Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nội dung của Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.52 KB, 27 trang )

i.phần mở đầu:
Nớc ta hiện có 80% dân số sống ở nông thôn, trên 70% lực lợng
lao động xã hội làm việc ở nông thôn.Việc phát triển toàn diện nông
thôn có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.
Kinh nghiệm thế giới đã chỉ ra rằng, nếu không phát triển nông thôn thì
không một nớc nào có thể phát triển ổn định, bền vững với tốc độ cao
một cách lâu dài đợc. Các nớc công nghiệp phát triển hiện nay cũng đã
giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp hoá và phát triển các đô thị
với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cả đô thị hoá nông thôn. Những
nớc cha giải quyết vấn đề này một cách thoả đáng đang phải trả giá
bằng những hành động khắc phục hậu quả của lịch sử công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trớc đây. Vì vậy thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn có vai trò quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta nhằm:
Thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn, từ đó nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho dân c nông thôn, nâng cao
khả năng đầu t và tiếp nhận đầu t vào khu vực nông thôn. Điều này thể
hiện ở chỗ thu nhập giữa các hộ thuần nông và các hộ ngành nghề ở
nông thôn nớc ta đang có sự chênh lệch ngày càng lớn và thực tế là
sau khi đa vào chế biến công nghiệp, giá trị của các sản phẩm nông
nghiệp sẽ cao hơn rất nhiều.
Mở rộng thị trờng, tạo cơ sở phát triển sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác ở nông thôn cũng nh trên cả n-
ớc. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, khi các doanh nghiệp nớc
ta đang gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trờng quốc tế, trong
khi đó thị trờng trong nớc, thị trờng nông thôn có tiềm năng lớn nhng
cha đợc khai thác tốt.
Giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ở nông thôn, đặc biệt là
vấn đề việc làm, khai thác các nguồn lực ở các địa phơng, khắc phục
sự chênh lệch không đáng có giữa các địa phơng, các dân tộc, xoá đói
1


giảm nghèo ở nông thôn. Hiện nay ở nớc ta có khoảng 5 triệu ngời
đang cần có việc làm hoặc có thêm việc làm. Riêng ở nông thôn, ngoài
số lao động có việc làm thờng xuyên, còn phải giải quyết việc làm tạm
thời cho ngời lao động lúc nông nhàn. Khắc phục tình trạng này là một
nhiệm vụ đặt ra cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. ở đây,
cần khắc phục quan điểm cổ điển xem việc đa máy móc, thiết bị, tiến
hành công nghiệp hoá nông thôn là làm giảm bớt số lao động ở nông
thôn. Bởi lẽ nó sẽ làm giảm số lao động trực tiếp thực hiện công việc tr-
ớc đây phải làm thủ công, song lại tạo ra nhiều chỗ làm việc mới cho
các hoạt động khác.
Thực hiện đô thị hoá nông thôn, giảm bớt sức ép của dòng dân
c từ nông thôn chuyển vào đô thị, tạo điều kiện để các đô thị có thể
phát triển thuận lợi.
Tuy nhiên, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn, trớc tiên cần hiểu rõ và đúng đắn về nội dung của từng
khái niệm đó.
Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
và Hội nghị Trung ơng lần thứ bẩy (Khoá VII), công nghiệp hoá nông
thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc đổi mới căn
bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn, tạo nền tảng cho việc phát
triển nhanh, bền vững theo hớng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông
thôn, góp phần phát triển vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao.
Công nghiệp hoá nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp hoá
nông thôn. Nội dung chủ yếu là đa máy móc thiết bị, ứng dụng các ph-
ơng pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các phơng pháp và hình thức tổ
chức kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp.
Hiện đại hoá nông thôn là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa
học- kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải
tiến và hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn,
tạo ra một nền sản xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng

văn minh tiến bộ. Hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình không ngừng
2
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ tổ chức và
quản lý sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là quá trình cần đợc thực hiện
một cách liên tục vì luôn có những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và đ-
ợc ứng dụng trong sản xuất.
Nghiên cứu trên giác độ kinh tế chính trị ta cần hiểu rõ công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn không bó hẹp trong phạm
vi lực lợng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động
thủ công thành lao động cơ khí nh các quan niệm trớc đây.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta
là một quá trình lâu dài, cần đợc tiến hành một cách tuần tự, không thể
nóng vội, không thể tuỳ tiện. Vậy tại sao chúng ta phải tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn? Chúng ta đã làm
và đạt đợc những thuận lợi, gặp những khó khăn gì? Các biện pháp
khắc phục những khó khăn? Đó là những nội dung cần giải quyết trong
đề án này.
3
ii. phần nội dung:
1. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn:
Mỗi phơng thức sản xuất xã hội chỉ có thể đợc xác lập vững chắc
trên cơ sở vật chất- kỹ thuật tơng ứng. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của một
xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất xã
hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tơng ứng mà lực lợng lao động xã hội
sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của nớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội không qua chế độ t bản chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ sở
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiếnl Muốn thực

