Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

mục tiêu, phương hướng, nguyên tắc cơ bản và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả ktđn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.25 KB, 19 trang )

Đề án KTCT
I.Đặt vấn đề
Những năm gần đây , Việt Nam tiếp tục và tăng cờng công cuộc Đổi
mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đã đạt đợc những thành tựu quan trọng về
phát triển kinh tế . Tuy giành lại đợc độc lập từ ngày 2/9/1945,nhng Việt
Nam phải trải qua 30 năm kháng chiến ,đến năm 1975 đất nớc mới hoàn
toàn thống nhất .Tuy nhiên do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp ,hậu
quả chiến tranh quá nặng nề cùng với những thiếu sót ,sai lầm trong chỉ đạo
kinh tế ,duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp nên đến năm 1985 kinh tế
Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng
Trứơc tình hình đó ,Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam diêbx ra
vào tháng 12/1986 đã đa ra đờng lối đổi mới trong đó đổi mới kinh tế là
trọng tâm mà nội dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
,phát triển kinh tế nhiều thành phần dới sự quản lí của nhà nớc ,theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa . Tiếp đó ,tháng 6/1991,Đại hội VII của Đảng đã tiến
hành đánh giá thành quả đổi mới và tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới ,đề
ra chính sách đối ngoại phù hợp với xu thế lớn của thế giới là đa dạng hoá
đa phơng hoá quan hệ quốc tế để tạo thêm thế mạnh tranh thủ thêm vốn và
công nghệ cho phát triển kinh tế quốc dân .
Tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt đợc , Đại hội Đảng
lần thứ IX (tháng 4/2001) đã thông qua Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
2001- 2010 nhằm xây dựng nớc Việt Nam dân giàu, nớc mạnh ,xã hội
công bằng ,dân chủ văn minh theo phơng châm Việt Nam sẵn sàng là
bạn ,là đối tác tin cậy của tất cả các nớc trong cộng đồng quốc tế trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ,bình đẳng
cùng có lợi ,không can thiệp công viêc nội bộ ,cùng phấn đấu vì hoà bình
,độc lập và phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Tiếp tục mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá đa dạng hoá: chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Việt
Nam và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phơng và đa


phơng .Tiến tới gia nhập WTO"
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ,Việt Nam có đợc nhiều cơ hội
thuận lợi để phát triển nền kinh tế của mình ,song cũng phải đơng đầu với
nhiều thách thức và khó khăn.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
1
Đề án KTCT
II.Giải quyết vấn đề.
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về kinh tế đối ngoại trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1 .Tính tất yếu khách quan mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại trong điều kiện hiện nay.
Kinh tế đối ngoại là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
là tổng thể các quan hệ kinh tế ,khoa học kĩ thuật ,công nghệ của một quốc
gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế
khác , đợc thực hiện dới nhiều hình thức ,hình thành và phát triển trên cơ sở
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Các nhà chuyên môn cho rằng : kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối
quan hệ, các hoạt động về kinh tế, khoa học kĩ thuật và dịch vụ nhằm thu
ngoại tệ của một nớc đối với nớc ngoài( qua đó, mỗi nớc có thể tham gia
vào sự phân công, hợp tác lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế) .
Hoạt động kinh tế đối ngoại có những chức năng rất đặc thù. Nó tham
gia hiệu quả vào sự phân công lao động quốc tế. Sử dụng hợp lí các nguồn
tài nguyên, không ngừng tạo thêm việc làm mới tăng thêm các nguồn thu
ngoại tệ. Kinh tế đối ngoại là đối trọng tích cực có chức năg hỗ trợ, tơng tác
,làm hài hoà cân đối, đồng thời tạo ra sức hút, kích thích sự phát triển cả
nền kinh tế quốc dân và những lĩnh vực liên quan đến kinh tế hớng ngoại.
Tận dụng các lợi thế so sánh cuả từng nớc để tập trung xây dựng các ngành
kinh tế mũi nhọn, tranh thủ các điều kiện hợp tác quốc tế sao cho các lĩnh
vực sản xuất có thể đạt quy mô, phạm vi tối u, thúc đẩy các nhân tố tăng tr-

ởng cả chiều sâu và chiều rộng.
1.1.1. Cở sở khách quan của việc hình thành phát triển kinh tế đối ngoại.
1.1.1.1.Phân công lao động quốc tế
Phân công lao động quốc tế xuất hiện nh là một hệ quả tất yếu của phan
công lao động xã hội phát triển vợt khuôn khổ mỗi quốc gia. Nó diễn ra
giữa các ngành , giữa những ngời sản xuất của những nớc khác nhau và thể
hiện nh là một hình thức đặc biệt của sự phân công lao động theo lãnh thổ
diễn ra trên phạm vi thế giới
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định
dựa trên cở sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh
tế ,khoa học, công nghệ ,và xã hôị để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác
thông qua trao đổi quốc tế .Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi
ngày càng rộng lớn bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh .Dới tác
động nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, phân
công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Bởi vậy trong sản xuất các
quốc gia thờng chú ý phát triển loại sản phẩm vô hình ,các sản phẩm co
hàm lợng khoa học và công nghệ cao so với loại sản phẩm có hàm lợng
nguyên liệu và lao động giản đơn nhiều nh trớc đây. Sự phát triển cao của
phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng nhiều các hình thức
hợp tác mới về kinh tế, khoa học công nghệ chứ không đơn thuần chỉ có
hình thức ngoại thơng nh các thế kỉ trớc. Phân công lao động quốc tế làm
biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và cơ cấu lao động trong từng nớc và
trên phạm vi quốc tế. Sự phân công lao động quốc tế thờng đợc biểu hiện
qua các tổ chức kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho
vai trò của chúng ngày một nâng cao trên trờng quốc tế .
1.1.1.2. Cở sở lựa chọn của thơng mại quốc tế và xu thế thị trờng thế
giới .
Từ những thập kỉ 70 của thế kỉ XX lại đây, toàn cầu hoá và khu vực hoá
trở thành xu thế tất yếu của thời đại dẫn đến mở cửa và hội nhậpcủa

SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
2
Đề án KTCT
mỗi quốc gia vào cộng đồng quốc tế, trong đó có xu thế phát triển của thị
trờng thế giới. Xu thế này có liên quan đến sự phân công lao động quốc tế
và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong thơng mại giữa các
nớc với nhau. Những biểu hiện của xu thế phát triển thị trờng thế giới
- Thơng mại trong ngành tăng rõ rệt
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với khoa học và công nghệ phát
triển, sự phân công quốc tế đã có thay đổi rất lớn về hình thức, chủ yếu
thể hiện sự phân công giữa các ngành từng bớc chuyển sang phân công
nội bộ ngành, do đó thơng mại trong các ngành phát triển rất mạnh.
Theo dự báo, cùng với cạnh tranh quốc tế càng gay gắt và cùng với tiến
bộ khoa học công nghệ, thơng mại trong nội bộ ngành sẽ chiếm tỉ trọng
ngày càng lớn hơn trong thơng mại thế giới.
+ Khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng mở rộng .
+ Thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ cạnh tranh quốc tế ngày
càng gay gắt, hàng hoá cuả một nớc có thể chen chân vào thị trờng quốc
tế đợc hay không trong một chừng mực nhất định còn tuỳ thuộc vào nớc
đó áp dụng công nghệ tiến bộ nh thế nào vào sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, nâng cấp và thay đổi thế hệ hàng hoá.
+ Thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hoá kinh tế khu vực.
Nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hớng tập đoàn hoá khu vực
do:
- Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Cục diện thế giới thay đổi từ
hai cực sang đa cực, so sánh sức mạnh kinh tế thế thế giới cũng thay
đổi rõ rệt. Để duy trì lợi ích của mình và củng cố vị trí trong đàm
phán, nhiều nớc đang phát triển cũng tổ chức các loại hình liên minh

