Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

một số giải pháp tăng cường đầu tư cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.69 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp đang chuyển mình với những thành
tựu vô cùng to lớn trong thập niên 90, kinh tế tăng trởng liên tục với tốc độ
cao, trung bình là khoảng 7%, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hớng hiện đại,
đời sống nhân dân đợc bảo đảm, cải thiện; kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.
Những thành quả đó là sự tổng hợp của nhiều nhân tố mà đặc biệt nhất là sự
lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, xác định đúng đắn con đ-
ờng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam. Là một nớc nông
nghiệp đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội cg, Đảng,
Nhà nớc ta khẳng định ở các Văn kiện Đại hội Đảng lần VII, VIII và đặc
biệt Đại hội Đảng IX là: "Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn theo hớng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn
Đa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ". Điều
đó cho thấy là chúng ta đang quyết tâm thực hiện sự phát triển bền vững từ
khu vực nông nghiệp để hỗ trợ cho sự phát triển các ngành kinh tế khác, đa
mức sống ngời dân ở khu vực nông thôn lên cao hơn nhằm thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Để thực hiện quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn chúng ta đã, đang và sẽ
phải chuẩn bị những bớc đi, những điều kiện phù hợp trong đó tăng cờng
đầu t cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là
một yếu tố vô cùng quan trọng để đạt đợc mục tiêu đề ra cho quá trình này.
Với những hiểu biết, kiến thức về đầu t cũng nh mong muốn đợc áp dụng
vào thực tiễn với một vấn đề đợc coi là trọng tâm của đất nớc em đã chọn
đề tài: "Một số giải pháp tăng cờng đầu t cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay". Vì trình độ còn hạn chế nên bài viết này tất sẽ không tránh khỏi thiết
sót. Cuối cùng em xin đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bạch
Nguyệt - Giảng viên Bộ môn Kinh tế Đầu t, Trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân đã giúp em hoàn thành đề tài này.
1
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung


I- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn - Một nội dung
quan trọng của quá trình CNH, HĐH đất nớc.
1. Một số khái niệm.
Trớc hết ta phải hiểu thế nào là CNH, HĐH. Có nhiều quan niệm về
CNH, HĐH. Trớc đây, chúng ta cho rằng CNH là quá trình trang bị kỹ thuật
hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thay thế lao động thủ công bằng
lao động cơ khí hoá, biến một nớc kém phát triển thành nớc có cơ cấu công
nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, CNH là một quá trình phát triển
kinh tế trong đó một bộ phân nguồn lực quốc gia ngày càng lớn đợc huy
động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế
tạo ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ
tăng trởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế và xã
hội.
Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt có thể khác nhau nhng đều có
những nội dung, đó là: Kỹ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế theo h-
ớng hiện đại, nền kinh tế đạt trình độ phát triển.
Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện đại và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hội nghị lần thứ VII ban chấp hành
Trung ơng Đảng khoá VII đã đa ra quan niệm mới về CNH, HĐH và đây
cũng chính là quan niệm đợc sử dụng một cách phổ biến ở nớc ta trong giai
đoạn hiện nay: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Từ quan niệm về CNH, HĐH ở trên chúng ta có thể hiểu CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội trong

nông nghiệp và nông thôn từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và
phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến
bộ kế hoạch - công nghệ, tại ra năng suất lao động xã hội cao.
2
2. Nội dung và vai trò của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
2.1. Nội dung.
Thứ nhất là về CNH, HĐH nông nghiệp.
* CNH nông nghiệp có nội dung chủ yếu là đa máy móc thiết bị, ứng
dụng các phơng pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các phơng pháp và hình
thức tổ chức kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp.
CNH nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa sản
xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác triệt er lợi thế
của nông nghiệp, nâng cao hàm lợng chế biến sản phẩm của nông nghiệp để
tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trờng cho chúng. Cụ thể là:
- Phải phát triển ngành công nghiệp cơ khí chế tạo để sản xuất máy
móc, trang thiết bị cho nông nghiệp.
- Tăng cờng chuyển giao, đào tạo về phơng pháp sản xuất kiểu công
nghiệp, phơng pháp quản lý, tổ chức kiểu công nghiệp.
- Tạo ra đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa công nghiệp - nông nghiệp
thông qua phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, ngành
sản xuất vật t cho nông nghiệp.
* Hiện đại hoá nông nghiệp có nội dung căn bản là không ngừng nâng
cao trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý
sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là nội dung đợc thực hiện một cách liên
tục vì luôn có những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và đợc ứng dụng trong
sản xuất.
Nội dung cụ thể là:
- Không ngừng đầu t phát triển nghiên cứu khoa học - công nghệ tiên
tiến hiện đại để áp dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.

- Nâng cao lên tầm hiện đại về trình độ tổ chức và quản lý sản xuất
nông nghiệp thông qua tiếp thu từ bên ngoài, qua sự phát triển của khoa học
- công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và sự đào tạo bồi dỡng không
ngừng lao động, cán bộ quản lý trong nông nghiệp.
CNH nông nghiệp bao gồm:
- Đa phơng pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sử dụng
trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế lao động thủ công.
- áp dụng phơng pháp quản lý hiện đại tơng ứng với công nghệ và
thiết bị vào nông nghiệp và nông thôn.
- Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đa máy móc thiết bị
và công nghệ mới vào nông thôn.
3
- HĐH nông thôn là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải tiến và hoàn
thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản
xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ.
Nh vậy ta đã thấy rằng CNH nông thôn đã bao trùm CNH nông
nghiệp, nông nghiệp chỉ là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong
khu vực nông thôn, ở khu vực nông thôn hiện nay công nghiệp và dịch vụ
chỉ đóng vai trò thứ yếu và chủ yếu chỉ là phục vụ sản xuất nông nghiệp, số
ít thì đợc phục vụ các ngành công nghiệp và dịch vụ cho nền kinh tế.
2.2. Vai trò của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn có thể nói là bớc chuẩn
bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp nông thôn theo định h-
ớng XHCN, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch quan trọng nhiều mặt để phát
triển khu vực nông thôn, đa nớc ta trở thành một nớc có nền kinh tế phát
triển, có cơ cấu kinh tế hợp lý. Vai trò của CNH, HĐH đợc thể hiện ở một
số mặt sau:
Thứ nhất, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn, từ đó
nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho dân c nông thôn, tăng khả

năng tích luỹ từ nội bộ nông thôn, nâng cao khả năng và tiếp nhận đầu t vào
khu vực nông thôn. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập giữa các hộ thuần
nông và các hộ ngành nghề ở nông thôn nớc ta đang có sự chênh lệch ngày
càng lớn và thực tế là sau khi đa vào chế biến công nghiệp, giá trị của các
sản phẩm nông nghiệp sẽ cao hơn rất nhiều.
Thứ hai là, góp phần mở rộng thị trờng, tạo cơ sở phát triển sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác ở nông thôn cũng nh
trên cả nớc. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp
nớc ta đang gặp phải những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ở thị tr-
ờng quốc tế vì nhu cầu thị trờng trong nớc không cao.
Thứ ba là, nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn đề việc làm, khai thác
các nguồn lực ở mỗi địa phơng, khắc phục sự chênh lệch không đáng có
giữa các địa phơng, giữa các dân tộc, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Thứ t là, góp phần độ thị hoá nông nghiệp, giảm bớt sức ép của dòng
dân c từ nông thôn chuyển vào đô thị, tạo điều kiện để các đô thị có thể
phát triển thuận lợi.
3. Tính tất yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam.
ở nớc ta trên 75% dân số sống ở nông thôn , gần 70% lực lợng lao
động xã hội làm việc ở nông thôn. Việc phát triển toàn diện nông thôn có ý
4
nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc. Kinh nghiệm thế
giới đã chỉ ra rằng, nếu không phát triển nông thôn thì không một nớc nào
có thể phát triển ổn định, bền vững với tốc độ cao một cách lâu dài đợc. Các
nớc công nghiệp phát triển hiện nay cũng đã phải giải quyết mối quan hệ
giữa công nghiệp hoá và phát triển các đô thị với CNH, HĐH và cả đô thị
hoá nông thôn. Những nớc cha giải quyết vấn đề này một cách thoả đáng
đang phải trả giá bằng những hành động khắc phục hậu quả của lịch sử
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trớc đây.

