Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.45 KB, 22 trang )

LờI Mở đầU
Thành tựu kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới từ năm 1986 đến năm 2002 là nhờ
đờng định hớng Xã hội Chủ Nghĩa.Đảng ta đã khẳng định kinh tế hàng hoá là phơng
thức để đa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.Việc nắm bắt và vận dụng những quy
luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng hoá là rất cần thiết trong tình hình Việt Nam hiện
nay ,bởi chúng là những cơ sơ để kinh tế hàng hoá phát huy tác dụng ,việc nắm bắt nh-
ng quy luật kinh tế cơ bản sẽ giúp chúng ta có nhng quyết sách hợp lýđể tạo những
điều kiện để kinh tế hàng hoá phát huy tác dụng.Một trong những quy luật kinh tế cơ
bản của kinh tế hàng hoá đó là quy luật Gia trị ,trong kinh tế hàng hoá quy luật giá trị
là một quy luật đòi hỏi sản xuất hàng hóa phải lấy giá trị là thớc đo.
Nghiên cứu quy luật giá trị có phạm vi nghiên cứu rất rông lớn bởi những tác
động ,ảnh hởng rất lớn của quy luật giá trị tới kinh tế hàng hoá.Hơn nữa đã có nhiều
đề tài nghiên cứu những tác động ảnh hởng của quy luật này trong nền kinh tế hàng
hoá,với khả năng còn nhiều hạn chế đề án này chỉ nghiên cứu những tác động chung
nhất của quy luật giá trị đến sự phát triển kinh tế hàng hoá ơ Việt Nam trong thời kì
đổi mới cũng nh những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị nớc ta trong
thời gian tới.

1
MụC LụC
Trang
Lời mở đầu
LờI Mở đầU 1
CHƯƠNG 1 3
Lý luận chung về quy luật giá trị 3
1.1 Gía trị hàng hoá 3
1.1.1 Kinh tế hàng hoá 3
1.1.2. Giá trị hàng hoá 4
1.2. Quy luật giá trị 6
1.2.1 Quy luật giá trị 6
1.1.2 Vai trò của quy luật giá trị 7


Tác dụng điều tiết sản xuất 7
Tác dụng kích thích phát triển sức sản xuất 8
Tác dụng bình tuyển tự nhiên ,phân hoá ngời giàu ngời nghèo 8
1.3. Trung quốc phát triển kinh tế hàng hoá 9
CHƯƠNG 2 10
THƯC TRạNG QUá TRìNH VậN DụNG QUY LUậT GIá TRị Và NHữNG GIảI PHáP
NHằM VậN DụNG TốT QUY LUậT GIá TRị ở VIệT NAM TRONG ThờI GIAN TớI
10
2.1 Đặc điểm kinh tế Việt Nam 10
2 1 Kinh tế Việt Nam trớc năm 1986 10
2.2.2 Kinh tế Vệt Nam thời kì đổi mới từ năm 1986 11
2.2 Qúa trình vận dụng và vai trò của quy luật giá trị đối với kinh tế Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2002
12
2.2.1. Thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất 12
2.2.2. Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá 13
2.2.3. Những biểu hiện của quy luật giá trị 14
2.3. Đánh giá thực trạng về sự vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam thời gian qua 16
2.3.1. . Những u điểm 16
2.3.2. Những hạn chế 17
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên 18
2.4. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nớc ta trong thời gian tới 19
KếT LUậN 21
Danh mục tài liệu tham khảo 22
2
CHƯƠNG 1
Lý luận chung về quy luật giá trị
1.1 Gía trị hàng hoá
1.1.1 Kinh tế hàng hoá
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ,đảm bảo những điều kiện vật chất phục vụ đời
sống của con ngời loài ngời đã sử dụng kiểu tổ chức kinh tế sản xuất tự cung tự cấp để

giải quyêt vấn đề sản xuất cái gì ,sản xuất nh thế nào ,sản xuất cho ai.Sản xuất tự cung
tự cấp là hình thức sản xuất mà sản phảm sản xuất ra là để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của nội bộ từng cá nhân ,từng gia dình. Sản phẩm sản xuất ra không dùng dể trao dổi
mua bán.Do không có quan hệ trao đổi giữa các chủ thể kinh tế với nhau nên no có
tính bảo thủ trì trệ ,bị giới hạn bởi những nhu cầu nhỏ trong phạm vi không gian tiêu
dùng nhỏ,nên nó không kích thích phát triển kinh tế .Nhng thật sự sản xuất tự cung tự
cấp cung dã đáp úng những nhu cầu của con ngời trong một thời gian dài từ thời kì
công xã nguyên thuỷ , tồn tại phổ biến trong thời kì chiếm hữu nô lệ và dấn đi vào suy
tàn trong thời kì phong kiến,đó là giai đoạn mà lc lơng sản xuất còn ơ trình dộ thấp,lao
động chủ yếu là lao động thủ công .
Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển của xã hội ,quá trình phát triển của
lực lợng sản xuất là quá trình tự phủ định của kiểu tổ chức tự cung tự cấp . Thì sự ra
đời của kinh tế hàng hoá là tất yếu khi mà lực lợng sản xuất đã phát triển ơ trình độ
cao,hai điều kiện đảm bảo sản xuất hàng hoá ra đời là phân công lao động xã hội và sự
tách biệt về sở hữu đã chín muồi.
Khi mà nhu cầu về vật chất của con ngời không ngng gia tăng trong khi mà với
kiểu tổ chức kinh tế tự cung tự cấp thì với khả năng của mỗi ngời đều có hạn không
thể tự sản xuất đủ để phục vụ nhu cầu của bản thân. Mỗi ngời đều không thể có đủ
những điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật để sản xuất .Trớc yêu cầu thực tế đó để có thể
sản xuất ngày càng nhiều hơn sản phẩm phục vụ nhu cầu của con ngời buôc phải có sự
phân công lao đông gia các chủ thể kinh tế,phải có sự phân công lao đông xã hội .Đó
là quá trình phân công xã hội thành nhng nhóm ngời chuyên sản xuất một loại sản
phẩm nào đó và sau đó thực hiện quá trình trao đổi giã những ngời có sản phẩm khấc
nhau để thoa mãn nhu cầu của mỗi ngời.Khi đó các nguồn lực của sản xuất sẽ đợc tận
dung triệt để nhằm sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ đời sống con ng-
ời .Tuy nhiên thì điều kiện về phân công lao đông xa hội không phải là điều kiện duy
nhất để có thể phát triển kinh tế hàng hoá mà còn phải có sự tách biệt về sở hữu đây là
điều kiện đủ bởi chỉ có sự tách biệt về sở hữu thì quá trình trao đổi mới đợc thực
hiện .Chỉ khi có sự tách biệt về sở hữu về t liệu sản xuất thì mới có sự khác biệt về sản
phẩm sản xuất ra giữa các chủ thể kinh tế mới đảm bảo ngời này cần sản phẩm của ng-

