Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.53 KB, 27 trang )

Trờng đhktqd Đề án môn học
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tàI
Sông không nguồn thì sông cạn, cây không có rễ thì cây sẽ héo,con ng-
ơì không có thức ăn, nớc uống thì không thể sống và tồn tại Suy rộng ra
trong đó kinh tế cũng vậy, mỗi ngành kinh tế đều phải có một yếu tố đặc trng
để tồn tại và phát triển. Bên cạnh các yếu tố về kiến thức, khoa học kỹ thuật,
thì với các doanh nghiệp vốn là yếu tố quan trọng, cần thiết đầu tiên và bắt
buộc phải có ở bắt kỳ một doanh nghiệp nào ngay từ khi bắt đầu tiến hành quá
trình sản xuất kinh doanh.Số lợng vốn ở mỗi doanh nghiệp vừa là chỉ tiêu
đánh giá quy mô của doanh nghiệp, vừa thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị tr-
ờng và sức mạnh của doanh nghiêp. Trong quá trình hoạt động của mình, việc
tăng lên không ngừng của vốn là một dấu hiệu tốt đẹp về mức độ phát triển
sản xuất, về hiệu quả kinh doanh và cũng là một trong những mục tiêu lớn của
tất cả các doanh nghiệp.
ở Việt Nam, từ cuối những năm 1980, đầu 1990, nhà nớc đã thực hiện
chính sách chuyển đổi và phát triển kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN trong đó các thành phần
kinh tế khác nhau, các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ đợc bình đẳng,
cùng tồn tại và phát triển trong điều kiện của thị trờng. Từ đó cũng có sự
chuyển đổi lớn về hình thức huy động vốn từ chỗ đợc nhà nớc bao cấp là chủ
yếu đến chỗ các doanh nghiệp đều phải tự thân vận động, tự quyết định số
phận của mình. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, vấn đề tranh
thủ các nguồn vốn huy động càng diễn ra quyết liệt giữa các doanh nghiệp.
Hiện nay với cơ chế thông thoáng khuyến khích rất nhiều doanh nghiệp mới
thành lập. Khởi nghiệp _ một chơng trình mới xuất hiện cũng là một nguồn
tìm kiếm vốn cho các doanh nghiệp trẻ khi mới bắt tay vào sản xuất kinh
doanh. Hơn thế nữa, đối với các doanh nghiệp, không chỉ tồn mãi với số lợng
vốn ban đầu khi hình thành mà trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng
xuyên đòi hỏi phải đợc bổ sung không ngừng để đáp ứng nhu cầu về tái sản
xuất mở rộng, về thanh toán, về dự trữ phát sinh ở mọi thời điểm


Vậy làm thế nào để huy động đợc vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất tối u
luôn luôn là một bài toán đặt ra cho bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chính vì
vậy mà đề tài: Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam
luôn là một đề tài cấp thiết.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 1
Trờng đhktqd Đề án môn học
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm nghiên cứu vai trò của các doanh nghiệp, phân tích thực
trạng về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong
thời gian qua tại Việt Nam đồng thời đánh giá các mặt tồn tại để từ đó đa ra
các giải pháp tạo vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề huy động vốn của các
doanh nghiệp qua các phơng pháp huy động gián tiếp: vay ngân hàng, thuê tài
chính Cho đến phơng pháp huy động trực tiếp: phát hành cổ phiếu.
Phạm vi: chỉ đợc nghiên cứu các hoạt động của thị trờng có liên quan
trực tiếp đến vấn đề tạo vốn cho các doanh nghiệp nói chung. Trong đó chú
trọng phơng thức huy động vốn qua thị trờng chứng khoán.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề án sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích
tổng hợp, phơng pháp so sánh,.xem xét giải quyết các vấn đề một cách hệ
thống, khách quan.
5. Nội dung nghiên cứu.
Đề án đợc chia làm 2 phần lớn:
Phần I: Lý luận chung về vốn.
Phần II: Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam

phần I: Lý luận chung về vốn
I. Vốn, phân loại và vai trò của vốn.
1. Khái niệm: Vốn là gì ?

Trong lịch sử kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều cách hiểu
khác nhau do đó cũng có nhiều quan niệm khác nhau về vốn:
Trong bộ T bản Các Mác đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù T
bản. trong quá trình nghiên cứu sự chuyển hoá của tiền tệ thành thành T bản
CacMac đã kết luận Nh vậy là giá trị ứng ra lúc ban đầu không những đợc
bảo toàn trong lu thông mà còn thay đổi đại lợng của chúng, còn cộng thêm
một giá trị thặng d, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy đã biến
giá trị đó thành T Bản
Vốn T bản là những tài sản có khả năng tạo ra tài nguyên và bản
thân nó cũng đợc tái tạo ra là quan điểm của các tác giả trong cuốn Từ điển
kinh tế thị trờng (KTTT)
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 2
Trờng đhktqd Đề án môn học
Còn cuốn: Chú giải thuật ngữ kế toán Mỹ do các tác giả Hồ Văn Kim
Mộc và Điêu Quốc Tín biên soạn cho rằng: Vốn là: Tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản đợc đầu t trong kinh doanh để tạo ra tài
nguyên và lợi tức
ở Việt Nam từ điển tiếng việt của viện ngôn ngữ viết: Vốn là Tổng
thể nói chung những tài sản bỏ ra lúc ban đầu thờng biểu hiện bằng tiền dùng
trong sản xuất kinh doanh, nói chung trong hoạt động sinh lợi
Nhìnchung:
- Vốn là hình thái giá trị đợc biểu hiện bằng tiền.
- Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng không phải tất cả tiền đều là vốn.
Tiền chỉ đợc hình thành thành vốn khi nó đợc sử dụng và mục đích đầu t hoặc
kinh doanh.Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dữ trữ không phải là vốn.
Trong nền KTTT, vốn cũng là một hàng hoá, nó trở thành hàng hoá với
điều kiện: Vốn đợc sản xuất ra cho vay trong một thời gian nhất định và sẽ
quay trở về tay ngời chủ sở hữu khi đến thời gian đáo hạn và khi quay về vốn
sẽ đem theo một lợng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn này đợc gọi là lợi tức.
Vốn đợc thể hiện bằng tiềm năng và lợi thế vô hình. Tiềm năng và lợi thế

vô hình của một xí nghiệp, một quốc gia rất đa dạng nh: Vị trí địa lý, bản
quyền sáng chế, uy tín trên thị trờng, tri thức của ngời lao động, lợi thế trong
cạnh tranh
Tóm lại vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Giá trị của nó đợc coi là vốn.
2. Phân loại:
* Theo hình thức tồn tại:
Tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng, tài sản tài chính khác (chứng khoán: cổ
phiếu, trái phiếu) đó là chỉ tiêu về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật bao gồm: máy móc, thiết bị, hàng hoá, vật t
Vốn dới dạng tài sản vô hình (vốn vô hình): bằng phát minh sáng chế,
khả năng cải tiến kỹ thuật, lợi thế trong thơng mại, đảm bảo uy tín trên thị tr-
ờng, lợi thế trong sản xuất, cạnh tranh .
* Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển.
Vốn lu động: tham gia vào toàn bộ chu kì sản xuất toàn bộ giá trị
nằm trong sản phẩm. Kết thúc chu kì sản xuất bán sản phẩm mới thu
hồi đợc vốn
Vốn cố định : máy móc thiết bị, nhà xởng, dây chuyền sản xuất bị hao
mòn. Từng phần giá trị vốn cố định đợc chuyển vào giá trị sản phẩm mà vẫn
giữ nguyên trạng thái ban đầu.
3. Vai trò của vốn.
* Trong nền kinh tế hàng hoá, để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định để hình thành nên những tài
sản cần thiết cho doanh nghiệp nh những t liệu lao động, đối tợng lao động và
trả lơng cho ngời lao động để làm ra sản phẩm cung ứng cho xã hội và mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 3
Trờng đhktqd Đề án môn học
Có thể biểu diễn mối quan hệ các luồng đầu vào và sản lợng đợc làm ra
bằng hàm số sau : Y = f (K, L, R, T.)

