đổi mới giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo.
Đội ngũ giáo viên: Chất lượng giáo viên phải đạt chuẩn, thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chun mơn từ cấp mầm non đến các cấp phổ thơng, đại học
và coi đó là trách nhiệm bản thânNgười Thầy phải là người phải có lịng u nghề,
tâm huyết với sự nghiệp giáo dục; có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, nếp
sống giản dị, khiêm tốn ln biết tơn trọng lợi ích tập thể và quốc gia. Chương


trình và nội dung mới phải sát thực tế, đáp ứng nhu cầu của XH, sát với thực tiễn

sử dụng lao động của DN. Đây cũng là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo.
Đào tạo cả các cấp học từ thấp lên cao: Từ tiểu học, Phổ thông Cơ sở, Phổ
thông Trung học, Trung cấp nghề, Cao đẳng, Đại học và sau Đại học; Đào tạo quốc
tế, cử nhân lực con người du học nước ngoài thuộc các ngành mũi nhọn. Đào tạo
những ngành còn yếu và thiếu nhân lực
+ Xây dựng chế độ chính sách, cơ chế đãi ngộ cho nguồn nhân lực: Đời
sống, lương bổng, nơi ăn, chốn ở, an sinh xã hội…
+ Tạo môi trường, điều kiện làm việc ổn định, bền vững, thân thiện và chuyên
nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả làm việc.
Câu hỏi 2: Trình bày vai trị của các Chúa Nguyễn và lưu dân người Việt
trong lịch sử Sài Gịn – thành phố Hồ Chí Minh (thế kỷ XVI - XVIII)? Suy
nghĩ của đồng chí về vấn đề này?
A. Chủ đề: Vai trò của các Chúa Nguyễn và lưu dân người Việt trong lịch sử Sài
Gòn – thành phố Hồ Chí Minh (thế kỷ XVI - XVIII)
B. Trọng tâm và giải quyết vấn đề:
Có thể chia quá trình mở đất, lập chính quyền của người Việt trên đất SG diễn
ra theo các quá trình sau:
Một là quá trình người Việt đến khai hoang, lập ấp ở SG:
Trước khi người Việt đến vùng Đồng Nai khai khẩn thì nơi đây cịn là cả một
vùng “tồn rừng rậm mấy nghìn dặm” theo Phủ Biên Tạp Lục của Lê Quý Đôn.
Vùng rừng rậm hoang vu này là vùng cư trú của nhiều nhóm dân tộc thiểu số mà
người Việt gọi chung là người “Man” theo tiếng Hán Việt hay nôm na là người
“Mọi.” Đó là các dân tộc thiểu số người Mạ, người Xtiêng, người Mnông, Người
Cơho, người Churu, v v . . .Trong các nhóm này quan trọng hơn hết là người Mạ ở
vùng Mơ Xồi Bà Rịa, người Xtiêng ở vùng Biên Hịa, Bình Dương và người Khờ
Me ở Tây Ninh.
Vào khoảng cuối thế kỷ XVI, người Việt đến ĐN-BN sinh sống và lập nghiệp,
sống xen kẽ với cư dân bản địa. Người Việt ra đi từ hai khu vực: Đàng Trong và
Đàng Ngoài. Nơi đặt chân đến đầu tiên là Gò Tân Khai. Họ là những người gạp

khó khăn trong cuộc sống do thiếu ruộng, thiếu phương tiện, bị giai cấp thống trị
bóc lột nặng nề phải tìm nơi làm ăn mới. Thứ đến là những quan lại không được tin


dùng, những người chống đối triều đình bị truy bức, những người bị tù đày, những
người lính đào ngũ, những anh chị giang hồ đi tìm đất mới. Họ đi bằng thuyền
hoặc đi dduwwngf bộ qua nhiều thế hệ để đến vùng đất ĐN-BN. Dù thành phần xã
hội nào thì mục đích của họ cũng chỉ để làm ăn, để có cuộc sống ấm no hơn, tạo
dựng cơ nghiệp mới cho mình.
Hai là, Sài Gịn trong q trình lập phủ Gia Định:
Vai trò của lưu dân người Việt:
+ Làm thay đổi diện mạo XH vùng đất này: từ vùng hoang vu trở thành nơi có
KT-XH phát triển (phát triển nơng nghiệp, thương mại, thủ công nghiệp, làng mạc,
thôn ấp, …): cuối thế kỷ XVII, SG đã trở thành một thị trấn quan trọng trong vùng
Nam Đông Dương, tương đương với Nam Vang hay Băng Cốc.
+ Là yếu tố ban đầu, giữ vai trị tiên phong, tạo nền tảng lập chính quyền sau này
Vai trò của phong kiến nhà Nguyễn:
Năm 1620 vua Chân Lạp Chey chetta II đã cưới con gái chúa Nguyễn Phúc
Nguyên làm vợ. Đối với Chân Lạp, việc kết thân với chúa Nguyễn là để dựa vào
lực lượng quân sự của người Việt lúc này đang rất mạnh nhằm làm giảm sức ép từ
phía Xiêm. Với chúa Nguyễn, quan hệ hữu hảo này tạo điều kiện thuận lợi cho
người Việt, vốn đã có mặt từ trước, được tự do khai khẩn đất hoang và làm ăn sinh
sống trên đất Thuỷ Chân Lạp và tăng cường ảnh hưởng của họ Nguyễn với triều
đình Oudong. Từ đây, chúa Nguyễn từng bước chuẩn bị cơ sở, điều kiện cho sự ra
đời bộ máy nhà nước, đơn vị hành chính.
Năm 1623 chúa Nguyễn chính tức u cầu triều đình Chân Lạp để cho dân
Việt mở rộng địa bàn khai phá trên những vùng đất thưa dân và để quản lý, chúa
Nguyễn lập ở Pray Kor (vùng Sài Gòn ngày nay) một trạm thu thuế. Vua Chân Lạp
đã chấp thuận đề nghị này . Vào thời điểm đó cư dân Việt đã có mặt ở hầu khắp
miền Đơng Nam Bộ và Sài Gịn. Đây là bước mở đầu cho q trình lập chính

quyền của phong kiến họ Nguyễn. Các chúa Nguyễn đã đặt được cơ sở tiền đề ban
đầu nhưng có ý nghĩa quan trọng cho q trình lập chính quyền để thúc đẩy nhanh
q trình mở đất lập chính quyền. Kinh tế SG phát triển rất nhanh, đặc biệt là kinh
tế thương mại. Đây là bước mở đầu cho quá trình lập chính quyền phong kiến Họ
Nguyễn. Các chúa Nguyễn đã đặt được cơ sở tiền đề ban đầu nhưng có ý nghĩa
quan trọng cho q trình lập chính quyền để thúc đẩy nhanh q trình mở đất lập
chính quyền. Kinh tế SG phát triển nhanh, đặc biệt là kinh tế thương mại vì sóng
Bến Nghé là con đường huyết mạch, chun chở hàng hóa. Người lưu dân Việt đi
vào SG thuận lợi hơn, nhiều hơn.


Năm 1679 Chúa Nguyễn lập đồn dinh Tân Mỹ ở Sài Gịn. Đây là hình thức
chính quyền bán chính thức để quản lý lưu dân (quản lý hành chính) và chống lại
nạn cướp bóc (an ninh quốc phịng).
Đến dây, các chúa Nguyễn đã chuẩn bị đầy đủ những cơ sở, điều kiện tiền
đề cho việc lập chính quyền. Sài Gịn đã chín muồi với những yếu tố để đưa đến sự
ra đời một chính quyền chính thức bộ máy Nhà nước đơn vị hành chính của người
Việt Nam trên đất Đồng Nai – Bến Nghé.
Ba là Phủ Gia Định được thành lập.
Tháng 2 mùa xuân năm Mậu Dần 1698, chúa Nguyễn Phúc Chu cử Lễ Thành
Hầu Nguyễn Hữu Cảnh vào Nam kinh lược. Ơng “Lấy đất Nơng Nại đặt làm phủ
Gia Định, lập xứ Đồng Nai làm huyện Phước Long, dựng dinh Trấn Biên, lập xứ
SG làm huyện Tân BÌnh, dựng dinh Phiên Trấn. Mỗi dinh đặt chức Lưu thủ, Cai bộ
và Ký lục để cai trị. “ Sauk hi lập phủ Gia Định, chúa Nguyễn còn cho đắp chiến
lũy kết hợp với các con sơng để bố phịng, bảo vệ SG.
SG giữ vai trị, vị trí rất quan trọng: sau khi phủ Gia Định được thành lập,
dinh Phiên Trấn (SG) trở thành một trung tâm chính trị - hành chính, trung tâm
kinh tế, thương mại của cả vùng, một chiến lũy qn sự, có nhiều phố chợ bn
bán, một bến cảng xuất nhập khẩu lớn, gắn bó mật thiết với sự phát triển của toàn
vùng đất phương Nam. Phủ Gia Định ra đời đay là hình thức chính quyền, bộ máy