3
ời khác và khi đó quá trình trao đổi mới đợc thc hiện.Khi đó sản phẩm của lao động
mới trở thành hàng hoá.
Nh vậy kinh tế hàng hoá là nền kinh tế mà sản phẩm của lao động đợc bán trên
thị trờng,các câu hỏi cua sản xuất là sản xuất cái gì ,sản xuất nh thế nào ,sản xuất cho
ai đều thông qua việc mua bán ,thông qua hệ thống thị trờng và do thị trờng quyết
định.
Sản xuất hàng hoá trở thành phổ biến để phát triển bởi nhng u thế rõ rệt của nó,
đó là thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội ngày càng chặt chẽ ,tuỳ điều kiện
thực tế mà có sự phân công lao đông để khai thác có hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của con ngời ,thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất mọi
ngời đều làm việc để đáp ng nhu cầu của bản thân cũng nh nhu cầu của ngời khác nhu
cầu của xã hội.Để sản phẩm lao động của mình đợc chấp nhận trên thị trờng thì mỗi
ngời sản xuất phải không ngừng cải tiến kĩ thuật ,công nghệ nhằm làm cho sản phảm
của mình co chất lơng ngày càng cao ,lao đong hao phi bỏ ra ngày càng giảm để thu d-
ợc lợi cao nhất vì thế sản xuất hàng hoá thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
1.1.2. Giá trị hàng hoá
Kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm của lao động đ ợc
trao đổi giữa những chủ thể kinh tế nắm giữ chúng hay là đợc mua bán trên thị trờng
và nó trở thành hàng hoá.Kinh tế hàng hoá thì mọi quá trình hoạt động của sản xuất
,sản xuất cái gì ,sản xuất nh thế nào sản xuất cho ai đều thông qua mua bán ,thông qua
hệ thống thị trờng và do thị trờng quyết định.Trong khi sản phẩm lao động trong kinh
tế tự cung tự cấp không đợc đem bán mà chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân ng-
ời sản xuất.
Sản phẩm lao động trong nền kinh tế hàng hoá chỉ trở thành hàng hoá khi nó
có hai thuộc tính đó là nó có giá trị sử dụng và có giá trị.Gía trị sử dụng của hàng hoá
chính là công dụng của nó để thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời ví dụ quần áo
,giầy dép công dụng của nó do thuộc tính tự nhiên của nó quy định .Gía trị sử
dụngchỉ đơc thể hiện khi sử dung hay tiêu dùng chúng ,dù trong bất cứ hình thức xã
hội nào thì công dung hay giá trị sử dung vẫn không thay đổi,hay nói cách khác giá trị

sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn .Tuy nhiên một vật có giá trị sử dụng nhng có thể
không là hàng hoá ví dụ nh nớc ,không khí bởi vì chúng không có giá trị trao đổi
.Điều kiện giá trị sử dụng chỉ là điều kiện cần để một vật trở thành hàng hoá,và chúng
chỉ là hàng hoá khi chung còn có thêm giá trị trao đổi hay giá trị.
Gía trị hàng hoá đó là lao động xã hội cần thiết của ngời sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá,là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá.Hình thức
biểu hiện của giá trị chính là giá trị trao đổi,trong đó giá trị trao đổi là tỷ lệ về l ợng mà
4
giá trị sử dung này trao đổi với giá trị sử dung khác,ví dụ 1rìu đổi 30 kg thóc tuy giá
trị sử dung của chúng là khác nhau nhng chúng trao đổi đợc với nhau là vì ngời ta cho
rằng lao động hao phí để sản xuất ra 1chiéc rìu bằng với lao động hao phí để sản xuất
ra 30kg thóc .Nh vậy một vật chỉ có giá trị khi chung là kết tinh của lao động của con
ngời ,một vật dù có giá trị sử dung nhng không có lao đông của con ngời kết tinh trong
nó thì nó không có giá trị nh nớc,không khí Ta cũng thấy rằng khi trao đổi trên đợc
thực hiện thì ngời sản xuất rìu và ngời sản xuất thóc đều cho rằng lao động của họ
bằng lao động của ngời kia và họ thực hiện trao đổi ,nh vậy thc chất của giá trị là biểu
hiện quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá ,quan hệ giữa ngời với ngời
không còn là quan hệ thuần tuý mà nó đơc thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật hay
bằng lợi ích kinh tế.
Gía trị của hàng hoá nó là một phạm trù lịch sử nó gắn liền với nền kinh tế hàng
hoá,chỉ trong kinh tế hàng hoá có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì mới tồn tại phạm
trù giá trị.
Thớc đo của giá trị là gì ?Thớc đo của giá trị chính là số lợng lao động,nhng số l-
ợng lao động lại đo bằng thời gian lao động và thời gian lao động lại đo bằng những
phần của thời gian nh giờ ngày Nếu nh vậy phải chăng một ngời càng lời biếng
,vụng về thì hàng hoá của anh ta càng có giá trị bởi thời gian để anh ta sản xuất ra
hàng hoá đó nhiều hơn của ngời bình thờng cũng sản xuất hàng hoá đó.Không phải
vậy bởi thời gian lao động tạo ra giá trị không phải là thời gian cá biệt của từng ngời
sản xuất hàng hoá đó mà là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá
đó.Thời gian lao động xã hội tất yếu để sản xuất ra hàng hoá là thời gian cần thiết cho

bất cứ lao động nào tiến hành với một trình độ trung bình và một cờng độ trung bình,
trong những điều kiện bình thờng so với hoàn cảnh xã hội nhất định.Ơ Anh sau khi
đem dùng máy dệt chạy bằng hơi nớc thì muốn chế biến một lợng vải sợi nhất định
thành vải thì chỉ cần một nửa số lao động nh trớc kia .Ngời thợ dệt Anh chỉ muốn ché
biến xong số sợi ấy thực ra vẫn cần một số thời gían lao động nh trớc kia ,nhng bây
giờ thì sản phẩm của một giờ lao động của anh ta chỉ bằng nửa giờ lao động của xã hội
và chỉ tạo ra một giá trị bằng một nửa giá trị trớc kia.Thông thờng giá trị một hàng
hoá đợc đo bằng thời gian lao động của những ngời cung cáp phần chủ yếu ,tuyệt đại
bộ phận hàng hoá đó trên thị trờng .
Tuy nhiên thời gian lao động xã hội cần thiết hay lợng giá trị của một hàng
hoá cung thay đổi theo sự thay đổi của năng xuất lao động xã hội,năng xuất lao động
xã hội đợc đo bằng số lợng sản phẩm đợc tạo ra trong một đơn vị thời gian hay đo
bằng số thời gian la động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.Năng xuất lao động xã
hội càng cao ,thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoá càng ítkhối lợng lao đông kết
tinh trong một đơn vị sản phẩm càng nhở thì giá trị của sản phẩm càng thấp,còn ngợc
5
lại khi mà thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng lớn hay hao phí càng nhiều
thì giá trị hàng hoá càng lớn.Ơ đây có mối quan hệ chặt chẽ giữa giá trị của một hàng
hoá với năng suất lao động và số lợng lao động hao phí đó là lợng giá trị một hàng hoá
tỷ lệ thuận với số lợng lao động hao phí và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động để sản
xuất ra hàng hoá đó.Mặt khác năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh
trình độ khéo léo của ngời lao động sự phát triển của khoa học kĩ thuật ,đièu kiện tự
nhiên do đó khi nhng nhân tố này phát triển thì kéo theo nó là giá trị của từng đơn vị
hàng hoá giảm xuống.
Gía trị của hàng hoá là khái niệm trừu tợng nó chỉ bộc lộ qua trao đổi và ngay
cả khi trao đổi thì căn cứ để xác định đó là thời gian lao động xã hội cần thiết cũng
không thấy rõ.Nhng trên thị trờng thì cái nhìn thấy rõ nhất đó là giá cả của hàng hoá
đó,giá cả của hàng hoá chính là biểu hiện của giá trị hàng hoá trên thị trờng.Cùng với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá để thuận lợi cho trao đổi mua bán hàng hoá trên thị
trờng là sự ra đời của tiền tệ ,một loại hàng hoá đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá

chung cho các hàng hoá khác.Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giũa
những ngời sản xuất hàng hoá hay nó là biểu hiện giá trị của hàng hoá.Nhờ tiền tệ mà
quá trình trao đổi mua bán hàng hoá trở lên thuận lợi hơn,thời gian thực hiện trao đổi
giảm xuống .
1.2. Quy luật giá trị
1.2.1 Quy luật giá trị
Kinh tế hàng hoá ở đó sản phẩm của lao động đợc trao đổi mua bán trên thị tr-
ờng,cũng nh mọi hình thức sản xuất khác nó có nhng quy luật của chính nó ,của riêng
nó.Những quy luật kinh tế đó ra đời phát huy tác dụng và mất đi không phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của con ngời,nhng nó hoạt động thông qua những hoạt động kinh tế
của con ngời,nó không phải là những quy luật tự nhiên.Một trong những quy luật kinh
tế cơ bản của kinh tế hàng hoá đó là quy luật giá trị .
Quy luật giá trị yêu cầu mọi hoạt động trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở l-
ợng giá trị của hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa.Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi đợc với nhau khi chúng
có lợng giá trị ngang nhau .Nh vậy thì trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá và một
hàng hoá chỉ đợc chấp nhận trên thị trờng hay bán đợc khi mà hao phí lao động cá biệt
cá của nó phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá
đó.Qúa trình trao đổi hàng hoá là sự chấp nhận giá trị của hàng hoá hay trên thị trờng
thì đó là sự chấp nhận giá cả của hàng hoá đó.
Gía cả một hàng hoá phụ thuộc vào giá trị của hàng hoá đó do giá trị là cơ sở
của giá cả tuy nhiên trong kinh tế hàng hóa còn nhiều nhân tố tác dộng tới giá cả của
6
hàng hoá nh quan hệ cung cầu ,tình trạng độc quyền Trong quan hệ cung cầu tác
động tới giá hàng hoá có ba mặt đó là sự cạnh tranh của những ngời cùng bán một
loại hàng hoá để có thể bán một lợng hàng hoá nhiều nhất buộc họ phải hạ giá bán,sự
cạnh tranh giữ những ngời cùng mua một loại sản phẩm làm cho giá của hàng hoá
tăng và cuối cùng là sự cạnh tranh giữa những ngời bán và những ngời mua sẽ xác
định giá cả của hàng hoá tăng hoặc giảm nhng dù thế nào thì giá của hàng hoá đó luôn
ngang bằng với chi phí sản xuất hàng hoá đó .Gía cả thực tế của một hàng hoá luôn

luôn cao hơn hay thấp hơn chi phí sản xuất hàng hoá đó nhng trong một phạm vi nhất
định thì sự bù trừ giữ tăng và giảm lại làm cho giá cả hàng hoá đúng bằng chi phí sản
xuất hàng hoá đó.Việc giá cả do chi phí sản xuất quyết định cũng nh do thời gian lao
động xã hội quyết định hay giá cả do giá trị của hàng hoá quyết định .Bởi chi phí sản
xuất bao gồm lao động quá khứ và lao động hiên tại .Nh vậy giá cả của hàng hoá luôn
lên xuống xoay quanh giá trị của nó .Cmác gọi đây là vẻ đẹp của quy luật giá trị ,giá
trị là trục còn giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh trục giá trị đó .Đối với mỗi hàng
hoá thì giá cả của nó có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị của chúng nh ng trên hết tổng
giá cả của mọi hàng hoá luôn bằng tổng giá trị của chúng.
Nh vậy quy luật giá trị gắn liền với nó là sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế để
làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội từ đó
đảm bảo rằng sản phẩm của mình đợc chấp nhận trên thị trờng .Nguyên tắc trao đổi
ngang giá buộc nhà sản xuất phải luôn quan tâm đến giá cả của hàng hoá họ sản xuất
trên thị trờng.
1.1.2 Vai trò của quy luật giá trị
Tác dụng điều tiết sản xuất
Trong sản xuất thì tác dụng của quy luật giá trị đó là điều tiết viêc phân phối t liệu
sản xuất và sức lao động gữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động của giá cả
hàng hoá. Bởi giá cả của hàng hoá luôn biến động xoay quanh giá trị của hàng hoá
,luôn có sự không cân đối giữa cung và cầu của các mặt hàng. Hơn nữa các nhà sản
xuất luôn muốn tối đa hoá lợi ích của bản thân chính vì vậy ở những ngành sản xuất
mà d cầu thì các nhà xản xuất sẽ tập trung vào ngành sản xuất đó .Ngợc lại những
ngành mà d cung ,giá cả hàng hoá hạ xuống thì các nhà sản xuất sẽ chuyển bớt t liệu
sản xuất và sức lao động ra khởi ngành này để đầu t vào ngành có giá cả hàng hoá
cao .Nh vậy sự biến động của giá cả xung quanh giá trị có tác dụng điều tiết ,phân
phối t liệu sản xuất và sức lao động mọt cách tự phát vào những ngành khác nhau.
Bên cạnh tác dụng điều tiết sản xuất giữa các ngành sản xuất thì quy luật giá trị
mà biểu hiện của nó là giá cả của hàng hoá còn có tác dụng điều tiết hàng hóa từ khu
vực này sang khu vực khác ,từ vùng này sang vùng khác.Bởi với những điều kiện sản
xuất ,điều kiện tự nhiên khác nhau thì có thể dãn đến sự khác biệt lớn về giá của hàng

7
hoá ở các vùng khác nhau trong điều kiện nhất định do đó các nhà xản xuất sẽ thực
hiện việc điều tiết nguồn hàng từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao để thu đợc nhiều
lợi nhất.
Tác dụng kích thích phát triển sức sản xuất
Quy luật cạnh tranh
Kinh tế hàng hoá gắn liền với nó là quy luật cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế để
nhằm thu đợc lợi ích kinh té cao nhất cho bản thân minh các nhà sản xuất luôn cố
gắng giảm tối đa chi phí sản xuất của mình hay là tìm cách tối thiểu hao phí lao động
cá biệt của bản thân mình .Bởi để có thể hất cẳng nhà t bản khác thì chính họ phải làm
sao giảm giá bán hàng hoá của mình,muốn thế mà không bị sạt nghiệp thì buộc họ
phải tăng năng suất lao động .Để có thể tăng năng suất lao động buộc các nhà sản xuất
phải không ngừng cải tiến kĩ thuật máy móc,không ngừng phân công lao động một
cách tỉ mỉ hơn ,nâng cao năng lực quản lý.Khi công nhân đợc sử dụng ngày càng
nhiều cùng với máy móc đợc sử dụng ngày càng nhiều thì khối lợng sản phẩm cũng
không ngừng tăng lên và việc quyết định về giá của sản phẩm là rất cần thiết đối với
nhà sản xuất một mặt đảm bảo sử dụng lợi thế để thắng trong cạnh tranh với nhà sản
xuất khác đồng thời đảm bảo vẫn có lãi .Nhng đặc quyền về công nghệ cũng nh quyết
định giá của nhà sản xuất không đợc lâu bởi các đối thủ cũng sẽ dùng những máy
móc nh thế ,lối quản lý và phân công lao động nh thế .Nh thế việc cải tiên trở thành
phổ biến và cùng với nó là giá cả của hàng hoá cũng giảm dới chi phí sản xuất trớc kia
,phù hợp với chi phí sản xuất mới hay phù hợp với giá trị của hàng hoá trong điều kiện
mới.
Ngay trong hiện tợng giá trị là biểu hiện của lao động xã hội nằm trong bản thân
các sản phẩm t nhân cũng chứa đựng khả năng có sự chênh lệch giữa lao động ấy với
lao động cá nhân nằm ngay trong sản phẩm.Vì thế nó luôn buộc các nhà sản xuất phải
không ngừng làm giảm hao phí lao động cá biệt kết tinh trong hàng hoá đó ,đó là quá
trình thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Tuy nhiên ngay trong mặt tích cực này của quy luật giá trị thì nó cũng bộc lộ hạn
chế ,bởi không chỉ nó yêu cầu nhà sản xuất phải hạ thấp mức hao phí lao động cá biệt