Bên cạnh đó, tất cả các nớc khi bớc vào thời kỳ quá độ lên XHCN đều
phải tiến hành xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH nhng có thể
nói nớc ta quá độ lên CNXH mà không qua giai đoạn phát triển TBCN, cho
nên cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH nói chung và cơ sở vật chất - kỹ
thụat cho nông nghiệp là mới đợc xây dựng bớc đầu, trình độ còn rất thấp
kém điều này đặt ra đòi hỏi phải tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn.
ở nhiều nớc họ CNH, HĐH đất nớc trớc hết là thông qua CNH, HĐH
công nghiệp để từ đó có những điều kiện để hỗ trợ nông nghiệp nông thôn
CNH, HĐH. Tuy nhiên, ở nớc ta khi mà các nguồn lực phát triển có hạn,
trình độ khoa học - công nghệ còn thấp thì rõ ràng cần phải quan tâm nhiều
hơn cho nông nghiệp nông thôn giúp khu vực này tiến hành CNH, HĐH bởi
vì nó đòi hỏi nguồn lực ít hơn và đáp ứng nhu cầu phát triển cho đại bộ
phận dân chúng. Mặt khác CNH, HĐH nông nghiệp còn là cơ sở và tiền đề
cho quá trình CNH, HĐH công nghiệp và dịch vụ trên cả nớc.
4. Một số tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
4.1. Tạo vốn tích luỹ.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không
nói là quan trọng nhất đối với CNH, HĐH nói chung cũng nh đối với sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vốn cho sự nghiệp
CNH, HĐH các ngành kinh tế quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng lực
của cơ chế huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
Muốn cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đợc tiến hành
với tốc độ nhanh cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động đợc
nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Trớc hết là huy động nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nớc. Đây
là nguồn vốn có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Nhờ tăng năng suất lao
động xã hội một cách mạnh mẽ và liên tục mà tạo ra nguồn vốn tự có.
Nguồn vốn nội bộ còn đợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các ngành,

các lĩnh vực, các miền, các vùng của nền kinh tế đất nớc. Nguồn vốn còn đ-
5
ợc tạo ra thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi của dân c, của
các cơ sở kinh tế, các tổ chức đoàn thể; thông qua các khoản thuế nộp ngân
sách Nhà nớc. Có thể nói nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất
quyết định cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nhng vẫn còn
hạn hẹp. Các quốc gia trên thế giới cũng nh nớc ta đều phải dùng mọi biện
pháp để thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua các hình thức: liên doanh,
hợp tác kinh doanh, 100% vốn nớc ngoài, vay với lãi suất thấp, vốn viện trợ.
Có thể nói hiện nay chúng ta cha thu hút đợc nhiều FDI trong phát triển
nông nghiệp nông thôn do đó để huy động vốn đầu t nớc ngoài cần phải có
cơ chế chính sách thoả đáng.
4.2. Đào tạo đội ngũ cán gộ khoa học - kỹ thuật nông nghiệp và cán bộ
quản lý nông nghiệp, nông thôn.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn rất cần đội ngũ cán bộ
khoa học - kỹ thuật để họ nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học -
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Cái
quan trọng nhất là chúng ta đào tạo và sử dụng họ nh thế nào. Tiềm năng tri
thức con ngời có thể là vô tận cho nên Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định
rằng con ngời luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội, xác định giáo dục đào tạo là quốc sách để tạo nguồn lực trí tuệ
cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn nói riêng.
4.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.
Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn là du
lịch hết sức quan trọng và cấp thiết phục vụ cho quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn. Nó đợc coi là nền tảng, là "bộ máy" cho việc đa máy
móc và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp với hệ thống điện, đ-
ờng, trờng, trạm và một số hệ thống khác. Mục tiêu là phải bảo đảm sự giao
lu thông suốt giữa các vùng, các miền trong mọi điều kiện thời tiết. Trong

từng vùng, điện nớc, giao thông, thông tin đợc đáp ứng theo yêu cầu của
mức độ phát triển.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn hiện nay chủ yếu là
do Nhà nớc đầu t xây dựng trong những năm qua cũng đã có những bớc
thay đổi theo phơng thức "Nhà nớc và nhân dân cùng làm" cho nên đã có
hiệu quả thiết thực góp phần đáng kể cho sự phát triển của khu vực nông
nghiệp nông thôn những năm qua.
4.4. Đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và vai trò của
Nhà nớc.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn có thể nói là sự nghiệp
của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác sức mạnh tổng
hợp các nguồn lực của các miền, các vùng, các địa phơng và của mọi từng
6
lớp dân c. Đây là sức mạnh, là ý chí, là nguyện vọng của toàn Đảng toàn
dân cho sự nghiệp phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội, phấn đấu đa nớc
ta trở thành một nớc công nghiệp với một cơ cấu kinh tế hợp lý, an ninh
chính trị đợc giữ vững, xã hội bình đẳng và văn minh.
Năng lực lãnh đạo của Đảng và vai trò của Nhà nớc là hết sức quan
trọng, giúp định hớng cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là
chổ dựa vững chắc, tạo niềm tin tuyệt đối cho toàn dân phấn đấu vì một nền
nông nghiệp phát triển, kinh tế nông thôn không còn tụt hậu quá xa so với
thành thị. Do đó các chính sách của Đảng và Nhà nớc thúc đẩy và thực hiện
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phải đạt đợc các mục tiêu là
xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất ký
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nhanh
chóng nâng cao thu nhập và đời sống dân c nông thôn, đa nông thôn nớc ta
tiến lên văn minh hiện đại.
II- Đầu t với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn

1. Đầu t và mối quan hệ giữa đầu t và phát triển.
1.1. Khái niệm.
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đờng sá ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,
chuyên môn, khoa học - kỹ thuật ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Đầu t là một quá trình nối các trạng thái từ hiện tại đến tơng lai trong
một môi trờng biến động, chịu sự rủi ro. Thớc đo quan trọng đến sự thành
bại của công cuộc đầu t là mối quan hệ có lợi nhất giữa các kết quả đạt đợc
so với cái đã bỏ ra để có các kết quả đạt đợc đó.
Đầu t có thể đợc phân ra theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem
lại nh sau:
- Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có
tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định
trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành.
7
- Đầu t thơng mại là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch
giá khi mua và khi bán.
- Đầu t phát triển: là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để
tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Có thể nói đầu t phát triển có ý nghĩa cơ bản nhất cho sự phát triển

kinh tế, là yếu tố quan trọng giải quyết nhiều vấn đề kinh tế nh tăng thu
nhập, thay đổi vơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
Đối với đầu t cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn thì
chúng ta có thể hiểu là sự kết hợp của đầu t phát triển với đầu t tài chính
qua việc đầu t cho hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nghiên
cứu ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ với việc đầu t qua hỗ trợ tín
dụng cho nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hớng CNH,
HĐH.
1.2. Mối quan hệ giữa đầu t và phát triển.
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối
quan hệ nhân quả giữa đầu t và phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông
nghiệp và nông thôn nói riêng. Lý thuyết đó bắt nguồn từ quan điểm hệ
thống và quan điểm phát triển đã đợc khoả nghiệm qua thực tiễn ở nhiều n-
ớc. Quan điểm cho rằng, đầu t là chìa khoá trong chiến lợc và kế hoạch phát
triển đã đợc cụ thể hoá trong mối tơng quan giữa tăng trởng vốn đầu t và
tăng tởng GNP hoặc GDP. Rõ ràng là, một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ
tăng trởng GDP ở mức trung bình, thì phải giữ đợc tốc độ tăng trởng vốn
đầu t thỏa đáng. Tỷ lệ "thoả đáng" đó ít khi thấp hơn 15% GNP và trong
một số trờng hợp phải đạt 25% GNP. Trong kinh tế nông nghiệp và nông
thôn, quan hệ tỷ lệ đó vẫn là chuẩn mực có nghĩa là không có tăng trởng
đầu t thoả đáng, thì sẽ không có tăng trởng kinh tế.
J.M Keynes trong lý thuyết "Đầu t và mô hình số nhân" đã chứng
minh rằng, tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của "cầu tiêu dùng", từ đó
tăng số lợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả "cận biên" của t bản và
kích thích sản xuất tái phát triển. ở đây có sự tác động dây chuyền theo chu
kỳ: tăng đầu t tăng thu nhập tăng sức mua tăng đầu ra. Tăng đầu t
mới Tăng thu nhập mới Sức mua mới tăng đầu ra mới tăng tr-
ởng nhanh.
Bổ sung vào lý thuyết "số nhân" của J.M Keynes, các nhà kinh tế Mỹ
đa ra lý thuyết "gia tốc". Lý thuyết này không những nghiên cứu các quyết