kinh tế khu vực.
- Khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng làm thay đổi cơ cấu
ngành trên quy mô thế giới.
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngaỳ càng có ảnh hởng quan trọng
đến tình hình kinh tế thơng mại thế giới,làm cho hớng chuyển dịch tiền
vốn và kĩ thuật trên phạm vi thế giới có thay đổi lớn. Điều này vừa đem
lại cơ hội cho sự phát triển thơng mại và kinh tế thế giới, và có ảnh hởng
bất lợi đối với nhiều nớc, nhất là các nớc nằm ngoài khu vực và các nớc
đang phát triển.
1.1.1.2.Vai trò của kinh tế đối ngoại.
Trên thế giới ngày nay, quốc gia nào cũng quan tâm nhiều đến kinh tế
đối ngoại. Mọi quốc gia muốn tăng trởng kinh tế cao và phát triển bền vững
đều mở rộng hoạt động ngoại thơng, hợp tác quốc tế về đầu t, hợp tác
chuyển giao công nghệ, đồng thời đẩy mạnh các dịch vụ thu ngoại tệ.Có thể
nói kinh tế đối ngoại có vai trò vô cùng to lớn trong điều kiện hiện nay. Và
có thể khái quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau đây:
Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc với sản xuất và trao
đổi quốc tế; nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới và khu
vực .
Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp
(FDI) và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền
tệ quốc tế (ODA); thu hút khoa học, kĩ thuật, công nghệ; khai thác và
ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lí nền kinh tế hiện
đại vào nớc ta.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
3
Đề án KTCT
Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc, đ-
a nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu lên nớc công nghiệp tiên tiến
hiện đại.

Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống
nhân dân theo mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Tất nhiên, những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt đợc khi hoạt
động kinh tế đối ngoại vợt qua đợc nhũng thách thức (mặt trái) của toàn
cầu hoá và giữ đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại.
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức: hợp tác sản xuất (nhận gia
công xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu công nghệ, khu kĩ
thuật cao); hợp tác khoa học công nghệ (trong đó có hình thức đa lao
động và chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài); ngoại thơng, hợp tác tín
dụng quốc tế, các hoạt động dịch vụ nh du lịch quốc tế, giao thông vận tải,
thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ thu, đổi và chuyển giao ngoại tệ; đầu
t quốc tế, v v
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thơng, đầu t quốc tế và dịch
vụ thu ngoại tệ là những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất và cần đợc
coi trọng.
1.2.1. Ngoại thơng.
Ngoại thơng, hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm
và có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ
của mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia
trong trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế; điều tiết
thừa thiếu trong mỗi nớc; nâng cao trình độ và cơ cấu ngành nghề trong n-
ớc. Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là
các ngành trong xuất khẩu.
Nội dung cảu ngoại thơng bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá,
thuê nớc ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và

là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại
Mấy thập kỉ gần đây, dới tác động của cách mạng khoa học công nghệ
và xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá và thơng mại quốc tế có những đặc
điểm mới:
Tốc độ tăng trởng của ngoại thơng quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ
tăng trởng của tổng sản phẩm quốc dân.
Tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá vô hình có xu hớng tăng
nhanh hơn tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá hữu hình .Điều
đó bắt nguồn từ sự thay đổi cơ cấu kinh tế giữa các ngành sản xuất
vật chất và ngành dịch vụ trong mỗi quốc gia và quốc tế.
Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc theo hớng: hàng hoá nhu cầu
tầng 1 (nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hàng hoá nhu
cầu tầng 2 (nhu cầu về đời sống văn hoá tinh thần) tăng nhanh; tỷ
trọng xuất khẩu hàng thô, nguyên liệu giảm xuống, còn hàng dầu mỏ
khí đốt, sản phẩm công nghệ chế biến nhất là máy móc thiết bị lại
tăng.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
4
Đề án KTCT
Phạm vi phơng thức và công cụ cạnh tranh của thơng mại quốc tế
diễn ra rất đa dạng và phong phú, không chỉ về mặt chất lợng, giá cả,
mà còn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán,
các dịch vụ sau bán hàng. Phạm vi thị trờng ngày một mở rộng không
chỉ hàng hoá, dịch vụ thông thờng mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài
chính, tiền tệ- lĩnh vực này càng đóng vai trò quan trọng trong quan
hệ kinh tế quốc tế.
Chu kì sống của từng loại ngày càng rút ngắn lại. Các hàng hoá có
hàm lợng khoa học công nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so
với các hàng hoá truyền thống.
Quá trình phát triển thơng mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do

hoá thơng mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách
hợp lí.
Cần nhấn mạnh rằng, muốn biến ngoại thơng thành đòn bẩy có sức
mạnh phát triển kinh tế quốc dân, cần phải nắm bắt đợc lợi thế so sánh.
1.2.2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế
1.2.2.1. Nhận gia công.
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các nớc công
nghiệp tiến hành cải tổ cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tập trung u tiên
những ngành có hàm lợng khoa học cao, chuyển những ngành có hàm lợng
lao động và nguyên liệu cao sang các nớc đang phát triển. Các ngành có
hàm lợng lao động cao cũng thích hợp với các nớc đang phát triển bởi vì
chúng đòi hỏi ít vốn đầu t, việc đào tạo công nhân cũng nhanh hơn việc đầu
t công nhân cho các ngành có hàm lợng khoa học cao. Dĩ nhiên chúng ta
mong muốn và phấn đấu đi vào những ngành công nghệ tiên tiến. Song cần
thấy rằng, muốn mở rộng việc nhận gia công cho nớc ngoài phải chọn
những gì thế giơí cần chứ không thể chọn những gì mà chủ quan chúng ta
mong muốn.
1.2.2.2. Một hình thức phổ biến khác là xây dựng những xí nghiệp
chung với sự hùn vốn và công nghệ của nớc ngoài.
Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tổ chức xí nghiệp, thơng nghiệp,
dịch vụ và tổ chức tài chính tín dụng Hiện nay, những xí nghiệp loại
này đang tồn tại một cách phổ biến ở nhiều nớc. Về mặt pháp lí, xí nghiệp
chung thờng đợc tổ chức dới hình thức công ty cổ phần với trách nhiệm hữu
hạn tơng ứng với số vốn đóng góp của các thành viên. Các xí nghiệp này th-
ờng đợc u tiên xây dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất
khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi hay tạo điều kiện cho nhà
nớc tiết kiệm ngoại tệ
1.2.2.3. Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.

Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những hiệp
định hay hợp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một cách
tự phát do kết qủa cạnh tranh, do đầu t và lập các chi nhánh của các công ty
xuyên quốc gia tại các nớc.
Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và
chuyên môn hoá trong cùng một ngành (chuyên môn hoá theo sản phẩm,
theo bộ phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ) .Hình thức hợp tác
này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau,
phụ thuộc lẫn nhau.
1.2.3. Hợp tác khoa học kĩ thuật.
Hợp tác khoa học kĩ thuật đựoc thực hiện dới nhiều hình thức, nh trao
đổi những tài liệu kĩ thuật và thiết bị, mua bán giấy phép, trao đổi kinh
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
5
Đề án KTCT
nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
hợp tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và công nhân
Đối với những nớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học
kĩ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học còn cha nhiều, phong tiện vật chất
còn thiếu thốn thì việc tham gia hợp tác khoa học kĩ thuật với nớc ngoài là
vo cùng quan trọng. Đó là một điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách
với các nớc tiên tiến.
Việc đa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài
cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân.
1.2.4. Đầu t quốc tế.
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của kinh tế đối ngoại. Nó là quá
trình trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để xây dựng và triển khai kột
dự án đầu t quốc tế nhằm một đích sinh lợi.
Có hai hình thức đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
+ Đầu t trực tiếp là hình thức đầu tmà quyền sở hữu và quyền sử dụng

quản lí vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực
tiếp tham gia vào việc tổ chức quản lí và điều hành dự án đầu t, chịu trách
nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Ngày nay, trong nền kinh tế thế giới, hình thức đầu t trực tiếp vốn là hình
thức chủ yếu của các nớc phát triển có nền kinh tế phát triển va f có xu h-
ớng ngày càng tăng. Đầu t quốc tế đợc thực hiện dới các hình thức:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất
định để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều
hành chung.
- Xí nghiệp 100% vốn nơcs ngoài.
-Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Hình thức
này đòi hỏi cần có nguồn vốn của bên ngoài và thờng đầu t cho các
công trình kết cấu hạ tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuât, khu công nghiệp
mới, khu công nghệ cao đợc hình thành và phát triển.
+ Đầu t gián tiếp là loại hình thức đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền
sử dụng vốn đầu t, tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào tổ
chức, điều hành dự án mà thu lợi dứơi hình thức lợi tức cho vay, hoặc lợi
tức cổ phần, hoặc có thể không thu lợi trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Chủ thể
đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ, v v, với các hình thức nh: Viện trợ có hoàn lại, viện trợ khồng
hoàn lại, cho vay u đãi hoặc không u đãi; mua cổ phiếu và các chứng
khoán theo mức quy định của từng nớc.
1.2.5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ và du lịch quốc tế.
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối
ngoại. Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dich vu tăng lên so với
các hàng hoá khác trên thị trờng thế giới.
Du lịch quốc tế

Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời. Kinh tế càng
phát triển năng suất lao đọng càng cao thì nhu cầu du lịch nhất là du
lịch quốc tế càng tăng vì thu nhập con ngời tăng lên, thời gian nhàn rỗi,
vá nghỉ ngơi cũng nhiều hơn .
Ngành kinh tế du lịch nẩy sinh trên cơ sở nhu cầu khách quan đó là
một sản phẩm và là một bộ phận trong hệ thống phân công lao động xã
hội. Đây là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ
chức, hớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
6
Đề án KTCT
ứng các nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi, lu trú, tham quan , giải trí,
của du khâch.
Vận tải quốc tế
Đây là hình thức chuyên hàng hoá vá hành khách giữa hai nớc hoặc
nhiều nớc.
Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ
thông qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi
nhập khẩu hàng hoá.
Vận tải quốc tế sử dụng các phơng thức nh: đờng biển, đờng sắt, đ-
ờng bộ (ô tô) , đờng hàng không trong các phơng thức đó, vận tải đờng
biển có vai trò quan trọng nhất.
Xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ
Hiện nay nhu cầu lao động ở các nớc phát triển vẫn còn lớn do kinh
tế phát triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nớc này có xu hớng giảm và nhất là
do chuỷên dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học công nghệ.
Các hoạt động dịch vụ thu ngoai tệ khác.
Nh dịch vị thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bu điện, dịch vụ kiều hối,
dịch vụ ăn uống, dịch vụ t vấn
Do giá trị dân tộc và quốc tế không giống nhau, nên trong việc xuất

khẩu có thể diễn ra các tình huống su đây: Một là, thu đợc lợi nhuận
siêu ngạch trong xuất khẩu. Hai là, lỗ khi xuất khẩu, nhng lãi ở nhập
khẩu.
Cũng có thể thu chênh lệch giá dựa trên cơ sở vận dụng sự tách rời
giữa giá cả và giá trị nhằm điều tiết phân phối thu nhập quốc dân, nhng
chỉ nên giới hạn ở những mặt hàng tiêu dùng cao cấp .,
1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của một số quốc
gia trong khu vực.
Vào những năm 1980, thế giới đựơc chứng kiến sự thành công về kinh tế
của một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác ở Đông á và Đông Nam á nh :
Đài Loan, Xinhgapo, Macao, Thai Lan đựoc xem nh những Con Rồng
mới. Điểm chung sự thành công của những nớc này có thể thấy ở một số
phơng diện sau:
Quyết tâm mở cửa nền kinh tế đất nớc hớng vào cuộc cạnh tranh quốc tế
dựa trên chính sách công nghiệp nhất quán và hiệu quả của Chính phủ.
Chính sách công nghiệp mà các nớc nàyđã thực hiện để hỗ trợ các doanh
nghiệp có thể gói gọn lại với các nguyên tắc:
+ Chọn lọc ngành nghề;
+Tiêu điểm về nội dungl;
+Bảo hộ theo giai đoạn;
+Nâng đỡ gián tiếp hơn trực tiếp, từng phần hơn toàn bộ.
Chính phủ có chiến lợc áp dụng các nỗ lực để thông thơng thị trờng
trong nớc với thị trờng quốc tế, chủ yếu thông qua các quan hệ song ph-
ơng và đa phơng với các nớc có vai trò quan trọng trên trờng quốc tế, và
xây dựng các định chế kinh tế của nớc mình không phải với t cách là để
bảo hộ trong nớc mà để tạo điều kiện hội nhập tích cực hai cjiều trong và
ngoài nớc
Xây dựng bộ máy quản lí nhà nớc trong sạch và hiệu quả.
Đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố văn hoá truyền thống của nớc mình nh
một nền tảng để ổn định và phát triển toàn diện.