để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh ,giảm giá của hàng hoá cũng nh chạy theo
các hàng hoá có giá cả cao mà mặt khác do chạy theo lợi ích bản thân chạy theo hàng
hoá có giá cao dễ dẫn đén tình trạng d thừa một loại hàng hoá nào đó,làm lãng phí lao
động xã hội.
Tác dụng bình tuyển tự nhiên ,phân hoá ngời giàu ngời nghèo.
Khi cạnh tranh chạy theo giá trị có thể lao động cá biệt của một ngời sản xuất
không nhất trí với lao động xã hội cần thiết .Khi đó những ngời sản xuất đợc phân chia
8
thành những ngời có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội và
những ngời có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội .Những ngời
mà hao phí lao đọng cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội sẽ có nhiều điều kiên để
thực hiện mở rộng quy mô sản xuất ,còn những ngơì mà hao phí lao động cá biệt cao
hơn hao phí lao động xã hội thì do không bù đắp đợc đủ chi phí sản xuất nên họ bị nỗ
vốn thậm chí phá sản.Nh vậy quy luật giá trị đã đánh giá ngời sản xuất,đảm bảo sự
bình đẳng giữa những ngời sản xuất,nó mang lại phần thởng cho ngời làm ăn tốt và
hình phạt cho những ngời làm ăn kém.
Đồng thời với thực hiện bình tuyển ngời sản xuất thành ngời giỏi và ngời kém thì
quy luật giá trị cũng phân hoá ngời sản xuất thành ngời giàu và ngời nghèo.Ngời sản
xuất có hao phí lao động thấp hơn hao phí lao động xã hội sẽ thu đợc nhiều lợi hơn và
không ngừng tăng quy mô sản xuất,sẽ trở thành chủ còn những ngời có hao phí lao
động cao hơn hao phí lao động xã hội sẽ lỗ vốn,bần cùng hoá trở thành ngời làm
thuê .Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá thì hố ngăn cách giữa ngời giàu với
ngời nghèo ngày càng tăng.Đây là một khuyết tật của kinh tế hàng hoá.
1.3. Trung quốc phát triển kinh tế hàng hoá
Trớc năm1978 kinh tế Trung quôc trong tình trạng sản xuất không đủ đáp ứng nhu
cầu trong nớc bởi dân số quá đông,sản xuất nhìn chung vẫn ở trình độ thấp ,đời sống
nhân dân thấp trong tình trạng bất ổn định ,nhập siêu là chính ,trớc tình hình đó của
nền kinh tế Đảng cộng sản trung quốc đã quyết dịnh cải tổ nền kinh tế ,ngời đứng đầu
là Đặng tiểu Bình,thực hiện phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa mang màu sắc trung
quốc.Ban đầu thực hiện thay đổi trong nhận thức lãnh đạo và toàn dân về kinh tế xã

hội chủ nghĩa ,phải chuyển kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trờng ,phát triển các
thành phần kinh tế mà trớc đây coi là phi chủ nghĩa xã hội . Tiếp đó là quá trình thay
đỏi về lý luận cho rằng muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội có nhiều con đờng có nhiều
cách thức để tiến lên chứ không phải chỉ có một con đờng duy nhất là kinh tế tập trung
,một trong những con đờng đó là kinh tế hàng hoá kinh tế mà trớc đây cho rằng đó là
kinh tế t bản chủ nghĩa.Sau đó trung quốc từng bớc thực hiên quá trình chuyển đổi
kinh tế trên các vùng nhỏ sau khi đánh giá mới tiến hành nhân rộng ra nhiều khu
vực ,và toàn bộ nền kinh tế.Sau thời gian tiến hành thử nghiệm dã khẳng định kinh tế
hàng hoá là phơng thức phát triển kinh tế hàng hoá là phơng thức đa trung quốc lên
chủ nghĩa xã hội.
9
CHƯƠNG 2
THƯC TRạNG QUá TRìNH VậN DụNG QUY LUậT GIá TRị
Và NHữNG GIảI PHáP NHằM VậN DụNG TốT QUY LUậT
GIá TRị ở VIệT NAM TRONG ThờI GIAN TớI

2.1 Đặc điểm kinh tế Việt Nam
2 1 Kinh tế Việt Nam trớc năm 1986
Nền kinh tế Nông nghiệp lạc hậu bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh
Việt Nam là một nớc nông nghiệp thuần lúa nớc do đó tình trạng sản xuất thủ
công là chủ yếu ,không có phơng tiện cơ giới để sản xuất ,sản xuất công nghiệp còn sơ
khai,lao động thủ công trình độ tri thức thấp,chủ yếu mù chữ.Trải qua hai cuộc chiến
tranh giữ nớc vĩ đại chống Pháp và chống Mỹ kinh tế Việt Nam đã bị tổn thất nặng
nề.Pháp sau khi chiếm đóng Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vết cạn
kiệt tài nguyên của nớc ta ,chúng thực hiện chính sách đồng hoá nhân dân ta ,chung đã
từ thủ đoạn nào để có thể thu đợc cang nhiều lợi càng tốt,không quan tâm đến sự phát
triển của Việt Nam . Do đó dù sau thời gian dài chịu sự đô hộ của thực dân Pháp nhng
kinh tế Việt Nam không những không phát triển mà còn bị làm cho què quặt ,chủ yếu
phát triển ngành công nghiệp khai thác nhng cũng sử dụng lao động thủ công là
chính.Thời kì kháng chiến chống Mỹ thì nền kinh tế Việt Nam bị chia thành hai

nửa ,miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội còn miền Nam thì đang tiến hành chiến tranh
cứu quốc.Đế quốc Mỹ với tiềm lực về kinh tế và quân sự đã tiến hành chiến tranh xâm
lợc Việt Nam chúng sử dụng một lực lợng quân sự lớn với vũ khí hiện đại sức tàn phá
lớn do vậy không những nớc ta chịu nhiều hậu quả do bom đạn của chúng gây ra mà
chúng ta còn mất nhiều sức lực để chống chọi với chúng.Sau khi đất nớc giành độc lập
thì cả nớc ta cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nền kinh tế bị tàn phá nặng
nề sau chiến tranh.
Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Trong thời kì từ năm 1975 đến năm 1986 chúng ta áp dụng mô hình kinh tế kế
hoạch hoá tập trung,một mô hình kinh tế tuy trong diều kiện khi miền Bắc tiến hành
thực hiện trớc năm 1975 đã đem lại nhiều kết quả tốt giúp phát triển kinh tế tạo lợng
vật chất lớn phục vụ chiến tranh,.Cả trong thời gian đầu sau khi chiến tranh kết thúc
mô hình kinh tế tập trung bao cấp cũng đã góp phần ổn định đời sống kinh tế xã hội
của nớc ta , nâng cao đời sống nhân dân ,góp phần phát triển kinh tế .Nhng do áp dụng
một cách máy móc mô hình của Liên Xô trong khi điều kiện kinh tế xã hội của nớc ta
khác biệt so với Liên Xô nên mô hình này đã dần cản trở quá trình phát triển kinh tế n-
ớc ta.Một mô hình kinh tế mà ở đó các hoạt đông kinh tế đều đợc điều khiển từ một
10
trung tâm đó là nhà nớc,nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính hay
bằng các chỉ tiêu pháp lệnh .Hơn nữa các cơ quan quản lý nhà nớc lại can thiệp sâu
vào hoạt động kinh tế, trong khi cán bộ kém năng lực quản lý kinh tế nhng quan liêu
cửa quyền.Một mô hình kinh tế mà quan hệ hàng hoá tiền tệ bị bỏ qua ,thay vào đó là
chế độ cấp phát và bao cấp,bao cấp qua giá qua tiền lơng và bao cấp cả vốn sản xuất
mà không chịu bất cứ ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào. Tất cả đã đa nền kinh tế nớc
ta thành một nền kinh tế chỉ huy,coi kinh tế hàng hoá là kinh tế t bản nên đã dần bóp
nghẹt các hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể.
Chính vì vậy kinh tế Việt Nam những năm 80của thế kỉ trớc ở trong tình trạng
khủng hoảng toàn diện,lạm phát cao ở mức ba con số ,tình trạng khan hiếm hàng
hoá,hoạt động sản xuất không có hiệu quả.hoạt động ngoại thơng thì chủ yếu là nhập
khẩu hay ở trong tình trạng nhập siêu ,tỷ lệ thất nghiệp cao .Trình độ cơ sở vật chất và