định đầu t, mà còn chứng minh mối liên hệ giữa gia tăng sản lợng làm cho
8
đầu t tăng nh thế nào và đầu t tăng lên sẽ gia tăng sản lợng với nhịp độ
nhanh hơn nh thế nào. Sự tăng nhanh tốc độ đầu t so với sự thay đổi về sản
lợng nói lên ý nghĩa của nguyên tắc "gia tốc". Theo lý thuyết "gia tốc" để
vốn đầu t tiếp tục tăng lên thì sản lợng bán ra phải tăng liên tục. Nhng logic
vấn đè là ở chỗ số lợng bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu t của thời kỳ tr-
ớc, năm trớc.
Thực tế của các nớc châu á đã chứng minh lý thuyết trên. Cách đây
vài ba thập kỷ, châu á không đợc biết đến với t cách là vùng kinh tế có tăng
trởng. Nhng sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và mở rộng giao
lu quốc tế đã làm thay đổi dần bộ mặt của các nớc và một số lãnh thổ trong
vùng. Một số nớc Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, từ điểm
xuất phát thấp, tài nguyên nghèo nàn, thị trờng nội địa nhỏ đã trở thành
những nớc công nghiệp mới xuất phát từ nông nghiệp. Đặc trng của các nơi
này là quá trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng làm thay đổi cơ cấu
kinh tế từ nông - công nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Và
đến năm 1992, GNP bình quân đầu ngời của Hồng Kông đã lên tới 16.250
USD, Singapore 15.200 USD, Đài Loan 11.320 USD, Hàn Quốc 6.625 USD.
Sở dĩ đạt đợc sự phát triển thần kỳ đó vì các nơi này đã khai thác một
cách tối đa mọi lợi thế so sánh. Một chiến lợc đầu t cao đợc thực hiện trong
những năm đầu công nghiệp hoá, có nơi đạt 40% GDP nh Singapore, các
nơi còn lại trên 30% GDP.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh
tế quốc dân của mỗi nớc. ở các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
nông nghiệp giữ vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP
(những năm gần đây từ 24 - 25% GDP). Vì vậy vấn đề đầu t cho nông
nghiệp và ảnh hởng của nó đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, tăngtr-
ởng kinh tế ở khu vực nông thôn nói riêng, đợc các nhà kinh tế rất quan
tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu kinh tế về quan hệ giữa đầu t và

phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính sách đầu t và đầu t cho nông nghiệp
đợc hình thành trên cơ sở lý luận về tơng quan giữa đầu t và phát triển cũng
nh yêu cầu cụ thể của từng nớc trong từng giai đoạn cụ thể của tiến trình
phát triển kinh tế. Dù hình thức, phơng pháp và mức độ đầu t cho nông
nghiệp có khác nhau giữa nớc này với nớc khác, giữa thời gian này với thời
gian khác của mỗi nớc song mục tiêu, đối tợng và nội dung đầu t vẫn thống
nhất.
Mục đích của chính sách đầu t trong nông nghiệp là tái tạo và nâng
cao năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá
trình chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông
thôn, trớc hết là nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm của trồng trọt,
chăn nuôi và ngành nghề ở nông thôn. Chính sách đầu t đúng sẽ tạo lập
9
hành lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cho mục tiêu đã
định trên cơ sở tăng năng lực sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị cơ sở và
toàn ngành nông nghiệp cũng nh ngành nghề ở nông thôn.
2. Nội dung và vai trò của đầu t trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
2.1. Nội dung đầu t cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ nhiệm vụ, nội dung của quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn thì đầu t cho quá trình này có một số nội dung sau:
2.1.1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nh thuỷ lợi, giao thông, điện,
chợ, thông tin liên lạc, kho tàng, bến bãi
Đây là các yếu tố vô cùng quan trọng cho quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn. Nó giúp cho sản xuất nông nghiệp không còn trong tình
trạng bấp bênh, phụ thuộc vào khí hậu, sản xuất sản phẩm ra là đợc buôn
bán trao đổi thuận tiện, mối liên hệ giữa vùng này và vùng khác ngày càng
gắn bó hơn tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng. Là
cơ sở để áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trang bị
máy móc thiết bị hiẹn đại vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

Tuỳ theo khả năng ngân sách, Nhà nớc đầu t toàn bộ hoặc Nhà nớc và
nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục
vụ sản xuất và tạo tiền đề để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Cơ sở
hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế nông thôn
và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và tăng hiệu quả. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với những vùng sản xuất hàng hoá lớn về lơng
thực, thực phẩm và nông sản xuất khẩu.
2.1.2. Đầu t phát triển nguồn lực phục vụ cho quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn.
Đây là yếu tố quan trọng là bớc tạo ra cầu nối giữa đối tợng lao động
và t liệu lao động sản xuất nông nghiệp, nông thôn, có đợc nguồn nhân lực
hợp lý thì chúng ta mới có thể sản xuất theo hớng công nghiệp và hiện đại,
cụ thể chúng ta đầu t vào đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ bộ
nghiên cứu phục vụ quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Đây chính là chủ thể của việc áp dụng các kiểu sản xuất công nghiệp
vào nông nghiệp, các thành tựu khoa học - công nghệ mới này sẽ đa họ tiếp
thu, nghiên cứu và triển khai nhằm tăng cờng hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
10
2.1.3. Đầu t phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn theo hớng CNH,
HĐH.
Nớc ta đất chật, ngời đôn, mật độ dân số vẫn còn cao, lao động trong
nông thôn đã d thừa nhiều. Quá trình HĐH nông nghiệp từ nay về sau lại
tiếp tục tăng thêm số lao động d thừa làm cho sức ép về việc làm trong
nông thôn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Phát triển công nghiệp dịch vụ
của đất nớc, trớc hết là công nghiệp dịch vụ nông thôn nhằm tạo ra thị trờng
thu hút số lao động đợc giải phóng khỏi nông nghiệp, giải quyết việc làm
trong quá trình hiện đại hoá nông nghiệp. Không những vậy, với năng suất
lao động cao hơn nhiều lần so với nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
nông thôn sẽ tăng nhanh thu nhập cho nhân dân nông thôn.

