Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số giải pháp tăng cường đầu tư cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.46 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp đang chuyển mình với những thành
tựu vô cùng to lớn trong thập niên 90, kinh tế tăng trởng liên tục với tốc độ
cao, trung bình là khoảng 7%, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hớng hiện đại, đời
sống nhân dân đợc bảo đảm, cải thiện; kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.
Những thành quả đó là sự tổng hợp của nhiều nhân tố mà đặc biệt nhất là sự
lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, xác định đúng đắn con đ-
ờng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam. Là một nớc nông
nghiệp đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội cg, Đảng,
Nhà nớc ta khẳng định ở các Văn kiện Đại hội Đảng lần VII, VIII và đặc biệt
Đại hội Đảng IX là: "Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn theo hớng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn... Đa
nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp...". Điều đó
cho thấy là chúng ta đang quyết tâm thực hiện sự phát triển bền vững từ khu
vực nông nghiệp để hỗ trợ cho sự phát triển các ngành kinh tế khác, đa mức
sống ngời dân ở khu vực nông thôn lên cao hơn nhằm thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Để thực hiện quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn chúng ta đã, đang và sẽ phải chuẩn
bị những bớc đi, những điều kiện phù hợp trong đó tăng cờng đầu t cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một yếu tố vô
cùng quan trọng để đạt đợc mục tiêu đề ra cho quá trình này. Với những hiểu
biết, kiến thức về đầu t cũng nh mong muốn đợc áp dụng vào thực tiễn với
một vấn đề đợc coi là trọng tâm của đất nớc em đã chọn đề tài: "Một số giải
pháp tăng cờng đầu t cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay". Vì trình độ còn
hạn chế nên bài viết này tất sẽ không tránh khỏi thiết sót. Cuối cùng em xin
đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giảng viên Bộ môn
Kinh tế Đầu t, Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung
I- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn - Một nội dung
quan trọng của quá trình CNH, HĐH đất nớc.
1. Một số khái niệm.
Trớc hết ta phải hiểu thế nào là CNH, HĐH. Có nhiều quan niệm về
CNH, HĐH. Trớc đây, chúng ta cho rằng CNH là quá trình trang bị kỹ thuật
hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thay thế lao động thủ công bằng
lao động cơ khí hoá, biến một nớc kém phát triển thành nớc có cơ cấu công
nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, CNH là một quá trình phát triển
kinh tế trong đó một bộ phân nguồn lực quốc gia ngày càng lớn đợc huy
động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế
tạo ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ tăng
trởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế và xã hội.
Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt có thể khác nhau nhng đều có
những nội dung, đó là: Kỹ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế theo hớng
hiện đại, nền kinh tế đạt trình độ phát triển.
Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện đại và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hội nghị lần thứ VII ban chấp hành
Trung ơng Đảng khoá VII đã đa ra quan niệm mới về CNH, HĐH và đây
cũng chính là quan niệm đợc sử dụng một cách phổ biến ở nớc ta trong giai
đoạn hiện nay: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Từ quan niệm về CNH, HĐH ở trên chúng ta có thể hiểu CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt

động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội trong nông
nghiệp và nông thôn từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ kế hoạch -
công nghệ, tại ra năng suất lao động xã hội cao.
2. Nội dung và vai trò của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
2.1. Nội dung.
Thứ nhất là về CNH, HĐH nông nghiệp.
* CNH nông nghiệp có nội dung chủ yếu là đa máy móc thiết bị, ứng
dụng các phơng pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các phơng pháp và hình
thức tổ chức kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp.
CNH nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa sản
xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác triệt er lợi thế của
nông nghiệp, nâng cao hàm lợng chế biến sản phẩm của nông nghiệp để tăng
giá trị của chúng, mở rộng thị trờng cho chúng. Cụ thể là:
- Phải phát triển ngành công nghiệp cơ khí chế tạo để sản xuất máy
móc, trang thiết bị cho nông nghiệp.
- Tăng cờng chuyển giao, đào tạo về phơng pháp sản xuất kiểu công
nghiệp, phơng pháp quản lý, tổ chức kiểu công nghiệp.
- Tạo ra đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa công nghiệp - nông nghiệp
thông qua phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, ngành sản
xuất vật t cho nông nghiệp.
* Hiện đại hoá nông nghiệp có nội dung căn bản là không ngừng nâng
cao trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản
xuất nông nghiệp. Đây cũng là nội dung đợc thực hiện một cách liên tục vì
luôn có những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và đợc ứng dụng trong sản
xuất.
Nội dung cụ thể là:

- Không ngừng đầu t phát triển nghiên cứu khoa học - công nghệ tiên
tiến hiện đại để áp dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao lên tầm hiện đại về trình độ tổ chức và quản lý sản xuất
nông nghiệp thông qua tiếp thu từ bên ngoài, qua sự phát triển của khoa học -
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và sự đào tạo bồi dỡng không
ngừng lao động, cán bộ quản lý trong nông nghiệp.
CNH nông nghiệp bao gồm:
- Đa phơng pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sử dụng
trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế lao động thủ công.
- áp dụng phơng pháp quản lý hiện đại tơng ứng với công nghệ và thiết
bị vào nông nghiệp và nông thôn.
- Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đa máy móc thiết bị
và công nghệ mới vào nông thôn.
- HĐH nông thôn là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải tiến và hoàn
thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản
xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ.
Nh vậy ta đã thấy rằng CNH nông thôn đã bao trùm CNH nông nghiệp,
nông nghiệp chỉ là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực
nông thôn, ở khu vực nông thôn hiện nay công nghiệp và dịch vụ chỉ đóng
vai trò thứ yếu và chủ yếu chỉ là phục vụ sản xuất nông nghiệp, số ít thì đợc
phục vụ các ngành công nghiệp và dịch vụ cho nền kinh tế.
2.2. Vai trò của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn có thể nói là bớc chuẩn bị
cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp nông thôn theo định hớng
XHCN, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch quan trọng nhiều mặt để phát triển
khu vực nông thôn, đa nớc ta trở thành một nớc có nền kinh tế phát triển, có
cơ cấu kinh tế hợp lý. Vai trò của CNH, HĐH đợc thể hiện ở một số mặt sau:

Thứ nhất, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn, từ đó
nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho dân c nông thôn, tăng khả năng
tích luỹ từ nội bộ nông thôn, nâng cao khả năng và tiếp nhận đầu t vào khu
vực nông thôn. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập giữa các hộ thuần nông và
các hộ ngành nghề ở nông thôn nớc ta đang có sự chênh lệch ngày càng lớn
và thực tế là sau khi đa vào chế biến công nghiệp, giá trị của các sản phẩm
nông nghiệp sẽ cao hơn rất nhiều.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai là, góp phần mở rộng thị trờng, tạo cơ sở phát triển sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác ở nông thôn cũng nh
trên cả nớc. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp n-
ớc ta đang gặp phải những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng
quốc tế vì nhu cầu thị trờng trong nớc không cao.
Thứ ba là, nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn đề việc làm, khai thác các
nguồn lực ở mỗi địa phơng, khắc phục sự chênh lệch không đáng có giữa các
địa phơng, giữa các dân tộc, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Thứ t là, góp phần độ thị hoá nông nghiệp, giảm bớt sức ép của dòng
dân c từ nông thôn chuyển vào đô thị, tạo điều kiện để các đô thị có thể phát
triển thuận lợi.
3. Tính tất yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam.
ở nớc ta trên 75% dân số sống ở nông thôn , gần 70% lực lợng lao động
xã hội làm việc ở nông thôn. Việc phát triển toàn diện nông thôn có ý nghĩa
to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc. Kinh nghiệm thế giới đã
chỉ ra rằng, nếu không phát triển nông thôn thì không một nớc nào có thể
phát triển ổn định, bền vững với tốc độ cao một cách lâu dài đợc. Các nớc
công nghiệp phát triển hiện nay cũng đã phải giải quyết mối quan hệ giữa
công nghiệp hoá và phát triển các đô thị với CNH, HĐH và cả đô thị hoá