công nghệ lạc hậu ,sản xuất thủ công là chủ yếu ,nền kinh tế không có khả năng cạnh
tranh thị trờng còn sơ khai .Trong khi đó thì đội ngũ quản lý trình độ năng lực hạn
chế ,hoạt động theo kiêu quan liêu cửa quyền. Đời sống nhân dân khó khăn ,thu nhập
thấp ,khan hiếm hàng tiêu dùng .Tình trạng giáo dục y tế ,các hoạt động phúc lợi xã
hội không mấy sáng sủa .Gây lên tình trạng bất ổn trong tâm lý dân chúng,làm suy
giảm niềm tin về đảng và con đờng mà đảng và nhân dân đã chọn là con đờng tiến lên
chủ nghiã xã hội .
2.2.2 Kinh tế Vệt Nam thời kì đổi mới từ năm 1986
Đứng trớc tình hình khủng hoảng của kinh tế đó Đảng cộng sản Việt Nam vẫn
khẳng định con dờng đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn phù
hợp với xu thế phát triển,phù hợp với quy luật khách quan.Đồng thời đảng ta đã quyết
định thực hiện từng bớc cải tổ nền kinh tế ,từng bớc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
Nền kinh tế nớc ta đó là một nền kinh tế nhiều thành phần bao gồm thành phần
kinh tế Nhà nớc ,kinh tế tập thể ,kinh tế cá thể,kinh tế t bản nhà nớc ,kinh tế t bản chủ
nghĩa ,đang ta khẳng định các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tơng ứng với trình
độ phát triển của lực lợng trong giai đoạn này.Kinh tế nhiều thành phần góp phần đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu xã hội ,góp phần xã hội hoá sản xuất.Mỗi thành phần kinh
tế có một quy luật vận động riêng do đó thể hiện tính phức tạp trong việc quản lý nền
kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế mở với xu thế hội nhập khu vực và thế giới
11
Kinh tế hàng hoá ra đời và phát triểnđã làm phá vỡ các quan hệ kinh tế truyền thống
của nền kinh tế khép kín,kinh tế khép kín gắn liền với sản xuất nhỏ ,khép kín,một nền
kinh tế kém phát triển bảo thủ trì trệ ,còn kinh tế hàng hoá làm cho các mối quan hệ
kinh tế không còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia nó gắn liền với thị trờng thế
giới.Thực tế kinh tế Việt Nam trong giai doạn trớc ,kinh tế tuy có quan hệ với bên
ngoài nhng chủ yếu là quan hệ một chiều nhập ,do vậy không tận dụng đợc nguồn lực

bên ngoài,ít học hởi kinh nghiệm khoa học công nghệ .Việc mở rông quan hệ hợp tác
với bên ngoài dới sự lãnh đạo của đảng là một định hớng đúng đắn bởi để không bị
biến dạng khi tham gia các mối quan hệ kinh tế với bên ngoài đòi hỏi phải có sự lãnh
đạo của đảng.Mở rộngquan hệ hợp tác với bên ngoài phải tận dụng triệt dể các cơ hội
để thu hút vốn đầu t nớc ngoài,tranh thủ học hỏi khoa học công nghệ để không ngừng
phát triển kinh tế nớc ta.
Nền kinh tế đảm bảo sự quản lý của nhà nớc
Tuy nhiên để đảm bảo không trệch hớng xã hội chủ nghĩa thì phải đảm bảo sự
quản lý của nhà nớc,bởi kinh tế hàng hoá cũng cho thấy những hạn chế của nó nh bất
bình đẳng xã hội phân hoá ngời giàu ngời nghèo điều này đi ngợc lại với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của chủ nghĩa xã hội hơn nữa tình trạng khủng hoảng ,thất
nghiệp,ô nhiễm môi trờng Quản lý của nhà nớc bằng luật pháp các công cụ chính
sách kinh tế vĩ mô ,làm cho các quy luật kinh tế phát huy tác dụng hợp lý,hạn chế
những tác động không mong muốn đến nền kinh tế .
Phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta với sự đa dạng các thành phần kinh tế ,thực hiện
mở của nền kinh tế là diều kiện để quy luật giá trị một quy luật cơ bản của kinh tế
hàng hoá hoạt động phát huy tác dụng .Tuy nhiên việc nắm bắt quy luật là rất cần thiết
bởi bên cạnh những tác động tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế thì quy luật này còn
bộc lộ nhiều hạn chế tác động không tốt tới phát triển kinh tế do đó nắm bắt quy luật
sẽ giúp đa ra những quyết định hợp lý tạo điều kiện phát huy tác dụng mong muốn hạn
chế những tác động không mong muốn.
2.2 Qúa trình vận dụng và vai trò của quy luật giá trị đối với kinh tế Việt
Nam từ năm 1986 đến năm 2002
2.2.1. Thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất
Kinh tế thị trờng với quy luật kinh tế cơ bản của nó là quy luật giá trị buộc các nhà
sản xuất phải không ngừng cạnh tranh nhằm giảm tối đa hao phí lao động cá biệt hay
không ngừng tăng năng suất lao dộng bằng con đờng cải tiến công nghệ,hợp lý quản
lý sản xuất ,phân công lao động một cách tỷ mỷ hơn .
Qúa trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam
12

Để có thể phát triển kinh tế trong điều kiện kinh tế mở của cạnh tranh ngày càng khốc
liệt ,tiến lên chủ nghĩa xã hội đảng và nhà nớc ta đã thực hiện quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá là một bớc vận dụng quy luật giá trị trong điều kiện nớc ta hiện
nay.Để khai thác đạt hiệu quả tối đa tiềm năng kinh tế đất nớc về nhân công tài
nguyên thiên nhiên vị trí địa lý sử dụng đợc nhiều lợi thế so sánh của một nớc phát
triển muộn về công nghiệp ,phù hợp xu thế của cách mạng khoa học kĩ thuật công
nghệ ,xu hớng toàn cầu hoá ,khu vự hoá và đem lại hiệu quả kinh tế cao . Đồng thời
với quá trình đó là quá trình phân công lại lao động xã hội .phân công lao đọng xã hội
là là sự chuyên môn hoá lao động do đó chuyên môn hoá sản xuất giữa các nghành
,trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế quốc dân .Phân công lao
động xã hội có tác dụng là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ sản xuất và năng xuất
lao động .Cùng với nó là quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ ,phất
triển của giáo dục sẽ thúc đẩy phát triển cơ cấu kinh tế theo hớng hiên đại.
Phát triển khoa học công nghệ ,trình độ ngời lao động dợc nâng cao
Đảng và nhà nớc đã khẳng định khoa học giáo dục là quốc sách hàng đầu,do vậy
trong thời gian qua nhà nớc ta đã đầu t nhiều cho giáo dục đào tạo, cũng nh toàn xã
hội đã thực sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo. Chất lợng giáo dục không
ngừng tăng ở tất cả các cấp học từ tiểu học cho đến cao đẳng ,đại học và các cấp trên
đại học .Cùng với nó là quá trình tăng lên về số lợng học sinh ở tất cả các cấp học ,từ
đó trình độ của ngời lao động không ngừng tăng đáp ng nhu cầu ngày càng cao về mặt
chất lợng lao động trong thời đại mới.Ngời lao động giờ đây đã đợc trang bị trình độ
khoa học ,trình độ tri thức ngày càng tăng.
Khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam không ngừng tăng
Kinh tế hàng hoá buộc nhà sản xuất phải không ngừng giảm hao phí lao động cá biệt ,phải
luôn cạnh tranh với nhau để thu đợc lợi ích kinh tế tối đa,chính vì vậy nhà sản xuất không
ngừng phát triển kĩ thuật công nghệ ,trình độ quản lý. Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp
đều quan tâm đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá mình sản xuất ra cũng nh hàng hoá của
đất nớc tên thị trờng thế giới đối với kinh tế nhà nớc thì đợc sự trợ sức của nhà nớc ,chính vì
vậy nhà nớc đã thực hiên nhều chính sách hỗ trợ quá trình các doanh nghiệp đầu t công
nghệ ,nhập công nghệ và tiến hành nghiên cứu công nghệ mới ,tích cực hỗ trợ các hoạt động

nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá .Bên cạnh đó nhà nớc cũng không bỏ qua sự
quan tâm tới kinh tế ngoài quốc doanh bởi đây là một động lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát
triển . Các doanh nghiệp cũng không ngừng tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng
quá trình phát triển công nghệ.
2.2.2. Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá
Giao lu buôn bán giữa các vùng miền kinh tế
13
Một trong những tác dụng của quy luật giá trị đó là điều tiết sản xuất và lu thông
hàng hoá.Đảng và Nhà nớc đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ quá trình phân phối
sản phẩm , tình trạng ngăn sông cấm bị xoá bỏ ,không còn tình trạng hạn chế buôn
bán giữa các chủ thể kinh tế với nhau .Thực hiên nâng cấp cơ sơ hạ tầng ,điều kiện
giao thông thuận lợi cho viêc giao lu buôn bán giữa các vùng miền với nhau ,hàng hoá
có thể đi khắp nơi trên đất nớc.Qúa trình thúc đẩy giao lu buôn bán giữa các vùng
cũng là điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế của các
vùng miền .
Phát triển kinh tế cá vùng kinh tế
Đã có nhiều chính sách phát triển kinh té ở các vùng kinh tế khó khăn ở các vùng
miền núi trong điều kiện giao lu buôn bán gặp nhiều khó khăn , nhằm khai thác có
hiệu quả kinh tế các vùng khó khăn . Đồng thời với việc hỗ trợ phát triển kinh tế các
vùng khó khăn ,còn nhiều chính sách phát triển kinh tế các vùng trọng điểm,các trung
tâm công nghiệp của nớc ta là Hà Nội ,thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà
Nẵng ,đồng thời là phát triển kinh tế các vùng lân cận thành các thành phố công
nghiệp vệ tinh của các trung tâm kinh tế đó .Nhà nớc đã cho phép các trung tâm công
nghiệp,các tỉnh thành phố đựơc trong phạm vi quyền lực của mình đơc phép thực hiện
các chính sách của mình nhằm thu hút đầu t trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài và
càng ngày phạm vi cho phếp ngày càng đợc mở rộng ,nâng cao khả năng phát triển
kinh tế vùng.
2.2.3. Những biểu hiện của quy luật giá trị
Kinh tế Việt Nam phát triển những bớc vợt bậc
Từ một nền hinh tế tăng trởng thấp đang ở trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng

trớc năm 1986 nền kinh tế nớc ta đã từng bớc khôi phục và phát triển ổn định với mức
tăng trởng cao .Tốc đọ tăng trởng bình quân hàng năm thời kì 1986-1990 là 3.9%, thờ
kì 1991-1995 là 8.2%, tù 1995 dến 2000 là khoảng 7% ,năm 2001 là 6.8%.Nh vậy
kinh tế nơc ta trong thập kỉ 90 của thế kỉ hai mơi đợc đánh giá là vào loại cao nhất của
khu vực kinh tế thái bình dơng.
Từ nền kinh tế siêu lạm phát ở mức ba con sổ trớc năm 1988 ,đến năm 1989 lạm phát
đã đợc kìm chế ,lạm phát năm 1986là774.75%,năm 1991 là 67.6%,năm 1997 là
3.6%.Nh vạy từ giữa những năm 90 của thế kỉ hai mơi kinh tế Việt Nam đã đợc coi là
ra khỏi tình trạng khủng hoảng và kinh tế tiếp tục những bớc phát triển của mình .
Đến năm 2001 kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ phát triên
cao 6.8%,cơ cấu kinh tế theo GDP đang chuyển dịch theo chiều hớng tích cực ,giảm tỷ
trọng nông nghiệp,tăng tỷ trọng công nghiệp ,tỷ trọng công nghiệp là 38% ,dịch vụ là
39% ,nông lâm thuy sản là 23% ,kim ngạch xuất khẩu tăng 4.5%.Trong tình hình kinh
tế thế giới đang suy giảm thì những bớc tăng trởng của kinh tế Việt Nam là rất đáng
14
nể.Kinh tế thế giói tăng trởng ở mức 1.3% chỉ bằng 1/3 tốc độ tăng trởng năm
2000.Gía trị sản xuất công nghiệp cả năm tăng 14.5% so với năm trớc ,trong đó khu
vực kinh tế nhà nớc đạt tốc độ tăng là 12% khu vực ngoài quốc doanh là 19.5% .Kinh
tế ngoài quốc doanh đang ngày càng khẳng định đợc vị thế kinh tế của mình ,các sản
phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của khu vực này tăng chủ yếu là thuỷ sản
chế biến,rau quả xuất khẩu ,đồ gỗ thủ công mỹ nghệ dệt may cơ khí Công nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục phát triển và cố tốc độ tăng ổn định là 13.8%.
Tuy nhiên kinh tế nớc ta vẫn là một nền kinh tế có hiệu quả và sức cạnh tranh của
các sản phẩm,các doanh nghiệp và của cả nề kinh tế còn thấp ,theo đánh giá của tổ
chức Diễn đàn kinh tế thế giới thì năm 2001 năng lực cạnh tranh của Việt Nam là
62/75 quôc gia xếp hạng ,trong khi năm 1997 vị trí của nớc ta là 49/53 quốc gia xếp
hạng . Tình trạng phổ biến là sản xuất còn mang nặng tính tự phát ,cha bám sát nhu
cầu thị trờng ,nhiều sản phẩm làm ra có chất lợng thấp giá thành cao nên khả năng
tiêu thụ kém .Năng lực cạnh tranh của hàng hoá nớc ta còn thấp do trang thiết bị công
nghệ lạc hậu yếu kếm so với thế giới từ 10 đến30 năm ,thêm vào đó năng lực quản lý

còn nhiều hạn chế ,môi trờng kinh doanh cha thực sự thu hút đợc đấu t bởi thủ tục
hành chính còn quá rờm rà cha thông thoáng chi phí đầu t còn quá cao so với khu
vực ,thông tin về hoạt động kinh tế cũng là một yếu kém của nớc ta.
Đời sống nhân dân không ngừng đợc nâng cao
Do tốc độ tăng trởng kinh tế trong nhng năm đổi mới là tơng đối nhanh và ổn định
thời kì 1991 đến 1995 là 8.2% ,thời kì 1996 dến 2000 là 7% năm 2002 là 6.8%, nông
nghiệp tăng trên 4% năm ,sản xuất nông nghiệp không những đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nớc mà đã thực hiện xuất khẩu và trở thành một trong ba nớc xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới .Sự phát triển của kinh tế đã góp phần nâng cao đời sống nhân
dân ,tăng số lợng và cả chất lợng hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Hơn nữa trong thời gian qua dân số nớc ta đã dần ổn định tốc độ tăng dân số thấp hơn
tốc độ tăng trởng kinh tế ,cộng với những chơng trình kinh tế xã hội trong những năm
qua với những chơng trình xoá đói giảm nghèo chơng trình việc làm đạt kết quả tốt đã
góp phần nâng cao đời sống nhân dân .Nhân dân giờ đây đã đợc sử dụng những vật
phẩm tiêu dùng ngày càng hiện đại , tiếp thu nhiều kiến thức văn hoá,đời sống vật chất
và tinh thần không ngừng đợc nâng cao.
Hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng lớn
Cùng với mức tăng lên của thu nhập bình quân thì mức chênh lệch về thu nhập cũng
không ngừng tăng. Có sự chênh lệch thu nhập lớn giữa các vùng ,các lao động trong
các ngành kinh tế khác nhau .Một bộ phận lớn dân c nớc ta hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp ,chiếm tới gần 80% dân số ,trong khi thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp không cao .Bên cạnh đó còn nhng thành phần dân c ở các vùng dân tộc miền
núi với tình trạng sản xuất khó khăn không có điều kiện và tiềm lực để phát triển kinh
15
tế nên đời sống hết sức khó khăn .Trong khi đó một bộ phận nhỏ dân c hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh ,hoạt động sản xuất công nghiệp có thu nhập cao .Khoảng
cách về thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn với chỉ khoảng 20% dân
số nhng chiếm khoảng 60% GDP.Mức ngheò đói còn tỷ lệ thuận với trình độ học
vấn ,nhng ngời nghèo nhất chủ yếu là không đợc học hành .
Sự khác biệt về thu nhập ở nớc ta thời gian qua tuy không thật sự rõ nét nhng