Nhà nước, đơn vị hành chánh chính thức được chúa Nguyễn thiết lập trên đất Sài
Gòn. Từ đây chúa Nguyễn đã đặt được chủ quyền lên đất ĐN-BN sáp nhập vùng
đất này vào lãnh thổ VN. Phủ Gia Định ra đời, chấm dứt thời kỳ tự phát của lưu
dân; chế độ quản lý ruộng đất được hình thành; chính sách tổ chức, chiêu mộ lưu
dân; Chính sách quản lý tích cực, tiến bộ; Dinh Phiên Trấn trở thành dinh qn sự.
Q trình mở đất, lập chính quyền của người Việt Nam trên đất Sài Gịn là
q trình gian khổ với bao hy sinh, mất mát. Trải qua quá trình mở đất, lập chính
quyền trên vùng đất SG- Gia Định ta thấy được vai trò rất lớn của nhân dân trong
việc khai phá vùng đất mới cũng như tầm nhìn chiến lược của Chúa Nguyễn lúc
bấy giờ đã góp phần quyết định vô cùng quant rọng trong công cuộc xác lập chính
quyền.
Biết rõ hơn về lịch sử hình thành giúp ta nhận thức và có sự hiểu biết hơn về
đặc điểm KT-Chính trị ở vùng đất SG-GĐ.
Trân trọng, giữ gìn; tự hào và thực hiện vai trò, trách nhiệm của người công
dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển thành phố.


Từ thuở khai hoang, những làng, ấp được thiết lập ngày một nhiều, dân cư
ngày một đông nhưng tổ chức cịn tự phát, chưa được quy củ. Có thể nói, “làng
nước đi trước” dường như là đặc điểm chung cho công cuộc khẩn hoang vùng đất
Nam bộ. Tuy nhiên, chúng ta ngày nay khơng thể áp dụng mơ hình này trong quản
lý. Vì điều này sẽ gây một sự xáo trộn cực kỳ lớn, tạo ra những biến động không
thể tưởng tượng về hậu quả cho tất cả các mặt trong xã hội, đặc biệt là về mặt kinh
tế.
Chúng ta nắm rõ lịch sử SG-TP.HCm để nhận thức đúng, thể hiện lòng tự hào
và thực hiện vai trò, trách nhiệm của một người CBCC trong sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển thành phố.
Là thế hệ sau, chúng ta cần trân trọng, giữ gìn những truyền thống tốt đẹp mà
cha anh đã để lại. Với vai trò là người con của đất SG-TP.HCM, mỗi người tỏng
chúng ta cần góp phần tuyên truyền trong nhân dân, giáo dục thế hệ trẻ hiểu và

đóng góp cho q trình xấy dựng, phát triển Thành phố.
D. Suy nghĩ của bản thân về quá trình mở đất lập chính quyền của người
Việt Nam trên đất Sài Gịn – thành phố Hồ Chí Minh:
Đối với bản thân là giáo viên trường Trần Quốc Toản, tôi ln phát huy vai
trị trách nhiệm của mình trong các lĩnh vực:
+ Về cơng tác chun mơn: ln hồn thành tốt cơng tác được giao, tích cực
học hỏi trau dồi kiến thức để nâng cao năng lực chuyên môn.
+ Thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Tích cực tham gia các họat động do cơ quan, cơng đồn phát động, ln
năng động trong các hoạt động phong trào,
Tích cực học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, nghiêm túc trong học tập lý luận
chính trị và khơng ngừng bổ sung kiến thức nhằm phát huy tối đa năng lực bản
thân, cùng đồng nghiệp tích cực học tập nhằm mục tiêu góp phần nhỏ bé của mình
cùng tồn cơ quan, nói riêng và cả thành phố nói chung phát triển vượt bậc, xứng
đáng với vị trí, vai trị của TPHCM là thành phố đi đầu trong cả nước, cùng cả
nước phát triển bền vững, xứng đáng với danh hiệu “TPHCM-TP ANH HÙNG”
-Với Sài Gịn ngày nay phát triển một cách ồ ạt có 24 quận huyện, kinh tế xã hội
ngày càng lớn mạnh, vững mạnh.
-Là trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất cả nước với một cảng Sài Gịn có quy mơ
tầm cỡ lớn nhất cả nước.
-Hệ thống giao thông, buôn bán sầm uất tấp nập.
-Với truyền thống năng động, sáng tạo, với tính cách văn hố con người của một
vùng đất luôn dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, thành phố là nơi đi đầu


trong cả nước trên nhiều lĩnh vực, thành phố Hồ Chí Minh là nơi đi đầu trong cả
nước xố bỏ cơ chế, chính sách quản lý kinh tế kế hoạch hoá , tập trung, quan liêu
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá thị trường nhiền thành phần, mở đường
cho Đảng và nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế hàng hoá thị
trường của Đảng ta.

-Quận Tân Bình chúng ta ngày một phát triển, đổi mới xứng tầm với một đô thị
tầm cỡ của thành phố Hồ Chí Minh, tốc độ phát triển ngày càng lớn mạnh. Luôn
phát huy truyền thống cách mạng kiên cường và thành quả của công cuộc đổi mới:
Đảng bộ Tân Bình đã và ln đồn kết, sáng tạo, vượt qua khó khăn, thử thách, đề
ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn, lãnh đạo hệ thống chính trị và
Nhân dân nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Phường 14 Quận Tân Bình ln đẩy mạnh lợi thế, khắc phục những yếu thế để
ngày càng khẳng định vị trí đứng đầu của Quận. Đời sống nhân dân được cải thiện,
thủ tục hành chính đơn giản thuận lợi cho người dân.
- Đảng bộ trường TH Trần Quốc Toản luôn xây dựng môi trường “trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Cán bộ - Giáo viên - Công nhân viên luôn đi đầu trong
phong trào “Học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Xây dựng một
Chi bộ Đảng trong sạch và vững mạnh, nhiều năm liền là đơn vị Chi bộ Đảng trong
sạch vững mạnh.
-Trường TH Trần Quốc Toản còn thực hiện tốt các chuyên đề, dạy và học theo
phương pháp tích cực hố, giáo viên nhà trường ln trao dồi đức, trí, thể cho học
sinh. Luôn tuân thủ mọi nội quy, quy chế của ngành đề ra. Thực hiện triệt để các
công văn của Uỷ ban nhân dân Quận đề ra. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao. Và năm học 2014 – 2015 được Uỷ ban thành phố Hồ Chí Minh trao tặng lá
cờ đầu của ngành giáo dục Quận Tân Bình.
-Bản thân Cán bộ-giáo viên- nhân viên nhà trường ln trao dồi nâng cao
trình độ học tập chun mơn và chính trị.
Câu hỏi 3: Phân tích vai trị lãnh đạo cách mạng của Đảng bộ thành phố Hồ
Chí Minh trong một giai đoạn lịch sử đồng chí tâm đắc? Liên hệ thực tiễn
Đảng bộ địa phương, đơn vị công tác?
Đảng bộ TP. HCM là một trong những Đảng bộ ra đời sớm nhất trong cả nước,
được xem như đứa con đầu lịng của Đảng ta. Đứng ở vị trí tuyến đầu trong phong trào
cách mạng VN, là lá cờ đầu trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của Đảng ta,
ln giữ vai trị tiên phong đi trước trong sự nghiệp cách mạng của cả nước, là trung
tâm của Nam bộ, nơi đi trước về sau trong đấu tranh chống ngoại xâm và ngày nay

trong xây dựng và phát triển đang cố gắng đi trước, phấn đấu để “về đích trước”. Đảng
bộ TP.HCM có rất nhiều đặc điểm nổi bật qua các giai đoạn.