nông thôn. Những nớc cha giải quyết vấn đề này một cách thoả đáng đang
phải trả giá bằng những hành động khắc phục hậu quả của lịch sử công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trớc đây.
Bên cạnh đó, tất cả các nớc khi bớc vào thời kỳ quá độ lên XHCN đều
phải tiến hành xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH nhng có thể nói
nớc ta quá độ lên CNXH mà không qua giai đoạn phát triển TBCN, cho nên
cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH nói chung và cơ sở vật chất - kỹ thụat
cho nông nghiệp là mới đợc xây dựng bớc đầu, trình độ còn rất thấp kém điều
này đặt ra đòi hỏi phải tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
ở nhiều nớc họ CNH, HĐH đất nớc trớc hết là thông qua CNH, HĐH
công nghiệp để từ đó có những điều kiện để hỗ trợ nông nghiệp nông thôn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CNH, HĐH. Tuy nhiên, ở nớc ta khi mà các nguồn lực phát triển có hạn,
trình độ khoa học - công nghệ còn thấp thì rõ ràng cần phải quan tâm nhiều
hơn cho nông nghiệp nông thôn giúp khu vực này tiến hành CNH, HĐH bởi
vì nó đòi hỏi nguồn lực ít hơn và đáp ứng nhu cầu phát triển cho đại bộ phận
dân chúng. Mặt khác CNH, HĐH nông nghiệp còn là cơ sở và tiền đề cho
quá trình CNH, HĐH công nghiệp và dịch vụ trên cả nớc.
4. Một số tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
4.1. Tạo vốn tích luỹ.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không
nói là quan trọng nhất đối với CNH, HĐH nói chung cũng nh đối với sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vốn cho sự nghiệp CNH,
HĐH các ngành kinh tế quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng lực của cơ
chế huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
Muốn cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đợc tiến hành
với tốc độ nhanh cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động đợc
nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.

Trớc hết là huy động nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nớc. Đây là
nguồn vốn có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Nhờ tăng năng suất lao
động xã hội một cách mạnh mẽ và liên tục mà tạo ra nguồn vốn tự có. Nguồn
vốn nội bộ còn đợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các ngành, các lĩnh
vực, các miền, các vùng của nền kinh tế đất nớc. Nguồn vốn còn đợc tạo ra
thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi của dân c, của các cơ sở
kinh tế, các tổ chức đoàn thể; thông qua các khoản thuế nộp ngân sách Nhà
nớc. Có thể nói nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất quyết định cho
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nhng vẫn còn hạn hẹp. Các
quốc gia trên thế giới cũng nh nớc ta đều phải dùng mọi biện pháp để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài thông qua các hình thức: liên doanh, hợp tác kinh doanh,
100% vốn nớc ngoài, vay với lãi suất thấp, vốn viện trợ. Có thể nói hiện nay
chúng ta cha thu hút đợc nhiều FDI trong phát triển nông nghiệp nông thôn
do đó để huy động vốn đầu t nớc ngoài cần phải có cơ chế chính sách thoả
đáng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2. Đào tạo đội ngũ cán gộ khoa học - kỹ thuật nông nghiệp và cán bộ
quản lý nông nghiệp, nông thôn.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn rất cần đội ngũ cán bộ
khoa học - kỹ thuật để họ nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học -
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Cái
quan trọng nhất là chúng ta đào tạo và sử dụng họ nh thế nào. Tiềm năng tri
thức con ngời có thể là vô tận cho nên Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định
rằng con ngời luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội, xác định giáo dục đào tạo là quốc sách để tạo nguồn lực trí tuệ
cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn nói riêng.
4.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.
Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn là du lịch

hết sức quan trọng và cấp thiết phục vụ cho quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn. Nó đợc coi là nền tảng, là "bộ máy" cho việc đa máy móc
và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp với hệ thống điện, đờng, tr-
ờng, trạm và một số hệ thống khác. Mục tiêu là phải bảo đảm sự giao lu
thông suốt giữa các vùng, các miền trong mọi điều kiện thời tiết. Trong từng
vùng, điện nớc, giao thông, thông tin đợc đáp ứng theo yêu cầu của mức độ
phát triển.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn hiện nay chủ yếu là do
Nhà nớc đầu t xây dựng trong những năm qua cũng đã có những bớc thay đổi
theo phơng thức "Nhà nớc và nhân dân cùng làm" cho nên đã có hiệu quả
thiết thực góp phần đáng kể cho sự phát triển của khu vực nông nghiệp nông
thôn những năm qua.
4.4. Đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và vai trò của Nhà
nớc.
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn có thể nói là sự nghiệp
của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác sức mạnh tổng hợp
các nguồn lực của các miền, các vùng, các địa phơng và của mọi từng lớp dân
c. Đây là sức mạnh, là ý chí, là nguyện vọng của toàn Đảng toàn dân cho sự
nghiệp phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội, phấn đấu đa nớc ta trở thành
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một nớc công nghiệp với một cơ cấu kinh tế hợp lý, an ninh chính trị đợc giữ
vững, xã hội bình đẳng và văn minh.
Năng lực lãnh đạo của Đảng và vai trò của Nhà nớc là hết sức quan
trọng, giúp định hớng cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là
chổ dựa vững chắc, tạo niềm tin tuyệt đối cho toàn dân phấn đấu vì một nền
nông nghiệp phát triển, kinh tế nông thôn không còn tụt hậu quá xa so với
thành thị. Do đó các chính sách của Đảng và Nhà nớc thúc đẩy và thực hiện
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phải đạt đợc các mục tiêu là
xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất ký

thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nhanh
chóng nâng cao thu nhập và đời sống dân c nông thôn, đa nông thôn nớc ta
tiến lên văn minh hiện đại.
II- Đầu t với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn
1. Đầu t và mối quan hệ giữa đầu t và phát triển.
1.1. Khái niệm.
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đờng sá...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên
môn, khoa học - kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc
có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Đầu t là một quá trình nối các trạng thái từ hiện tại đến tơng lai trong
một môi trờng biến động, chịu sự rủi ro. Thớc đo quan trọng đến sự thành bại
của công cuộc đầu t là mối quan hệ có lợi nhất giữa các kết quả đạt đợc so
với cái đã bỏ ra để có các kết quả đạt đợc đó.
Đầu t có thể đợc phân ra theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem
lại nh sau:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có
tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định
trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng

hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán.
- Đầu t phát triển: là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Có thể nói đầu t phát triển có ý nghĩa cơ bản nhất cho sự phát triển kinh
tế, là yếu tố quan trọng giải quyết nhiều vấn đề kinh tế nh tăng thu nhập, thay
đổi vơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,...
Đối với đầu t cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn thì
chúng ta có thể hiểu là sự kết hợp của đầu t phát triển với đầu t tài chính qua
việc đầu t cho hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu
ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ... với việc đầu t qua hỗ trợ tín dụng
cho nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hớng CNH, HĐH.
1.2. Mối quan hệ giữa đầu t và phát triển.
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối
quan hệ nhân quả giữa đầu t và phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông
nghiệp và nông thôn nói riêng. Lý thuyết đó bắt nguồn từ quan điểm hệ
thống và quan điểm phát triển đã đợc khoả nghiệm qua thực tiễn ở nhiều nớc.
Quan điểm cho rằng, đầu t là chìa khoá trong chiến lợc và kế hoạch phát triển
đã đợc cụ thể hoá trong mối tơng quan giữa tăng trởng vốn đầu t và tăng tởng
GNP hoặc GDP. Rõ ràng là, một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng
GDP ở mức trung bình, thì phải giữ đợc tốc độ tăng trởng vốn đầu t thỏa
đáng. Tỷ lệ "thoả đáng" đó ít khi thấp hơn 15% GNP và trong một số trờng
hợp phải đạt 25% GNP. Trong kinh tế nông nghiệp và nông thôn, quan hệ tỷ
lệ đó vẫn là chuẩn mực có nghĩa là không có tăng trởng đầu t thoả đáng, thì
sẽ không có tăng trởng kinh tế.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
J.M Keynes trong lý thuyết "Đầu t và mô hình số nhân" đã chứng minh