thực sự nó đã cảnh báo về tình trạng phân hoá giàu nghèo sẽ tăng nhanh trong thời
gian tới khi mà hoạt động sản suất không ngừng phát triển ,tác động mạnh mẽ của các
quy luật kinh tế thị trờng trong đó có quy luật giá trị.
2.3. Đánh giá thực trạng về sự vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam thời gian
qua
2.3.1. . Những u điểm
Phát triển lực lợng sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam
Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trờng mở do đó các hoạt động kinh tế của
nó chịu ảnh hởng trực tiếp của các quy luật kinh tế khách quan của kinh tế trị tr-
ờng,một trong những quy luật kinh tế đó của kinh tế trị trờng là quy luật giá trị.Với
yêu cầu mọi hoạt động trao đổi phải thực hiên ngang giá buộc các nhà sản xuất không
ngừng phải cải tiến công nghệ máy móc ,trình độ quản lý.Không nằm tác dụng của
quy luật giá trị các chủ thể kinh tế nớc ta cũng không ngừng cải thiện trình độ quản
lý,máy móc công nghệ .Từ những năm đổi mới với ý thức của các chủ thể kinh tế ,của
nhà nớc đã không ngừng quan tâm phát triển khoa học giáo dục ,coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu ,đầu t mạnh cho giáo dục .Chính vì vậy trình độ lao động có kĩ thuật
của nớc ta không ngừng gia tăng ngời lao động đợc trang bị những kiến thức,những
nhận thức khoa học khả năng lao động sản xuất không ngừng tăng .Hơn nữa sức khoẻ
của ngời lao động cũng không ngừng đợc chú ý không ngừng đợc nâng cao.Vì vậy
trong điều kiện đòi hỏi về lao động không ngừng tăng thì lao động Việt Nam cũng đã
phần nào đáp ứng đợc yêu cầu đó.
Bên cạnh việc nâng cao chất lợng lao động thì khoa học công nghệ cũng ngày càng
đợc áp dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất,việc đa máy móc thiết bị vào quá trình
sản xuất trở thành phổ biến,máy móc thiết bị cũng không ngừng đợc cải tiến,học hỏi
khoa học công nghệ của nớc ngoài nhằm tận dụng triệt đểlợi thế của nớc đi sau .Trình
độ quản lý kinh tế của cán bộ kinh tế Việt Nam cũng không ngừng đợc nâng cao,bằng
nhiều phơng thức đào tạo khác nhau từ đào tạo trong nớc cũng nh đào tạo ở nớc gửi
ngoài nâng cao chất lợng đào tạo trong nớc ,tạo những điều kiện thuận lợi để cán bộ
phát huy khả năng nâng cao trình độ.

Phát triển lực lợng lao động cũng đồng thời với nó là nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam.Chất lợng hàng hóa không ngừng đợc nâng cao phù hợp với
16
yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng trong nớc cũng nh ngoài nớc ,bên
cạnh đó giá cả hàng hoá không ngừng giảm mà biểu hiện cụ thể là hàng hoá Việt Nam
đã dần đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc từng bớc thc hiện xuất khẩu ra bên
ngoài ,đã có một số mặt hàng của Việt Nam có chổ đứng trên thị trờng thế giới nh
gạo,hàng may mặc một số hàng hoá phục vụ sản xuất khác.
Khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế
Phát triển kinh tế hàng hoá thúc đẩy quá trình phân công lao đông xã hội ,lao động
toàn xã hội đợc tận dụng triệt để để phục vụ sản xuất ,tuy chỗ làm cha đáp ứng đủ nhu
cầu việc làm nhng với đặc tính lao động thời vụ cao do đó hầu hết lao động đều có
việc làm.Việc nâng cao chất lợng lao động ,tăng số lợng lao động có tay nghề đã dần
đáp ứng nhu cầu lao động có chất lợng cao .Với một cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý
khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế của từng vùng miền.Trong điều kiện giao
thông thuận lợi, trao đỏi hàng hoá diễn ra thuận lợi thì mọi nguồn lực kinh tế đều đợc
khai thác từ vị trí địa lý thuận lợi đến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ,nguồn nhân
công Phát triẻn kinh tế nớc ta trong thời gian qua đã cho thấy bức tranh kinh tế Việt
Nam chỗ nào cũng đợc tô vẽ tuy đậm nhạt khác nhau.Góp phần làm cho kinh tế phát
triển ở mọi vùng miền ,đời sống nhân dân đựôc nâng cao ở tất cả cá khu vực .
2.3.2. Những hạn chế
Tình trạng phân hoá giàu nghèo
Phân hoá giàu nghèo là một trong những hạn chế của kinh tế thị trờng mà chủ yếu
do sự tác động của quy luật giá trị .Không nằm ngoài tác động đó trong nền kinh tế
Việt Nam ngời sản xuất cũng bị phân hoá thành kẻ giàu ngời nghèo.Tuy hố ngăn cách
giàu nghèo ở nớc ta cha thật nặng nề nhng cũng ở trong tình trạng cần cảnh báo.Đó là
sự phân hoá do có những điều kiện sản xuất khác nhau ,xét về vốn sản xuất ,bởi vốn là
điều kiện sản xuất quan trọng nhất nhng không phải ai cũng có thì đây là một nguyên
nhân quan trọng làm hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng tăng.Sau đó là các nguyên
nhân do điều kiện vị trí địa lý,do không co kinh nghiệm làm ăn ,do các chính sách

kinh tế vĩ mô cha thật sự hợp lý đó là các chính sách về phân phối thu nhập chính sách
phát triển vùng và cở cấu kinh tế không hợp lý.Nhng thực chất nó là quá trình bình
tuyển và phân hoá những ngời sản xuất có trình độ gặp nhiều thuận lợi sẽ phát triển
thành ngời giàu còn nhng ngời làm ăn kém cỏi không gặp thuận lợi sẽ dần trở thành
ngời làm thuê,bị bần cùng hoá rồi dần trở thành những ngời nghèo khổ.
Qúa trình phân hoá là không thể tránh khỏi nó tồn tại cùng với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá chúng ta chỉ có thể hạn chế chúng bằng những chính sách kinh tế vĩ
mô hợp lý.
Hàng Việt Nam có sức cạnh tranh kém
Kinh tế Việt Nam đi lên từ một nền kinh tế thủ công nghiệp lạc hậu ,lực lợng sản
xuất thấp kém,lao động thủ công là chủ yếu.Hơn nữa do chậm cải tiến máy móc sản
17
xuất ở nớc ta trong tình trạng lạc hậu so với thế giới hàng chục năm,thêm vào đó chi
phí sản xuất của các doanh nghiệp cao do vậy làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá
các doanh nghiệp việt nam.Đó là chi phí để mua t liệu sản xuất,mua sức lao động do
càng ngay lợi thế về lao động rẻ của nớc ta dần mất đi,bởi lao động của ta có trình độ
tay nghề thấp.
Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu có sức cạnh tranh thấp bởi ta chủ yếu xuất hàng thô
và hàng mới qua sơ chế .Tỷ lệ hàng thô chiếm tới gần 60% tổng kim ngạch hàng xuất
khẩu của nớc ta cho thấy trình độ khoa hoc công nghệ của nớc ta còn rất thấp kém
,hàng công nghiệp xuất khẩu mới dừng lại ở tình trạng gia công lắp ráp cho nớc
ngoài .Bởi không những công nghệ lạc hậu mà còn thiếu vốn thiếu kinh nghiệm sản
xuất ,do vậy mà chất lợng hàng hoá không cao giá thành cao dẫn tới sức cạnh tranh
kém.
Do sức cạnh tranh của hàng hoá kém nên việc sản xuất những hàng hoá có giá thành
cao dễ dẫn đến tình trạng hàng không bán đợc ,thừa ế giá trị hàng hoá không đợc thực
hiện .
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên
Do nguyên nhân từ nhận thức còn nhiều hạn chế
Trong nền kinh tế hàng hoá có hàng loạt những quy luật kinh tế của nó hoạt động nh

