Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại bùi huy hạnh xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.02 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



-------

-------

ĐỖ VĂN HÙNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI
BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



-------

-------

ĐỖ VĂN HÙNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI
BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KÌ, TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Thú y
K48 – TYN07

Chăn ni Thú y

Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất
trong quãng đời mỗi sinh viên. Khóa luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị
cho chúng em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi
lập nghiệp.
Trước tiên em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý
thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y và đặc biệt là thầy TS Trần Thị Hoan
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến chủ trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh,
các anh kĩ sư và tồn thể cơng nhân trong tran trại đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
em trong thời gian vừa qua.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và
bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em về mọi mặt trong suốt thời gian
em học tập, thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công
trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Đỗ Văn Hùng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề.......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề..........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................3
2.1.2. Điều kiện về hoạt động chăn nuôi của trại..............................................4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề...................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái................................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái................12
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản....16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở..........................20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước......................................30
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước...................................................................30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 33

3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện.................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................33
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................33


iii

3.4.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ..................

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..............................................................................
3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi .........................................
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................
4.1.

Tình hình chăn ni tại trại lợn Bùi Huy Hạnh trong 2 năm

11/2020) ..........................................................................................................
4.2.

Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợ

4.2.1. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ................................................
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ni tại trại ....................................
4.3.

Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại .....


4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại .............................
4.4.

Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái tại trại .........

4.4.1. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái. ..........................
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại. ........................
4.5.

Kết quả thực hiện một số công tác khác ..............................

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................
5.1.

Kết luận ................................................................................

5.2.

Đề nghị .................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .....................


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn nái chửa.......................................................34

Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ...........................................................35
Bảng 3.3. Lịch sát trùng trại lợn nái...................................................................................... 36
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại......................................................36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại…………………………………….............38
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập……………………………………………………………………..41
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ni tại trại..............................42
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại.................................... 43
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại......................................................38
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại.......................45
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại............................ 47
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại.................................49
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công tác khác.........................................51


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

LMLM

: Lở mồm long móng


MMA

: Metritis Mastitis Agalactia

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó,
ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành khơng chỉ
phục vụ nhu cầu trong nước mà cịn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để
nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn
nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức công nghiệp. Để nuôi lợn ngoại đạt
hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn
ni,... thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc
rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính tốn của các nhà kinh
tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra trên lứa, số lợn con
cịn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái.

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.


2


1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
-

Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.

-

Hồn thiện cơng đoạn cuối của chương trình đại học, đó là thực tập tốt

nghiệp, viết và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
-

Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái nuôi

tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
-

Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái.

-

Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.

-

Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.



3

Phần2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*

Vị trí địa lý

Trại lợn Bùi Huy Hạnh nằm trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng
bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ
nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình.
-

Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình).

-

Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương.

-

Phía Tây giáp huyện Gia Lộc.

-

Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang.


-

Phía Đơng Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sơng Luộc).

-

Phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là sơng Thái Bình).

*

Điều kiện tự nhiên

Tứ Kỳ là vùng đất được hình thành do phù sa sơng Hồng và sơng Thái
Bình bồi đắp. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Đơng Nam. Khí hậu nhiệt đới
gió mùa, lạnh về mùa Đơng, nóng ẩm về mùa Hè.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,3 0C, mùa nóng tập trung vào tháng
6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng Nam
nên có sự chênh chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.600 mm, tập trung từ tháng 5 đến
tháng 10 (chiếm 80%).
Độ ẩm bình quân hàng năm là 85%.


4

2.1.2. Điều kiện về hoạt động chăn nuôi của trại
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trại lợn ơng Hạnh nằm trên địa phận xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP

(Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất
lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Trang trại hoạt
động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công
ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang
trại do ông Bùi Huy Hạnh làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang
trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm:
+

1 chủ trại .

+

1 quản lý .

+

2 kỹ sư chính của cơng ty.

+

2 kỹ thuật của trại (1 tổ trưởng chuồng lợn bầu, 1 tổ trưởng chuồng đẻ).

+

16 công nhân.

+


5 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn.

2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 3ha trong đó 1ha để xây dựng khu chăn
ni tập trung cơng trình phụ trợ, 2ha còn lại trồng cây ăn quả, rau, ao nuôi
cá. Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam
cung cấp lợn nái và lợn đực giống.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho trên 1300 nái, bao gồm:
+

6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích thước 2,4m x 1,6m/ơ).


5

+

nái 2 chuồng chửa (mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4m x
0.65m/ơ).

+

3 chuồng cách ly.

+

Một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,...


Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ mỗi
ngăn 3 quạt, 8 quạt thơng gió đối với chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách
ly, 2 bên tường có dãy cửa sổ lắp kín. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, hệ thống lưới được chăng kín xung quanh trại
nhằm hạn chế sự xâm nhập của cơn trùng, có hệ thống cửa để đi qua giữa các
khu vực bên ngoài. Đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là
nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn, xây dựng ở đầu
chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho
công tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới
bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho cơng tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ơ chuồng có lợn con được sinh ra.


6

Hệ thống sát trùng:
+


Nhà sát trùng cho người gồm 5 phòng, mỗi phòng gồm 3 khoang
1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang để tắm tráng.
Phòng tắm sát trùng có đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng
lạnh, vịi hoa sen tắm, bóng sưởi, chậu rửa, gương soi, móc quần
áo, khăn, xà bơng, dầu gội.

+

Hệ thống sát trùng khu vực ngồi chuồng ni gồm: nhà sát
trùng xe, hố sát trùng, nhà tắm sát trùng, máy nén phun sát trùng
di động trong khu vực chuồng nuôi, máy phun vơi nước,...

Kho chứa thước ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.
Các cơng trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm: khu nhà ở và sinh hoạt của kỹ sư, quản lý, công nhân và sinh viên. Trại
còn đầu tư bàn bi a, tập tạ, cầu lơng... để kỹ sư và cơng nhân giải trí sau mỗi
ngày làm việc. Nhà bếp và nhà ăn luôn được dọn dẹp sạch sẽ. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn ni như nhà để vơi
bột, bể tơi vơi nước,...
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay đàn lợn nái của trại trung bình đẻ được 2,31
lứa/ năm. Số con sơ sinh trung bình là 12,45 con/ lứa, số con cai sữa là 11,18
con/ lứa.



7

Trong trại có 22 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được ni
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP.
-

Công tác vệ sinh:

Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa
Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thống
mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa, gội đầu sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
-

Cơng tác phịng bệnh:

Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi

chuồng đều được dội vơi và qt dọn định kì theo tuần, các phương tiện vào
trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh


8

truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
-

Cơng tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn

lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Tái Sơn và trạm Thú y huyện Tứ Kỳ.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng cách xa khu dân cư nên hạn chế được dịch bệnh và
không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Giá lợn ổng định cũng đang là lợi thế lớn của trại.
• Khó khăn
Bên cạnh đó do trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên cơng tác phịng bệnh gặp nhiều khó khăn.
Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng không tốt đến sản xuất.


9

Do trại được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2007 nên cơ sở vật
chất cũng đã bị xuống cấp.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+


Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng

khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn
những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục
sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [4]: Tuổi động dục đầu tiên


lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.

Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


10

- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [15], đã chỉ rõ chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành

thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa
dinh dưỡng cũng ảnh hưởng khơng tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ
xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình
thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone
oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức
cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ,
(2003) [4] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất
cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái
lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong


11

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới

cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [26], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường
kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và
được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn
chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+

Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,

chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+

Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên

lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
n khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+

Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,



12

đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [26], trứng rụng tồn tại
trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48
giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối
giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm
đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
-

Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ


13

dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
-

Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Võ Trọng Hốt và cs
(2000) [10], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15

ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ

chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy có thể tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn
do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thị Thuận và Vũ Đình
Tơn (2005) [23], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng
ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn


14

yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đông. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày
tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự
kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm:
1,2m x 1,5m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5
ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
-

Quy trình nuôi dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó

là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [18], trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)


15

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 3kg tương ứng.
+

Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/

nái/ ngày.
+

Từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/


nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con).
+

Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).

+

Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.
+

Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh ngày sau bữa ăn tinh

(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+

Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

-

Quy trình chăm sóc

Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [18], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có khi vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,

khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[20], chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho


16

lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20 0C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
-

Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:

Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [21], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [22], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi


khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi

trường quá ô nhiễm do vê s ̣ inh chuồng trại kém, nước uống, thức ăn bi ̣nhiễm
vi

khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm

nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra, vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ̣ trongchuồng phải đảm
bảo 27 - 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30˚C với lợn cai sữa chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào
mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng


17

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
-

Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo


phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát mùa Hè, ấm áp mùa Đơng,
đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa
nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại
thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30
ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng
ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để:
Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần
phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ
sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải
trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần trong suốt thời gian
trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng
xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một


18

bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vơ
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động
vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại

sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+

Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

dùng thuốc.
+

Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn

chế lây lan.
+

Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+

Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+


Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì

khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:


×