rằng, tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của "cầu tiêu dùng", từ đó tăng số
lợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả "cận biên" của t bản và kích thích
sản xuất tái phát triển. ở đây có sự tác động dây chuyền theo chu kỳ: tăng
đầu t tăng thu nhập tăng sức mua tăng đầu ra. Tăng đầu t mới
Tăng thu nhập mới Sức mua mới tăng đầu ra mới tăng trởng nhanh.
Bổ sung vào lý thuyết "số nhân" của J.M Keynes, các nhà kinh tế Mỹ đa
ra lý thuyết "gia tốc". Lý thuyết này không những nghiên cứu các quyết định
đầu t, mà còn chứng minh mối liên hệ giữa gia tăng sản lợng làm cho đầu t
tăng nh thế nào và đầu t tăng lên sẽ gia tăng sản lợng với nhịp độ nhanh hơn
nh thế nào. Sự tăng nhanh tốc độ đầu t so với sự thay đổi về sản lợng nói lên
ý nghĩa của nguyên tắc "gia tốc". Theo lý thuyết "gia tốc" để vốn đầu t tiếp
tục tăng lên thì sản lợng bán ra phải tăng liên tục. Nhng logic vấn đè là ở chỗ
số lợng bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu t của thời kỳ trớc, năm trớc.
Thực tế của các nớc châu á đã chứng minh lý thuyết trên. Cách đây vài
ba thập kỷ, châu á không đợc biết đến với t cách là vùng kinh tế có tăng tr-
ởng. Nhng sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và mở rộng giao lu
quốc tế đã làm thay đổi dần bộ mặt của các nớc và một số lãnh thổ trong
vùng. Một số nớc Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, từ điểm xuất
phát thấp, tài nguyên nghèo nàn, thị trờng nội địa nhỏ đã trở thành những nớc
công nghiệp mới xuất phát từ nông nghiệp. Đặc trng của các nơi này là quá
trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng làm thay đổi cơ cấu kinh tế từ
nông - công nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Và đến năm
1992, GNP bình quân đầu ngời của Hồng Kông đã lên tới 16.250 USD,
Singapore 15.200 USD, Đài Loan 11.320 USD, Hàn Quốc 6.625 USD.
Sở dĩ đạt đợc sự phát triển thần kỳ đó vì các nơi này đã khai thác một
cách tối đa mọi lợi thế so sánh. Một chiến lợc đầu t cao đợc thực hiện trong
những năm đầu công nghiệp hoá, có nơi đạt 40% GDP nh Singapore, các nơi
còn lại trên 30% GDP.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân của mỗi nớc. ở các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam,

nông nghiệp giữ vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP
(những năm gần đây từ 24 - 25% GDP). Vì vậy vấn đề đầu t cho nông nghiệp
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và ảnh hởng của nó đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, tăngtrởng kinh tế
ở khu vực nông thôn nói riêng, đợc các nhà kinh tế rất quan tâm. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu kinh tế về quan hệ giữa đầu t và phát triển sản xuất
nông nghiệp. Chính sách đầu t và đầu t cho nông nghiệp đợc hình thành trên
cơ sở lý luận về tơng quan giữa đầu t và phát triển cũng nh yêu cầu cụ thể của
từng nớc trong từng giai đoạn cụ thể của tiến trình phát triển kinh tế. Dù hình
thức, phơng pháp và mức độ đầu t cho nông nghiệp có khác nhau giữa nớc
này với nớc khác, giữa thời gian này với thời gian khác của mỗi nớc song
mục tiêu, đối tợng và nội dung đầu t vẫn thống nhất.
Mục đích của chính sách đầu t trong nông nghiệp là tái tạo và nâng cao
năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình
chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn,
trớc hết là nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm của trồng trọt, chăn
nuôi và ngành nghề ở nông thôn. Chính sách đầu t đúng sẽ tạo lập hành lang
pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cho mục tiêu đã định trên cơ
sở tăng năng lực sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị cơ sở và toàn ngành
nông nghiệp cũng nh ngành nghề ở nông thôn.
2. Nội dung và vai trò của đầu t trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
2.1. Nội dung đầu t cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ nhiệm vụ, nội dung của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn thì đầu t cho quá trình này có một số nội dung sau:
2.1.1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nh thuỷ lợi, giao thông, điện,
chợ, thông tin liên lạc, kho tàng, bến bãi...
Đây là các yếu tố vô cùng quan trọng cho quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn. Nó giúp cho sản xuất nông nghiệp không còn trong tình