quy luật cung-cầu,quy luật lu thông tiền tệ và đặc biệt là quy luật giá trị.Các quy luật
này đều biểu hiện sự tác dộng của chúng thông qua thị trờng,thông qua vận động của
giá cả thị trờng .Tuy các quy luật kinh tế là khách quan ,ra đời và mất đi không phụ
thộc vào ý chí chủ quan của con ngời ,bởi nó do lực lợng sản xuất quy định ,nhng con
ngời hoàn toàn có thể nắm bắt vận dụng tạo những điều kiện để quy luật phát huy tác
dụng tích cực hạn chế những tác động tiêu cực.Việc nắm bắt quy luật giá trị là rất càn
thiết đối với các chủ thể hoạt động kinh tế ở nớc ta nhng thực sự trong thời gian qua
viêc nắm bắt nó cò nhiều hạn chế xét từ góc độ quản lý nhà nớc và các doanh nghiệp.
Các chính sách của nhà nớc cha thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế hoạt động một cách bình đẳng ,thành phần kinh tế nhà nớc thì dợc tạo nhiều
điều kiện thuận lợi hoạt đông tuy một số ngành thì sự can thiệp của nhà nớc là không
cần thiết và từng bớc thực hiện cổ phần hoá .Trong khi đó các thành phần kinh tế
không phẩi là thành phần kinh tế nhà nớc ít đợc tạo điều kiện phát triển.Sự tác động
của nhà nớc lên các quan hệ kinh tế còn nhiều thô bạo ,can thiệp sâu vào các quan hệ
kinh tế,có những quyết định liên quan đến thớc đo của giá trị là giá cả còn nhiều bất
hợp lý.
Về phía các doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc cha thật sự nắm bắt đ-
ợc các quy luật kinh tế cơ bản trong đó có quy luật giá trị hoạt động sản xuất kinh
doanh nhiều khi còn đứng trên góc độ cảm tính,cha thật sự cạnh tranh bởi hàng hoá
sản xuất ra vẫn cha thật sự đảm bảo yếu tố luôn có lãi của doanh nghiệp.Cha thật sự
18
nắm bắt đợc những biểu hiện của giá trị trên thị trờng đó là những biến động của giá
cả do đó cha có những hành động phù hợp .
2.4. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nớc ta trong
thời gian tới .
Nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý kinh tế
Những cán bộ quản lý kinh tế chính là nhng ngời đa ra các quyết sách ở tầm vĩ
mô có ảnh hởng rộng khắp và sâu sắc tới các hoạt động kinh tế của đất nớc chính vì
vậy việc nâng cao trình độ của cán bộ quản lý kinh tế là hết sức cần thiết đối với kinh
tế nớc ta trong thời gian tới. Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế đợc biểu hiên bằng

giá cả của hàng hoá trên thị trờng ,với nhng biến động nhỏ của giá cả đòi hỏi phải đợc
quan sát và nhận biết nguyên nhân biến động đó.Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ của
các nhà quản lý kinh tế do vậy việc nâng cao trình độ của các nhà quản lý đảm bảo có
những quyết sách phù hợp ở tầm vĩ mô nhằm phất triển kinh tế đất nớc.Từ đó phải
tuyển chọn những ngời thực sự có năng lực vao đội ngũ này đồng thời không ngừng
nâng cao trình độ của đội ngũ này.
Phát triển khoa học giáo dục đào tạo
Đảng và nhà nớc ta luôn xác định con ngời luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ các
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội ,giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.Giáo dục
đào tạo mang đến tri thức cho con ngời ,nâng cao kĩ năng sản xuất hay là nâng cao
chất lợng lao đọng trong thời đại phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ.Bởi
trong nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của tri thức của con ngời càng đợc đề cao
và trở thành một nguồn tài nguyên phát triển kinh tế quan trọng .Trong điều kiện nớc
ta hiện nay giáo dục càn một sự thay đổi về phơng thức ,tránh tình trạnglàm thui chột
khả nâng sáng tạo của ngời học,và phải luôn hớng ra thế giới tiếp thu những trí tuệ
mới nhất của nhân loại.
Tạo môi trờng thuận lợi cho các hoạt đông kinh tế
Cần có một khung pháp lý ổn định ,với các luật định phù hợp đó là điều kiện để
những chủ thể kinh tế tham gia các hoạt đông kinh tế có những hoạt động phù hợp
tránh những hành động không phù hợp vi phạm pháp luật.Đồng thời với khung pháp lý
nhà nớc cũng phăi có các chính sách kinh tế khuyến khích tham gia hoạt động kinh
tế,xây dng cơ sở hạ tầng điều kiên thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh.Nhằm
thu hút đầu t trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài nhanh chóng khai thác các nguồn lực
trong và ngoài nớc để phát triển kinh tế.Cũng cần có những điều chỉnh giá cả ổn định
bởi giá cả là thớc đo của giá trị,tránh những can thiệp không hợp lý váo hoạt động của
hệ thống giá cả thị trờng.
Nhà nớc bằng các chính sách hạn chế ảnh hởng xấu
Để hạn chế tác động tiêu cực của quy luật giá trị đó là sản xuất d thừa và phân hoá
giàu nghèo nhà nớc phải trực tiếp can thiệp bằng luật và các chính sách.Để đảm bảo
19

công bằng xã hội cần có những chính sách kinh tế,chính sách xã hội,chính sách phát
triển kinh tế ở những vùng khó khăn,các chơng trình xoá đói giảm nghèo,phân phối lại
thu nhập


20
KếT LUậN
Nhờ thực hiện cải cách kinh tế chuyển từ mô hình kinh tế tập trung sang mô hình
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,mà kinh tế nớc ta trong thời gian qua đã đạt
đợc nhiều thành tựu.Từ một nền kinh tế thiếu ổn định,đang trong tình trạng khủng
hoảng,đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn niềm tin vào phát triển kinh tế suy
giảm.Trở thành nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng ,kinh tế không ngừng tăng trởng
cao ổn định,đời sống nhân dân không ngừng đợc cải thiện.Càng khẳng định con đờng
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là hoàn toàn đúng đắn,mô hình kinh tế hàng hoá trở
thành phơng thức để đa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội
Để kinh tế hàng hoá thực sự là phơng thức đa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội thì
việc nắm bắt quy luật giá trị,quy luật kinh tế cơ bản của nó là tất yếu đối với các chủ
thể kinh tế ,bởi có hiểu rõ về quy luật giá trị với hình thức biểu hiện của nó trên thị tr-
ờng là giá cả biết rõ các tác dụng của quy luật đó là tác dụng kích thích phát triển lực
lợng sản xuất trong điều kiên cạnh tranh ngày càng khốc liệt,tác dụng điều tiết sản
xuất khai thác triệt để các nguồn lực phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân
dân,dồng thời quy luật cũng làm cho tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng trở lên
sâu sắc. Thì sẽ có những quyết định phù hợp tạo điều kiện quy luật phát huy tác dụng
hạn chế những mặt tiêu cực của quy luật
21
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bàn về sản xuất hàng hoá và quy luật giá trị: Mác - Ăng - ghen, Sta - lin- NXB Sự
thật
2. Giáo trình Kinh tế chính trị - Trờng Đại học KTQD

3. Tổng quan kinh tế Việt Nam 2001 và triển vọng 2002 - Nguyễn Sinh Cúc - Tạp chí
kinh tế và phát triển
4. Thực trạng và những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế - Trần
Nguyễn Tuyên - Nghiên cứu kinh tế số 287/2002.
5. Văn kiện đại hội Đảng
6. Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam - GS.TS. Phạm Đức Thành - Tạp chí kinh tế
và phát triển
22

×