Đảng bộ thành phố có 12 đặc điểm nổi bật được chia làm 3 giai đoạn:
1. Thời kỳ hình thành, tham gia sự nghiệp đấu tranh giành chính quyền cách mạng
(1930 – 1945)
- Đảng bộ Thành phố được thành lập vào tháng 03/1930. Lịch sử ra đời của Đảng bộ
TP. HCM gắn liền với sự ra đời của ĐCSVN, sự phát triển phong trào công nhân,truyền
bá tư tưởng Mác.
- Đảng bộ Thành phố hồn thành vai trị đảm bảo an tồn cho các cơ quan lãnh đạo của
Trung ương. (vì trung ương hoạt động ở đây và vai trò của Đảng bộ là phải đảm bảo an
toàn cho các cơ quan lãnh đạo của TW)
- Đảng bộ Thành phố hoàn thành vai trò là một trong những trung tâm của CM VN.
SG- TP.HCM là nơi diễn ra cuộc chiến cam go, khốc liệt nhất với sự đàn áp dã man của
kẻ thù. Hoạt động đấu tranh ở SG có sự lan tỏa nhân rộng ra các địa bàn khác. Đảng đã
phát động phong trào Đông Dương đại hội (lấy ý kiến của dân). Đây là một hoạt động
thể hiện tính năng động, sáng tạo của Đảng ta.
- Đảng bộ Thành phố góp phần cùng với Xứ ủy Nam Kỳ quyết định thắng lợi của
CMT8- 1945 ở Thành phố và ở cả Nam bộ. Sau năm 1940, vai trò lãnh đạo của các tổ
chức Đảng ở SG găn liền với vai trò lãnh đạo của xứ ủy Nam Kỳ. CMT8 thành công ở
SG xuất phát từ những chủ trương rất sáng tạo và chợp thời cơ thuận lợi của Xứ Ủy
Nam Kỳ: sáng tạo trong xây dụng lực lượng cách mạng (lực lượng thanh niên Tiền
Phong cho Xứ Ủy Nam kỳ với số lượng khoảng 1 triệu người) vì sau thất bại của khởi
nghĩa Nam Kỳ thì lực lượng CM bị suy giảm, nhiều nhân tố lãnh đạo bị giết, quần
chúng bị tách ra khỏi Đảng. Xây dựng lực lượng là nhiệm vụ cần kíp lúc bấy giờ.
2. Thời kỳ tham gia sự nghiệp chiến tranh cách mạng chống thực dân PHáp, đế
quốc Mỹ (1945 – 1975)
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố, Thành phố đã: đi trước, mở đầu cho cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Hoàn thành vai trị là chiến trường phối hợp, góp phần thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp. Đấu tranh chính trị tại SG để hỗ trợ cho cuộc chiến khốc liệt ở
miền Bắc: ngày 19/3/1950 hơn 100 ngàn người được vận động biểu tình phản đối việc
2 thuyền chở lương thực, vũ khí tài trợ cho Phá của Mỹ cập bến SG. Ngày này trở
thành truyền thống chống Mỹ ở Miền Nam sau này.
- Hoàn thành xuất sắc vai trò là chiến trường, chiến lược, địa bàn trọng điểm trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Những cuộc chiến tranh chính trị vẫn tiếp tục phát
triển, có những tác động lớn đến cục diện chính trị ở SG. Với các biểu tượng: địa đạo
Củ Chi, biệt động SG, …


- Về đích sau cùng, quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
bằng chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng. “bằng mọi lực lượng về con người, về vật
chất phải kết hợp các cánh quân khi tiến về giải phóng SG để đảm bảo TP vẫn vẹn
nguyên trong chiến dịch”. Đây là nỗ lực của Đảng bộ Thành phố trong việc vận động
quần chúng nổi dậy tại chỗ phối hợp với lực lượng CM càn quét qua.
3. Thời kỳ tham gia sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, đổi mới XHCN, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước (1975 đến nay)
- Ln giữ vững ổn định chính trị, khơng có bạo loạn xảy ra. Đảng bộ đã lãnh đạo
chính quyền và nhân dân thành phố ổn định tình hình, giữ vững an ninh chính trị để hàn
gắn vết thương chiến tranh trong những đk khó khăn.
- Xây dựng, phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm kinh tế hàng đầu của
đất nước với những đóng góp đi đầu: góp vào ngân sách quốc gia:40,1 tỉ USD chiếm ¼
ngân sách quốc gia hiện nay.
- Khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Xây dựng, củng cố, ngày càng hoàn thiện hệ thống chính trị.
Trong 12 đặc điểm nêu trên của Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh, cá nhân tơi rất
tâm đắc với đặc điểm “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân”. Bởi lẽ đây là một trong những đặc điểm thiết thực nhất liên quan đến con
người, đến đời sống của con người TP. HCM. Sau ngày giải phóng cơng việc ngổn

ngang nhưng Di chúc của Chủ tịch HCM nêu rõ: “đầu tiên là công việc đối với con
người”. Giải quyết vấn đề xã hội chính là công việc đối với con người. Trên mặt trận
này Đảng bộ và nhân dân TP.HCM tỏ rõ khả năng sáng tạo của mình, đóng góp cho
nhân dân cả nước những bài học điển hình.
Nghị quyết Đại hội đảng bộ Thành phố lần thứ IX, 2010-2015:
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo trong 5 năm qua, rút ra một số kinh nghiệm:
Thứ nhất: phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, truyền thống
cách mạng kiên cường, phấn đấu bền bỉ, năng động, sáng tạo của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân thành phố trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Thứ hai: tăng cường cơng tác xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, thường xuyên tự chỉnh đốn, đổi mới phương thức lãnh đạo; giữ
vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường đoàn kết, tạo sự thống nhất về tư
tưởng, tổ chức và hành động trong tồn Đảng bộ; khơng ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng; thường xuyên chăm
lo công tác cán bộ, đồng thời phải tăng cường kiểm tra, giám sát phòng ngừa sai
phạm của tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên.


Thứ ba: chăm lo thực hiện tốt công tác vận động nhân dân, mọi chính sách
phải vì nhân dân, xuất phát từ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân,
nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, giảm
khoảng cách nghèo, giàu trong các tầng lớp dân cư.
Thứ tư: nhận thức đúng vai trị, vị trí của thành phố đối với cả nước về yêu
cầu bảo đảm giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống là kinh nghiệm vừa
mang tính thời sự, cấp bách, vừa cơ bản lâu dài.
Thứ năm: kinh nghiệm thực tiễn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đặc biệt
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, một mặt phải
thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, mặt khác phải luôn nhạy
bén, sáng tạo, bám sát thực tiễn, phát hiện, kịp thời và mạnh dạn giải quyết những

vấn đề mới nảy sinh trong điều kiện có nhiều khó khăn, phức tạp.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
…..
6. Tổng mức đầu tư xã hội 5 năm trên địa bàn thành phố đạt trên 1,4 triệu tỷ đồng.
7. Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm dưới 1,1%.
8. Hàng năm tạo việc làm mới trên 120.000 người.
9. Đến cuối năm 2015, tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân trên đầu người đạt
4.800 USD.
10. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề đạt 70% trên tổng số
lao động làm việc.
11. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập 12 triệu đồng/người/năm đến cuối năm
2015 cơ bản hồn thành (cịn dưới 2%).
12. Đến cuối năm 2015, đạt tỷ lệ 15 bác sĩ/10.000 dân.
13. Đến cuối 2015, tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 98%; hộ dân nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
14. Tổng diện tích nhà ở xây dựng mới trong 5 năm đạt 39 triệu m², diện tích nhà ở
bình qn 17m²/người.
15. Đến cuối năm 2015, thu gom, lưu giữ, xử lý 100% chất thải rắn thông thường ở
đô thị, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế, nước thải công nghiệp và y tế;
100% khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
16. Đến cuối năm 2015, hồn thành xây dựng 25 xã nơng thơn mới.
17. Hàng năm, có 75% cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.


18. Đến cuối năm 2015, xây dựng tổ chức công đồn trong 100% doanh nghiệp có
đủ điều kiện; 70% doanh nghiệp ngồi Nhà nước có từ 500 lao động trở lên có tổ
chức Đảng và tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Liên hệ thưc tiễn
* Vai trị vị trí của cấp ủy Đảng tại đơn vị:

- Từng bước cải cách hành chính, nâng cao năng lực điều hành, giảm bớt thủ tục
rườm rà, tạo thuận lợi cho khách đến liên hệ, đồng thời thể hiện được năng lực và
trách nhiệm của mình trước cơng việc, nâng cao hiệu quả đầu tư, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Nâng cao tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân trong
CB.CNV,
- Công tác thực hành tiết kiệm, ngăn ngừa tiêu cực tham nhũng được quán triệt
sâu rộng và thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tại đơn vị, phát huy dân
chủ, tính sáng tạo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng CB.CNV;
- Nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, đồn kết
thống nhất ý chí làm cho cán bộ đảng viên nhận thức rõ hơn nữa việc tu dưỡng đạo
đức, xây dựng lối sống lành mạnh là cái gốc để đảm bảo cho hạnh phúc của bản
thân, gia định và sự ổn định của cơ quan đơn vị;
- Nâng cao sinh hoạt ở Chi bộ, làm cho công tác phê bình và tự phê bình của đảng
viên trong các Chi bộ thành nề nếp và có chất lượng; nâng cao ý thức chấp hành tổ
chức kỷ luật, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, chấp hành nghị quyết của
Đảng và pháp luật của nhà nước
- Tham mưu cho chính quyền trong việc bảo đảm lợi ích hợp pháp và chính đáng
của người lao động, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
lao động trong khả năng có thể của đơn vị. Cụ thể hàng năm cơng đồn phối hợp
với chính quyền tổ chức chuyến nghỉ mát cho anh em. Đây không chỉ là chuyến
nghỉ mát đơn thuần để anhem trong đơn vị tái tạo sức lao động mà nó cịn gắn bó
anh em, tạo đk để an hem hiểu nhau hơn góp phần hợp tác tốt hơn và mang hiệu
quả công việc cao hơn. Tổ chức cho CB-CNV khám sức khỏe định kỳ hàng năm,
phụ nữ khám phụ khoa 2 kỳ/năm. Luôn gần gũi với quần chúng để có thể nắm bắt
được tâm tư nguyện vọng, hồn cảnh gia đình,… từ đó có sự động viên cả về mặt
vật chất và tinh thần, giúp anh em yên tâm công tác. Thường xuyên tổ chức các
buổi nói chuyện chuyên đề về tâm lý, tổ chức trao đổi, tham vấn với chuyên gia
tâm lý để giúp CB-CNV có thể giải tỏa những tâm tư, vướng mắc,… từ đó tập
trung nhiều hơn cho cơng tác của đơnvị. Đây là những việc làm khơng mang tính
lớn lao nhưng lại mang hiệu quả rất cao trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của tập thể lao động trong đơn vị.
- Giải quyết vấn đề con người – vấn đề Xh, Đảng bộ Tp. Không chỉ dựa vào hiệu
quả phát triển kinh tế mà còn phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc,


truyền thống u nước, đồn két, đạo đức, tình người của con người thành phố,
phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân. Két hợp giữa chính quyền Thành phố
trực tiếp giải quyết với XHH các lĩnh vực, khơi dậy tiềm năng to lớn và sức sáng
tạo của mọi tầng lớp nhân dân.
Câu hỏi 4: Đồng chí tâm đắc tính cách văn hóa nổi trội nào của người Sài Gịn
- thành phố Hồ Chí Minh, Vì sao? Thực trạng đời sống văn hóa của người dân
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
Trong thư gửi Ban chủ biên bộ sách Địa chí văn hóa TP.HCM, ơng Nguyễn
Văn Linh đã nối về muchj đích của việc nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa tính cách con
người SG-TP.HCM: “Góp phần làm cho người Thành phố hiểu mình là ai và đồng
bào cả nước, bạn bè bên ngoài hiểu thế nào con người Thành phố Hồ Chí Minh”.
Văn hóa, tính cách con người SG-TP.HCM là một bộ phận của văn hóa VN và tính
cách con người VN được hình thành trên nền văn hóa, truyền thống dân tộc VN.
Do những điều kiện tự nhiên, kinh tế, XH, lịch sử, giao lưu văn hóa mà văn hóa,
tính cách con người SG-TP.HCM có những nét riêng.
1. Các yếu tố tác động đến việc hình thành, phát triển của văn hóa, tính cách
con người Thành phố Hồ Chí Minh
Một là ĐK tự nhiên:
+ SG- Gia Định là một địa bàn dễ làm ăn sinh sống do có khí hậu, thổ nhưỡng ơn
hịa, ít bão tốt giúp phát huy hành trang văn hóa lúa nước. Song cần phải khai phá,
thích ứng và cải tạo để trở thành vùng giàu tiềm năng, thuận lợi phát triển văn hóa
– kinh tế.
+ SG- Gia Định là vùng đất thuộc xứ nóng, kênh rạch chằng chịt tạo nên nét khu
biệt văn hóa so với vùng Bắc Bộ, Trung Bộ: cách ăn, mặc, nét ở và phương tiện đi
lại; cấu trúc văn hóa “Làng” truyền thống cũng thay đổi.

Hai là Yếu tố dân cư, văn hóa của các tộc người sinh sống trên địa bàn SGTP.HCM:
+ Người Việt đến khai hoang, lập ấp ở vùng đất mới đã tiếp thu có chọn lọc “văn
hóa Đồng Nai” của người Stiêng, người Mạ, … với phương thức canh tác lúa rẫy,
rồi văn hóa người Khmer, người Chăm.
+ Người Việt đến xứ SG, Đồng Nai đã sống thuận hòa và bổ sung cho minh văn
hóa người Hoa Minh Hương, những người có tri thức, có vốn, có tay nghề, có kinh
nghiệm quản lý. Tuy nhiên chủ thể văn hóa SG-TP.HCM vẫn là nguwoif Việt, vẫn
là văn hóa dân tộc VN. Dù là người Việt đến khai hoang lập ấp từ thế kỷ XVI,


XVII hay người Việt đến “nhập cư” suốt trong tiến trình lịch sử cả đến ngày nay
đều là những người năng động, sáng tạo, muốn tìm cuộc sống mới.
Ba là yếu tố kinh tế:
+ Người Việt đén SG mang sẵn trong mình truyền thống vă hóa lúa nước, với
những điều kiện về kinh tế nông nghiệp thuận lợi đã tọa cho con người SG những
tâm lý tính cách khác với vùng đất Tổ, thoát khỏi “tự cung – tự cấp”, kinh tế
thương mại phát triển sớm. .
+ Người Sài Gòn sớm năm bắt được văn minh cơng nghiệp, văn hóa Sài Gòn –
TP. HCM dần dần dựa trên nền tảng sx công nghiệp, công nghiệp hiện đại.
Bốn là Yếu tố giao lưu văn hóa:
+ SG là cửa ngõ giao lưu kinh tế  cửa ngõ, nơi hội tụ giao lưu văn hóa với các
vùng miền, các khu vực và các nước trên thế giới.
+ Ngày nay, TP. HCM là nơi giao lưu văn hóa, nơi tiếp xúc với nhiều nền văn
minh. Trên nền tảng văn hóa dân tộc, con người Sài Gòn tự chọn lọc, tiếp thu
những tinh hoa trong q trình giao lưu văn hóa hội nhập để khơng ngừng hồn
thiện, khơng ngừng phát triển.
Từ các yếu tố trên hình thành nên nét văn hóa tính cách đặc trưng của
người Sài Gòn – TP. HCM:
Một là, Yêu nước nồng nàn, kiên cường chống ngoại xâm là tính cách văn
hóa, tính cách con người, là truyền thống tốt đẹp của người dân SG- Thành phố Hồ

Chí Minh. Đây là tính cách đặc trưng nhất, là linh hồn của văn hóa, con người SGTP.HCM. Nét văn hóa tính cách này của người SG-TP.HCM được minh chứng
trong suốt chiều dài lịch sử ra đời và phát triển. Ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước
trở thành cái vốn có, chỗ đứng của họ để xử sự mọi chuyện trên đời từ mọi kẻ thù
từ mọi chiếm đoạt thành quả lao động đến xâm chiếm cai trị.
Hai là, Tính linh hoạt, năng động, sáng tạo. SG là nơi giao lưu văn hóa mọi
miền, giao lưu và chọn lọc. SG tiếp thu lưu giữ những điều hợp lý, vận dụng để
thay đổi những điều khơng cịn hợp lý và sự thay đổi đó diễn ra rất nhanh chóng.
Nó được khẳng định, bổ sung, nhân lên gấp bội trong đk hàng tram năm phát triển
kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường.
Trong q tình lịch sử chống giặc ngoại xâm, người SG-TP.HCM nhạy cảm
trong đánh giá kẻ thù và kiên quyêt chống lại chúng; sáng tạo nhiều hinh thức,
phương pháp đấu tranh phù hợp.
Ngày nay, trong xây dựng đất nước cơng nghiệp hóa, HĐH, người SGTP.HCM đã sáng tạo và đi đầu nhiều phong trào XH trong cả nước “xé rào”, “bung
ra”