trạng bấp bênh, phụ thuộc vào khí hậu, sản xuất sản phẩm ra là đợc buôn bán
trao đổi thuận tiện, mối liên hệ giữa vùng này và vùng khác ngày càng gắn bó
hơn tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng. Là cơ sở để
áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trang bị máy móc
thiết bị hiẹn đại vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ theo khả năng ngân sách, Nhà nớc đầu t toàn bộ hoặc Nhà nớc và
nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục
vụ sản xuất và tạo tiền đề để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Cơ sở hạ
tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế nông thôn và
sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và tăng hiệu quả. Điều này
đặc biệt có ý nghĩa đối với những vùng sản xuất hàng hoá lớn về lơng thực,
thực phẩm và nông sản xuất khẩu.
2.1.2. Đầu t phát triển nguồn lực phục vụ cho quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn.
Đây là yếu tố quan trọng là bớc tạo ra cầu nối giữa đối tợng lao động và
t liệu lao động sản xuất nông nghiệp, nông thôn, có đợc nguồn nhân lực hợp
lý thì chúng ta mới có thể sản xuất theo hớng công nghiệp và hiện đại, cụ thể
chúng ta đầu t vào đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ bộ nghiên cứu
phục vụ quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Đây chính là chủ thể của việc áp dụng các kiểu sản xuất công nghiệp
vào nông nghiệp, các thành tựu khoa học - công nghệ mới này sẽ đa họ tiếp
thu, nghiên cứu và triển khai nhằm tăng cờng hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
2.1.3. Đầu t phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn theo hớng CNH,
HĐH.
Nớc ta đất chật, ngời đôn, mật độ dân số vẫn còn cao, lao động trong
nông thôn đã d thừa nhiều. Quá trình HĐH nông nghiệp từ nay về sau lại tiếp
tục tăng thêm số lao động d thừa làm cho sức ép về việc làm trong nông thôn

đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Phát triển công nghiệp dịch vụ của đất nớc,
trớc hết là công nghiệp dịch vụ nông thôn nhằm tạo ra thị trờng thu hút số lao
động đợc giải phóng khỏi nông nghiệp, giải quyết việc làm trong quá trình
hiện đại hoá nông nghiệp. Không những vậy, với năng suất lao động cao hơn
nhiều lần so với nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn sẽ tăng
nhanh thu nhập cho nhân dân nông thôn.
Bởi vậy đầu t phát triển công nghiệp dịch vụ nông thôn là lối thoát cơ
bản của nền nông nghiệp hiện đại, là hớng chủ yếu và lâu dài để tạo việc làm,
tăng thu nhập cho nông dân, từng bớc công nghiệp hoá, đô thị hoá nông thôn,
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị trong quá
trình CNH, HĐH đất nớc.
Nội dung đầu t cụ thể nh sau:
- Đầu t cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản.
Đây là yếu tố quan trọng vừa giải quyết đầu ra của những nông sản đợc
sản xuất theo hớng công nghiệp vừa tạo việc làm, nâng cao mức sống cho
dân (qua bán đợc sản phẩm, giá đảm bảo, giải quyết việc làm cho dân c nông
thôn), làm thay đổi một phần bộ mặt nông thôn theo hớng CNH, HĐH với hệ
thống đờng xá hiện đại, khi công nghiệp tập trung, đô thị kèm theo. Các cơ
bản nhất là tạo điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp, máy móc, thiết bị đợc đa vào sản xuất một cách rộng
rãi để tạo ra những nông sản đầu vào có chất lợng cho công nghiệp chế biến.
- Đầu t phát triển các ngành công nghiệp không dùng nguyên liệu là sản
phẩm nông, lâm, ng nghiệp.
Nhằm đầy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ở nông thôn khong
dùng nguyên liệu là sản phẩm nông lâm ng nghiệp, nhung sử dụng nhiều lao
động và vật liệu tại chỗ, bao gồm ngành dệt, may mặc, giầy dép, thuỷ tinh,
sành sứ và cơ khí sửa chữa.
- Đầu t vào ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình.

Đầu t nhằm khôi phục các làng nghề, khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia
đình bỏ vốn đầu t vào các loại ngành nghề đa dạng khác, bao gồm chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng gốm, sứ, thuỷ tinh, rèn đúc,
sửa chữa cơ khí, gia công may mặc... để đáp ứng nhu cầu tại chỗ và tham gia
xuất khẩu.
- Đầu t vào phát triển dịch vụ nông thôn.
Đầu t vào hệ thống khuyến nông, dịch vụ thuỷ nông, thú y, bảo vệ thực
vật, cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4. Đầu t nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ - kỹ thuật trong
sản xuất, quản lý nông nghiệp, nông thôn.
Cụ thể:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đầu t vào xây dựng và phát triển hệ thống các viện, trung tâm nghiên
cứu, các trờng đại học, học viện để từ các nơi này sẽ là đầu mối của quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Đầu t cho việc chuyển giao, tiếp nhận khoa học - kỹ thuật - công nghệ
nội bộ trong nớc hoặc từ nớc ngoài. Trong đó quan tâm nhất là đầu t vào
công nghệ sinh học.
- Đầu t cho việc đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức, tập huấn (nớc
ngoài) của cán bộ khoa học.
2.1.5. Đầu t vào các ngành công nghiệp hỗ trợ CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn.
Đầu t vào các ngành công nghiệp cơ khí (cơ khí nông nghiệp) ngành
công nghiệp hoá chất (sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng
trởng, chất bảo quản...)
2.1.6. Đầu t gián tiếp thông qua hỗ trợ tín dụng cho nông dân với lãi
suất u đãi, điều kiện vay tơng đối dễ để họ trang bị máy móc nông nghiệp,
giống cây con, phân bón nhằm sản xuất theo hớng CNH, HĐH.
2.1.7. Đầu t quy hoạch xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh,