hiện thành công nhiệm vụ quan trọngnói trên, nhất thiết phải tiến hành
công nghiệp hoá, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành
nền kinh tế công nghiệp.
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển, cũng cần phải có một
nền kinh tế tăng trởng và phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa xã hội về t liệu sản xuất. Cơ
sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở
những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật đó phải tạo ra đợc một năng suất lao động xã
hội cao. Công nghiệp hoá chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở vật
chất đó cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu,
cơ sở vật chất- kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha
phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghiã mới đợc thiết lập, cha đ-
ợc hoàn thiên. Vì vâỵ, quá trình công nghiệp hoá chính là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bớc tiến
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bớc tăng cờng cơ
4
sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lợng
sản xuất và phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế đang phát
triển mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học- kỹ thuật và công
nghệ hiện đại phát triển rất nhanh chóng; những thuận lợi và khó khăn
về khách quan và chủ quan, có nhiều thời cơ và cũng có nhiều nguy
cơ, vừa tạo ra vận hội mới, vừa cản trở, thách thức nền kinh tế của nớc
ta, đan xen với nhau, tác động lẫn nhau. Vì vậy, đất nớc chúng ta phải
chủ động sáng tạo nắm lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá tạo ra thế và lực mới để vợt qua
những khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đa nền kinh tế tăng trởng, phát triển
bền vững.

Quá trình công nghiệp hoá nông thôn bao gồm:
Đa phơng pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sử
dụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế lao động
thủ công.
áp dụng phơng pháp quản lý hiện đại tơng ứng với công nghệ
và thiết bị vào nông nghiệp và nông thôn.
Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đa máy móc,
thiết bị và công nghệ mới vào nông thôn.
Nh vậy, công nghiệp hoá nông thôn không có nghĩa là chỉ phát triển
công nghiệp ở nông thôn, mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các
hoạt động , các lĩnh vực sản xuất dịch vụ và đời sống văn hoá tinh
thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn
và cả nớc nói chung.
Công nghiệp hoá nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra sự gắn
bó chặt chẽ giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm
khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lợng chế biến
của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trờng cho
chúng.
5
Hiện đại hoá nông thôn không chỉ bao gồm công nghiệp hoá, nâng
cao trình độ kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của
sản xuất vật chất ở nông thôn, mà còn bao gồm cả việc không ngừng
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
xã hội, hệ thống giáo dục, đào tạo, y tế, và các dịch vụ phục vụ đời
sống khác ở nông thôn. Về bản chất, hiện đại hoá là quá trình phát
triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn. Hiện đại hoá hoàn toàn không
có nghĩa là xoá bỏ toàn bộ những gì đã tạo dựng trong quá khứ, càng
không có nghĩa phải đa toàn bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện đại
vào nông thôn ngay một lúc, mà là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện, từng
bớc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tổ chức, quản

lý nền sản xuất và đời sống ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế
giới.
2. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật
cho các ngành của nền kinh tế theo hớng hiện đại. Do đó, phát triển
kinh tế nông thôn trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá có nội
dung rất quan trọng là phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ.
Đây là nội dung có ý nghĩa chiến lợc của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn trong những năm trớc
mắt. Nền nông nghiệp độc canh đơn điệu sản xuất thủ công là chủ
yếu, năng suất thấp thì không thể đa nông dân nớc ta ra khỏi tình trạng
lạc hậu, đói nghèo. Kinh nghiệm nhiều nớc cũng nh thực tế nớc ta cho
thấy, trên quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nớc đề ra, nơi
nào, địa phơng nào sớm tìm hớng đi toàn diện cho nông nghiệp và lợi
dụng đợc thế mạnh của mình để phá thế độc canh cây lúa, đa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế
biến ...thì nơi đó nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển, đa lại thu
nhập cao và đời sống nhân dân đợc cải thiện, bộ mặt nông thôn thay
đổi. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp thể
6
hiện tập trung ở những lĩnh vực nh : cơ giới hoá, điện khí hoá, phát triển
công nghệ sinh học.
Các hoạt động sản xuất ở nông thôn chủ yếu dựa vào lao động thủ
công, kỹ thuật lạc hậu, do đó năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm rất thấp. Cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp vừa giảm nhẹ lao
động của con ngời, vừa nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả. Tuy
nhiên cơ giới hoá phải đặc biệt chú ý những đặc riêng của sản xuất
nông nghiệp, nông thôn. Đó là phải tập trung vào những khâu lao động
nặng nhọc (chẳng hạn nh làm đất) những khâu trực tiếp ảnh hởng đến

chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh ( chế biến).
Cơ giới hoá và đa dạng hoá phơng tiện và các thành phần kinh tế
tham gia khâu vận tải để chuyên chở hàng hoá và hành khách nhằm
mở rộng giao lu kinh tế- xã hội ở các vùng nông thôn. Tận dụng phân
hữu cơ từ nhiều nguồn, sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu bệnh với
quy trình kỹ thuật phù hợp với từng loại cây trồng để đạt đợc năng suất,
chất lợng, hiệu quả cao nhất.
Điện khí hoá vừa nâng cao khả năng của con ngời trong việc chế
ngự tự nhiên, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, vừa tạo
điều kiện cho c dân nông thôn tiếp cận với văn minh nhân loại, phát
triển văn hoá xã hội ở nông thôn. Do đó điện khí hoá là điều kiện
không thể thiếu trong phát triển nông thôn. Tận dụng các điều kiện
thiên nhiên nh sức nớc để phát triển thuỷ điện nhỏ n xuất và đời sống ở
nông thôn, đặc biệt là các phục sảvùng cao và vùng sâu.
Công nghệ sinh học là lĩnh vực khoa học và công nghệ mới bao
gồm nhiều ngành khoa học và kỹ thuật mà trớc hết là vi sinh học, di
truyền học, hoá sinh học...Trong những năm gần đây, công nghệ sinh
học đã đạt đợc những thành tựu to lớn nh tạo ra đợc những nông phẩm
biến đổi gen có năng suất và chất lợng cao; lai tạo đợc những cây
trồng có khả năng kháng vi rút, sâu bệnh, sinh sản vô tính...Những
thành tựu của công nghệ sinh học đã đem lại những lợi ích to lớn,
không chỉ tạo ra những sản phẩm mới, làm cho sản xuất có năng suất
7
cao hơn và chất lợng tốt hơn, mà còn tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ
môi trờng.Phát triển công nghệ sinh học là đòi hỏi tất yếu của một nền
nông nghiệp hiện đại.Coi trọng việc đa tiến bộ khoa học công nghệ
sinh hoá vào nông nghiệp, trớc hết là các loại giống mới về cây, con
phù hợp với điều kiện khí hậu đất nớc ta. Việc làm này nhằm tạo nguồn
nguyên liệu lớn có chất lợng cao cho công nghiệp chế biến; áp dụng
rộng rãi công nghệ và các biện pháp sinh học trong các khâu chính

của quá trình sản xuất nông- lâm-ng nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh
học sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị nông sản phẩm tiêu dùng và
xuất khẩu. Khoa học công nghệ sinh học đang là một nhân tố mới cho
phát triển nông nghiệp hiện nay.
Thứ hai là, tiến hành đồng thời với từng bớc thực hiện cơ giới hoá,
điện khí hoá, phải chuyển dich cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp từ cơ
cấu lạc hậu, què quặt, phân tán manh mún sang cơ cấu kinh tế hữu cơ,
hợp lý theo hớng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu các ngành kinh tế nông
thôn có những đặc điểm riêng, do tính chất của kinh tế nông thôn quy
định. Những đặc điểm đó là: nông nghiệp chiếm tỷ trọng tuyệt đối, tiểu
thủ công nghiệp chiếm một tỷ trọng rất nhỏ; nông nghiệp mang tính
độc canh... Chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá có nghĩa là cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn thay đổi
theo hớng:
Giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, năng suất lao động và hiệu quả rất
thấp. Trong khi đó phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế
biến và dịch vụ vừa có ý nghĩa to lớn trong việc tạo việc làm cho ngời
lao động, vừa làm tăng hiệu quả cho kinh tế nông thôn, nâng cao mức
thu nhập, mức sống cho c dân nông thôn. Phát triển các làng nghề
truyền thống góp phần đáng kể khai thác các tiềm năng kinh tế của
các địa phơng và phù hợp với xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu t xây dựng công
8
nghiệp nông thôn, phát triển các ngành dịch vụ cũng xuất phát từ yêu
cầu chuyển dịch này. Nh vậy, giảm dần tỷ trọng của sản xuất nông
nghiệp, tăng tỷ trọng của tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn
trực tiếp góp phần phát triển kinh tế nông thôn, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh ở nông thôn.