áp dụng triệt để tiến bộ của công nghệ,đặc biệt là tin học vào hoạt động
tổ chức và quản lí kinh tế với hiệu quả và hiệu suất cao.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
7
Đề án KTCT
Tất cả cái đó hợp thành điều kiện tiên quyết để tạo dựng môi trờng đầu t và
kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Hiện nay Xinhgapo trở thành một hải cảng hoạt động hiệu quả nhất thế
giới nhờ việc áp dụng tổ chức mạng lới (SNS) điều khiển và vận hành mậu
dịch bao gồm tinhọc hoá hệ thống khai báo hải quan, hệ thống tính thuế
xuất, nhập khẩu, cung cấp thông tin và xử lí thủ tục kinh doanh: đơn giản
hoá công khai hoá việc quản lí mậu dịch của Chính phủ. Thành viên của hệ
thống này là giới thơng nhân, nhân viên hải quan, uỷ ban phát triển mậu
dich và một cơ quan chính phủ xử lí tài liệu, giấy phép, dịch vụ hành chính
vơí các cơ quan của các nớc khác.
Và đặc biệt ở Trung Quốc với mức tăng trởng kinh tế trung bình hằng
năm trên 9% đợc coi là thần kì. Hiện nay Trung Quốc sản xuất 46% thịt
lợn của thế giới, 24% bông sợi, Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về
xuất khẩu rau khô, nấm chế biến, tỏi và quả đóng hộp. Trung Quốc hiện
đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản vơí giá trị 4,5 tỉ USD. Có thể thấy rõ mậu
dịch hàng nông sản của Trung Quốc đã tăng lên với tốc độ cao. Mặt khác
ngành công nghiệp và dệt may xuất khẩu Trung quốc cũng phát triển một
cách mạnh mẽ. Ngoại thơng Trung Quốc sau khi phá kỉ lục 1 nghìn tỉ USD
năm 2004, vẫn giữ xu hớng tăng tơng đối nhanh trong năm 2005, đồng thời
xuất hiện đặc trng xuất khẩu cao, nhập khẩu thấp. Năm 2005, Xuất siêu
mậu dịch Trung Quốc đạt mức khá cao, chỉ 9 tháng đầu năm, con số đã lên
đến 68,33 tỉ USD, gấp đôi tổng mức 31,98 tỉ USD của năm 2004. Mức
thặng d thơng mại khổng lồ này, chủ yếu do tăng trởng xuất khẩu mạnh mẽ
của các mặt hàng dệt may, các sản phẩm công nghiệp nhẹ, nông sản và các
sản phẩm dầu mỏ.

Để đạt đợc những thành công trong hoạt động kinh tế đối ngoại, các n-
ớc đi sau có thể học hỏi rất nhiều kinh nghiệm của các nớc đi trớc. Những
kinh nghiệm :
- Có chính sách đảm bảo cho các nhà đầu t nớc ngoài về quyền sở hữu
chắc chắn đối với tài sản vốn và lợi nhuận.
- Đảm bảo khả năng tiếp cận tự do và không hạn chế về điều kiện tín
dụng, thanh toán quốc tế, ngoịa hối và các giao dịch khác có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu.
- Mở rộng hình thức mậu dịch tự do đối với các hoạt động cảu khu chế
xuất.
- Giảm thiểu tối đa sự phiền hà về thủ tục hành chính, cung ứng và
dịch vụ công đầy đủ và hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu.
- Cần có chính sách công nghiệp của Chính phủ.
Từ những phân tích trên, có thể coi những kinh nghiệm đó là những bài
học xác đáng đối với Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại của
mình.
Chơng II: Thực trạng kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện
nay.
2.1. Thực trạng và những thành tựu đã đạt đợc trong kinh tế đối ngoại của
Việt Nam.
Quan hệ quốc tế đợc mở rộng, các cam kết quốc tế đợc triển khai thực
hiện tốt; đồng thời đã tiến hành ký kết nhiều hiệp định đa phơng, song phơng,
tạo bớc phát triển mới về kinh tế đối ngoại. Thị trờng xuất khẩu đợc duy trì và
mở rộng; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh (16,2%/năm), vợt kế hoạch
đề ra; tổng kim ngạch xuất khẩu đã chiếm trên 50% GDP và đạt 370 USD/ng-
ời. Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức (ODA) liên tục tăng qua các năm
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
8
Đề án KTCT

và nguồn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI) tăng khá. Vay trả nợ nớc ngoài
đợc quản lý tốt. Bớc đầu đã có một số dự án đầu t ra nớc ngoài.
Ngoaị thơng.
Ngoại thơng đã có những sự tăng trởng vựot bậc:
+ Về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đã có bớc phát triểm tốt, đáp ứng gần 80% nhu cầu
nhập khẩu.Trong 13 năm qua, đặc biệt từ năm 1995 cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu có sự thay đổi lớn. Từ năm 1993 trở về trớc, kim ngạch xuất khẩu cảu
Việt Nam phụ thuộc vào hai mặt hàng xuất khẩu là gạo và dầu thô thì từ
năm 1997 trở lại đây đã hình thành 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực với giá
trị xuất khẩu chiếm xấp xỉ 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Chất lợng hàng
xuất khẩu đã nâng lên đáng kể, bớc đầu tạo bớc cạnh tranh của hàng Việt
Nam trên thị trờng thế giới, đồng thời tác động tích cực tới chất lợng hàng
hoá trong nớc. Hiện nay gạo, dầu thô, thuỷ sản, hàng may mặc, giày dép,
cà phê, hạt điều,xuất khẩu ở Việt Nam đã từng bớc đợc thừa nhận đạt
tiêu chuẩn chất lợng quốc tế.
Tổng kim ngạch năm 2005 ớc đạt 32,233 triệu USD, cao nhất từ trớc tơi
nay. Bình quân 1 tháng đạt gần 2,69 tỷ USD, còn cao hơn mức đạt đợc
trong cả năm của các năm từ 1992 trở về trớc. Tỷ lệ kim ngạch XK so vơi
GDP đạt trên 60%. Tốc độ tăng đạt 21,6%, vừa cao hơn tốc độ tăng 16%
theo mục tiêu, vừa cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng GDP. Tốc độ tăng 2 chữ số
đạt đợc ở cả hai khu vực
Tính chung 5 năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,1 tỷ USD, tăng
trởng bình quân 5 năm đạt 16,2% (đạt chỉ tiêu tăng trởng 16% do Đại hội
Đảng lần thứ IX đề ra). Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu ngời năm
2005 đạt gần 370 USD.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nhìn chung các nhóm mặt hàng đều có
tốc độ tăng trởng khá. Tính bình quân 5 năm 2001- 2005, nhóm hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản tăng 12,7% và chiếm tỷ trọng 32,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu; nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng

20,8%, chiếm tỷ trọng 40,2%; nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản tăng 14,6%,
chiếm tỷ trọng 27%. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
có tốc độ tăng trởng mạnh nhất, đã dần chiếm u thế trong tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu.
Đến năm 2005, ngoài dệt may và dầu thô có kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 5 tỷ USD còn có thêm 5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD là thuỷ sản, giày dép, hàng điện tử, sản phẩm gỗ và gạo. Các mặt hàng
gạo, cà phê tiếp tục duy trì vị trí thứ 2 thế giới, hạt tiêu đứng đầu thế giới,
hạt điều đứng thứ 3 thế giới
Đã bớc đầu thực hiện đợc mục tiêu cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hớng
tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt
hàng có khối lợng lớn và thị trờng tơng đối ổn định. Chất lợng hàng xuất
khẩu từng bớc đợc nâng lên; năng lực cạnh tranh đợc cải thiện.
Xuất khẩu dịch vụ thời kỳ 2001-2005 dự kiến đạt 21,1 tỷ USD, tốc độ
tăng bình quân 15,7%/năm, bằng khoảng 19% so với tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá, xấp xỉ mức bình quân của thế giới (bình quân của thế giới là
20%), trong đó, một số ngành dịch vụ xuất khẩu đạt khá nh: hàng không, b-
u chính viễn thông, hàng hải, tài chính - ngân hàng, du lịch.
Cơ cấu thị trờng xuất khẩu có nhiều chuyển biến tích cực, giảm dần sự
phụ thuộc vào khu vực thị trờng Châu á, ổn định xuất khẩu vào thị trờng
Châu Âu, tăng nhanh xuất khẩu vào thị trờng Châu Mỹ đặc biệt là thị trờng
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
9
Đề án KTCT
Mỹ. Ngoài ra còn mở đợc nhiều thị trờng mới có nhiều tiềm năng trong
những năm tới.
+ Về nhập khẩu.
Cùng với chủ trơng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hoạt động nhập
khẩu có vai trò hết sức quan trọng và nhà nớc rất quan tâm nhằm vào mục
tiêu cho phát triển sản xuất, thị trờng nội địa phục vụ cho sự nghiệp công

nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và nhanh chóng hội nhập vào thị trờng
quốc tế.
Nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001- 2005 đạt 129,6 tỷ USD, tăng gần
2,1 lần so với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 1996-2000, tốc
độ tăng bình quân 18,5%/năm. Nhập khẩu hàng hoá về cơ bản đã thực hiện
đợc chủ trơng nhập khẩu đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho phát triển sản
xuất và đổi mới công nghệ, thúc đẩy nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh
của hàng hoá, đáp ứng nhu cầu cần thiết của đời sống và xuất khẩu.
Về cơ cấu nhập khẩu, nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ
trọng u thế, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 17,9%, chiếm tỷ trọng 61,5%
tổng kim ngạch nhập khẩu; nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng: tốc độ
tăng bình quân 5 năm là 19,6%, chiếm tỷ trọng 31,5%; nhóm hàng tiêu
dùng có tốc độ tăng bình quân 5 năm là 18,9%, chiếm tỷ trọng 7,1%. Cơ
cấu hàng hóa nhập khẩu chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng nhập khẩu
máy móc, thiết bị và phụ tùng, giảm tỷ trọng nhập khẩu nguyên, nhiên vật
liệu.
Nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nớc chiếm tỷ trọng chi
phối nhng có xu hớng giảm dần, dự kiến năm 2005 chiếm 65%, toàn thời
kỳ 2001-2005 chiếm 65,8%. Tỷ trọng của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nớc có xu hớng tăng dần, toàn thời kỳ
2001-2005 chiếm 34,2%.
Nhập siêu hàng hoá tuy ở mức khá cao, nhng đã đợc kiềm chế và nằm
trong tầm kiểm soát; cả thời kỳ 2001-2005 nhập siêu khoảng 20,5 tỷ USD,
bằng 18,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.
Tình trạng nhập siêu gia tăng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó
nổi bật là: nhóm hàng nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ
đầu t xây dựng cơ bản và mở rộng năng lực sản xuất, phục vụ xuất khẩu
tăng nhanh. Giá cả nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ chốt trên thị trờng thế
giới tăng cao do giá dầu thô tăng nhanh. Một số đồng tiền mạnh nh Euro,
Yên Nhật đã tăng giá khá mạnh so với USD, làm cho chi phí nhập khẩu tính

theo USD tăng lên. Nhu cầu mua sắm hàng hoá nhập khẩu để cải thiện cuộc
sống của dân c cũng tăng mạnh.
Nhập khẩu dịch vụ: Tổng kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 5 năm 2001-
2005 dự kiến đạt 21,2 tỷ USD, tăng bình quân 10,3%.
Trong hợp tác đầu t vốn nớc ngoài.
+ Đầu t gián tiếp.
Bớc vào kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, do khó khăn kinh tế toàn cầu,
nguồn ODA của thế giới có xu hớng giảm đáng kể. Tuy nhiên, nguồn
ODA mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam vẫn liên tục tăng
lên; điều này thể hiện sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng các nhà tài
trợ quốc tế đối với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nớc ta.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
10
Đề án KTCT
Việc ký kết các điều ớc quốc tế cụ thể về ODA trong 5 năm đã diễn ra
thuận lợi; tổng giá trị các hiệp định đã đợc ký kết đạt khoảng 14,7 tỷ USD,
trong đó vốn viện trợ không hoàn lại chiếm 15-20%. Tuy nhiên tỷ lệ giải
ngân nguồn vốn này cha cao, dự kiến trong 5 năm ớc giải ngân nguồn vốn
ODA khoảng 7,8 tỷ USD, đạt 87% so với kế hoạch đề ra.
Trong các chơng trình, dự án ODA đã đợc ký kết có những dự án quốc
gia mang ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng đối với cả nớc. Việc vận động
nguồn ODA trực tiếp tập trung cho các vùng nghèo, có nhiều khó khăn
cũng đợc cải thiện một bớc so với trớc đây. Giá trị ODA bình quân đầu ngời
mà các vùng nghèo, khó khăn đợc thụ hởng trực tiếp trong thời gian qua đã
đợc cải thiện một phần. Nhiều công trình đầu t bằng nguồn vốn ODA đã
hoàn thành, đa vào sử dụng góp phần tăng trởng kinh tế, cải thiện đời sống
ngời dân, tăng cờng công bằng xã hội.
+ Thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.
Trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều khó khăn nh dòng luân

chuyển vốn bị hạn chế và phân tán bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng
thu hút vốn, nhng do môi trờng đầu t tiếp tục đợc cải thiện thông qua việc
sửa đổi, bổ sung các chính sách nên trong 5 năm 2001-2005 tổng vốn đăng
ký vẫn đạt 17,9 tỷ USD, vợt 19,3% mục tiêu đề ra (mục tiêu là 15 tỷ USD).
Tổng vốn thực hiện đạt 13,6 tỷ USD so với mục tiêu đề ra là 11 tỷ USD,
tăng 12,5% so với thời kỳ trớc.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
GDP tăng dần qua các năm, năm 2005 bằng 15% GDP. Trong 5 năm qua,
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm 17% tổng vốn đầu t toàn xã hội, giảm
đáng kể so với con số 24% của thời kỳ trớc; tổng doanh thu không kể dầu
khí đạt 76,9 tỷ USD, gấp hơn 2,5 lần so với kỳ trớc; giá trị xuất khẩu không
kể dầu khí đạt 33,2 tỷ USD, gấp 3 lần so với kỳ trớc và chiếm trên 30,9%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc; kim ngạch nhập khẩu đạt 43,3 tỷ
USD, chiếm 34,2% tổng kim ngạch nhập khẩu; nộp ngân sách nhà nớc
khoảng 3,2 tỷ USD, gấp 2 lần so với thời kỳ trớc và bằng 4,9% tổng thu
ngân sách; thu hút khoảng 86 vạn lao động trực tiếp, tăng hơn 2 lần so với
kỳ trớc và số lao động gián tiếp ớc tăng hơn 2 lần.
Riêng trong tháng 11, đã có 36 dự án tăng vốn, nâng tổng số lợt dự án
tăng vốn đầu t trong 11 tháng nên đến 439 dự án, với tổng số vốn đầu t tăng
là 1,68 tỷ USD. Trong tháng 11, cả nớc cũng có thêm 43 dự án FDI đợc cấp
phép với tổng vốn dăng kí 623,7 triệu USD.
+ Du lịch và du lịch quốc tế.
Đây là một hình thức kinh tế đối ngoại quan trọng , có vai trò to lớn
trong nền kinh tế mở cửa, đặc biệt có ý nghĩa khi đời sống kinh tế xã hội
của các quốc gia ngày một nâng cao, là một thớc đo để chỉ chất lợng cuộc
sống con ngời và xã hội.
Du lịch Việt Nam trong mấy năm gần đây đã có sự khởi sắc: kể từ năm
2000, Việt Nam đã bứơc lên vị trí thứ năm trong bảng tổng két xếp hạng về
sự thu hút khách quốc tế trong các nớc thành viên ASEAN với hơn 2,13
triệu lợt ngời , xếp sau Malaixia, Thai Lan, Xinhgapo, Inđônêxia.