Y: Sản lợng đầu ra (GDP hay GNP)
K: Vốn
L: Lao động
R: Tài nguyên
T: Tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Trong nền KTTT các biến số trực tiếp tạo ra giá trị sản lợng (đầu ra) chịu
sự điều tiết của mối quan hệ cung cầu. Một số đầu vào thì ảnh hởng tới mức
cung, một số thì ảnh hởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung cầu _ do giá cả thị
trờng điều tiết sẽ tác động trở lại các luồng đầu vào dẫn tới kết quả sản lợng
nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn các nớc chậm phát triển và đang phát triển
cung cha đáp ứng đợc cầu. Sự gia tăng sản lợng phải bắt nguồn từ việc gia
tăng các yếu tố đầu vào sản xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lợng với vốn,
lao động, đất đai, nguyên liệu, kĩ thuật và công nghệ. Hàm số nói lên sản lợng
tối đa có thể sản xuất đợc t uỳ thuộc vào lợng các yếu tố đầu vào trong điều
kiện trình độ kĩ thuật và công nghệ nhất định
Trong các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất có bao nhiêu luồng đầu
vào và vốn đóng vai trò nh thế nào trong sự gia tăng sản lợng ?
Sự gia tăng sản lợng phụ thuộc vào sự gia tăng các yếu tố đầu vào theo
quan hệ giữa sản lợng với vốn, lao động, đất đai, nguyên liệu, kĩ thuật và công
nghệ. Nếu nhìn theo cách mở rộng hơn, nguồn vốn để tăng trởng sản lợng
trong một nớc gồm nhiều loại vốn: vật t kĩ thuật, tiền tệ, lao động, tri thức
khoa học trong đó tiền tệ là nguồn vốn bao trùm nhất do những lý do sau:
Thứ nhất: Vốn sản xuất biểu hiện dới hình thái tiền tệ cùng với các yếu tố
sản xuất khác để tạo ra sản phẩm hàng hoá (đầu ra) trong điều kiện năng suất
lao động không đổi thì tăng số vốn sẽ làm tăng sản lợng.
Thứ hai: lao động là một yếu tố sản xuất, yếu tố đầu vào trong sản xuất
cũng giống nh các yếu tố khác đợc tính bằng tiền trên cơ sở giá cả sức sức lao
động đợc hình thành do thị trờng quy định. Lao động không đơn thuần chỉ là
số lợng (đầu vào hay thời gian lao động) mà còn bao gồm cả chất lợng sản
phẩm của lao động _ gọi là vốn nhân lực. Đó là lao động với trình độ, tri thức

học vấn và những kĩ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất . Do vậy những
chi phí để nâng cao trình độ ngời lao động, kỹ năng, kĩ xảo là nguồn vốn tiền
tệ đầu t cho nhân lực và coi là đầu t dài hạn cho đầu vào.
Thứ ba: đất đai, các nguồn tài nguyên khác cũng là những yếu tố đầu vào
trong sản xuất. Nhng do diện tích đất đai là hữu hạn, nó không phải là tài
nguyên vô hạn nên làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trên diện tích
đất cố định là một vấn đề. Chúng ta cần phải luôn tìm cách đầu t thêm để làm
tăng thu nhập.Chính điều này đã làm cho vai trò của vốn càng đợc khảng định
vì nhờ đó mà các tài nguyên và đất đai đợc khai thác một cách hiệu quả
nhanh chóng.
Thứ t: máy móc công nghệ, khoa học kĩ thuật mới cũng là yếu tố cần
thiết để gia tăng sản xuất, nâng cao năng suất lao động một cách nhanh
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 4
Trờng đhktqd Đề án môn học
chóng.Tuy nhiên cũng cần phải có vốn, không có vốn thì không thể mua đợc
máy móc công nghệ đó.
Hệ thống các yếu tố tác động đến sản lợng từng doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế là những tham số có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,thúc đẩy lẫn nhau
đa đến sự tăng trởng kinh tế.Trong đó vốn là điều kiện đầu tiên, tiên quyết để
mua công nghệ,thuê lao động.Phải có vốn để đầu t cho phơng tiện lao động để
nâng cao năng suất lao động.Khi có đợc năng suất lao động sẽ tạo ra đợc
nhiều sản phẩmvà đó chính là sự tăng trởng kinh tế. Theo Mác Sự tăng lên
của sức sản xuất hay năng suất lao động, chúng ta hiểu, nói chung là sự biến
đổi trong cách thức lao động,một sự biến đổi trong cách thức lao động, một sự
biên đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá sao cho một số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc một sức sản xuất
nhiều giá trị sử dụng hơn.
* Vốn là điều kiện để cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.Để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục,doanh nghiệp phải thờng
xuyên thực hiện việc luân chuyển vốn của mình.

Sơ đồ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp:
H-T liệu sản xuất
T - - - Sản xuất - - - H T

Quá trình nàybắt đầu từ một lợng vốn dới hình thái tiền tệ đợc doanh
nghiệp ứng ra sau đó lần lợt thay đổi hình thái,tơng ứng với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp;từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng
hoá là t liệu sản xuất của sức lao động - hình thái sản phẩm dở dang - hình
thái sản phẩm - hình thái tiền tệ,sau khi doanh nghiệp thực hiện xongviệc tiệu
thụ sản phẩm trong dịch vụ của mình trên thị trờng Nh thế vốn của doanh
nghiệp đã đợc thực hiện một vòng tuần hoàn và tiếp tục quá trình luân chuyển.
Lợng tiền thu đợc T phải > T ban đầu nghĩa là:t=T+t,điều nàycó thể
hiểu là trong sản xuất kinh doanh tiền đã đẻ ra tiền hay nói cách khác vốn bỏ
ra để sản xuất kinh doanh phải bù đắp đợc vốn ban đầu đã bỏ ra và sinh ra lợi
nhuận, đây là điều kiện cần thiết để việc sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục.Đó cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặt ra khi bắt đầu tiến
hành sản suất kinh doanh.Nếu không làm đợc điều này doanh nghiệp sẽ đi vào
con đờng thua lỗ, sẽ bị phá sản,sẽ tự xoá tên mình ra khỏi thị trờng cạnh tranh.
Trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chỉ quan tâm chủ
yếu đến việc hình thành vợt mức kế hoạch. Sự bao cấp tràn lan về vốn, sự can
thiệp hành chính quá mức của các cơ quan chủ quản cấp trên vào quá trình sản
xuất kinh doanh đã làm cho các doanh nghiệpkhông có điều kiện phát huy
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
dơn vị mình dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
cạnh tranh cuả các thành phần kinh tế, vốn kinh doanh có tính chất quyết định
đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp trên thị trờng.
Vốn có thể giúp các doanh nghiệp chuyển bại thành thắng bằng việc
quản lý và sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.Một doanh nghiệp ít vốn
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 5

H-Sức lao động
Trờng đhktqd Đề án môn học
nhng nếu biết sử dụng một cách một cách khoa học, quay vòng hợp lý cũng
sẽ đem lại lợi nhuận cao.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, khi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của mình, thì đồng vốn có vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và chiếm lĩnh u thế trong cạnh tranh.Do đó phải
đòi hỏi phải có một nguồn vốn ổn định và đủ mạnh để không bị áp đảo hoặc
thâu tóm bởi các thế lực cạnh tranh trên thị trờng.
* Vốn còn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập quốc tế hoá.Xu thế của thời đại ngày nay, các quốc gia đều không thể
đóng cửa hoạt động kinh doanh trong nội bộ, nh thế là tự thu hẹp mình, tự đẩy
mình vào ngõ cụt và tự làm tụt hậu mình. Mà hiện nay tất cả các quốc gia
đều phải mở cửa giao lu với các nớc khác trong khu vực và cả thế giới nếu
muốn học hỏi, tiếp thu những cái mới, những cái hiện đại đang thay đổi từng
giờ từng phút. Muốn tham gia vào thị trờng chung của khu vực và thế giới,
muốn nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu không có cách nào khác
là chúng ta phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, không thể thiếu giúp
chúng ta hoà nhập, hợp tác với kinh tế bên ngoài.
II. Nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và
sử dụng luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần đợc xem xét
trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng
nhất
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm cụ thể khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp có thể có các phơng thức tạo vốn khác nhau. Đặc trng các

hình thức tạo vốn của các doanh nghiệp là một trong những nguồn gốc quyết
định tới thế mạnh của từng loại hình doanh nghiệp trong điều kiện KTTT. Nh-
ng nhìn chung nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp từ ba nguồn sau: Vốn
chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
1. Vốn chủ sở hữu.
Để bắt đầu hoạt động khi thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải
đầu t một số vốn nhất định đó là vốn chủ sở hữu. Loại vốn này đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần hình thành tài sản ban
đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc (thuộc sở hữu nhà nớc) nguồn vốn tự có
ban đầu chính là vốn đầu t của ngân sách nhà nớc.
Trong công ty t nhân chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần
thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là một yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 6
Trờng đhktqd Đề án môn học
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thờng lớn hơn nhiều so
với vốn pháp định nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh
doanh. Bao gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng d vốn các quỹ .
Cổ phần phát hàng thêm, ngân sách cấp thêm: doanh nghiệp có thể phát
hành thêm cổ phần (thông thờng hoặc u đãi), hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách
để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp, chống đỡ rủi ro.
Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các công ty cổ phần, lợi
nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thờng đợc chia làm