Ba là Tính trọng nghĩa, khinh tài
Trong q trình phát triển,không chỉ đương đầu với thú dữ, đk tự nhiên hoang
sơ mà còn phải chống lại kẻ thù ngoại xâm để tồn tại. Vì vậy, tính cách của người
SG là trọng người biết hy sinh cho cộng đồng, dũng cảm, anh hung, khơng sợ khó
khăn, đùm bọc và tương trợ nhau.
Tính cách trọng nghĩa, khinh tài trong giai đoạn hiện nay có nhiều biến đổi do
đk kinh tế, giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật.Con người TP HCM cần biết quý
trọng sức lao động, tiền của vốn liếng tích lũy để CNH – HĐH đất nước.
Tính trọng nghĩa, khinh tài là tính cách hàm chứa những phẩm chất tốt đẹp.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển nó cũng nảy nở mặt trái của vấn đề nếu không
nhận thức đúng và vận dụng phù hợp: trong xử lý công việc thì hơi nặng về tinh
hơn là về lý; lối sống ít tiết kiệm, lãng phí.
Bốn là tính cách dung hợp, hài hịa.
Văn hóa SG là kết quả của sự hội tụ nhiều nền văn hóa trong đó văn hóa dân

tộc là cốt lõi. Từ đó có một tính cách văn hóa là dung hợp hài hịa, cho phép người
SG “gạn đục, khơi trong” để chọn lọc, tiếp thu văn hóa các miền, văn hóa các
nước.
Người SG có phần dung hịa về lý thuyết nhưng lại thuần nhất về hành dộng.
Lối sống của người SG vừa chất phác, giản dị vừa phóng khống, vừa có nét thoải
mái tự do của người noogn dân Nam bộ vừa có kỷ kỷ cương tơn trọng pháp luật
của XH cơng nghiệp.
Dung hợp, hài hịa được hình thành phát triển vừa có căn cứ khách quan tự
nhiên, XH, giao lưu KT, VH vừa do con người nhận thức, được giáo dục bồi dưỡng
nên. Đây là đk thuận lợi để xây dựng khối đại đk dân tộc, cho quá trnfh hội nhập
quốc tế.
Năm là Tính thực tế
Người SG tơn trọng nội dung hơn hình thức, trọng thực hành nhiều hơn lý
thuyết. Người Sg tin vào tính thiện nên bộc trức, thẳng thắn. Khơng tính kỹ, khơng
nghĩ sâu mà thấy việc là làm ngay nhưng rõ ràng, không chấp nhận loại “sọc dưa”,
không chấp nhận lối sống “sọc dưa”, “đá cá, lăn dưa”.
Người SG đánh giá con người thường căn cứ vào việc làm, trọng những người
giỏi hơn là người nói nhiều. Từ đó, người SG chú ý nhiều đến kinh tế buôn bán,
làm thợ, thủ công nghiệp, công nghiệp hơn là văn chương, lý thuyết.
Tuy nhiên, do trọng thực hành hơn lý thuyết nên có lúc người SG khơng
nghiên cứu tính tốn kỹ, khơng suy nghĩ sâu.


Trong 05 nét tính cách văn hóa con người SG, tơi tâm đắc nhất với tính
linh hoạt, năng động sáng tạo. Đây là một nét tính cách vơ cùng quan trọng
trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển SG-TP.HCM trong bất kỳ giai đoạn
nào, trong bất kỳ trường hợp nào.
- Chủ động linh họat là tính cách của con người Sài Gịn gần như mặc nhiên
cơng nhận. Truyền thống đó bắt đầu từ điều kiện sinh hoạt vật chất và q trình
giao lưu văn hóa. Từ buổi hoang sơ đến lúc Sài Gịn trở thành nơi đơ hội cho đến

cả ngày nay, những người nhập cư gần như là những người của mọi vùng đất nước
được chọn lọc một cách tự nhiên về đức tính linh hoạt, chủ động , đi tìm cái mới.
Sài Gịn là nơi giao lưu văn hóa mọi miền
- Đức tính chủ động linh hoạt được hình thành trong quá trình hình thành và
phát triển của Thành phố Sài Gịn. Phẩm chất đó đã ổn định, đã trở thành truyền
thống đi vào đường gân thớ thịt của người dân SG.
- Mang trong mình”tâm hồn khai phá” người Sài Gòn TP.HCM sống với cách
sống năng động sáng tạo dám “Xáp vô” “làm đại” để giải quyết cái ch ưa có tiền
lệ, giải quyết những cái mâu thuẫn của cuộc sống
- Trong lĩnh vực chống giặc ngoại xâm, người Sài Gịn sáng tạo nhiều hình thức,
phương pháp đấu tranh phù hợp, biến hoá, bất ngờ: từ khởi nghĩa đến chiến tranh
du kích, chiến tranh chính quy; từ những đơn vị biệt động đến tổ chức các trận
phục kích khác nhau; đấu tranh nghị trường, báo chí…
- Ngày nay, trước khủng hoảng kinh tế, người TP.HCM đã “xé rào”, “bung ra”
làm ăn cũng là cơ sở thực tế để tổng kết, góp phần hình thành đường lối mới. Khi
có đường lối đúng, người TP.HCM đã sáng tạo nhiều hình thức, cách thức làm ăn,
giữ vai trị đi đầu trong phát triển. Trong xây dựng đất nước, CNH, HĐH, người
SG-TP. HCM đã sáng tạo nhiều phong trào Xh đi đầu tỏng cả nước như : “xóa đói
giảm nghèo”, xây nhà tình nghĩa, tình thương; khám chữa bệnh miễn phí cho người
nghèo,…
- Năng động, sáng tạo đã trở thành lối sống, trở thành cái ổn định, là khía cạnh
văn hóa của người Sài Gòn TP.HCM. Những người dân ở nơi khác đếnlàm người
Sài Gịn TP.HCM sẽ bị cái văn hóa đó chinh phục và muốn làm dân sài Gịn thì
phải theo văn hóa đó, phải hịa nhập với lối sống năng động, sáng tạo đó.
- Đại hội đại biểu Thành phố đã đi đến một kết luận:” phải không ngừng phát
huy tính năng động sáng tạo của con người Thành phố. Nguyên nhân cơ bản của
những chủ trương, chính sách cụ thể ở Thành phố sớm đi vào cuộc sống, thu đượcc
nhiều thành tựu lớn là do biết phát huy tính năng động sáng tạo của con người
Thành phố, nếu khơng thì kết quả sẽ ngược lại



- Tính năng động sáng tạo là truyền thống , là thế mạnh của Thành phố, thích
ứng với mặt tích cực của cơ chế thị trường, nó thúc đẩy con người quan tâm đến
chất lựong và hiệu quả công việc, nhạy bén trong hoạt động, sáng tạo trong tư duy,
biết thay đổi nếp sống, nếp nghĩ và làm theo hướng tích cực
- Sáng tạo nhiều phong trào xã hội trong cơng cuộc xây dựng đất nước, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố: xố đói giảm nghèo, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương,
khám chữa bệnh cho người nghèo, phong trào 3 giảm...
- Đại hội Đại biểu Thành phố HCM lần thứ 8 lại khẳng định: Phát huy tính năng
động sáng tạo của người Thành phố luôn là bài học quý báu của cả quá trình phấn
đấu vượt qua bao thử thách và trưởng thành, đã trở thành truyền thống, thế mạnh
của Thành phố. Dối với người cán bộ công chức lãnh đạo quản lý phải với tư
tưởng phong cách năng động, sang tạo mới thích ứng được với người dân Thành
phố, với truyền thống tốt đẹp đó của Thành phố.
Ý nghĩa thực tiễn: Nguồn nội lực mạnh, thúc đẩy nền kinh tế thị
trường; Lãnh đạo, quản lý phải theo truyền thống năng động, sáng tạo.
2. Thực trạng đời sống văn hóa của người dân SG-TP. HCM


- Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về văn hóa, con người Thành phố Hồ Chí Minh
có điều kiện giao lưu văn hóa, tiếp xúc với nhiều nền văn minh.
- Có điều kiện để nâng cao trình độ chun mơn (có hơn 50 trường ĐH, 5 học
viện)
- Có đk giải trí với 22 đơn vị nghệ thuật, 9 rạp hát, 11 bảo tàng, 22 rạp chiếu phim,
25 thư viện.
“Thành phố đã từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cảu nhân dân.
Nhiều phong trào của Thành phố như: xóa đói, giảm nghèo, xây nhà tình nghĩa,
nhà tình thương, khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, phong trào “3 giảm”,
… đem lại những kết quả tích cực về chính trị, kinh tế, xh trên địa bàn Thành phố
và có sức lan tỏa thành phong trào rộng khắp cả nước.” (NQ 20-NQ/TW ngày

18/11/2002 của Bộ Chính trị
Tuy nhiên:
- Nhiều thành phần người dân ngày càng xa rời lối sống truyền thống, đậm đà bản
sắc dân tộc; bị tiêm nhiễm lối sống thực dụng, xa hoa, hưởng thu, đua đòi theo trào
lưu, …
- Những tệ nạn XH với nhiều hình thức diễn ra nhiều về lượng và phức tạp với
nhiều hình thức.
“Phát triển về văn hóa chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chưa tác động tích
cực đến đời sống XH” (VK ĐHĐB ĐB TP.HCM lần thứ VIII).