Năm 2005, Việt Nam đã đón hơn 3,4 triệu lợt khách du lịch quốc tế,
tăng 18,4% so với năm ngoái, doanh thu của ngành du lịch lên tới 1,91 tỷ
USD, cao hơn năm 2004 là 14% . Năm nay Việt Nam dự kiến sẽ đón
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
11
Đề án KTCT
khoảng từ 3,6 đến 3,8 triệu lợt du khách quốc tế, với doanh thu lên tới 2,28
tỷ USD.
2.2. Những hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, hoạt động kinh tế đối ngoại trong
thời gian qua còn có những hạn chế sau đây:
a) Lĩnh vực xuất, nhập khẩu vẫn còn nhiều khó khăn và đối mặt với
nhiều nguy cơ, thách thức:
Tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng nguyên liệu, khoáng sản, hàng nông,
lâm, thuỷ sản còn lớn; hàng chế biến chủ yếu vẫn là hàng gia công nh dệt
may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính Do đó, hiệu quả xuất
khẩu (phần giá trị gia tăng thực thu về cho đất nớc) còn thấp. Mặt khác,
tăng trởng xuất khẩu của nớc ta không ổn định và phụ thuộc nhiều vào biến
động giá cả trên thị trờng thế giới. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1
tỷ USD cha nhiều. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổn
kim ngạch xuất khẩu nh hàng dệt may giày dép nhng chủ yếu là gia công,
lợng ngoại tệ thu đợc thấp, chỉ khoảng 20%. Địa bàn xuất khẩu tập trung
chủ yếu ở một số tỉnh, thành phố lớn (nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dơng, Đồng Nai, Hải Phòng, Đà Nẵng), còn các địa phơng khác rất
thấp. Vai trò của khối doanh nghiệp trong nớc cha đợc phát huy tơng xứng
với tiềm năng, đặc biệt là hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhà nớc
còn thấp.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các nớc trung gian vẫn chiếm tỷ trọng
cao, hiệu quả xuất khẩu thấp.Xét về tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm nh giá
cả, chất lợng tổ chức tiêu thụ và thơng hiệu của doanh nghiệp thì sức cạnh

tranh của nớc ta thấp hơn nhiều so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Khi gia nhập WTO, các hàng rào nhập khẩu các hàng hoá và đầu t sẽ đợc
hạ xuống hoặc bãi bỏ sẽ tạo sức cạnh tranh với sản xuất kinh doanh trong n-
ớc. Do vậy nếu không nâng sức cạnh tranh các doanh nghiệp, sản phẩm của
chúng ta có nguy cơ mất ngay thị phần trong nớc đối với nhiều sản phẩm và
dịch vụ.
Tình trạng nhập siêu liên tục gia tăng với quy mô tuyệt đối. Sự yếu kém
về xuất khẩu có nguyên nhân từ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm,
chúng ta cha tạo đợc những ngành kinh tế chủ lực dựa trên các lợi thế so
snáh, lợi thê cạnh tranh của đất nớc.
b) Việc sử dụng ODA trong thời gian qua còn hạn chế, chậm trễ trong
quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.
Nguyên nhân của tình trạng giải ngân chậm có nhiều, trong đó chủ
yếu là quy trình và thủ tục trong nớc cũng nh của các nhà tài trợ còn phức
tạp, chậm trễ trong việc di dân tái định c và giải phóng mặt bằng, công tác
đấu thầu; năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án của các ban quản lý
còn hạn chế và bất cập. Vốn đối ứng có nơi, có lúc bố trí cha kịp thời.
Quy hoạch vận động và sử dụng ODA cha đợc hoàn chỉnh để định h-
ớng cho các cơ quan thụ hởng chủ động thu hút và sử dụng nguồn lực này.
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý dự án nhìn chung cha đáp ứng đ-
ợc yêu cầu do thiếu về số lợng, phần lớn làm kiêm nhiệm và yếu về chất l-
ợng, thiếu tính chuyên nghiệp.
c) Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, đăng ký mới và tăng vốn tuy
có tăng, nhng vẫn còn dới mức tiềm năng.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
12
Đề án KTCT
Vốn đầu t thực hiện tuy tăng qua các năm nhng tỷ trọng vốn đầu t nớc
ngoài trong tổng vốn đầu t toàn xã hội lại có xu hớng giảm dần do tốc độ
tăng trởng thấp hơn mức tăng vốn đầu t trong nớc. Tỷ trọng vốn đầu t trực

tiếp nớc ngoài trong tổng vốn đầu t toàn xã hội giảm từ 24% trong thời kỳ
1996-2000 xuống còn khoảng 17% trong thời kỳ 2001-2005. Việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp còn hạn chế, mặc
dù đã có những chính sách u đãi nhất định, do nhiều nguyên nhân (là lĩnh
vực có nhiều rủi ro vì thiên tai, phơng thức hợp tác với ngời nông dân cha
hợp lý, quy hoạch vùng nguyên liệu cha hợp lý và đầy đủ, các nhà đầu t nớc
ngoài có xu hớng đầu t vào địa bàn có hạ tầng cơ sở tốt và thị trờng đầy đủ
và thuận lợi). Hệ thống chính sách và pháp luật thiếu đồng bộ và cha hoàn
chỉnh gây tác động tâm lý cho nhà đầu t nớc ngoài. Cha thực sự hình thành
đợc một sân chơi bình đẳng giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Trong một số lĩnh vực sản xuất còn áp dụng các biện pháp hạn chế đầu t
trực tiếp nớc ngoài (xi măng, sắt thép, điện). Liên kết giữa khu vực kinh tế
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với doanh nghiệp trong nớc cha chặt chẽ.
Cụ thể nh việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong
nớc cho các doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài còn hạn chế, làm giảm
khả năng tham gia vào chơng trình nội địa hoá và xuất khẩu tại chỗ thông
qua các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Công tác quy hoạch ngành, vùng
lãnh thổ cha đợc cải cách cơ bản nhằm xác định lợng vốn đầu t cần huy động
của các ngành và trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phơng trong công tác
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Công tác quản lý thực hiện sau cấp phép cha tốt.
Tỷ lệ dự án đổ bể, phải giải thể trớc thời hạn khá cao, một số dự án quy mô lớn
chậm triển khai, vốn đầu t đã đợc cấp phép nhng cha thực hiện còn lớn.
Chơng III: Mục tiêu, phơng hớng, nguyên tắc cơ bản và giải pháp
nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả KtĐN ở Việt Nam.
3.1. Mục tiêu.
Đối với nớc ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bớc
thực hiện mục tiêu dân giàu,nớc mạnh xã hội công bằng dân chủvà văn minh
theo định hứơng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trớc mắt việc mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Mục tiêu đó phải đợc quán triệt đối với mọi ngành mọi