Bởi vậy đầu t phát triển công nghiệp dịch vụ nông thôn là lối thoát cơ
bản của nền nông nghiệp hiện đại, là hớng chủ yếu và lâu dài để tạo việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân, từng bớc công nghiệp hoá, đô thị hoá
nông thôn, rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị
trong quá trình CNH, HĐH đất nớc.
Nội dung đầu t cụ thể nh sau:
- Đầu t cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản.
Đây là yếu tố quan trọng vừa giải quyết đầu ra của những nông sản đ-
ợc sản xuất theo hớng công nghiệp vừa tạo việc làm, nâng cao mức sống
cho dân (qua bán đợc sản phẩm, giá đảm bảo, giải quyết việc làm cho dân
c nông thôn), làm thay đổi một phần bộ mặt nông thôn theo hớng CNH,
HĐH với hệ thống đờng xá hiện đại, khi công nghiệp tập trung, đô thị kèm
theo. Các cơ bản nhất là tạo điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học -
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, máy móc, thiết bị đợc đa vào sản xuất
một cách rộng rãi để tạo ra những nông sản đầu vào có chất lợng cho công
nghiệp chế biến.
- Đầu t phát triển các ngành công nghiệp không dùng nguyên liệu là
sản phẩm nông, lâm, ng nghiệp.
Nhằm đầy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ở nông thôn khong
dùng nguyên liệu là sản phẩm nông lâm ng nghiệp, nhung sử dụng nhiều
lao động và vật liệu tại chỗ, bao gồm ngành dệt, may mặc, giầy dép, thuỷ
tinh, sành sứ và cơ khí sửa chữa.
- Đầu t vào ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình.
Đầu t nhằm khôi phục các làng nghề, khuyến khích và hỗ trợ các hộ
gia đình bỏ vốn đầu t vào các loại ngành nghề đa dạng khác, bao gồm chế
biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng gốm, sứ, thuỷ tinh, rèn
đúc, sửa chữa cơ khí, gia công may mặc để đáp ứng nhu cầu tại chỗ và
tham gia xuất khẩu.
11
- Đầu t vào phát triển dịch vụ nông thôn.

Đầu t vào hệ thống khuyến nông, dịch vụ thuỷ nông, thú y, bảo vệ
thực vật, cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4. Đầu t nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ - kỹ thuật trong
sản xuất, quản lý nông nghiệp, nông thôn.
Cụ thể:
- Đầu t vào xây dựng và phát triển hệ thống các viện, trung tâm nghiên
cứu, các trờng đại học, học viện để từ các nơi này sẽ là đầu mối của quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Đầu t cho việc chuyển giao, tiếp nhận khoa học - kỹ thuật - công
nghệ nội bộ trong nớc hoặc từ nớc ngoài. Trong đó quan tâm nhất là đầu t
vào công nghệ sinh học.
- Đầu t cho việc đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức, tập huấn (nớc
ngoài) của cán bộ khoa học.
2.1.5. Đầu t vào các ngành công nghiệp hỗ trợ CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn.
Đầu t vào các ngành công nghiệp cơ khí (cơ khí nông nghiệp) ngành
công nghiệp hoá chất (sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng
trởng, chất bảo quản )
2.1.6. Đầu t gián tiếp thông qua hỗ trợ tín dụng cho nông dân với lãi
suất u đãi, điều kiện vay tơng đối dễ để họ trang bị máy móc nông nghiệp,
giống cây con, phân bón nhằm sản xuất theo hớng CNH, HĐH.
2.1.7. Đầu t quy hoạch xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh,
các khu công nghiệp nông thôn, đô thị nông thôn, khai hoang và xây dựng
các khu kinh tế mới.
2.2. Vai trò của đầu t đối với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
2.2.1. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hớng CNH, HĐH.
Thông qua đầu t mà chúng ta có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp bằng cách tập trung vào đầu t sản xuất những cây, con theo nhu cầu

thị trờng cũng nh theo chiến lợc phát triển nông nghiệp, đầu t chuyên canh
theo vùng, lãnh thổ với những sản phẩm có lợi thế so sánh.
Đối với cơ cấu kinh tế nông thôn đầu t tạo điều kiện thay đổi cơ cấu
ngành theo hớng nâng dần tỷ trọng công nghiệp dịch vụ thông qua tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghiệp dịch vụ, đào tạo lực lợng lao động công
nghiệp dịch vụ, tạo ra điều kiện giao lu trao đổi giữa các vùng nhằm phát
12
triển công nghiệp dịch vụ nông thôn. Về cơ cấu vùng đầu t góp phần nâng
cao chuyên môn hoágiữa các vùng, các địa phơng, tạo ra sự liên hết gắn bó
chặt chẽ.
2.2.2. Đầu t với việc tạo ra các điều kiện tiền đề cho quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn.
Thông qua đầu t mà hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn đ-
ợc xây dựng, các ngành hỗ trợ cũng có điều kiện xây dựng và phát triển
mạnh, hệ thống các trung tâm nghiên cứu đợc triển khai với nguồn cán bộ
khoa học đợc đào tạo, có đủ năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học -
công nghệ - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
2.2.3. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ cho quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Có thể nói quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn luôn gắn
khoa học công nghệ với sản xuất vì nó là bản chất của quá trình này. Việc
đầu t nhằm tăng cờng tiềm lực khoa học và công nghệ là yếu tố tất yếu
khách quan và vô cùng quan trọng. Với mỗi nớc việc để có công nghệ thì
có hai cách là tự nghiên cứu chế tạo ra công nghệ hoặc mua công nghệ từ n-
ớc ngoài. Dù cho cách nào đi nữa thì đều phải có tiền và đều phải đợc đầu t.
Nếu tự nghiên cứu lấy thì phải đầu t phát triển hệ thống các trung tâm
nghiên cứu, hệ thống giáo dục đào tạo cũng nh các điều kiện vật chất khác.
Còn nhập công nghệ thì cũng phải đầu t trang thiết bị để công nghệ hoạt
động, đào tạo con ngời, tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đầu t cho các yếu
tố đầu vào khác của công nghệ.

Trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ sinh học là một yếu tố cực kỳ
quan trọng, nớc ta trong những năm gần đây dã quan tâm nhiều hơn cho
lĩnh vực này thông qua tập trung nhiều hơn vốn đầu t cho các trung tâm,
viện nghiên cứu sinh học nông nghiệp, đầu t đào tạo cán bộ nghiên cứu sinh
viên ngành công nghệ sinh học và có những cơ chế chính sách khuyến
khích để phát triển công nghệ sinh học phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Khoa học công nghệ trong công nghiệp cơ khí nông nghiệp, trong sản
xuất hoá chất nông nghiệp và trong các ngành kinh tế nông thôn (theo h-
ớng kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ sản xuất truyền thống) cũng
phải đợc đầu t và chỉ có thông qua đầu t mơi có thể cải thiêngân hàng đợc
và tiến dần lên HĐH nông nghiệp nông thôn.
2.2.4. Đầu t góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp,
kinh tế nông thôn từ đó hỗ trợ cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn
Đầu t và phát triển luôn có mối liên hệ ràng buộc, trong sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn đầu t góp phần tăng nhanh sản lợng sản xuất,
13
giá trị tổng sản phẩm, tăng thu nhập từ đó tăng tích luỹ trong khu vực nông
nghiệp nông thôn. Khi chúng ta đầu t thì đồng nghĩa với việc chúng ta tạo
"cú huých" tạo đà để khu vực nông nghiệp nông thôn đứng vững và phát
triển từ đó tác động ngợc trở lại thông qua tích luỹ đợc và tái đầu t theo h-
ớng CNH, HĐH tức là nguồn vốn đầu t luôn đợc bổ sung do đó đẩy nhanh
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Có điều không phải bất cứ sự đầu t nào cũng đẩy nhanh tốc độ phát
triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ đó hỗ trợ cho quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, ở nhiều nớc chính phủ tập trung đầu t
chủ yếu thông qua hỗ trợ vốn lãi suất thấp, trợ giá nông sản, bù giá, yếu tố
đầu vào nhằm tăng thu nhập cho nông dân mà quên đi đầu t phát triển bền
vững từ đó thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Nh vậy
chúng ta cần phải kết hợp, cân nhắc các hình thức đầu t nhằm gián tiếp thúc

đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn nh đã phân tích trên.
2.2.5. Đầu t góp phần giải quyết các vấn đề tiêu cực mà giá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn tạo ra.
Thứ nhất giải quyết việc làm đầu d thừa do áp dụng máy móc thiết bị
hiện đại, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế
nông thôn thông qua đầu t phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ không
dùng nguyên liệu sản xuất từ khu vực nông nghiệp nông thôn nhng thu hút
nhiều lao động nh may mặc, giầy dép
Thứ hao là khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trờng trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn.
Việc áp dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp và trong các ngành kinh tế nông thôn sẽ gây ra những vấn đề về môi
trờng mà chúng ta không thể tránh khỏi, việc đẩy mạnh dùng các hoá chất,
dùng máy móc, các công nghệ không quá hiện đại thì luôn là nguy cơ gây ô
nhiễm. Đầu t khắc phục là cần thiết và cần phải tính đến do đó đầu t có vai
trò quan trọng trong vấn đề này.
Thứ ba là đầu t góp phần khắc phục những vấn đề xã hội phát sinh
trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Gắn với CNH, HĐH là thất nghiệp, tệ nạn xã hội, trộm cớp đầu t
khắc phục là yêu cầu khách quan, góp phần gìn giữ nét truyền thống, tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa của thế giới.
3. Bài học kinh nghiệm của một số nớc về vấn đề đầu t phát triển
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Gần 4 thập kỷ qua, kể từ năm 1960, thế giới đã chứng kiến sự trỗi dậy
của xu hớng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của các nớc, đặc biệt là
các nớc Châu á nh Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc Sự xuất hiện và phát
14
triển nhanh chóng của xu hớng này bắt nguồn từ sự thất vọng về nền đại
công nghiệp qui mô lớn, hiện đại ở thành phố trong việc tạo việc là, tăng
thu nhập và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và khả năng giải phóng lao

động nông nghiệp khỏi quan hệ truyến thống của nó ở các nớc đang phát
triển mà nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp truyền thống, kỹ thuật lạc hậu.
Mặt khác, ở các nớc đang phát triển, nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng và cihếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP. Vì vậy, vấn đề đầu t cho
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và ảnh hởng của nó đối với nền kinh
tế quốc dân nói chung, tăng trởng kinh tế ở khu vực nông thôn nói riêng đ-
ợc các nớc hết sức quan tâm. Trong những năm vừa qua, nhiều nớc, nhất là
các nớc trong khu vực đã thu đợc nhiều thành tựu trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn do thực hiện thành công CNH - HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Nguyên nhân thành công phần lớn do có chính sách đầu t hợp lý và
hiệu quả. Có thể kể ra dới đây một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế quá
trình đầu t phát triển CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ở các nớc đó.
- Đầu t trực tiếp từ ngân sách Nhà nớc để khuyến khích phát triển
những sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với qốc gia nh cây lơng thực, cây
xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị cao Vốn đầu t đợc sử dụng để chuyển
giao công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất
và chất lợng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tăng mạnh đầu t cho khoa
học - kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ng và đa về cơ sở để phát huy tác dụng. ở Inđônêxia, năm 1998 có
28000 cán bộ khuyến nông. Chi phí cho công tác khuyến nông chiếm 21%
chi ngân sách hàng năm của Bộ Nông nghiệp.
Ngày nay, khoa học - kỹ thuật đã là một bộ phận của lực lợng sản xuất.
Vì vậy, tăng trởng kinh tế, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn và sản xuất
nông nghiệp cũng phải bắt đầu từ khoa học - kỹ thuật. Đó là phơng thức đầu
t sớm đem lại hiệu quả nhất. Giai đoạn 1966 - 1985, đầu t cho khoa học -
kỹ thuật nông nghiệp của Mỹ tăng 5,4 lần, từ 560 triệu USD lên 2.248 triệu
USD, đó chính là điều kiện đa năng suất lao động nông nghiệp Mỹ lên đứng
hàng đầu thế giới trong nhiều năm. Một lao động nông nghiệp Mỹ sản xuất
đủ lơng thực, thực phẩm cho 60 ngời trong một năm. Coi trọng đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện trao đổi hàng hoá, lu thông giữa

các khu vực trong nền kinh tế. Khai hoang và xây dựng các khu kinh tế mới
nhằm tổ chức di dân. Cơ cấu lại sản xuất làm tăng năng lực sản xuất nông
nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
- Thực hiện chính sách bù giá, trợ giá, giảm thuế cho vật t, hàng hoá
phục vụ sản xuất và đầu t của sản xuất nông nghiệp. Chính sách đó tạo điều
kiện tăng thu nhập, tăng khả năng đầu t của hộ nông dân. Nhà nớc bù lỗ
phần chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất từ hệ thống ngân hàng Nhà nớc.
Một số Nhà nớc còn có biện pháp để các ngân hàng thơng tín cho nông dân
15
vay vốn với mức quy định 5% tổng số vốn huy động hàng năm (sau 1986 là
14% ở Thái Lan). Tại quốc gia này còn có chơng trình đặc biệt cho vay tín
dụng bằng hiện vật, đặc biệt chú trọng hõ trợ đầu t cho hộ nông dân nghèo.
- Trong đầu t vốn cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn các nớc đều chỉ ra rằng không thể phát triển
nông nghiệp tách rời công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bởi vậy, quốc gia
nào cũng đầu t mạnh cho công nghiệp chế biến nông sản, các dịch vụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trong khu vực nông thôn, công nghiệp đợc
kết hợp với nông nghiệp tạo nên cơ cấu hoàn chỉnh và thống nhất. Đồng
thời đẩy mạnh đầu t mở rộng thị trờng tiêu thụ nông sản và hàng hoá sản
xuất tại địa bàn nông thôn bao gồm: xây dựng hệ thống chợ nông thôn, tổ
chức mạng lới thu mua nông sản từ các hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho
tàng bến bãi để dự trữ, bảo quản và sở chế nông sản
Nhng kinh nghiệm trên có tính chất tham khảo cho quá trình đầu t
phát triển CNH - HĐH công nghiệp, nông thôn ở Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi
quốc gia có một hớng đi khác nhau, có những chính sách đầu t phát triển
khác nhau. Việc thực hiện những chính sách đầu t phải phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng nớc, phát huy nội lực và lợi thế so sánh để đạt đợc hiệu
quả cao nhất.
Đầu t cho nông nghiệp ở Trung Quốc giai đoạn 1998 - 1991
Năm Vốn đầu t (NDT) Tốc độ phát triển định gốc

1999 15,84 100,0
1989 17,40 109,8
1990 19,16 126,2
1991 24,25 159,7
Nguồn: Đầu t trong nông nghiệp - thực trạng và triển vọng, NXB Chính trị quốc gia.
- Đầu t cho công nghiệp, nhất là công nghiệp nông thôn vừa có ý nghĩa
đối với tăng trởng kinh tế, vừa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh nghiệm của nhiều nớc đã khẳng định: trong khu vực nông thôn,
công nghiệp phải cùng với công nghiệp để tạo nên cơ cấu hoàn chỉnh và
thống nhất theo hớng CNH - HĐH, đồng thời là động lực sự phát triển.
Đầu t cho công nghiệp nông thôn vừa tác động tới đầu vào cho CNH -
HĐH nông nghiệp thông qua cung cấp phân bón, xăng dầu, máy móc, nông
cụ, điện. ở khoảng giữa, công nghiệp cung cấp máy móc và công cụ để
chăm sóc, tỉa, bón phân và thu hoạch nông sản, điều tiết hoạt động của sinh
quần trong hệ sinh thái. ở đầu ra, công nghiệp là thị trờng tiêu thụ nông sản
hàng hoá gồm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng tiêu dùng l-
ơng thực, thực phẩm. ở hạ tầng, công nghiệp xây dựng và hoàn thiện đờng
16
xá, bến bãi, trạm trại nghiên cứu thực nghiệm, cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục,
chợ búa, thông tin, liên lạc
Vì lẽ đó, nhiều nớc dã và đang đầu t cho công nghiệp thông qua công
nghiệp từ đó tác động trở lại với công nghiệp để phục vụ quá trình CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Đầu t để mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
ở các nớc này đầu t để mở rộng thị trờng tiêu thụ các nông sản và
hàng hoá sản xuất tại địa bàn nông thôn bao gồm các nội dung: xây dựng
các trung tâm thơng mại, chợ nông thôn tổ chức mạng lới thu mua nông sản
từ các chủ hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho tàng dự trữ, bảo quản nông
sản, sơ chế nông sản, quảng cáo và tìm kiếm thị trờng trong và ngoài nớc.