các khu công nghiệp nông thôn, đô thị nông thôn, khai hoang và xây dựng
các khu kinh tế mới.
2.2. Vai trò của đầu t đối với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
2.2.1. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hớng CNH, HĐH.
Thông qua đầu t mà chúng ta có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp bằng cách tập trung vào đầu t sản xuất những cây, con theo nhu cầu
thị trờng cũng nh theo chiến lợc phát triển nông nghiệp, đầu t chuyên canh
theo vùng, lãnh thổ với những sản phẩm có lợi thế so sánh.
Đối với cơ cấu kinh tế nông thôn đầu t tạo điều kiện thay đổi cơ cấu
ngành theo hớng nâng dần tỷ trọng công nghiệp dịch vụ thông qua tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghiệp dịch vụ, đào tạo lực lợng lao động công
nghiệp dịch vụ, tạo ra điều kiện giao lu trao đổi giữa các vùng nhằm phát
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển công nghiệp dịch vụ nông thôn. Về cơ cấu vùng đầu t góp phần nâng
cao chuyên môn hoágiữa các vùng, các địa phơng, tạo ra sự liên hết gắn bó
chặt chẽ.
2.2.2. Đầu t với việc tạo ra các điều kiện tiền đề cho quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn.
Thông qua đầu t mà hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn đợc
xây dựng, các ngành hỗ trợ cũng có điều kiện xây dựng và phát triển mạnh,
hệ thống các trung tâm nghiên cứu đợc triển khai với nguồn cán bộ khoa học
đợc đào tạo, có đủ năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ -
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
2.2.3. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ cho quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Có thể nói quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn luôn gắn khoa
học công nghệ với sản xuất vì nó là bản chất của quá trình này. Việc đầu t

nhằm tăng cờng tiềm lực khoa học và công nghệ là yếu tố tất yếu khách quan
và vô cùng quan trọng. Với mỗi nớc việc để có công nghệ thì có hai cách là
tự nghiên cứu chế tạo ra công nghệ hoặc mua công nghệ từ nớc ngoài. Dù
cho cách nào đi nữa thì đều phải có tiền và đều phải đợc đầu t. Nếu tự nghiên
cứu lấy thì phải đầu t phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, hệ thống
giáo dục đào tạo cũng nh các điều kiện vật chất khác. Còn nhập công nghệ
thì cũng phải đầu t trang thiết bị để công nghệ hoạt động, đào tạo con ngời,
tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đầu t cho các yếu tố đầu vào khác của công
nghệ.
Trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ sinh học là một yếu tố cực kỳ
quan trọng, nớc ta trong những năm gần đây dã quan tâm nhiều hơn cho lĩnh
vực này thông qua tập trung nhiều hơn vốn đầu t cho các trung tâm, viện
nghiên cứu sinh học nông nghiệp, đầu t đào tạo cán bộ nghiên cứu sinh viên
ngành công nghệ sinh học và có những cơ chế chính sách khuyến khích để
phát triển công nghệ sinh học phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Khoa học công nghệ trong công nghiệp cơ khí nông nghiệp, trong sản
xuất hoá chất nông nghiệp và trong các ngành kinh tế nông thôn (theo hớng
kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ sản xuất truyền thống) cũng phải
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc đầu t và chỉ có thông qua đầu t mơi có thể cải thiêngân hàng đợc và tiến
dần lên HĐH nông nghiệp nông thôn.
2.2.4. Đầu t góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp,
kinh tế nông thôn từ đó hỗ trợ cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn
Đầu t và phát triển luôn có mối liên hệ ràng buộc, trong sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn đầu t góp phần tăng nhanh sản lợng sản xuất, giá
trị tổng sản phẩm, tăng thu nhập từ đó tăng tích luỹ trong khu vực nông
nghiệp nông thôn. Khi chúng ta đầu t thì đồng nghĩa với việc chúng ta tạo
"cú huých" tạo đà để khu vực nông nghiệp nông thôn đứng vững và phát triển