hai phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và phần kia
để lại không chia phần không chia đợc tính vào vốn chủ sở hữu bổ sung dới
tên gọi lợi nhuận tích luỹ lại hay quỹ tích luỹ phần này về bản chất là
thuộc sở hữu của các cổ đông, song đợc để lại tại doanh nghiệp nhằm mở rộng
quy mô vốn chủ sở hữu
Một doanh nghiệp dù mạnh đến đâu cũng không thể tự mình trang trải đ-
ợc toàn bộ số vốn cho mình mà cũng phải đi vay mợn từ ngời khác. Do vậy
mà vốn tín dụng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp
2. Vốn tín dụng.
Vốn tín dụng là vốn của ngời khác, doanh nghiệp vay về sử dụng trong
một khoảng thời gian nh: tín dụng của các doanh nghiệp nớc ngoài, tín dụng
ngân hàng, tín dụng cảu cán bộ công nhân viên.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân sự hoạt động và phát triển của
các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các
ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Có thể nói rằng: không một công ty nào có thể hoạt động mà không vay
vốn ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại nếu công ty đó muốn tồn tại vững
chắc trên thị trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều
sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn
vay bao gồm: vay dài hạn (thờng tính 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 5
năm), vay ngắn hạn (dới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để
phân loại trong thực tế không hoàn toàn giống nhau giữa các doanh nghiệp và
có thể khác nhau giữa các ngân hàng thơng mại
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
vay thành các loại nh: vay đầu t tài sản cố định, vay vốn lu động, vay để phục

vụ dự án. Cũng có nhiều cách phân chia khác nhau nh: theo ngành kinh tế,
theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức đảm bảo của khoản vay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 7
Trờng đhktqd Đề án môn học
Các doanh nghiệp cũng thờng khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại
hay còn gọi là tín dụng của ngời cung cấp. Nguồn vốn hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hat trả góp. Nguồn vốn
tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp
và cả đối vối toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng
thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn,
thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đ-
ợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung.
Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi
quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
các khoản vay, đó là chi phí lãi vay. sẽ đợc tính tính vào giá thành sản phẩm
hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm chi phí này có thể ẩn dới
hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các
bên. Trong xu hớng hiện nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới các hình thức
tín dụng ngày càng đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh
hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
3. Vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
Bên cạnh các nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng, các doanh
nghiệp cũng thờng xuyên tranh thủ vốn của nhau. Thông qua các hợp đồng
kinh tế đợc kí kết giữa các doanh nghiệp vốn từ doanh nghiệp này đợc chuyển
thành vốn của doanh nghiệp khác trong thời gian nhất định. Các doanh nghiệp

kí kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm với nhau. Doanh nghiệp
mua sẽ phải chuyển tiền cho doanh nghiệp bán. Cứ nh vậy vốn đợc luân
chuyển qua lại giữa các doanh nghiệp.
Trên đây đã khái quát đợc cơ bản phần nào những lý luận và vai trò vốn
với các doanh nghiệp. Nh vậy vốn là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất trong
xã hội. Đó là giá trị mà doanh nghiệp phải ứng ra cho hoạt động kinh doanh
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Tìm kiếm các nguồn vốn
đểđáp ứng nhu cầu đó là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp trong thời gian hiện nay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 8
Trờng đhktqd Đề án môn học
Phần II. GiảI pháp huy động vốn cho
Doanh nghiệp việt nam
I. Thực trạng chính sách huy động vốn cho doanh
nghiệp Việt Nam.
1. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhà nớc.
Giai đoạn trớc 1986: đây là thời kì bao cấp còn nặng nề. Nhà nớc đã đầu
t cho doanh nghiệp nhà nớc 100% cơ sở vật chât kỹ thuật. Vốn của doanh
nghiệp nhà nớc trong thời kỳ này dựa vào hai nguồn chính: ngân sách nhà nớc
cấp phát và vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.
Đến giai đoạn 1986 1990: Giai đoạn này,nhà nớc đã xoá dần bao cấp
đối với các doanh nghiệp nhà nớc, đối với các cở sở, ngành sản xuất có hiệu
quả, thời gian thu hồi vốn nhanh thì chuyển dần sang cơ chế đầu t qua tín
dụng nhà nớc.
Giai đoạn từ 1991 đến nay: Nhà nớc thực hiện không đầu t cho các doanh
nghiệp kể cả một số những doanh nghiệp trong ngành then chốt. Đối với
những doanh nghiệp quan trọng đợc u đãi thì hằng năm đợc nhà nớc giao chỉ
tiêu kế hoạch vay vốn tín dụng đầu t của nhà nớc với lãi suất thấp. Bây giờ nhà
nớc góp vốn vào doanh nghiệp đóng vai trò nh một chủ đầu t.
Nhờ đổi mới chính sách, thời gian qua doanh nghiệp đạt đợc một số

thành tựu,sản xuất gia tăng, cơ chế thông thoáng, quy mô ngày càng đợc mở
rộng. Tuy nhiên không phải là không có những tồn tại. Tình hình quản lý và sử
dụng vốn cho khu vực kinh tế quốc doanh không khả quan do số vốn bình
quân một doanh nghiệp là rất nhỏ. Số vốn của doanh nghiệp nhà nớc lại càng
trở nên nhỏ bé và mỏng manh hơn khi đối chiếu giữa vốn chủ sở hữu và tình
hình công nợ của doanh nghiệp. Vốn đã ít, công nợ lại nhiều, số vốn phải trả
của doanh nghiệp nhà nớc thờng cao hơn rất nhiều số vốn của doanh nghiệp.
Vấn đề nan giải nhất với các doanh nghiệp vẫn là vấn đề thiếu vốn. Các
doanh nghiệp nhà nớc quy mô vốn còn quá nhỏ nên muốn làm việc gì cũng
khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp thiếu vốn trung và dài hạn nhng tỉ lệ vốn
vay trung và dài hạn thấp kể cả trong nớc và ngoài nớc.
Hơn nữa vốn huy động nhiều khi không đợc sử dụng đúng mục đích, khi
vay vốn còn cha tính đến chi phí sử dụng vốn vay vì do nhà nớc vẫn còn chính
sách u đãi về lãi suất nên sử dụng vốn vay kém hiệu quả do các doanh nghiệp
còn cha cố gắng, nỗ lực hết mình, còn dựa dẫm vào nhà nớc.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc trong trạng thái thiếu vốn nghiêm
trọng các doanh nghiệp nhà nớc nhất là những doanh nghiệp nhà nớcđịa ph-
ơng không có khả năng đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại để nâng cao năng suất. Do vậy mà tình hình công nợ và khả năng
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 9
Trờng đhktqd Đề án môn học
thanh toán của khu vực doanh nghiệp này còn cha đợc tốt. Các khoản nợ phải
trả chiếm khoảng 70% - 80% vốn kinh doanh của doanh nghiệp và gần gấp
hai lần số nợ phải thu.
Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn ít đợc nhà nớc coi trọng và cha thực sự
đợc quan tâm nhiều nên hậu quả với doanh nghiệp là vốn mất dần, thất thoát
tài sản và hiệu quả sử dụng thấp.
2. Thực trạng về huy động vốn của kinh tế t nhân.
Tốc độ phát triển của khu vực kinh tế t nhân tăng lên nhanh chóng sau
khi luật doanh nghiệp mới có hiệulực thi hành. Hàng loạt các doanh nghiệp

mới đợc thành lập, tuy nhiên thành phần kinh tế này còn gặp nhiều khó khăn
nh vốn ít, máy móc thiết bị lạc hậu, cũng do vốn ít nên không có điều kiện
nhiều để đầu t hiện đại hoá, quy mô sản xuất nhỏ bé, thị trờng tiêu thụ còn
nhỏ hẹp. Chúng ta vẫn còn thiếu một khung pháp lý đồng bộ nhất quán phù
hợp cho kinh doanh t nhân phát triển.
Nhu cầu về vốn của khu vực kinh tế này là khá lớn nhng còn nhiều hạn
chế:
Từ vay tín dụng ngân hàng nhng khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân
hàng đặc biệt với ngân hàng quốc doanh do các điều kiện tín dụng còn rất
ngặt nghèo.
Phát hành chứng khoán: phần lớn các doanh nghiệp của khu vực kinh tế
t nhân cha đủ điều kiện để phát hành chứng khoán.
Các doanh nghiệp t nhân còn phải đi vay nặng lãi, vấn đề vốn đặt ra với
các doanh nghiệp t nhân là rất khó khăn.
3. Đánh giá các nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển cho các doanh
nghiệp Việt Nam
3.1. Vốn ngân sách nhà nớc.
Trớc đây ngân sách nhà nớc đã cấp vốn một cách tràn lan cho các ngành,
khu vực kinh tế mà nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhà nớc cung
ứng vật t, tiền vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, cơ chế phân phối vốn theo
kiểu tập trung bao cấp. Mọi nhu cầu vốn đã đợc nhà nớc đáp ứng nên các
doanh nghiệp thờng có tâm lý ỷ lại, không chịu cố gắng nâng cao năng suất,
chất lợng mở rộng sản xuất nên đa số dẫn đến kết quả các doanh nghiệp sản
xuất không có hiệu quả. Trong thực tế, nhiều khi nhà nớc không đáp nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp làm cho ngân sách nhà nớc luôn căng thẳng ở mức quá
sức chịu đựng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đã dần dần xoá bỏ chế độ bao cấp vốn
cho các doanh nghiệp qua ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp phải độc lập,
tự chủ, không còn dựa dẫm quá mức vào ngân sách nhà nớc cấp nữa. Vốn đầu
t của nhà nớc chỉ tập trung vào những khâu xung yếu nhất nhằm ổn định môi