Phương hướng phát triển VH của TP.HCM trong thời kỳ mới
Phát triển kinh tế là một điều đáng mừng nhưng sẽ được gọi là thành công nếu
sự phát triển ấy đồng thời với sự phát triển của nền Văn hóa. “phát triển về văn hóa
chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chưa tác động tích cực đến đời sống XH”
(VK ĐHĐB ĐB TP.HCM lần thứ VIII). Nghị quyết 16 cũng nhắc nhở chúng ta
không quên yêu cầu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa, xã
hội, ngày càng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần nhân dân Thành
phố; Đây là việc cần làm không chỉ của Đảng bộ Thành phố mà từng cá nhân mỗi
người, từng đơn vị phải tích cực xây dựng nền văn hóa phù hợp với thời kỳ mớithời kỳ hội nhập. Bên cạnh việc làm tích cực của bản thân, sẽ hiệu quả hơn nếu
mỗi người trong chúng ta vận động người thân, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm, …
cùng giữ gìn những truyền thống q báu, bản sắc dân tộc, tránh lối sống thực
dụng, xa hoa, đua địi theo phong trào. Thực hiện được điều đó là chúng ta đã góp
phần vào sự phát triển của Thành phố để xứng đáng với danh hiệu “Thành phố Anh
hung” mà Đảng và Nhà nước đã phong tặng.
D. Liên hệ thực tiễn:
+Thuận lợi:
-Ngày nay, văn hoá của người dân thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng về mọi hình
thức.
-Tổ chức các đêm văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn xuống đến các vùng, các

nơi.
-Tổ chức kỷ niệm bằng nhiều phong trào hoạt động để chào mừng các sự kiện lịch
sử.
-Tổ chức các lễ hội nhớ về ngày Giỗ Quốc tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch hằng năm.
-Tổ chức tham quan về nguồn, di tích lịch sử cho học sinh hay cán bộ -giáo viênnhân viên trong nhà trường hay tại các cơ quan.
-Lập nên các Trung tâm văn hoá, nhà văn hoá, thư viện đa dạng nhiều hoạt động để
người dân vừa học vừa vui chơi.
-Xây dựng gia đình văn hố, khu phố văn hố, phường văn hố hằng năm.
-Thực hiện nếp sống văn minh đơ thị giữ gìn vệ sinh tạo cảnh quan đẹp cho thành
phố, đơ thị.
-Giao lưu văn hố các nước phương Tây, tiếp thu tinh hoa, văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn văn hoá dân tộc bền vững.
Song song đó vẫn cịn đâu đó một số văn hố khơng phù hợp với phong tục tập
qn người Việt Nam cần bỏ đi hẳn hoặc xây mới như:
- Đời sống VH vật chất, tinh thần của con người TP sau gần 30 năm đổi mới:
+ Thu nhập bình quân đầu người TPHCM năm 2013 đạt 4.500USD/năm.


-

+ Tổng số hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập 12 triệu đồng/người/năm giảm Thành
phố khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, hoàn thành mục tiêu
cơ bản khơng cịn hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 3.
+ Chính sách y tế và chăm lo sức khỏe nhân dân, trong những năm đổi mới và hội
nhập, hệ thống y tế của TPHCM đã từng bước được tăng cường, tạo điều kiện cho tất cả
người dân có nhu cầu đều có thể được thụ hưởng các dịch vụ khám, chữa bệnh ở các
bệnh viện, cơ sở y tế đã được trang bị mới máy móc, thiết bị khám chữa bệnh, tăng cường
nguồn lực sản xuất thuốc chữa bệnh và mạng lưới y tế được tổ chức rộng khắp tạo điều
kiện nâng cao tính bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe của các tầng lớp dân cư..
+ Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục - đào tạo thành phố đã khuyến

khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư mới cơ sở dạy
nghề, giúp nâng dần tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề.
+ Khoa học và công nghệ được đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
phục vụ phát triển kinh tế như công nghệ thơng tin, sinh học, cơ khí - tự động, vật liệu
mới. Trong đó, cơng nghệ thơng tin đã có bước phát triển đáng kể, góp phần tăng
trưởng kinh tế, đổi mới quản lý trên các lĩnh vực. Sự gắn kết giữa khoa học với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đã có bước tiến bộ mới, tỷ lệ ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học ngày càng tăng (đạt khoảng 60% - 80%).
+ Đời sống văn hóa của nhân dân thành phố từng bước được nâng lên, có những
tiến bộ mới. Các nhiệm vụ phát triển văn hóa được gắn với các phong trào, chương
trình hành động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; những giá trị văn hóa tốt đẹp như
tinh thần nhân ái, làm việc nghĩa, giúp đỡ người nghèo, năng động, sáng tạo... được
phát huy.
Điều kiện, môi trường VH mới:
+ Giao lưu với những giá trị tinh hoa VH bền ngoài:
Sau gần 30 năm đổi mới, thành phố Hồ Chí Minh nằm trong xu thế tồn cầu hố
kinh tế cho nên đã ngày môt mở rộng trong sự giao lưu và hội nhập với văn hoá các quốc
gia trong khu vực và quốc tế. Bè bạn quốc tế ngày càng tìm đến thành phố nhiều hơn, biết
và hiểu về văn hoá, con người thành phố ngày một tường tận hơn. Bên cạnh các mối quan
hệ giao lưu trong quá khứ, thành phố đã đón nhận nhiều dịng văn hố của các quốc gia
và các dân tộc khác trên thế giới như: Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Đức, Úc, các
nước Bắc Âu, Mỹ Latinh, Trung Đơng,…Tất cả đã làm cho văn hố thành phố ngày càng
một sôi động và đa dạng hơn. Người dân thành phố đón nhận các dịng văn hố ấy bằng
cả một sự chân thành và cởi mở, bằng chứng là một nét trang phục, trang điểm của Hàn
Quốc vẫn thấp thoáng trên đường phố, các cửa hàng ẩm thực của Thái Lan, Ấn,
Malaysia,… ngày càng được người dân thành phố tìm đến thưởng thức.
+ Hạn chế, nhược điểm:
Thành phố Hồ Chí Minh vươn mình đón nhận nhiều luồng văn hố khác nhau
trong đó cũng có những vấn đề mà chúng ta cần phải quan tâm đúng mức. Những giá trị
văn hoá ngoại lai ngày một thâm nhập vào đời sống người dân thành phố gây nhiều biến

chứng cho xã hội như lối sống đề cao các giá trị vật chất, hưởng thụ, coi thường những
giá trị truyền thống dân tộc như lòng chung thuỷ, nhân nghĩa, yêu thương con người cùng


với tâm lý hướng ngoại, sính đồ ngoại ….Các văn hố phẩm đồi trụy từ nước ngồi ngày
càng tràn ngập nhiều hậu quả đáng tiếc cho xã hội, đặc biệt là giới trẻ mà báo chí đã
nhiều lần đề cập. Nguyên nhân của những vấn đề này là nằm ở chỗ do tính tiêu cực của
tồn cầu hố với biểu hiện các hàng hố vật chất, hàng hố thơng tin qua các công nghệ
thông tin hiện đại đang thâm nhập ngày một sâu và rộng vào thành phố. Bên cạnh mặt
tích cực của nó như chúng ta đã biết, thì mặt tiêu cực của nó sẽ dẫn đến hiện trạng: trên
mạng Internet xuất hiện cho những thông tin tuyên truyền cho lối sống bạo lực, đồi truỵ,
bất chấp đạo lý, tình nghĩa,…Mặt khác đó cũng là do kẻ thù và các thế lực thù địch ln
tìm cách phá hoại chúng ta khơng chỉ trên mặt trận kinh tế, chính trị mà cịn trên mặt trận
văn hố diễn ra ngày một phức tạp mà Thành phố Hồ Chí Minh là tâm điểm của chúng.
+Giải pháp để PT VH TP:
Phát triển VH theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn, phát huy bản sắc VH dân
tộc và các giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của nhân dân TP. Tập trung XD môi
trường VH đô thị lành manhh, văn minh, nếp sống thị dân, tôn trọng pháp luật, kỷ cương,
tác phong cơng nghiệp, xây dựng ý thức giữ gìn mơi trường và văn minh nơi công cộng.
Đẩy mạnh giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, danh
dự của người VN, công dân TP mang tên Bác. Duy trì thường xuyên cuộc vận động tu
dưỡng đạo đức, lối sống; XD VH trong lãnh đạo, quản lý và trong kinh tế.
Hoàn thiện quy hoạch, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng thiết chế VH, chú
trọng VH ở ngoại thành; tập trung đầu tư cho những cơ sở VH tiêu biểu, có vai trị quan
trọng trong đời sống VH của TP và các tỉnh phía Nam. Tăng cường hoạt động giao lưu
VH, đồng thời tích cực đấu tranh và ngăn chặn có hiệu quả sự xâm nhập của VH ngoại
lai, độc hại.
Phát triển VH theo hướng văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc VH dân tộc và các
giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của nhân dân TP; kết hợp hài hòa giữ phát triển KT
via phát triển VH; xây dựng môi trường VH lành mạnh, nếp sống văn minh trong giao

tiếp, trong việc cưới, việc tang, lễ hội; hoàn thiện cơ chế, tổ chưc bảo đảm cho hoạt động
VH có hiệu quả; thường xuyên đầu tranh phê phán VH đồi trụy, phản động, ngoại lai
không phù hợp via VH dân tộc; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế, cơng trình
VH; định hướng, hỗ trợ sáng tác các tác phẩm văn học – nghệ thuật tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, giàu tính nhân văn; khơng ngừng nâng cao đời sống VH của người dân.