từ đó tác động ngợc trở lại thông qua tích luỹ đợc và tái đầu t theo hớng
CNH, HĐH tức là nguồn vốn đầu t luôn đợc bổ sung do đó đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Có điều không phải bất cứ sự đầu t nào cũng đẩy nhanh tốc độ phát triển
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ đó hỗ trợ cho quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn, ở nhiều nớc chính phủ tập trung đầu t chủ yếu
thông qua hỗ trợ vốn lãi suất thấp, trợ giá nông sản, bù giá, yếu tố đầu vào
nhằm tăng thu nhập cho nông dân mà quên đi đầu t phát triển bền vững từ đó
thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Nh vậy chúng ta cần
phải kết hợp, cân nhắc các hình thức đầu t nhằm gián tiếp thúc đẩy quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn nh đã phân tích trên.
2.2.5. Đầu t góp phần giải quyết các vấn đề tiêu cực mà giá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn tạo ra.
Thứ nhất giải quyết việc làm đầu d thừa do áp dụng máy móc thiết bị
hiện đại, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế nông
thôn thông qua đầu t phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ không dùng
nguyên liệu sản xuất từ khu vực nông nghiệp nông thôn nhng thu hút nhiều
lao động nh may mặc, giầy dép...
Thứ hao là khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trờng trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn.
Việc áp dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
và trong các ngành kinh tế nông thôn sẽ gây ra những vấn đề về môi trờng
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà chúng ta không thể tránh khỏi, việc đẩy mạnh dùng các hoá chất, dùng
máy móc, các công nghệ không quá hiện đại thì luôn là nguy cơ gây ô
nhiễm. Đầu t khắc phục là cần thiết và cần phải tính đến do đó đầu t có vai
trò quan trọng trong vấn đề này.
Thứ ba là đầu t góp phần khắc phục những vấn đề xã hội phát sinh trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

Gắn với CNH, HĐH là thất nghiệp, tệ nạn xã hội, trộm cớp... đầu t khắc
phục là yêu cầu khách quan, góp phần gìn giữ nét truyền thống, tiếp thu có
chọn lọc tinh hoa của thế giới.
3. Bài học kinh nghiệm của một số nớc về vấn đề đầu t phát triển
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Gần 4 thập kỷ qua, kể từ năm 1960, thế giới đã chứng kiến sự trỗi dậy
của xu hớng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của các nớc, đặc biệt là
các nớc Châu á nh Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc Sự xuất hiện và phát
triển nhanh chóng của xu hớng này bắt nguồn từ sự thất vọng về nền đại công
nghiệp qui mô lớn, hiện đại ở thành phố trong việc tạo việc là, tăng thu nhập
và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và khả năng giải phóng lao động nông
nghiệp khỏi quan hệ truyến thống của nó ở các nớc đang phát triển mà nền
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp truyền thống, kỹ thuật lạc hậu. Mặt khác, ở
các nớc đang phát triển, nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và cihếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP. Vì vậy, vấn đề đầu t cho CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn và ảnh hởng của nó đối với nền kinh tế quốc dân nói
chung, tăng trởng kinh tế ở khu vực nông thôn nói riêng đợc các nớc hết sức
quan tâm. Trong những năm vừa qua, nhiều nớc, nhất là các nớc trong khu
vực đã thu đợc nhiều thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do
thực hiện thành công CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nguyên nhân
thành công phần lớn do có chính sách đầu t hợp lý và hiệu quả. Có thể kể ra
dới đây một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế quá trình đầu t phát triển CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở các nớc đó.
- Đầu t trực tiếp từ ngân sách Nhà nớc để khuyến khích phát triển những
sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với qốc gia nh cây lơng thực, cây xuất
khẩu, cây đặc sản có giá trị cao Vốn đầu t đợc sử dụng để chuyển giao
công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất và
17

×