trờng kinh tế vĩ mô, mở rộng các ngành, các vùng các lĩnh vực kinh tế có liên
quan đến cả quốc gia, dân tộc chủ yếu là đầu t cho các công trình giao thông
công cộng: xây dựng cầu,đờng trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề xã hội và
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, khắc phục nguy cơ bị quá tải
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 10
Trờng đhktqd Đề án môn học
khi nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao. Với mục đích đó vốn của nhà nớc chỉ
tập trung đầu t cho:
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: hệ thống điện, nớc, giao
thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học .
Đầu t vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn, công nghệ mới đem lại lợi ích cho quốc gia
Đầu t khai thác các loại tài nguyên, nhiên vật liệu quan trọng: dầu khí,
than, thép, xi măng, phân bón .
Đầu t cho quốc phòng để sản xuất những sản phẩm thuộc lĩnh vực quốc
gia
Đầu t cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống núi đồi trọc,
đánh bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản và
dịch vụ xuất khẩu .
Vốn đầu t tập trung từ kênh ngân sách nhà nớc bao gồm 2 phần: phần cấp
phát trực tiếp từ ngân sách nhà nớcvà phần tín dụng đầu t u đãi.
Ngân sách nhà nớc chỉ cấp phát cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội không có hoặc khó có thể thu hồi vốn trực tiếp nhng lại đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t
vào Việt Nam và cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có môi
trờng sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Một phần vốn đợc chuyển thông qua hình thức tín dụng đầu t với lãi suất
u đãi: chính phủ cho vay với lãi suất thấp, ổn định với thời gian tơng đối dài.
Hiện nay nguồn vốn huy động cho đầu t phát triển qua kênh ngân sách
nhà nớc tỷ trọng đã giảm dần so với trớc kia. Việc nhà nớc đầu t từ ngân sách

chỉ nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hớng
cho chiến lợc phát triển kinh tế chung tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng
ở giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa.
Đó mới chỉ là những ngành, vùng kinh tế trọng điểm đợc ngân sách nhà
nớc đầu t, vậy còn rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác, nhất là khu vực kinh
tế t nhân, ngoài quốc doanh rất khó huy động vốn từ ngân sách nhà nớc. Với
các doanh nghiệp này huy động vốn qua ngân sách nhà nớc không phải là một
nguồn chủ yếu mà thông qua các nguồn khác.
3.2. Vốn tự bổ sung tích luỹ của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu
tố không thể thiếu. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu hơn để
tạo cho mình một hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, tạo ra đợc nhiều lợi nhuận thì mới có điều kiện tự bổ sung
cho quỹ vốn của mình.
Hiện nay các doanh nghiệp làm ăn đang trên đà hiệu quả, với nhiều
doanh nghiệp đang thành công trên thơng trờng nên nguồn vốn có đợc từ lợi
nhuận để lại giữ một vai trò đáng kể trong việc huy động thêm vốn của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó cũng còn không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn, làm ăn
cha có hiệu quả nên vốn từ nguồn này không đáng kể, các doanh nghiệp này
chủ yếu dựa vào nguồn đi vay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 11
Trờng đhktqd Đề án môn học
3.3. Thực trạng huy động vốn tín dụng ngân hàng.
Thông thờng khi thiếu vốn hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ ngay đến
việc đi vay. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thơng mại là rất
cần thiết, quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng ngân hàng
trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp: các ngân hàng đáp ứng đợc số lợng vốn
lớn, thờng xuyên cho doanh nghiệp. Với xu hớng d nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc giảm dần và cho vay các thành phần kinh tế khác đã tăng dần

lên, thể hiện sự bình đẳng hơn về chính sách cho vay và sự quan tâm của nhà
nớc và phát hiện các thành phần kinh tế khác.
Tuy vậy, nhiều quy định tín dụng ngân hàng đã hạn chế việc cho vay với
các doanh nghiệp. Hầu nh chỉ có các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới đủ điều
kiện và khả năng để vay ngân hàng một cách dễ dàng. Nhng đa phần ở nớc ta
là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy định về hạn mức cho vay còn hạn chế,
khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp t nhân, các hộ nông
dân còn gặp nhiều khó khăn.
Về điều kiện tín dụng: các ngân hàng thơng mại khi cho doanh nghiệp
vay vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế các rủi ro thông qua
một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trớc tiên ngân hàng phải phân
tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t hoặc
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Doanh nghiệp cung
cấp những báo cáo tàichính và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của ngân
hàng. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp khó vay vốn Ngân hàng
hơn, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đợc các điều kiện tín dụng của Ngân
hàng nên đã không vay đợc vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Về các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói
chung các ngân hàng thờng yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải có đảm bảo
tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ngời vay có tài
sản thế chấp trong nhiều trờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đợc
các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ do đó các doanh
nghiệp cần tính toán rất nhiều khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: khi một doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục
đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây ra
những vấn đề khó khăn gì quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số
trờng hợp, điều này cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát
Lãi suất vay vốn: khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp phải chịu một lãi
suất nhất định. Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín

dụng ngân hàng phụ thuộc tình hình tín dụng trên thị trờng trong từng thời kỳ.
Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn
lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Mặt khác phần lớn các ngân hàng thơng mại có vốn điều lệ thấp nên hạn
chế khả năng cho vay. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn rất thấp, thủ tục
cho vay còn rờm rà. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu cho vay u
đãi các doanh nghiệp t nhân ít khi đợc tiếp cận. Trong lúc vẫn còn thuộc tình
trạng bao cấp đối với một số doanh nghiệp nhà nớc nh khoanh nợ, giãn nợ,
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 12
Trờng đhktqd Đề án môn học
chuyển vốn vay thành vốn ngân sách, gây mất bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác.
Nhiều chủ doanh nghiệp t nhân không có kiến thức quản lý, không có
trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp không đủ khả năng xây
dựng đợc dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu t xin vay vốn
ngân hàng theo quy định.
Với những thủ tục và điều kiện tín dụng nh trên còn gây cản trở khó khăn
rất nhiều cho doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn, nhiều khi không đáp ứng đ-
ợc kịp thời chu kì sản xuất kinh doanh, làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.4. Nhận đầu t liên doanh với nớc ngoài, vay nớc ngoài.
Các nguồn vốn ngoài nớc chúng ta huy động đợc cho đầu t phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian qua rất đa dạng và phong phú, đã từng qua các
năm, điển hình là các nguồn vốn:
- Vốn đầu t bằng hình thức tự phát triển chính thức (ODA) tăng dần qua
các năm gần đây và việc tập trung chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế kĩ thuật, xã hội. Những năm qua ở Việt Nam đã nhận đợc cam kết
ODA lên tới gần 10 tỷ USD trong đó Nhật Bản, ngân hàng thế giới và ngân
hàng châu á là ba nhà tài trợ lớn nhất.
Do khơi thông mối quan hệ với các tổ chức tài chính đặc biệt với quỹ

tiền tệ quốc tế (IMF) và các nớc công nghiệp phát triển nên nguồn vốn tài trợ
đã tăng nhanh chóng. Nhờ có nguồn vốn này đã góp phần bù đắp thiếu hụt
ngân sách, mở rộng và tăng cờng cơ sở vật chất, kĩ thuật xã hội, đã và đang
xây dựng một loạt công trình quan trọng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) cũng tăng lên nhanh. Tỷ trọng đầu t
vào các công trình công nghệ chiếm khoảng 40% tổng số vốn theo dự án trong
đó 60% là đầu t chiều sâu. Địa bàn đầu t phân bổ rộng lớn hơn trên các vùng.
Trong nguồn đầu t từ nớc ngoài đợc huy động từ các tổ chức khác nhau vào
các nớc trong đó có Việt Nam thì nguồn vốn trực tiếp của nớc ngoài thờng
chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng Mặc dù hình thức đầu t trực
tiếp vào Việt nam là hình thức đầu t mới xuất hiện khi có luật đầu t nớc ngoài
ra đời nhng tốc độ vốn đầu t tăng hàng năm bình quân trên 60% so với hình
thức viện trợ phát triển chính thức ODA. Công cuộc hợp tác đầu t trực tiếp của
nớc ngoài tại Việt Nam mới thực hiện nhng đạt đợc một số kết quả đáng khích
lệ. Nhịp độ thu hút vốn đầu t tăng nhanh chóng do công cuộc mở cửa, hợp tác
giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong những năm gần đây vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng lên
đáng kể song so với nhu cầu phát triển kinh tế vẫn còn cha đáp ứng đợc. Nếu
so với khu vực sẽ thấy nguồn vốn nớc ngoài thu hút vào Việt Nam đã tăng nh-
ng còn rất thấp. Nớc ta còn đang rất thiếu vốn mà khả năng thu hút vốn và quy
mô nguồn vốn còn nhỏ bé so với nhiều nớc trên thế giới và khu vực.
3.5. Vốn huy động trong dân c qua thị trờng chứng khoán (TTCK).
3.5.1. Tìm hiểu chung về TTCK.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 13
Trờng đhktqd Đề án môn học
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,trao đổi các loại chứng
khoán, Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy hay bút toán ghi sổ, nó cho
phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản tổ chức phát hành
hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại
chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.