Là một giáo viên ta cần quan tâm thân thiết, thân thiện với học sinh để xây dựng
một mơi trường văn hố thuần chất, đậm đà bản sắc trường học Việt.
Câu hỏi 5: Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh giữ vị trí, vai trị như thế nào đối
với sự phát triển kinh tế Nam Bộ và cả nước? Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay đang tiến hành những Đề án quan trọng nào cho sự phát triển kinh tế - xã
hội?


1. Thời kỳ từ khi người Việt khai hoang lập ấp đến 1975


Kinh tế SG thời kỳ pk nhà Nguyễn: Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, với
việc ra đời của Gia Định thành- thủ phủ của Nam kỳ lục tỉnh, SG trở thành một
đô thị phát triển nhanh chóng, lớn nhất vùng Nam Đơng Dương.
+ Nơng nghiệp: diện tích ruộng đất tăng nhanh, nền nơng nghiệp trồng lúa phát
triển, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chế độ tư hữu về ruộng đất phát
triển.
+ Thủ công nghiệp: Các ngành nghề thủ công nghiệp ra đời, phát triển ngày
càng chun mơn hóa và gắn với văn hóa của người Việt. Các ngành nghề thủ
công phục vụ chiến tranh phát triển mạnh
+ Thương mại, tiền tệ và thuế khóa: phát triển mạnh ở thời kỳ này, chợ phát
triển thành hệ thống. SG là trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa sầm uất nhất
Nam Đơng Dương. Tiền tệ và thuế khóa ra đời, nền kinh tế phát triển rất nhanh.
SG trở thành trung tâm trao đổi hàng hóa (Chành): Miền Đông: cung cấp các

sản phẩm công nghiệp cho miền Tây; miền Tây cung cấp nơng sản cho miền
Đơng.



Kinh tế SG thời kỳ Pháp thuộc (1859-1954)
Nông nghiệp: nền nông nghiệp phát triển theo hướng xuất khẩu, Mơ hình kinh
tế trang trại TBCN hình thành và phát triển. Trong nền nơng nghiệp SG hình
thành hai vùng chun canh cây cơng nghiệp và vùng trồng lúa xuất khẩu.
+ Công nghiệp- thủ công nghiệp: nền công nghiệp TBCN bắt đầu xác lập ở SG
có mối liên hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp Nam bộ. Công nghiệp
điên-nước ra đời và phát triển gắn với q trình phát triển đơ thị. Cơng nghiệp
xây dựng phát triển gắn với q trình phát triển kiến trúc, mỹ thuật và nghệ
thuật điêu khắc phương Tây.
+ Thương mại – dịch vụ- giao thông vận tải: các hoạt động thương mại (đặc biệt
là ngoại thương đều nằm trong tay tư bản Pháp và Hoa Kiều). Hệ thống giao
thông vận tải ở SG thời Phát phát triển theo hướng từ trong ra ngồi, gắn với
q trình mở rộng, phát triển đô thị chủ yếu theo hướng Bắc – Nam



Kinh tế SG thời kỳ 1954-1975 (thời kỳ kinh tế lệ thuộc MỸ): kinh tế thời kỳ
này gắn bó chặt chẽ với Nam bộ và thế giới thơng qua cảng SG cùng hệ thống
ngân hàng và thương mại.
+ Công nghiệp – thủ công nghiệp: nền công nghiệp TBCN phát triển với sự gia
tăng số lượng, quy mô cơ sở công nghiệp. Các ngành công nghiệp phục vụ quân
đội chiến tranh phát triển nhanh, làm thay đổi hẳn bộ mặt công nghiệp ở SGChợ Lớn- Gia Định.


+ Thương mại: phát triển mạnh, hàng hóa dồi dào,ngoại thương ở SG giữ vai

trị, vị trí hết sức quan trọng đối với kinh tế cả miền Nam và vùng Nam Đơng
Dương.
2. Thời kỳ 1975 đến nay



TP trong 10 năm cải tạo, xây dựng và phát triển (1975-1985)
TP trong 26 năm đổi mới, phát triển, hội nhập thế giới từ 1986 đến nay
+ Trong 5 năm đầu đổi mới (1986-1990), kinh tế Thành phố từng bước phát
triển, tốc độ tăng trường GDP trung bình hàng năm đạt 7,8%. GDP bình quân
đầu người/năm tăng từ 384 USD năm 1984 lên 583 USD năm 1990. Đời sống
vật chất của nhiều tầng lớp nhân dân được ổn định và bước đầu được cải thiện.
Những chuyển biến kinh tế - XH của THành phố trong 5 năm này là phù hợp,
đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và những điều kiện khách quan của thành
phố đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong cơ chế, chính sách kinh tế,
góp phần hồn thiện hơn nữa cơ chế, chính sách đổi mới kinh tế của Đất nước.
+ Trong 10 năm tăng tốc phát triển để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
(1991-2000), Thành phố tập trung phát triển những ngành kinh tế quan trọng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên vị trí, tiềm năng, thế mạnh của
THành phố gắn với cơ cấu kinh tế vùng Nam bộ, cốt lõi là vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam; tỏng đó, thành phố HCM giữ vai trò trung tâm nhiều mặt. 10
năm này, kinh tế thành phố tăng trưởng liên tục với nhịp độ rất nhanh. Năm
1995 là đỉnh điểm tốc độ tăng trường GDP: tăng đến 15,4%, cao gấp 1,8 lần
năm 1991, gấp 3 lần năm 1985. Trong 5 năm (1991-1995), tốc độ tăng trưởng
bình quân GDP mỗi năm đạt 12,6%. Đời sống vật chất, tinh thần và thu nhập
của người dân từng bước được nâng lên. Năm 1996, bình quân thu nhập/người
của Thành phố tăng lên 979 USD, đến năm 1999 là 1.230USD, năm 2000 đạt
đến 1.365 USD. Số hộ nghèo, đói giảm dần, số hộ khá giả, hộ giàu tăng lên.
+| Thành phố phát triển nhanh, vững bước hội nhập thế giới và thể hiện vai trị,
vị trí trung tâm của Nam bộ và cả nước từ năm 2001 đến nay. Thành phố tiếp

tục đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh, chủ động họi nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới. nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn này là thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng dần tỉ trọng các ngành có
giá trị kinh tế, hàm lượng chất xám cao. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là
nhiệm vụ trọng tâm đối với kinh tế TP. 10 năm qua, kinh tế THành phố vẫn giữ
nhịp độ phát triển cao, liên tục, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, GDP
tăng liên tục, bình quân hàng năm đạt 11%. Thành phố hội nhập vào kinh tế khu
vực và thế giới và ln thể hiện, khẳng định vai trị, vị trí trung tâm kinh tế lớn
của cả nước, đầu tàu kinh tế quốc gia. Thu nhập bình quân/người năm 2005
tăng lên 1.800 USD tăng gấp 1.5 lần so với năm 2000; năm 2010 đạt xấp xỉ