cấp trong hoạt động kinh tế đối ngoại cũng nh đợc quán triệt trong mọi lĩnh vực
của kinh tế đối ngoại.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ kiến thức quản lí để mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.
a) Xuất khẩu:
Mục tiêu là phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trởng cao và bền vững,
làm động lực thúc đẩy tăng trởng GDP. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển các mặt
hàng khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới, theo
hớng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo h-
ớng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản
phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lợng công nghệ và chất xám
cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Phấn đấu đa tổng kim ngạch xuất khẩu
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
13
Đề án KTCT
hàng hoá đạt 59-64 tỷ USD vào năm 2010, và khoảng 232-248 tỷ USD cả
thời kỳ 2006-2010, tốc độ tăng trởng bình quân là 14-16%/năm.
b) Nhập khẩu
Mục tiêu là kiềm chế đợc nhập siêu, phấn đấu tiến tới cân bằng hợp lý
cán cân xuất - nhập khẩu. Ưu tiên nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ tiên
tiến; giữ thế chủ động trong nhập khẩu, tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ
các nớc có công nghệ nguồn; giảm nhanh và tiến tới hạn chế nhập thiết bị
công nghệ lạc hậu hoặc công nghệ trung gian; hạn chế nhập khẩu hàng hóa
vật t thiết bị cũng nh hàng tiêu dùng trong nớc có thể sản xuất và đáp ứng đ-
ợc.
3.2. Phơng hớng.
Xuất phát từ quna điểm của Đảng: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và

phát triển, phơng hớng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại :
- Đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ
chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng
độc lập,chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cờng vị trí
của Việt Nam ở các thị trờng quen thờng và với bạn hàng truyền thống,
tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thi trờng mới, phát triển các quan
hệ mói dới mọi hình thức.
- Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế đảm bảo cho việcthực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và
phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,thc hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế
thế giới; phát huy ý chí tự lực, tự cờng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
3.3. Nguyên tắc cơ bản.
a) Bình đẳng.
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập
và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc. Nguyên tắc
này xuất phát từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế là
một quốc gia độc lập có chủ quyền. Nó cũng bắt nguồn từ yêu cầu của sự
hình thành và phát triển của thị trờng quốc tế mà mỗi quốc gia là thành viên.
Với t cách là thành viên, mỗi quốc gia phải đảm bảo có quyền tự do kinh
doanh, quyền tự chủ nh mọi quốc gia khác. Nói cách khác đảm bảo t cách
pháp nhân của mỗi quốc gia trớc luật pháp quốc tế và cộng đồng quốc tế.
Kiên trì đấu tranh để thực hiện nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của
mọi quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội
nhập ở thế bất lợi so với các nớc phát triển.
b) Cùng có lợi.
Nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan

hệ kinh tế giữa các nứơc với nhau.
Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện
đúng các quy luật kinh tế của thị trờng diễn ra trên phạm vi quốc tế mà mỗi n-
ớc có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Trong nền kinh tế thi trờng thế giới,
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
14
Đề án KTCT
nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức nếu quốc gia đó tham
dự không cùng có lợi ích kinh tế. Vì trong trờng hợp đó, quan hệ kinh tế giữa
các nớc đó sẽ đi ra ngoài yêu cầu của quy luật giá trị quy luật dựa trên
nguyên tắc ngang giá của kinh tế thi trờng trong cộng đồng quốc tế.
c) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
mỗi quốc gia.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên phải thực hiện
đúng các yêu cầu:
- Tôn trọng các điều khoản đã đợc kí kết trong các nghị định giữa các
chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với
nhau.
- Không đợc đa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau.
- Không đợc dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội bộ
của quốc gia có quan hệ nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kĩ thuật và kích
động để can thiệp vào đờng lối, thể chế chính trị của quốc gia đó.
d) Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xã hội chủ
nghĩa đã chọn.
Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nớc khi thiết lập
và thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại, vừa là nguyên tắc có tính đặc thù đối với
các nớc xã hội chủ nghĩa, trong đó có nớc ta. Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa
các nớc không đơn thuần phải xử lí tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế và mà còn
phải xử lí tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.

Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại cần thực
hiện đồng bộ hàng loạt các giải pháp trong đó có các giải pháp chủ yếu sau
đây:
1) Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế xã hội.
Môi trờng chính trị, kinh tế xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định
đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu t nớc
ngoài hình thức chủ yếu quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Kinh
nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng, nếu sự ổn định kinh tế chính trị không đợc đảm
bảo, môi trờng kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, môi
trờng xã hội thiếu tính an toàn sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế,
trên hết là đối với việc thu hút đầu t nớc ngoài, bởi sẽ tác động gián tiếp hoặc
trực tiếp đối với tỷ suất lợi nhuận của đối tác.
2) Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại.
Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại đòi hỏi :
Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác phải sử
dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính sách
thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại.Nh trong xuất khẩu để đạt
đựơc những mục tiêu nh trên đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ nh:
- Cần có chính sách toàn diện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất
khẩu, xoá bỏ các rào cản về thủ tục hành chính, kinh doanh, tạo điều kiện
thông thoáng cho doanh nghiệp, nhất là trong việc tiếp cận nguồn vốn,
xây dựng quỹ bảo hiểm xuất khẩu hàng hoá, quỹ xúc tiến thơng mại
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
15
Đề án KTCT
- Xây dựng hệ thống pháp luật ổn định, nhất quán nhằm tăng tính hấp dẫn
của môi trờng đầu t kinh doanh của Việt Nam đặc biệt trong quá trình tr-
ớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo hớng phát huy lợi thế so sánh

và lợi thế cạnh tranh. Xây dựng chiến lợc xuất khẩu hớng vào những
ngành công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao.
- Giảm nhanh đầu vào của các sản phẩm có tính độc quyền nh viễn thông,
điện giảm chi phí trung gian đồng thời phát triển nhanh các ngành công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến.
- Đẩy mạnh xúc tiến thơng mại ở các cấp chính phủ cho các loại hình
doanh nghiệp, xây dựng các loại hình doanh nghiệp, xây dựng các tổ
chức xúc tiến có hiệu quả ở các thị trờng trọng điểm nhất là Mỹ, EU,
Nhật bản, các nớc ASEAN, chú trọng các thị trờng truyền thống và các
thị trờng mới.
- Tăng cờng vai trò các hiệp hội ngành hàng và hoàn thiện quản lí nhà nớc
trong lĩnh vực xuất khẩu theo hớng phù hợp với các cam kết và mở cửa
thị trờng của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Khuyến khích sử dụng thiết bị hàng hoá sản xuất trong nớc, tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu tiến tới cân bẵng xuất khẩu. Thực hiện chính sách bảo hộ có
lựa chọn có thời hạn. Chủ động thâm nhập thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng
các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị trờng quen thuộc, tranh thủ mọi cơ
hội mở thị trờng mới. Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, tăng sức hấp dẫn nhất
là đối với các công ty xuyên quốc gia. Khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam
đầu t ra nớc ngoài và các chính sách hỗ trợ công dân Việt Nam kinh doanh ở n-
ớc ngoài.
3) Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức
đang hình thành và từng bứơcphát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội càng
đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất lợng ngày càng cao. Trong đó đặc biệt
là kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà trớc hết là hệ thống thông tin liên lạc,
giao thông vận tải.
Đối với nớc ta, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong lĩnh vực bu chính
viễn thông thì trong lĩnh vực giao thông vận tải mặc dù đang có nhiều cố gắng,