TTCK không giống thị trờng hàng hoá thông thờng khác hàng hoá của
TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá
này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy có thể nói, bản chất của TTCK
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng
khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK là
hình thức phát triển bậc cao nhất của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.Trên
TTCK doanh nghiệp phải thu hút vốn đầu t bằng cách phát hành cổ phiếu và
trái phiếu bán cho công chúng.
3.5.2. Vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
* Vai trò thứ nhất: TTCK với việc tạo ra công cụ có tính thanh khoản cao,
có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp
yêu cầu phát triển kinh tế. Với vai trò này, TTCK sẽ giúp doanh nghiệp huy
động tập trung mọi nguồn vốn trong xã hội thành nguồn vốn to lớn có khả
năng tài trợ dài hạn cho các mục tiêu đầu t phát triển theo chiều sâu cũng nh
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nhìn ra thế giới, ở Hàn Quốc, TTCk đã đóng vai trò không nhỏ trong sự
tăng trởng kinh tế trong hơn 30 năm cho tới thập kỷ 90. TTCK Hàn Quốc lớn
mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ đô la
Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm, thu
nhập quốc dân bình quân đầu ngời năm 1995 là trên 10000 USD
- ở nớc ta, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá sản
xuất, đòi hỏi một lợng vốn khổng lồ tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Vấn đề là phải tăng nhanh mức huy động vốn thông qua
các chính sách khuyến khích đầu t phát triển và mở rộng thị trờng vốn bằng
những hình thức: tiền gửi tiết kiệm dài hạn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu kể
cả phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp ra thị trờng quốc tế
để từng bớc mở rộng TTCK.
- Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trờng tài chính là nơi tiên phong áp
dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi. Trên

thực tế TTCK, tất cả các thông tin đợc cập nhật và đợc chuyển tải tới tất cả các
nhà đầu t, nhờ đó, họ có thể phân tích và định giá cho các loại chứng
khoán.Chỉ những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhân đợc vốn với
chi phí rẻ trên thị trờng.
* Vai trò thứ hai của TTCK đối với doanh nghiệp là tạo môi trờng thuận
tiện cho doanh nghiệp phát triển cũng nh tạo điều kiện và động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
- TTCK tạo ra sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều này
buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt
động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 14
Trờng đhktqd Đề án môn học
- Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các công
ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm soát chặt
chẽ của ngân hàng thơng mại. TTCK khuyến khích tính cạnh tranh của các
công ty trên thị trờng. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết định để thu
hút vốn đầu t vốn từ nớc ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân
bố có hiệu quả các nguồn lực trong trong một quốc gia cũng nh trong phạm vi
quốc tế.
- Thật vậy, TTCK tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh
nghiệp thực hiện các dự án đầu t phát triển. Mặt khác với nghĩa vụ phải công
khai thông tin khi phát hành chứng khoán ra công chúng buộc doanh nghiệp
phải làm ăn đàng hoàng hơn, có hiệu quả hơn để thu hút các nhà đầu t. Hơn
nữa qua thông tin của các công ty khác trên TTCK giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn về đối thủ của mình để từ đó có chiến lợc cạnh tranh thích hợp.
* Vai trò thứ 3 của TTCK: TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các
chu kỳ kinh doanh trong tơng lai.Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi
trớc chu kỳ kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp đánh giá kế hoạch đầu t
cũng nh phân bổ các nguồn lực của họ.
* Vai trò thứ 4: TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và

quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trờng kinh
doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng lên
theo. TTCK tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.Cơ chế thông tin hoàn
hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các
tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở
hữu, nhà quản lý và những ngời làm công.
* Vai trò thứ 5: Giúp các doanh nghiệp phát hành các loại trái phiếu và
cổ phiếu trên TTCK quốc tế, huy động đợc những khoản vốn đầu t của nớc
ngoài mà không bị ràng buộc về mục đích sử dụng vốn. Việc mở cữa TTCK
làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Điều này cho phép các
công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn tăng cờng nguồn vốn đầu t từ
nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở
rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nớc.
- Hàn Quốc, Singgapore, Thái Lan, Malayxia là những minh chứng điển
hình về việc tận dụng các cơ hội do TTCK đem lại. Tuy nhiên chúng ta cũng
phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra nh việc tăng cung tiền quá
mức; áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm của ngời n-
ớc ngoài trên TTCK.
* Vai trò thứ 6: Nếu không có TTCK thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả ở cách xa nhau chẳng hạn Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh không biết
nhau. Sở dĩ các doanh nghiệp này biết đợc nhau và có quan hệ hợp đồng kinh
tế với nhau bằng cách đa chứng khoán của công ty mình lên sàn giao dịch.
Nh vậy vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau, vấn đề là làm thế nào để doanh nghiệp tận dụng tối u các vai
trò đó.
3.5.3. Thực trạng huy động vốn trên TTCK.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 15
Trờng đhktqd Đề án môn học
Nhìn chung do TTCK mới chỉ đợc hình thành và phát triển ở Việt Nam,

còn đang trong giai đoạn hoàn thiện về tổ chức và hoạt động. Trung tâm giao
dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và mới đây là trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động đã tạo ra một kênh huy động vốn hữu
hiệu cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, sau 5 năm
hoạt động TTCK Việt Nam mới đạt đợc những kết quả rất khiêm tốn. Với gần
30 công ty niêm yết(chiếm 0,6% GDP), thị trờng cha phát triển, cha đáp ứng
kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Do phần lớn quy mô các doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ nên nhiều
doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, không đủ điều kiện niêm yết chứng
khoán tại sở giao dịch vì muốn niêm yết chứng khoán doanh nghiệp phải đáp
ứng các yêu cầu về vốn điều lệ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
luật quy định nên ở nớc ta phải chú trọng phát triển thị trờng phi chính phủ
OTC. Thị trờng OTC đóng vai trò của một thị trờng thứ cấp, tức là thực hiện
vai trò điều hoà, lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn
ngắn hạn thành dài hạn để đầu t phát triển kinh tế. Chứng khoán giao dịch trên
thị trờng OTC bao gồm 2 loại: thứ nhất chiếm phần lớn các chứng khoán cha
đủ điều kiện niêm yết trên sở giao dịch sang đáp ứng các điều kiện về tính
thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trờng OTC trong đó chủ yếu
chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao và có tiềm
năng phát triển. Thứ hai là các loại chứng khoán đã niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán. Nh vậy, chứng khoán niêm yết và giao dịch trên thị trờng OTC
rất đa dạng và có độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phải làm thế nào để
huy động vốn tốt hơn qua TTCK. Xét tổng thể mọi mặt, thì nguồn vốn tối u
vẫn là huy động qua TTCK là bởi vì:
Nh chúng ta đã biết để thực hiện chiến lợc phát triển nền kinh tế vấn đề
vốn luôn đợc đặt lên hàng đầu. Giải pháp về vốn đợc xem xét từ nhiều nguồn
vốn trong nớc và nớc ngoài. Tuy nhiên, một quốc gia phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn tài trợ của nớc ngoài dễ đa đến những tác động tiêu cực về kinh tế, xã

hội nh:
Dễ gây áp lực lạm phát ban đầu khi lợng vốn đầu t đa vào doanh nghiệp
quá nhiều mà khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc cha đáp ứng
kịp, lợng tiền thừa trong lu thông sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.
Sau khi vốn nớc ngoài đầu t, nền kinh tế cha hoặc vừa mới ổn định lại
phải tính đến việc trả nợ do tiền lời phát sinh trên số vốn bằng ngoại tệ cộng
với sự chuyển dần lợi nhuận bằng ngoại tệ của họ về nớc. Ngoài ra, còn ảnh h-
ởng đến vấn đề chủ quyền về kinh tế xã hội, các khoản tiền cho vay hay viện
trợ đều đi kèm theo những điều kiện ràng buộc về mục đích sử dụng vốn. Do
đó một phơng thức huy động vốn khác có khả năng khai thác mọi tiềm năng
nội lực về vốn cũng nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài mà không chịu tác động
tiêu cực nh trên chính là phát triển kênh huy động vốn bằng chứng khoán qua
TTCK. TTCK cung cấp các nguồn vốn dài hạn và quan trọng cho chính phủ và
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 16
Trờng đhktqd Đề án môn học
doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu t phát triển kinh tế, mở rộng sản
xuất kinh doanh
Ngày nay ở hầu hết các nớc có nền kinh tế theo cơ chế thị trờng đều có
một thị trờng chứng khoán hoạt động hữu hiệu. Lịch sử đã chứng minh sự phát
triển chứng khoán gắn bó rất chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế các nớc
nh TTCK Anh quốc (1773), TTCK Đức (1778), TTCK Mĩ (1792), TTCK
Thuỵ Sĩ (1876), TTCK Nhật (1878), TTCK Pháp (1801). Các TTCK các quốc
gia mới nổi trong khu vực cũng đóng góp tích cực và sự phồn vinh của nền
kinh tế đang phát triển nh: TTCK Hồng Kông (1946), TTCK Inđônêxia
(1952), TTCK Nam Triều Tiên (1956), TTCK Đài Loan, Thái Lan (1962),
TTCK Malaixia, Singapore (1963)
TTCK có ý nghĩa quan trọng nh một van điều tiết hữu hiệu trong các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi sử dụng kém hiệu quả đến nơi sử
dụng có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn là nơi diễn ra quá trình chuyển
nhợng quyền sở hữu về vốn và tài sản vô cùng thuận lợi, là môi trờng cho việc