3.000USD, tăng gấp 1.8 lần so với năm 2005. Đời sống vật chất của người dân
được nâng lên ở mức cao hơn. Đời sống văn hóa tinh thần phát triển ngày càng
đa dạng. Những truyền thống tốt đẹp của nhân dân được vun đắp, phát triển
thông qua các phong trào văn hóa- xã hội lớn của Thành phố, phát triển rộng
rãi, phổ biến và trở thành mơ hình chung cho cả nước.
TP.HCM là trung tâm về kinh tế:
Thành phố là trung tâm kinh tế của cả miền, cả nước, giữ vị trí hạt nhân của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đóng góp ngân sách 292.000 tỉ năm
2014; 30% GDP.
o Là trung tâm công nghiệp của cả miền và cả nước với 3 khu chế xuất, 10 khu
công nghiệp chiếm gần 60% tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp của cả
vùng.
o Là trung tâm thương mại, xuất nhập khẩu, thương mại, du lịch với khối
lượng cung- cầu hàng hóa lớn nhất cả nhả nước. Doanh số thương mại của
thành phố chiếm 70% cả nước.
o Là trung tâm tài chính – ngân hàng. Thành phố là nơi tập trung cung – cầu
tài chính lớn nhất cả nước. 40% tiền tiết kiệm gửi ngân hàng.
o Là trung tâm GTVT, bưu chính viễn thông với hệ thống GTVT tương đối

phát triển đảm nhận mỗi năm trên 70% khối lượng vận chuyển hàng hóa và
luân chuyển hàng hóa của cả nước. Là cửa ngỏ của mạng thông tin, truyền
thông quốc tế.
o Nền kinh tế thành phố là nền kinh tế “mở”, có “tính quốc tế cao”
o Thành phố tập trung các nguồn lực thuận lợi phát triển kinh tế
 Trung ương đầu tư cho thành phố 40% ngân sách
 Vốn FBI đổ vào thành phố đứng thứ nhất, năng lực cạnh tranh trong
TP.HCM xếp hạng 8
 Lượng kiều hối: 69%
 Tiền tiết kiệm bỏ vào ngân hàng : 45%3.
3. Những đặc điểm thuận lợi, thời cơ – thách thức và phương hướng phát
triển của kinh tế TP.HCM trong thời gian tới
o

Qua phân tích trên đã chứng minh được SG-TP.HCM là một trung tâm lớn về
mọi mặt của miền Nam nói riêng và của của cả nước nói chung, đặc biệt là về mặt
kinh tế. Là người con của vùng đất SG-TP.HCM, mỗi người trong chúng ta phải
thấy rõ trách nhiệm của mình từ đó đề ra hướng phấn đấu cho bản thân để có thể
nâng cao kiến thức, nâng cao năng lực chuyên mơn, lý luaajnchinsh trị vững vàng
nhằm góp một phần sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển của Thành Phố.
Hịa mình vào sự phát triển của Thành Phố Hồ Chí Minh, bản thân tơi ln nỗ
lực trong việc phấn đấu là một Đảng viên gương mẫu, không ngừng học tập về lý


luận chính trị cũng như về chun mơn cơng tác. Tự nhận thấy bản thân chưa đủ
kiến thức để phục vụ cho công tác quản lý học sinh, phối hợp với đồng nghiệp nên
tôi đang cố gắng
Luôn lắng nghe, ghi nhận và tiếp thu ý kiến từ đồng nghiệp là cách mà tơi tạo
cơ hội cho đồng nghiệp của mình phát huy tính năng động, sáng tạo và bản thân tôi
học hỏi được những điều hay,những điều mới và tự hồn thiện bản thân mình.

Tham mưu cho chính quyền tạo điều kiện cho CB-CNV học tập để nâng cao
trình độ, góp phần tích cực trong việc mang lại hiệu quả tốt trong công tác.
Trong công tác xây dựng Đảng: thực hiện việc học tập và làm theo tâm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, học hỏi những đức tính quý báu của Bác từ những tác phẩm
của Người, đặc biệt là noi gương tình cảm bao la, một lịng vì Đảng, vì dân của
Bác qua “Di chúc của Chủ tịch HCM”.
Qua những giai đoạn lịch sử cùng với những số liệu cụ thể đã minh chứng
SG-TP. Hồ Chí Minh là trung tâm của Nam bộ và cả nước về nhiều mặt, đặc biệt là
về kinh tế. Với vai trò này, TP.HCM cần phải phát triển nhiều hơn nữa để xứng
đáng với danh hiệu mà Đảng và Nhà nước đã phong tặng” Thành phố anh hung”.
TP. HCM “từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học công
nghệ của khu vực Đơng Nam Á; góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN”.
D. Liên hệ thực tế:
-Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm công nghiệp lớn của miền Nam, giữ
vai trò hạt nhân hậu thuẫn, thúc đẩy và lơi kéo vững kinh tế trọng điểm phía Nam
phát triển.
-Đời sống nhân dân thành phố Hồ Chí Minh được cải thiện, các hộ nghèo trên địa
bàn giảm dần.
-Cho các tập thể cá nhân vay vốn sản xuất nhằm tạo việc làm cho người dân.
-Hỗ trợ cho sinh viên vay vốn đi học, đi làm.
-Khích lệ khen thưởng phát minh cơng nghệ khoa học đưa vào sản xuất.
-Mở các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm cho người lao động.
-Trên địa bàn mỗi quận đều có trung tâm dạy nghề nhằm cung cấp nghề cho người
lao động.
-Ngoài ra thành phố Hồ Chí Minh cịn hợp tác với các nước để xuất khẩu lao động
có tay nghề.
- Kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải ngày càng phát triển mở rộng thuận lợi cho
việc giao dịch mua bán để phát triển kinh tế.
An ninh trật tự, chính trị xã hội được giữ ổn định tạo sự thu hút đầu tư của nước

ngồi vào Việt Nam.
***TÂN BÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT


TRIỂN THEO ĐÚNG ĐỊNH HƯỚNG
Sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4/1975, cùng cả nước và
Thành phố, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân Tân Bình đã bước vào thời kỳ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế có sự thay đổi
trong từng thời kỳ của quận, cụ thể:
Giai đoạn từ năm 1975 - 1985, trong nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa, cơ cấu
kinh tế của Tân Bình giai đoạn này là “sản xuất tiểu thủ công nghiệp - công nghiệp, nông
nghiệp và thương nghiệp”. Giá trị sản xuất giai đoạn này còn thấp, chủ yếu là sản xuất
nhỏ. Tổng giá trị sản xuất tồn Quận năm 1985 là 446,9 triệu đồng. Về nơng nghiệp, đây
là giai đoạn phát triển mạnh với các mô hình, tập đồn sản xuất và hợp tác xã nơng
nghiệp như Tân Thắng, Tân Trụ, Hợp tác xã 30/4… là một trong những quận có mơ hình
kinh tế tập thể làm ăn có hiệu quả của Thành phố. Về thương nghiệp chủ yếu là hoạt động
của các công ty quốc doanh như: cơng ty bách hóa tổng hợp bán lẻ, công ty ăn uống dịch
vụ, công ty xuất nhập khẩu, công ty dịch vụ du lịch, liên hiệp Hợp tác xã Quận và Hợp
tác xã tiêu thụ các phường.
Bước vào những năm đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế (1985 - 1990), cơ
cấu kinh tế quận chuyển đổi sang “công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và
nơng nghiệp”. Là giai đoạn nhà nước có nhiều chính sách khơi dậy nền sản xuất hàng
hóa, thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể quận phát triển nhanh. Giá trị sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp tăng bình qn 9.3%/năm. Về thương nghiệp: thực
hiện chế độ một giá theo cơ chế thị trường, giám đốc chịu trách nhiệm về lãi, lỗ trong
hoạt động kinh doanh. Về nơng nghiệp: do q trình đơ thị hóa và yêu cầu chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, diện tích đất canh tác thu hẹp dần, đất nông nghiệp các phường 10, 11, 12, 13
chuyển sang quy hoạch khu dân cư Bàu Cát, phần lớn đất nông nghiệp chuyển đổi dần
sang dân cư và sản xuất công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp. Các tập đồn, hợp tác xã
nơng nghiệp dần thu hẹp diện tích đất canh tác và giải thể.

Giai đoạn từ 1990 - 2003 là giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung kế hoạch
hóa sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cơ cấu kinh tế của quận Tân Bình
được xác định là “công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ”, với nhiều
luật ra đời như Luật đầu tư, Luật thương mại, Luật Doanh nghiệp… Nền kinh tế đất nước
có bước phát triển nhanh. Trên địa bàn Quận giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp tăng trưởng cao, bình quân 16%/năm, đứng đầu Thành phố. Về lĩnh vực thương
mại dịch vụ hàng năm tăng bình quân 37%.
Cuối năm 2003, quận Tân Bình được tách thành hai quận là Tân Bình và Tân Phú,
do khu cơng nghiệp và phần lớn các mặt bằng nhà xưởng, cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp nằm ở địa bàn quận Tân Phú, do đó đầu năm 2004, Ban Chấp hành
Đảng bộ quận lâm thời đã xác định cơ cấu kinh tế của quận ở giai đoạn này là “Thương
mại, dịch vụ - sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp”. Doanh thu thương mại dịch
vụ năm 2004 của quận đạt 13.375 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp 2.592 tỷ đồng.
Để đưa Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ Quận lần thứ IX (2005 - 2010) đi
vào cuộc sống, trên lĩnh vực kinh tế, Quận ủy xây dựng và triển khai thực hiện chương
trình 10-CTr/QU về chuyển đổi cơ cấu kinh tế của quận theo hướng “Thương mại - dịch


×