17
Phần II: Thực trạng đầu t cho quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong
giai đoạn hiện nay.
1. Tình hình kinh tế - xã hội, tự nhiên ảnh hởng tới đầu t cho CNH -
HĐH nông thôn.
1.1. Đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn diễn ra trong điều
kiện nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định.
Trong thập kỷ 90 và những năm đầu thế kỷ XXI nền kinh tế nớc ta
luôn có bớc tăng trởng cao, tốc độ phát triển bình quân là khoảng 7%, kim
ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ 14-15%, tổng vốn đầu t toàn xã hội trong 5
năm gần đây là trên 30% GDP, tích luỹ trong nớc dành cho đầu t từ 25-27%
GDP, thu nhập bình quân đầu ngời là gần 400$. Điều quan trọng nhất là
kinh tế có tốc độ tăng trởng cao nhng tơng đối ổn định trong điều kiện trong
và ngoài nớc vô cùng khó khăn và đầy biến độ đặc biệt là cuộc khủng
hoảng tài chính Châu á. Đóng góp vào sự phát triển đó nền nông nghiệp n-
ớc ta có vai trò tơng đối quan trọng trong đó vấn đề an ninh lơng thực đợc
giải quyết ổn thoả, tốc độ phát triển nông nghiệp từ 4,5-5% tuy nhiên một
điều thấy rõ là để nông nghiệp nông thôn phát triển hơn nữa thì cần phải có
những giải pháp đồng bộ để có đợc sự phát triển bền vững, hiện nay chúng
ta đang làm có vẻ cha mang tính hệ thống cho lắm, sự phát triển phần nhiều
dựa vào thiên nhiên và ngời dân là chính một phần là do nguồn lực hạn chế
và cha thu hút khuyến khích đợc các nhà đầu t trong và ngoài nớc phát triển
nông nghiệp, nông thôn nói chung, CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn nói
riêng.
1.2. Đầu t cho CNH - HĐH công nghiệp nông thôn trong điều kiện
nguồn đầu t còn hạn chế.
Với yêu cầu và mục tiêu đạt đợc tốc độ phát triển từ 7% trở lên chúng
ta đang phải huy động mọi nguồn vốn đầu t để đảm bảo tổng vốn đầu t
hàng năm phải trên 30% GDP. Điều này là hết sức khó khăn nhng chúng ta

phải vợt qua, tỷ lệ tích luỹ trong nớc trong nớc chỉ ở mức từ 22-27% (qua
các năm) do vậy chúng ta buộc phải huy động vốn đầu t từ bên ngoài. Có
điều với nguồn vốn hạn hẹp nh vậy nhng chúng ta cha thể phân bổ theo ý
muốn để đầu t mạnh cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn,
hiện nay nguồn ngân sách đóng vai trò quan trọng nhng còn phải chịu sự
chi phối từ nhiều hớng và quy mô còn cha tơng xứng với yêu cầu. Với các
nguồn khác thì phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa sự chênh lệch tỷ suất
lợi nhuận giữa các ngành và các chính sách khuyến khích đầu t cho CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn. Do đó đây có thể là vấn đề bức xúc hiện nay.
18
1.3. Đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong điều kiện và
trình độ quản lý, khoa học - kỹ thuật - công nghệ, chất lợng lao
động còn thấp kém. Cơ sở hạn tầng lạc hậu.
Đây là các yếu tố ảnh hởng to lớn tới tính hiệu quả, quy mô đầu t. Vấn
đề quản lý là một vấn đề lớn ở nông nghiệp nông thôn hiện nay. Có thể nói
chúng ta đầu t hiện nay không thể phó mặc cho địa phơng nếu cha nâng cao
chất lợng cán bộ cả về kiến thức lẫn đạo đức, hiện trạng trong những năm
gần đây cho thấy vốn đầu t bị thất thoát lớn, đầu t sai mục đích, chất lợng
đầu t thấp làm khó khăn cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Về yếu tố khoa học - kỹ thuật - công nghệ: Nông nghiệp, nông thôn
hiện nay trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ còn thấp do đó đầu t sao
cho hợp lý với trình độ đó và từng bớc nâng cao dần khả năng khoa học - kỹ
thuật - công nghệ để từ đó nâng lên đầu t công nghệ - kỹ thuật theo hớng
hiện đại. Nếu đầu t không hợp lý thì sẽ rất lãng phí khi chất lợng lao động
còn thấp, trình độ khoa học - công nghệ cha đủ điều kiện tiếp cận và vận
hành. Nâng cao chất lợng lao động là yếu tố phải đợc tính đến khi đầu t vào
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Cơ sở hạ tầng là điều kiện cơ bản nhất, để làm "nền tảng" cho CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn. Đầu t cho cơ sở hạ tầng là yêu cầu trớc tiên
của CNH - HĐH tuy nhiên ở nớc ta việc này vô cùng to lớn vừa do điều

kiện tự nhiên vừa do điều kiện kinh tế xã hội trớc đây và hiện nay còn tồn
tại nhiều vấn đề. Đó là một mâu thuẫn khi chúng ta đẩy nhanh CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn trong khi nguồn lực hạn chế và phải giải quyết
nhiều vấn đề lớn trong đó có việc phải quan tâm đầy đủ cho cơ sở hạ tầng.
1.4 Đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn khi các ngành công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp nông thôn đang ở trong tình trạng thấp
kém.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ gồm công nghiệp chế biến, công nghiệp
sản xuất vật t, máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp; công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu ở nông thôn hiện đang ở trong tình
trạng đầu t dàn trải, công nghệ thấp kém đang gặp phải khó khăn trong tiêu
thụ sản phẩm, đầu t không theo quy hoạch, chạy theo "mốt". Các ngành này
vừa là các yếu tố "đầu vào" vừa là các yếu tố "đầu ra" và "trung gian" và có
tác động to lớn đối với hiệu quả, quy mô đầu t cho CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
Công nghiệp nông thôn hiện nay cần phải đợc đầu t mạnh, đồng bộ từ
con ngời, công nghệ - kỹ thuật, thiết bị, đầu t cho đẩy mạnh đầu ra (thị tr-
ờng, hệ thống phân phối nếu không thì khó có thể phát triển theo hớng
CNH - HĐH.
19
1.5. Đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện thu
nhập và đời sống của đại bộ phận lớn nhân dân đã đợc cải thiện,
nhng nhìn chung còn bấp bênh, tình trạng thiếu việc làm, nghèo
đói, du canh du c, di dân tự do đang đặt ra gay gắt cần có giải pháp
khắc phục.
Đây có thể nói là thực trạng đang tồn tại gây cản trở cho quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn bởi vì có giải quyết đợc các vấn đề
này chúng ta mới có điều kiện thực hiện và ca chính sách hoạt động tiếp
theo của quá trình này. Nông dân có thu nhập thấp thì tích luỹ sẽ thấp ->
đầu t cho sản xuất thấp -> năng suất thấp -> sản lơng thấp -> tích luỹ thấp,