đa dạng hoá các chủ thể sở hữu về vốn tại các doanh nghiệp. Mặt khác, TTCK
giúp Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ, khuyến khính công
chúng tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực qua việc
đầu t vào các loại chứng khoán.
Qua bức tranh tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua đã nói lên
thực trạng thiếu vốn gay gắt của các doanh nghiệp. Việc phát hiện và phân
tích những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân trong chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp chính là cơ sở khoa học cho những giải pháp về vốn cho
doanh nghiệp trong thời gian tới. Vấn đề vốn cấp thiết vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những biện pháp để khơi tăng nguồn vốn cho mình.
II. Các giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam
1. Một số quan điểm có tính định hớngcho các giải pháp huy động vốn
cho doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn,góp phần tích cực hơn vào quá
trìnhđẩy mạnh đầu t phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong thời gian tới, cần quán triệt các quan điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, khai thác mọi nguồn lực về vốn qua nhiều kênh. Kết hợp chặt
chẽ giữa việc mở rộng và tăng nhanh tốc độ huy động các nguồn vốn trong n-
ớc với việc tăng cờng huy động vốn nớc ngoài, trong đó vốn trong nớc đóng
vai trò quyết định.
Sự kết hợp huy động vốn trong nớc và vốn nớc ngoài, trong đó vốn trong
nớc đóng vai trò quyết định, vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng, đã đợc thừa
nhận là giải pháp tối u trong chiến lựoc tạo vốn không chỉ đối với nớc ta, mà
còn là kinh nghiệm về sự thành công của nhiều nớc trong khu vực Đông Nam
á.
ở nớc ta việc huy động vốn trong nớc cho đầu t phát triển sẽ tận dụng và
phát huy tiềm năng vềvốn, lao động, đất đai, tài nguyêncủa đất nớc,của các
doanh nghiệp và của dân c,giảm bớt sự lệ thuộc vào các điều kiện của ngời
cho vay.Chính việc huy động vốn này sẽ tạo ra nguồn lực nội sinh phù hợp với
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 17

Trờng đhktqd Đề án môn học
qui luật vận động và xu hớng phát triển của sự vật, tạo điều kiện tốt hơn để
đón nhận cũng nh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nớc ngoài.
Tuy nhiên đứng trớc thực trạng thu nhập còn thấp,khả năng tích luỹ còn
hạn chế của nền kinh tế nớc ta,việc thừa nhận vốn nớc ngoài đặc biệt là với
đầu t trực tiếp nớc ngoài, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm,tiếp thu công nghệ và trình độ quản lí hiện đại, đạt đợc lợi ích cao về
nguồn vốn ngoại tệ, có điều kịên khai thác các nguồn tài nguyên có giá trị
kinh tế cao nhng đòi hỏi vốn lớn,ví dụ nh:công nghiệp dầu khí.
Thứ hai, thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm,nâng cao khả năng tích
luỹ cho đầu t phát triển, khuyến khích đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn đầu t huy động từ tiết kiệm của nớc tacòn rất hạn chế.Vấn đề
quan trọng nổi bật trông việc huy động vốn ở nớc ta hiện nay là phải quán triệt
và áp dụng chính sách tiết kiệm triệt để dể nâng cao khả năng tự tích luỹ vốn
cho các doanh nghiệp.
Đối với nớc ta hớng tiết kiệm tập trung chủ yếu vào tiết kiệm chi tiêu của
chính phủ và đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc. Việc lãng phí và thất thoát
đáng kể của khu vực này đã làm hạn chế rất nhiều cho sự phát triển của các
doanh nghiệp nhà nớc.Bên cạnh việc mở rộng đầu t bằng việc tăng cừơng huy
động các nguồn tiết kiệm, để đảm bảo vốn cho đầu t, việc khuyến khích tự
đầu t của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, không kể hình thức sở hữu của
nó, kể cả các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và kinh tế hộ gia đình sẽ góp
phần quan trọng vào việc mở rộng đầu t nâng cao tổng sản phẩm đầu ravà sẽ
tạo ra nền tảng vững chắc cho huy động các nguồn tiết kiệm.
Thứ ba, huy động vốn phải gắn với việc tổ chức và hoàn thiện thị trờng
tài chính, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện thị trờng chứng khoán.
Thứ t, huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả các
loại vốn.
Huy động vốn chính là việc tạo ra tiền đề cần thiết cho quá trình phát
triển mặc dù đó là một thách thức lớn lao, buộc các nớc đang phát triển trong

đó có nớc ta phải vợt qua,nhng cha phải là điều kiện đủ cho sự phát triển bền
vững.Nói cách khác là tích luỹ vốn trong mọi trờng hợp đều không đợc coi là
loại thuốc thần kì để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mà việc sử
dụng nguồn vốn đó nh thế nào cho hiệu quả còn quan trọng hơn nhiều.Đó
cũng chính là lí do giải thích vì sao nhà doanh nghiệp với lợng vốn đầu t nh
nhau có doanh nghiệp tồn tại đứng vững trên thị trờng , lại có những doanh
nghiệp phải đi vào con đờng phá sản - Đó là về vấn đề về hiệu quả sử dụng.
Thứ năm,tạo môi trờng thông thoáng, đảm bảo tính chủ động của doanh
nghiệp trong tiến hành huy động vốn theo nhu cầu.
Thứ sáu,hệ thống các giaỉ pháp phải thống nhất, ổn định minh bạch, rõ
ràng đảm bảo cho doanh nghiệp huy động và sử dung vốn có hiệu quả.
2. Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam
Làm thế nào để huy động đợc một cách tối u các nguồn vốn là bài toán
đặt ra không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả với cơ quan quản lý Nhà n-
ớc. Vì vậy cần có sự nỗ lực, kết hợp của cả doanh nghiệp và Nhà nớc thì việc
huy động vốn cho doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 18
Trờng đhktqd Đề án môn học
2.1. Phát triển kênh huy động vốn cho doanh nghiệp trên TTCK.
Một trong những tồn tại nổi cộm góp phần kìm hãm sự phát triển của
TTCK Việt Nam trong 5 năm qua là việc thiếu hàng hoá. Sau nửa thập kỷ hoạt
động, thị trờng chỉ thu hút đợc 30 doanh nghiệp niêm yết, với tổng giá trị cổ
phiếu niêm yết chỉ đạt trên 1700 tỷ đồng, một con số quá nhỏ so với số lợng
vài nghìn doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Kết quả điều tra mới đây của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nớc(UBCKNN) về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến
TTCK cho thấy việc thu hút doanh nghiệp tham gia TTCK là không đơn giản.
Trong số 248 doanh nghiệp đợc hỏi ý kiến, chỉ hơn 50% (139 doanh nghiệp)
có ý định niêm yết trong đó chỉ có 30 doanh nghiệp dự kiến niêm yết sớm.
Còn theo phản ánh của các công ty chứng khoán, số doanh nghiệp đã đợc họ t
vấn đều tỏ ra cha chắc chắn về khả năng niêm yết của mình.

Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu là do nhận thức của các doanh
nghiệp về TTCK còn rất mơ hồ. Việc coi TTCK là một kênh huy động vốn vẫn
còn là khái niệm mới mẻ khi phần lớn doanh nghiệp vẫn nhờ cậy đợc hệ thống
ngân hàng và hình thức u đãi vốn khác. Một nguyên nhân nữa làm không ít
doanh nghiệp ngán sàn là tâm lý sợ phải công bố thông tin. Việc kiểm toán
và công bố thông tin định kỳ về tình hình kinh doanh là nỗi niềm của không
ít doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn cha quen với cách làm ăn chuẩn hoá. Do vậy
muốn thuyết phục các doanh nghiệp lên sàn thì phải cho họ thấy đợc lên sàn
đợc lợi gì, đợc u đãi ra sao, có hứa hẹn tơng lai gì và nếu không lên thì thua
thiệt ra sao. Vì thế cần phải có chính sách để doanh nghiệp niêm yết khỏi bị
thiệt thòi trong việc công bố thông tin. Bộ tài chính cần cải tiến lại công tác
công bố thông tin vì thông tin từ doanh nghiệp là căn cứ quan trọng nhất trong
quyết định mua, bán của nhà đầu t. UBCKNN nên khuyến khích các doanh
nghiệp công bố báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng thay vì hàng quý nh
hiện nay, thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng.Bộ tài chính,UBCKNN
cần yêu cầu minh bạch ngay cả trong các công ty cha niêm yết. Có nh vậy
doanh nghiệp niêm yết đỡ bị thua thiệt và điều đó sẽ thu hút các doanh nghiệp
khác tham gia TTCK. Bộ tài chính cần có quy định cỡng chế các doanh nghiệp
cổ phần phải thực hiện kiểm toán và công bố thông tin. Thực hiện đợc điều
này sẽ tạo ra sự bình đẳng, minh bạch hơn trong hoạt động của các doanh
nghiệp. Yêu cầu kiểm toán bắt buộc giúp doanh nghiệp quen dần với môi tr-
ờng công khai hoá, minh bạch từ đó doanh nghiệp không còn lý do để né
tránh hay chậm trễ tham gia TTCK.
Một giải pháp nữa để huy động vốn cho doanh nghiệp là phát triển thị tr-
ờng OTC. Thị trờng này rất thuận lợi và đa dạng trong việc mua bán chứng
khoán. Cơ chế xác lâp giá trên thị trờng này bằng hình thức thơng lợng và thoả
thuận song phơng giữa ngời mua và ngời bán là chủ yếu. Cơ chế thanh toán
trên thị trờng OTC là linh hoạt và đa dạng. Do phần lớn các giao dịch mua bán
trên thị trờng OTC đợc thực hiện trên cơ sở thơng lợng và thoả thuận nên ph-
ơng thức thanh toán trên thị trờng OTC linh hoạt giữa ngời mua và ngời bán

tạo thuận lợi cho việc huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng.
Để khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn qua kênh phát hành
chứng khoán nhiều hơn nữa, chúng ta cần có những chính sách u đãi về mặt
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 19
Trờng đhktqd Đề án môn học
tài chính cho các doanh nghiệp nh: giảm chi phí niêm yết, phí kiểm toán, giảm
chi phí phát hành, giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp sử dụng vốn tài trợ
bằng chứng khoán. Nhà nớc cần có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp niêm
yết bằng việc u đãi về thuế theo hớng mức độ u đãi phụ thuộc vào khung thời
gian doanh nghiệp tham gia niêm yết.
Khuyến khích các doanh nghiệp là các công ty cổ phần hoá đã đợc niêm
yết tới phát hành trái phiếu và cổ phiếu để thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua các
loại chứng khoán đợc thanh toán bằng ngoại tệ.
2.2. Các giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghịêp nhà nớc.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm tạo kênh huy động vốn mới có
hiệu quả cho các doanh nghiệp nhà nớc. Từ năm 1992 chủ trơng cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc đợc cụ thể hoá cả về mục tiêu và giải pháp thực hiện.
Mục tiêu nhất quán của cổ phần hoá là tiến hành chuyển các doanh nghiệp
thuôc sở hữu nhà nớc sang hình thức hoạt động của công ty cổ phần để huy
động thêm vốn cho nhu cầu đầu t phát triển, mở rộng nâng cao hiêu quả sản
xuất kinh doanh
Sau hơn 10 năm thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp đã có rất
nhiều doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần.
Khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có thể khẳng định đa
phần làm ăn có hiệu quả: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nớc tích luỹ
vốn. đều tăng.
Nhìn lại tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã có nhiều thuận
lợi và hạn chế.
Thuận lợi: Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c còn rất nhiều, trong khi ngời
dân ngày tin tởng vào các chính sách phát triển kinh tế của đất nớc nên đa tiền

ra đầu t ngày càng nhiều. Do vậy mà nguồn vốn huy động trong dân c có tốc
độ tăng trởng ngày càng cao.
Mặt khác cổ phần hoá là phù hợp với chủ trơng khuyến khích phát triển
kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nớc ta. Trong lúc lãi suất gửi tại các
ngân hàng thơng mại hiện nay đang có chiều hớng đi xuống nên mất đi tính
hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm. Ngời dân bắt đầu chú ý nhiều tới việc đầu t vào
các hình thức sinh lợi khác trong đó nhất là đầu t vào cổ phiếu.
Vấn đề t tởng của cán bộ lãnh đạo hay của ngời lao động trong doanh
nghiệp lo sợ mất quyền lợi hay trông chờ vào một chính sách u đãi hơn là hạn
chế, đầu tiên đáng ngại nhất làm cản trở việc cổ phần hoá doanh nghiệp.
Công nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nớc cũng là một khó khăn với
tiến trình cổ phần hoá.
Vấn đề định giá doanh nghiệp cũng còn nhiều vớng mắc do cha tính
đúng, tính đủ, thiếu chính xác khoa học
Ngoài những hạn chế trên cũng còn một số những vớng mắc khác nh vấn
đề thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp, việc các cơ quan quản lý nhà nớc can
thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá, việc
thiếu thông tin khi phát hành cổ phiếu cũng làm cản trở tiến trình cổ phần hoá.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 20
Trờng đhktqd Đề án môn học
Đứng trớc những thuận lợi và những hạn chế đó, để việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành nhanh chóng trong thời gian tới cần có
biện pháp:
Hoàn chỉnh cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý cho việc cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc. Vấn đề và văn bản pháp lý bao giờ cũng là vấn đề
thiếu sót mỗi khi một hình thức mới xuất hiện. Hiện nay, cơ chế chính sách cổ
phần hoá doanh nghiệp của nớc ta vẫn còn nhiều bất cập. Số lợng doanh
nghiệp đợc cổ phần hoá so với dự kiến còn rất ít. Trong 6 tháng đầu năm 2005,
số lợng doanh nghiệp Nhà nớc hoàn thành sắp xếp, chuyển đổi sở hữu mới
chiếm khoảng 20%. Tiến độ cổ phần hoá đang diễn ra rất chậm. Nguyên nhân

chủ yếu là do sự lúng túng trong việc thực hiện các quy định mới về cổ phần
hoá. Không ít địa phơng tổ chức xuống tận doanh nghiệp xem xét lại giá trị tài
sản, trong khi đối với các doanh nghiệp tự xác định giá trị tài sản, địa phơng
chỉ cần tổ chức hội đồng để thẩm định, phê duyệt. Vấn đề định giá doanh
nghiệp rất khó khăn, nhất là với các tổng công ty vì muốn xác định đợc giá trị
doanh nghiệp thì phải xác định đợc tất cả các doanh nghiệp thành viên, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc. Định giá doanh nghiệp thông qua các tổ chức t
vấn định giá độc lập là một trong những phơng pháp chuyên nghiệp để đẩy
nhanh tiến độ và hiệu quả của công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Tuy vậy, các tổ chức có chức năng định giá trong danh sách do Bộ tài chính
công bố có vẻ nh cha lấy đợc lòng tin từ ngời sử dụng dịch vụ, tính thiếu
chuyên nghiệp của một số tổ chức t vấn này đã bị coi là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm chậm tiến độ cổ phần hoá. Vì vậy, Bộ tài chính
cần đánh giá lại năng lực của các tổ chức t vấn định giá. Bộ tài chính cần công
bố danh sách các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán, tổ chức có chức
năng định giá tốt để các doanh nghiệp lựa chọn, không cần đấu thầu nh trớc sẽ
đợc coi nh một bớc rút ngắn thủ tục. Nhiều địa phơng, doanh nghiệp phải tự
mình làm thuốc thử chất lợng của các tổ chức t vấn. Tổ chức nào cũng tự
quảng cáo rất nhiều về kinh nghiệm, bộ máy làm việc, giá cả đa ra hấp dẫn
nhng nhiều khi không nắm chính xác các quy định nên gây nhiều phiền phức.
Bộ tài chính cần có sự xem xét lại nghiêm túc chất lợng các danh sách đã công
bố Cần có sự đồng bộ nhất quán giữa các văn bản pháp lý, cũng nh việc thực
hiện các văn bản pháp lý này phải công bằng với các doanh nghiệp đã cở phần
hoá hay đang trong quá trình cổ phần hoá để làm động lực thúc đẩy nhanh cổ
phần hoá.
Bên cạnh đó việc xử lý công nợ cho các doanh nghiệp nhà nớc, lành
mạnh hoá tình hình hoá tài chính khi cổ phần hoá là vấn đề bức thiết hiện
nay. Trong vấn đề định giá doanh nghiệp đề nghị bổ xung thêm phần gía trị t-
ơng lai của doanh nghiệp, bổ sung giá trị quyền sử dụng đất.
Chúng ta cũng cần xem xét cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu t nớc