song vẫn còn quá lạc hậu so với các nớc trong khu vực, trong khi vốn đầu t còn
nhiều hạn chế. Do vậy phải có chiến lợc đầu t đúng nhất là đầu t tập trung có
trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống các
hiện tợng tiêu cực gây thất thoát vốn đầu t.
4) Tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc đối với kinh tế đối ngoại.
Vai trò quan trọng về quản lí kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
đã đợc khẳng định. Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tính chất đặc biệt của
nó vai trò đó lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Kinh nghiệm quốc tế và thực
tiễn những năm vừa qua đã khẳng định rằng nếu thiếu sự quản lí của nhà nớc,
kinh tế đối ngoại sẽ không thể mở rộng và mang lại hiệu quả, thậm chí còn dẫn
đến hiệu quả khó lờng không chỉ về kinh tế mà còn nguy hại hơn là hậu quả về
chính trị, bởi vì mối quan hệ kinh tếvà chính trị là mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau nhất là trong điều kiện diễn biến hoà bình đang là một nguy cơ. Do
vậy phải:
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
16
Đề án KTCT
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta. Để phát huy có hiệu quả vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nớc ta thích ứng với yêu cầu của hội nhập, cần
phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nớc, thị trờng và doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ này, trớc hết Nhà nớc phải thúc đẩy thị trờng phát
triển theo đúng quy luật vốn có của nó, và tiếp đến thực sự là ngời bảo
vệ cho các doanh nghiệp họat động trong một sân chơi bình đẳng, minh
bạch. Muốn thực hiện đợc điều đó, đòi hỏi nhà nớc không ngừng đợc
củng cố và hoàn thiện chính mình để thực sự trở thành một nhà nớc có
năng lực, có tiềm lực. Nhà nớc có năng lực đợc thể hiện Nhà nớc đó có
khả năng hoạch định các chiến lợc phát triển, có cơ chế chính sách thích
hợp với quốc gia và phù hợp với quốc tế nhằm thu hút tốt các nguồn
ngoại lực và huy động có hiệu quả các nguồn nội lực cho sự phát triển.

Nhà nớc có tiềm lực là nhà nớc phải có thực lực về tài chính. Tài chính
phải thực sự trở thành công cụ quản lí vĩ mô của nhà nớc. Nhà nớc sử
dụng nó để điều tiết phân phối có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội
nhằm nâng cao chất lợng tăng trởng và chất lợng giải quyết các vấn đề
đang đặt trong xã hội.
- Đẩy mạnh việc cải cách hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng thu
hẹp diện doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ 100% vốn hoặc giữ phần vốn
chi phối, đa các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động bình đẳng với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Cần xúc tiến hình thành
và hỗ trợ phát triển một số tập đoàn kinh doanh theo nguyên tắc thị tr-
ờng, kết hợp nhiều hình thức sở hữu,bảo đảm sức cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập.
- Tiếp tục mở những lớp đào tạo ngắn hạn bằng những nguồn kinh phí
khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế cho lãnh đạo các Bộ, Ngành, địa ph-
ơng để thống nhất và nhận thức đầy đủ về Hội nhập kinh tế quốc tế.
5) Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản, có
tính quyết định với hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa
dạng. Cũng vì thế vừa xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trở thành vấn đề
phức tạp cần đợc xử lí linh hoạt.
Đối với việc xây dựng các đối tác mạnh có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò
đầu tầu trong quan hệ. Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp vẫn là
những chủ thể chủ yếu trực tiếp hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần phải
xúc tiến xây dựng một số doanh nghiệp nhà nớc thành các tập đoàn xuyên
quốc gia.
Đối với đối tác nớc ngoài: việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là vấn đề
quan trọng đối với bên Việt Nam. Song trong tơng lai và về lâu dài cần quan
tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn quốc tế về vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lí mà chúng ta cần khai thác. Tuy nhiên viêc

khai thác đợc họ hoàn toàn không phải là vấn đề đơn giản, đòi hỏi phải có
chiến lợc, sách lựoc đúng đắn trên cơ sở cùng có lợi.
III. kết thúc vấn đề.
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
17
Đề án KTCT
Toàn cầu hoá mang lại những cơ hội mới cho việc mở rộng lợng và chất của
hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trờng , truyền bá khoa học công nghệ
và kỹ năng quản lí tiên tiến. Đến lợt chúng, các yếu tố này lại, hứa hẹn năng
suất lao động và một mức sống cao hơn cho nhân dân. Lần đầu tiên trong lịch
sử, Việt Nam có quan hệ bình thờng với tất cả các nớc và trung tâm kinh tế
chính trị lớn trên thế giới. Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của hiệp hội các nớc Đông Nam á. Và cũng trong thang 7/1995, Việt Nam
và liên minh Châu âu đã kí hiệp định chung về hợp tác kinh tế thơng mại và
khoa học kỹ thuật và bình thờng hoá quan hệ ngoai giao với Mỹ. Việt Nam
cũng đã nộp đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế APEC và tổ chức thơng
mại thế giới (WTO). Đến cuối năm 1996, Việt Nam có quan hệ kinh tệ thơng
mại chính thức với trên 120 nớc, kim ngạch ngoại thơng gia tăng nhanh chóng.
Nhiều nớc và tổ chức quốc tế đã dành cho Việt Nam viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay để đầu t phát triển kinh tế xã hội.
Đời sống nhân dân đợc cải thiện. Giáo dục y tế đợc củng cố và tăng cờng.
Đời sống vật chất và tinh thần của phần lớn nhân dân đợc cải thiện. Số hộ thu
nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng chứa đựng những yếu tố bất ổn định và những
thay đổi không mong muốn đối với nhiều nớc .Vì vậy đối với Việt Nam cần
phải có những giải pháp để hạn chế những yếu tố bất lợi để mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tài liệu tham khảo
1) Thời báo kinh tế Việt Nam kinh tế 2005 2006.
2) Tạp chí kinh tế đối ngoại Số 14 (11/ 2005)

3) Tạp chí kinh tế đối ngoại Số 7 (3 /2004)
4) Tạp chí kinh tế và phát triển.
5) Giáo trình kinh tế chính trị Mac Lênin.
6) Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá ( Sách tham khảo)
7) Kinh tế đối ngoại có sự quản lí của nhà nớc.
8) www.mofa.gov.vn.
9) www.tap chi thuong mai.htm.
10) www.thời báo kinh tế việt nam.htm
SV: Tạ Phơng Hoa Khoa KT&KDQT46B
18
§Ò ¸n KTCT
SV: T¹ Ph¬ng Hoa Khoa KT&KDQT46B
19

×