đây là cái vòng "luẩn quẩn", ta phải làm gì đây? phải hỗ trợ vốn, các yếu tố
sản xuất khoa học kỹ thuật tức là chúng ta phải đầu t trực tiếp coh các hộ
nông dân theo hớng hỗ trọ do vậy nguồn vốn chủ yếu là phải từ ngân sách,
đó là một khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
Giải quyết việc làm, du canh du c, di dân cũng đòi hỏi sự đầu t lớn
đồng bộ tuy không trực tiếp cho CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn nhng
phải giải quyết tốt để đẩy nhanh thực hiện theo đúng mục tiêu của CNH -
HĐH nông nghiệp nông thôn.
1.6. Đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn chịu sự chi phối của
các điều kiện tự nhiên.
Nền nông nghiệp chúng ta hiện nay phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
thời tiết, địa hình nh lũ lụt, hạn hán, độ dốc, sông ngòi, đất đai, nhiệt độ,
bởi chúng ta cha có điều kiện chế ngự, thích nghi. Điều quan trọng là phải
có các biện pháp thâm canh, chuyên canh phù hợp, các phơng pháp xây
dựng hệ thống hạ tầng tiên tiến, cải tiến chế tạo máy móc thiết bị phù hợp,
công nghệ sinh học với việc tạo ra các loại cây con, thích nghi với các điều
kiện thời tiết trong từng vùng.
Các tác động chủ yếu là vào hệ thống hạ tầng, nh điện, đờng, hệ thống
thuỷ lợi. Các hệ thống này trong dễ bị h hỏng nếu chất lợng không tốt nhng
với việc vốn đầu t hạn chế thì điều này là khó tránh khỏi.
Yếu tố rủi ro trong đầu t cũng đi kèm với điều kiện phụ thuộc vào yếu
tố tự nhiên.
Yếu tố địa hình cũng gây khó khăn cho việc đầu t quy mô lớn hàng
loạt nh vùng trung du miền núi.
1.7. Đầu t cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trong điều kiện sản
xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn cha phát triển, sản
xuất hộ gia đình quy mô nhỏ khó áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất quy mô lớn.
Trong những năm qua với việc thay đổi quan hệ sản xuất trong nông
nghiệp nông thôn chuyển từ sản xuất tập thể sang sản xuất hộ gia ddình

20
theo hình thức khoán đã làm thay đổi bộ mặt của nông nghiệp nông thôn.
Từ thiếu ăn liên miên nay đa số các hộ đã đủ ăn và đã có nông sản bán trên
thị trờng. Tuy nhiên, có thể nói là rất nhỏ và bấp bênh, năm đợc mùa thì lại
thiếu đó là điều thực tế đang xảy ra. Mặt khác, với 8,1 triệu ha đất nông
nghiệp, gần 29 triệu lao động, bình quân 0,27 ha/1 lao động và có tới hàng
triệu thửa đất nhỏ và manh mún, quả thật chỉ phù hợp với sản xuất bằng lao
động thủ công do đó khó kho đầu t để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn nếu không xử lý các vấn đề này.
1.8. Đầu t cho CNH, HĐH nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc
tế ngày càng rộng rãi.
Hội nhập quốc tế là xu thế của thời đại, nó tạo điều kiện thuận lợi:
Thứ nhất là điều kiện cho việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Thứ hai, là điều kiện tiếp thu trình độ khoa học - kỹ thuật cho nền kinh
tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Thứ ba, tạo ra thị trờng cho nông sản, sản phẩm - kết quả của quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Thực tế những năm vừa qua chúng ta đã tham gia hội nhập thu hút đợc
từ 2- 2,5 tỷ đô la FDI, 1,5 - 1,7 tỷ ODA tuy nhiên dành cho nông nghiệp
đang còn ở mức khiêm tốn. Về khoa học - kỹ thuật, chúng ta đã cho nhập
nhiều quỹ cây, con từ các nớc Nhật, Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ đặc biệt là
các giống lúa Hàn Quốc, cây ăn quả Thái Lan.
2. Những thành tựu đạt đợc.
Trong những năm qua đầu t cho nông nghiệp và nông thôn luôn giành
đợc sự chú ý ngày càng cao của Nhà nớc. Nếu năm 1996 đầu t từ ngân sách
Nhà nớc cho nông nghiệp, nông thôn chiếm 10% tổng đầu t từ ngân sách,
thì năm 1997 là 11,3% và năm 1998 là 15,3%. Ngoài ra, Nhà nớc còn đầu t
qua hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng
ngời nghèo và các chính sách hỗ trợ tài chính khác. Năm 1998, ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cho 6 triệu hộ nông dân vay khoảng

22.000 tỷ đồng để phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn. Thuỷ lợi là lĩnh vực đợc u tiên đầu t nhiều nhất. Năm 1009, đầu t cho
thuỷ lợi hơn 1.900 tỷ đồng, chiếm hơn 60% ngân sách đầu t cho nông
nghiệp, nông thôn
Vốn đầu t toàn xã hội cho nông nghiệp
1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số (tỷ VND) 68.047 79.367 96.870 97.336 103.771
Nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản (tỷ VND)
5.209 5.723 7.084 7.629 7.773
So với tổng số(%) 7,7 7,2 7,3 7,8 7,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê (không kể đầu t cho thuỷ lợi)
21
Vốn đầu t là điều kiện tiên quyết để CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn: xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
các hoạt động dịch vụ nh đào tạo, bồi dỡng những kiến thức và tay nghề cho
lực lợng lao động Vì vậy trong công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn chúng ta cần phát huy triệt để mọi nguồn vốn trong nớc cũng nh nớc
ngoài, phát huy nội lực là chính đồng thời tận dụng có hiệu quả sự trợ giúp từ
bên ngoài. Trong việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu t phát triển
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu
đáng chú ý sau:
Vốn đầu t XDCB của Nhà nớc trong nông-lâm-ng nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
1990 1995 1996 1999
Tổng số 409,2 2758,2 3044,0 4661,8
1. Nông nghiệp 409,2 2216,6 2384,4 4090,9
Trồng trọt 92,2 228,5 429,3 1399,4
Khai hoang xây dựng kinh tế mới 29,5 82,7 80,7 83,5
Nông trờng quốc doanh 55,6 131,0 205,1 1069,1

Cao su 20,8 7,9 11,8 47,2
Chè 0,9 4,1 3,5 19,5
Cà phê 2,6 14,3 17,9 45,5
Trạm, trại phục vụ trồng trọt 7,3 14,8 143,6 246,8
Chăn nuôi 16,9 50,5 213,4 42,4
Trạm, đội máy kéo _ _ 3,9 _
Thuỷ lợi 299,8 1937,5 1737,7 2649,1
Trong đó: Thuỷ nông 244,4 _ _ _
2. Lâm nghiệp _ 433,7 498,0 370,9
3. Thuỷ sản _ 107,9 161,6 200,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc dành cho đầu t xây
dựng cơ bản còn hạn chế, phải tập trung cho các công trình trọng điểm nh-
ng Nhà nớc vẫn tăng cờng đầu t cho CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Năm 1997, tổng vốn đầu t cho nông nghiệp là 1.843 tỷ đồng, trong đó vốn
ngân sách nhà nớc là 1.200 tỷ đồng, vốn nớc ngoài là 643 tỷ đồng. Nguồn
vốn này dành chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao
thông, thuỷ lợi, điện và cung cấp nớc sạch nông thôn.
Đầu t cho thuỷ lợi so với tổng vốn đầu t từ NSNN
22
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số (tỷ VND) 16.500 17.400 19.500 27.900 28.700
Thuỷ lợi (tỷ VND) 1.708 2.573 2.800 4.000 3.800
Tỷ trọng (%) 10,35 14,78 14,40 14,40 13,24
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Cùng với nguồn vốn của Nhà nớc là nguồn vốn tự có của các doanh
nghiệp và của hơn 10 triệu hộ nông dân đầu t cho phát triển sản xuất nông
nghiệp. Ước tính mức vốn đầu t bình quân 1 hộ/1năm là 1 triệu đồng thì
mỗi năm nguồn vốn này lên tới 10.000 tỷ đồng, nhiều gấp 3 lần nguồn vốn
ngân sách. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ tích luỹ trên GDP của