Phá thế độc canh trong nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông
nghiệp, hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm đáp
ứng nhu cầu cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp vừa tạo điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp toàn
diện, đáp ứng yêu cầu về nhiều loại sản phẩm nông nghiệp của dân c,
vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của công nghiệp nhẹ và nhu cầu
xuất khẩu. Sự hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn cho phép
ứng dụng những thành tựu khoa học- công nghệ, nâng cao năng suất
và chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông
phẩm.
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong
điều kiện cơ chế thị trờng. Trong cơ chế này, mọi hoạt động kinh tế đều
chịu sự chi phối của các quy luật thị trờng. Do đó, chuyển dịch cơ cấu
các ngành kinh tế nông thôn không đợc chủ quan duy ý chí, mà phải
hết sức chú ý những nhân tố khách quan nh: khả năng về vốn liếng, về
tổ chức quản lý, về công nghệ... và đặc biệt là điều kiện thị trờng.
Ba là, phát triển và hiện đại hoá hệ thông thuỷ lợi, giải quyết tốt về
nhu cầu tới tiêu khoa học cho nông nghiệp. Phát triển và hiện đại hoá
hệ thống thuỷ lợi là một bớc đi đúng đắn của công nghiệp hoá nông
nghiệp hiện nay. Nông nghiệp nớc ta có thế mạnh về sản xuất lơng
thực- lúa nớc, phát triển nghề rừng, nghề biển và chăn nuôi gia súc. N-
ớc là một trong bốn điều kiện để nâng cao năng suất và chất lợng cây
trồng, vật nuôi...Hiện nay, các công trình thuỷ nông có hiện tợng xuống
cấp nghiêm trọng, ảnh hởng rất lớn tới thâm canh tăng vụ. Nguyên
nhân chính là do bao cấp vốn đầu t nên không có đủ vốn duy tu bảo d-
ỡng nâng cấp các công trình. Cần phải hớng tới một giải pháp hợp lý
9
thu hồi vốn đầu t của các công trình thuỷ nông, để hoạt động tới tiêu
chủ động, có hiệu quả hơn. Thuỷ lợi phát triển tốt đảm bảo đợc yêu
cầu nớc cho trồng trọt và chăn nuôi sẽ đa năng suất nông nghiệp lên

cao, tạo ra điều kiện tiên quyết để làm giàu đới sống dân c nông thôn
và góp phần đắc lực vào việc đa đất nớc tiến lên hiện đại văn minh.
Bốn là, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn hiện nay. Lịch sử nhân loại phát triển
cho thấy, vận tải hàng hoá và đi lại bằng hệ thống giao thông đờng sắt
xuyên quốc gia; liên lạc thông tin bằng điện thoại vàvô tuyến điện đã
đánh dấu một bớc nhảy vọt về trình độ kinh tế từ xã hội phong kiến
sang xã hội t bản. Rõ ràng, không thể phát triển mạnh nông nghiệp và
đa nông thôn tiến lên nếu chúng ta vẫn còn trong tình trạng cơ sở hạ
tầng của khu vực nông quá lạc hậu và thấp kém nh hiện nay. Cơ sở hạ
tầng đợc phát triển và hiện đại sẽ tạo điều kiện sự giao lu kinh tế, xã
hội giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng với nhau; kích thích
hàng hoá phát triển đồng đều, mở rộng thị trờng trong nớc và gắn thị tr-
ờng trong nớc với thị trờng thế giới, phục vụ tốt các nhu cầu đòi hỏi
phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói
riêng ở nớc ta.
Năm là, u tiên đầu t vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông thôn miền núi. Điều hiển nhiên là, để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn
thì một trong những vấn đề cơ bản là phải có vốn. Nhu cầu vốn cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta
ngày càng lớn. Cần phải tạo ra vốn và đầu t mạnh cả từ nhiều phía:
nhà nớc, viện trợ và nông dân để có thể thu hút tối đa những nguồn
vốn hiên có và còn tiềm ẩn trong nền kinh tế quốc dân đa vào phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Để đạt đợc mức tăng trởng kinh
tế bình quân hàng năm không dới 8%, trong những năm trớc mắt phải
tập trung vốn đầu t chủ yếu cho nông, lâm, ng nghiệp, công nghiệp
10

×