ngoài. Sữa đổi, bổ sung và hoàn thiện luật đầu t nớc ngoài, cần phải cho phép
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hiện có đợc chuyển thành công ty cổ
phần và cho phép thành lập mới các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài theo
hình thức công ty cổ phần.Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 21
Trờng đhktqd Đề án môn học
ớc ngoài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng khả năng huy động
vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
Đối với Việt Nam, do đặc trng của nền kinh tế, do chủ trơng xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cổ phần hoá đợc coi là giải
pháp cơ bản của sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nớc. Điều này đợc lý giải
bởi sự hoá thân đầy đủ của cổ phần hoá vào trong những yêu cầu, những đặc
trng của sự phát triển đất nớc ta trong giai đoạn hiện nay và cả trong tơng lai.
2.3. Tăng cờng sử dụng vốn sẵn có.
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tốt vì công ty phát huy
đợc nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất
nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu t từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra
mục tiêu phải có một khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì vịêc để lại
lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một
phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để
chia lãi cổ phần. Các cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng
bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa khi đồng vốn đợc sử
dụng một cách có hiệu quả. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn sẵn có, tranh thủ tối u nguồn vốn tự có trong các doanh nghiệp để
giảm thiểu chi phí đi vay. Để vốn sắn có hoạt động thực sự có hiệu quả doanh
nghiệp cần: Đẩy nhanh hệ số quay vòng vốn. Một đồng vốn cho một thời gian
luân chuyển đợc nhiều lần thì đồng vốn đó sử dụng sẽ có hiệu quả. Để đạt đợc
điều này doanh nghiệp cần xây dựng cho mình chiến lợc sản xuất kinh doanh

hợp lý bằng cách lựa chọn mặt hàng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp
mình, thờng xuyên hạch toán sao cho đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại lợi nhuận tối -
u nhất.
2.4. Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t nhằm thu hút mạnh mẽ vốn ngoài nớc
cho đầu t phát triển.
Muốn cạnh tranh thắng lợi trong việc gọi vốn đầu t nớc ngoài thì cần phải tạo
ra môi trờng thuận lợi cho nguồn vốn đã thu hút, huy động có hiệu quả.
a. Đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình thu hút vốn thì vấn đề trở ngại nhất ảnh hởng đến sự
sống còn của doanh nghiệp là sức cạnh tranh vì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp của chúng ta còn rất yếu.Vì thế việc nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp và hàng hoá của chúng ta là một vấn đề hết sức cấp thiết và phải
đợc coi là một trong những giải pháp cơ bản có ý nghĩa quyết định để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam. Để làm đợc điều này
chúng ta cần thực hiện một số vấn đề sau:
Một là: Cần đổi mới và hiện đại hoá công nghệ bởi đây là vấn đề có tầm
quan trọng hàng đầu quyết định đến khả năng cạnh tranh. Hiện nay, công
nghệ của chúng ta vẫn còn lạc hậu 30- 50 năm so với công nghệ của các nớc
ASEAN. Vì thế chúng ta phải đổi mới, phải hiện đại hoá công nghệ và cần lựa
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 22
Trờng đhktqd Đề án môn học
chọn công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất trình độ tay nghề ngời lao
động. Chúng ta có thể thực hiện việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ bằng
cách nhập khẩu các máy móc thiết bị từ bên ngoài đồng thời phải nghiên cứu
để tự thiết kế và cải tiến cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, khuyến khích và
tận dụng hết khả năng đóng góp của các chuyên gia kỹ thuật công nghệ trong
và ngoài nớc. Chúng ta cần hợp tác và cùng đầu t nghiên cứu để thiết kế và
chế tạo ra các máy móc thiết bị rẻ và có hiệu quả. Có nh thế các nhà đầu t nớc
ngoài mới có cớ sở để đầu t nhiều vào doanh nghiệp Việt Nam, mới ký kết
nhiều hợp đồng liên doanh liên kết.

Hai là: Chúng ta cần phải nâng cao chất lợng và quản lý nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Lao động của nớc ta có trình độ tay nghề còn thấp, tác
phong làm việc cha nghiêm túc làm cho các nhà đầu t nớc ngoài còn cha hoàn
toàn yên tâm khi rót vốn vào cho doanh nghiệp ở ta. Vì thế, vấn đề sống còn
buộc chúng ta phải nâng cao chất lợng và quản lý nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp thông qua việc tạo ra sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của
ngời lao động với doanh nghiệp. Muốn làm đợc nh vậy chúng ta phải có chiến
lợc đào tạo hợp lý, đa ra đợc chế độ lơng, thởng khoa học nhằm khuyến khích
ngời lao động hăng say làm việc và sáng tạo.
Ba là: Các doanh nghiệp cần phải chủ động và nhạy bén trong việc tìm
kiếm thông tin về môi trờng kinh doanh trong và ngoài nớc thông qua các hiệp
hội cũng nh các tổ chức xúc tiến.
b. Đối với Nhà nớc.
Nhà nớc cần phải tiếp tục cải tiến các loại thủ tục, cải tiến hệ thống pháp
lý cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì tuy đã ban hành nhiều văn bản pháp lý
cụ thể hóa và hớng dẫn thi hành luật đầu t nớc ngoài nhng pháp luật của chúng
ta cha đồng bộ, vẫn còn thiếu và chồng chéo. Việc vận động xúc tiến còn tản
mạn, mạnh ai nấy chạy nên các nhà đầu t tốn thời gian tìm tòi, thơng lợng, cơ
quan thẩm định cũng khó xử lý. Nhiều dự án chậm đợc cấp giấy phép do có
những ý kiến khác nhau của các cơ quan hữu quan về tài chính, mục tiêu và
địa điểm của dự án. Nhiều tổ chức tự đặt ra những thủ tục phiền hà để thu hút
lệ phí gây khó khăn cho các nhà đầu t làm ảnh hởng xấu đến môi trờng đầu t.
Vì vậy, bộ kế hoạch và đầu t cần có sự kết hợp chặt chẽ với các đơn vị chức
năng trong việc quản lý, điều hành, giám sát, để thực sự tạo môi trờng thông
thoáng, công bằng để hấp dẫn nhà đầu t nớc ngoài.
Trên đây là một số những giải pháp cơ bản nhất do chiến lợc huy động
với các doanh nghiệp Việt Nam. Hy vọng đó sẽ là những giải pháp hữu hiệu
mà các doanh nghiệp có thể áp dụng trong thời gian tới đối với từng doanh
nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh doanh riêng của mỗi doanh nghiệp.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 23

Trêng ®hktqd §Ò ¸n m«n häc
Lª ThÞ Dung - Líp Ng©n Hµng 44A 24
Trờng đhktqd Đề án môn học
Kết luận
Những nội dung đã đề cập trong đề án, từ các vấn đề lý luận cơ bản về
vốn, nguồn tạo vốn của doanh nghiệp tới thực trạng chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp hiện nay. Tất cả đều với mục đích cuối cùng là tìm ra những
giải pháp huy động vốn tốt nhất cho doanh nghiệp Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
phát triển một nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với những nội
dung đã nghiên cứu ở trên, đề án đã nêu bật đợc một số khía cạnh:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn nguồn vốn nói chung với mọi
loại hình doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạnh tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp trong
thời gian qua. Qua đánh giá này rút ra đợc những thành tựu, những bài học và
những khiếm khuyết của chính sách huy động vốn đối với doanh nghiệp để
nhằm đa ra những giải pháp cho phù hợp tập trung vào:
Đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc cung cấp
vốn cho doanh nghiệp, phân tích đợc các diễn biến tình hình cho vay tới các
doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh để thấy đợc xu hớng
tích cực và bình đẳng hơn trong việc cho vay hỗ trợ vốn đối với các doanh
nghiệp. Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế gây cản trở trong hoạt
động tín dụng ngân hàng đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tìm
hiểu nguyên nhân của nó chính là cơ sở cho những kiến nghị để hoàn thiện
hoạt động của thị trờng tiền tệ nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói
riêng.
Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt
Nam, vai trò của thị trờng chứng khoán trong việc huy động vốn cho doanh
nghiệp.
Đề xuất những giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp Việt Nam trong
đó trọng tâm là huy động vốn qua thị trờng chứng khoán. Những đề xuất giải

pháp này đều xuất pháp từ thực trạng những tồn tại cũng nh những u thế của
thị trờng chứng khoán nớc ta hiện nay.
Khi xác định nhu cầu vốn để đáp ứng cho các doanh nghiệp phải đợc tính
toán trên cơ sở khoa học, một cách hợp lý và có tính khả thi để từ đó chính
sách huy động vốn đề ra là thiết thực, hiệu quả. Những giải pháp huy động
vốn đề ra đợc cân nhắc mối quan hệ giữa huy động các nguồn vốn trong nớc
và các nguồn vốn ngoài nớc có chiến lợc cho cả thời kỳ dài, nhng từng giai
đoạn cụ thể lại có những chiến thuật mềm dẻo để huy động tối đa các nguồn
vốn đó phục vụ tối u nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong
tơng lai.
Danh mục tàI liệu tham khảo
1. Frederic S.Min-Shkin, tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính, nhà
xuất bản khoa học kĩ thuật 2001.
2. Lê Hoàng Hải, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc năm 2001, thực trạng và
giải pháp. Nhà xuất bản tài chính năm 2001.
3. TS. Lu Thị Hơng. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Giáo
dục năm 1998.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 25

×