khu vực nông thôn nớc ta ngày càng tăng: năm 1990 là 5,2%, năm 1995 là
10,6%. Tốc độ trang bị, đầu t máy móc của hộ nông dân tăng lên nhanh
chóng. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t, trong vòng 10 năm (1985-
1995) số lợng máy kéo nhỏ đã tăng lên gấp 3 lần, máy kéo lớn tăng 1,4 lần,
động cơ điện tăng 1,6 lần, động cơ xăng chạy diezen tăng 1,4 lần, máy phát
điện tăng 125 lần, máy bơm nớc tăng 2,8 lần, máy tuốt lúa tăng 3,2
lần Vốn đầu t của dân không chỉ tăng lên về số lợng mà đã chuyển dần
theo cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào các vùng chuyên canh, sản xuất hàng
hoá lớn nh lúa gạo ở ĐBSCL, ĐBSH, cà phê ở Tây Nguyên, cao su, điều ở
Đông Nam Bộ, nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng ven biển Nguồn vốn của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t vào nông nghiệp và
kinh tế nông thôn đã và đang góp phần quan trọng thúc đẩy quy mô và tốc
độ tăng trởng kinh tế ở các vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung. Phơng
thức đầu t chủ yếu là hỗ trợ kỹ thuật, giống cây con, ứng trớc vốn cho nông
dân mua vật t, phân bón để bảo đảm sản xuất nguyên liệu, bao tiêu sản
phẩm, xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá,
nâng cấp cơ sở hạ tầng cho nông thôn, nhất là vùng nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến. Trong lĩnh vực phát triển nông thôn các doanh nghiệp
cũng đã đầu t vốn và kỹ thuật hỗ trợ các địa phơng xây dựng, nâng cấp xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhất là thuỷ lợi, giao thông, điện, trờng học, trạm xá, n-
ớc sạch với nhiều mô hình và mức độ khác nhau. Riêng chơng trình điện
khí hoá nông thôn, Tổng công ty điện lực Việt nam vừa đầu t kéo lới điện
quốc gia về các vùng nông thôn đa tỷ lệ xã có điện từ 60% năm 1995 lên
70% năm 1998, vừa hỗ trợ các hộ dùng điện ở nông thôn qua giá bán điện.
Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ vào việc
giải quyết nhu cầu vốn cho sản xuất của nông dân trong đó Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ vai trò chủ yếu hỗ trợ theo phơng
thức cho vay không lãi hoặc lãi suất u đãi để bù giá vật t nông nghiệp, giá
bán nông sản hàng hoá cho nông dân. Trong 2 năm 1997 và 1998, nguồn
23

vốn tín dụng đầu t gián tiếp vào nông nghiệp, nôngthôn vào khoảng 20-22
nghìn tỷ đồng/năm. Riêng năm 1998, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã cho 6 triệu hộ nông dân vay với tổng số vốn khoảng 22 nghìn
tỷ đồng để phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn. Từ nay đến hết năm 2001, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sẽ triển khai giải ngân nhiều dự án lớn cho khu vực nông thôn: Dự án
tài chính doanh nghiệp nông thôn ADB trị giá 80 triệu USD; chơng trình tín
dụng nông nghiệp 2 của AFD (30 triệu euro)
Sau khi có Luật Đầu t nớc ngoài (1998), vốn đầu t của nớc ngoài vào
nớc ta tăng nhanh: năm 1996 có 326 dự án với số vốn là 8.536 triệu USD, 5
tháng đầu năm 1998 đã có 109 dự án với số vốn đầu t là 1.120 triệu USD.
Theo Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay toàn ngành nông
lâm nghiệp có 382 dự án đầu t nớc ngoàiđăng ký hoạt động với tổng số vốn
gần 2,4 tỷ USD trong đó có 291 dự án với số vốn 1,32 tỷ USD đợc đa vào
hoạt động. Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã mang vào Việt nam
nhiều thiết bị, công nghệ tiên tiến, nhiều giống cây trồng, vật nuôi năng
suất và chất lợng cao, tạo điều kiện cho nông sản Việt nam tham gia thị tr-
ờng quốc tế, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Các dự
án còn tạo việc làm cho hàng chục ngàn lao động công nghiệp và hàng chục
vạn lao động sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nhiều loại
dịch vụ khác. Ngoài các dự án thuộc vốn FDI, trong 3 năm qua, nguồn vốn
cho vay, viện trợ, hợp tác khoa học- kỹ thuật của các nớc và các tổ chức
quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục tăng lên,
góp phần hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp (các dự án
của PAM, FAO, UNDP), và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn về
thuỷ lợi, giao thông, nớc sạch, vệ sinh môi trờng Các dự án này đóng góp
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm góp phần quan trọng tăng nguồn vốn , nâng cấp
cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành 1988-2001
Ngành Số dự án Tổng VĐT Vốn pháp định Vốn thực hiện

Công nghiệp 1.704 19.472.384.946 8.855.997.352 11.028.392.804
Nông nghiệp 383 2.292.816.129 1.060.874.817 1.150.753.016
Nông-Lâm 333 2.132.076.810 981.167.039 1.054.864.982
Thuỷ sản 50 160.739.319 79.707.778 95.888.034
Dịch vụ 649 14.830.945.317 6.560.427.546 5.624.500.482
Tổng số 2.736 36.596.146.392 16.477.299.715 17.803.646.302
Nguồn: Văn phòng QLDA-Bộ KH&ĐT
24
3. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, vấn đề đầu t phát triển CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập cần tiếp tục giải
quyết:
Một là, việc huy động các nguồn vốn đầu t phát triển nông nghiệp,
nông thôn còn hạn chế, tỷ trọng đầu t cho nông nghiệp, nông thôn vẫn còn
thấp, những tiền đề vật chất để tăng trởng và phát triển còn yếu kém, cơ cấu
kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm. Cụ thể là:
Vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc (NSNN): Hiện nay vốn đầu t từ
NSNN cho khu vực nông nghiệp và nông thôn chỉ đáp ứng đợc 1/3 nhu cầu
trong khi nhu cầu vốn đầu t cho nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 1998-2000
lên tới 8 tỷ USD tơng đơng với 104.000 tỷ đồng theo tỷ giá hiện hành. Đặc
biệt, tỷ trọng đầu t của NSNN ở một số thời kỳ không tăng mà còn có xu hớng
giảm dần.Trớc năm 1990, tỷ trọng vốn đầu t từ NSNN cho nông nghiệp, nông
thôn chiếm 20% tổng vốn đầu t cho toàn bộ nền kinh tế thì nhiều năm qua
giảm xuống còn 11-12%, năm 1998 tăng lên khoảng 15% song chủ yếu đầu t
cho thủy lợi và đê điều (chiếm khoảng 70%). Có tỉnh vốn đầu t cho nông
nghiệp, nông thôn giảm cả về số lợng tuyệt đối và tỷ trọng nh: Đồng Nai từ
48,5 tỷ đồng (năm 1995) xuống còn 44,2 tỷ đồng (năm 1996) và 38,8 tỷ đồng
(năm 1997); tỷ trọng từ 10% xuống còn 6,3% và 4,8% trong 3 năm tơng ứng.
Vốn đầu t nớc ngoài (FDI) dựa vào các dự án nông nghiệp, nông thôn
vừa ít về số lợng vừa nhỏ bé về quy mô. Đến tháng 9/1998 mới có 237 dự

án với tổng mức vốn 1,691 triệu USD chiếm 10% về số dự án và 5% về số
vốn FDI đầu t vào Việt nam.
Vốn trong dân, nguồn nội lực để đầu t phát triển CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn cha đợc khai thác tốt. Theo tính toán, hiện nay vốn trong
dân có khoảng 100.000 tỷ đồng, nhng ngân hàng mới chỉ huy động đợc
khoảng 40% số vốn trên đầu t vào sản xuất. Nh vậy còn tới 60% vốn của
dân nằm im dới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cuối năm 1997 đã huy động đợc 24.305 tỷ đồng đầu
t vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đạt tốc độ tăng trởng 2,7%. Tuy
nhiên, 90% số vốn này là tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, vốn huy động bằng
tiền gửi dài hạn còn ít.
Hai là, tỷ lệ vốn đầu t cho khoa học, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp
cha tơng xứng với vai trò của nó nên cha khơi dậy đợc những tiềm năng
chất xám để tăng trởng nông nghiệp với nhịp độ cao và ổn định. Đặc biệt là
vấn đề đầu t cho nghiên cứu, lai tạo và nhập nội giống cây con có năng suất
và chất lợng cao cha đợc quan tâm thoả đáng.
25

×