Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng về việc vận dụng quy luật giá trị và những giải pháp cơ bản để thực hiện tốt quy luật giá trị ở nước ta.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.46 KB, 35 trang )

Mục lục
Tra
Lời mở đầu
3
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị.
4
1.1. Tính tất yếu khách quan.
4
1.2. Các quan điểm về quy luật giá trị.
4
1.2.1. Những quan điểm về giá trị đợc trình bày trong sách
giáo khoa KT - CT trớc đây.
4
1.2.2. Quan điểm mới về quy luật giá trị. 6
1.2.3. Quan điểm khác về quy luật giá trị. 6
1.3. Yêu cầu của quy luật giá trị.
7
1.4. Phơng thức hoạt động của quy luật giá trị.
7
1.4.1. Biểu hiện của hoạt động quy luật giá trị trong điều kiện tự
do cạnh tranh.
8
1.4.1.1. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
8
1.4.1.2. Sự chuyển hoá của giá trị thành giá cả sản xuất.
10
1.4.2. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện
độc quyền.
11
1.4.3. Một số vấn đề về sản xuất hàng hoá và quy luật giá trị
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.


1
12
1.5. Vị trí và tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
13
1.6. Quy luật giá trị và sự vận dụng của nó đối với các nớc khác
1
trên thế giới.
14
1.6.1. Các nền kinh tế công nghiệp mới (NIEs) Châu á. 14
1.6.2. Các nớc Đông á. 15
1.6.3. Phép lạ kinh tế Nhật Bản. 16
Chơng II: Thực trạng về việc vận dụng quy luật giá trị và
những giải pháp cơ bản để thực hiện tốt quy luật giá trị ở nớc
ta.
18
2.1. Thực trạng của nền kinh tế trớc và sau đổi mới ở nớc ta.
18
2.2. Sự vận dụng quy luật giá trị ở nớc ta.
20
2.2.1 Vận dụng quy luật giá trị điều tiết sản xuất lu thông. 20
2.2.2. Vận dụng quy luật giá trị để phát triển lực lợng sản xuất.
22
2.2.3. Vận dụng quy luật giá trị để lựa chọn đợc ngời kinh doanh
giỏi trên thị trờng.
22
2.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt việc vận dụng quy luật
giá trị.
23
2.3.1 Hạch toán kinh tế là một giải pháp nhằm thực hiện tốt việc

vận dụng quy luật giá trị.
23
2.3.2. Với những chính sách giá cả hợp lý trong nền kinh tế thị
trờng.
25
2.3.2.1. Thực trạng tổng thể các giải pháp đồng bộ thích
ứng với nội dung đổi mới công tác quản lý giá của Nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
26
2.3.2.2. Những hình thức can thiệp trực tiếp của Nhà nớc
đối với giá cả thị trờng.
28
2.3.3. Cần khắc phục những tiêu cực trong nền kinh tế. 30
2
KÕt luËn.
32
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o.
33
3
Lời mở đầu
Đất nớc ta đã trải qua hai cuộc kháng chiến trờng kỳ ác liệt với tinh thần
dũng cảm và ý chí quyết tâm của cả dân tộc. Sau khi hoà bình lập lại nhân dân ta
hăng hái vào công cuộc đổi mới đất nớc. Trong đó, vấn đề đổi mới kinh tế đợc đặt
lên hàng đầu. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1979 đến nay đã thu
sự chú ý của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà báo và các doanh nghiệp trên
thế giới. Đổi mới kinh tế Việt Nam là một quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế ở nớc ta chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế Các quy luật kinh tế của thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó quy luật giá trị có vai trò quan trọng nhất. Quy luật giá trị với t cách là

quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá, đã tạo ra cho ngời mua và ngời bán những
động lực cực kỳ quan trọng. Trên thị trờng ngời mua bao giờ cũng muốn tối đa
hoá lợi ích sử dụng. Vì vậy, ngời mua luôn luôn muốn ép giá thị trờng với mức giá
thấp. Ngợc lại, ngời bán bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận, và do đó, muốn
bán với giá cao. Để tồn tại và phát triển, những ngời bán, một mặt phải phấn đấu
giảm chi phí để chi phí cá biệt bằng hoặc nhỏ hơn chi phí xã hội trung bình. Mặt
khác, họ lại phải tranh thủ tối đa các điều kiện của thị trờng để bán với giá cao.
Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu quy luật giá trị và sự vận dụng của nó
đối với sự phát triển của kinh tế đất nớc và rút ra những giải pháp nhằm vận dụng
tốt quy luật giá trị ở nớc ta trong thời gian tới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng này, em đã chọn đề tài để nghiên cứu là:
Quy luật giá trị của Mac và vai trò của nó trong nền kinh tế thị tr ờng
ở nớc ta.
4
Chơng I.
Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị.
1.1. Tính tất yếu khách quan về quy luật giá trị.
Sự vận động, phát triển của nền sản xuất xã hội thờng xuyên chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế. Nền kinh tế hàng hoá và nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng trong quá trình chuyển biến và phát triển
từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác tởng chừng diễn ra một cách ngẫu nhiên
không chịu ảnh hởng hay tác động của một nhân tố nào. Nhng thực chất, sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng không diễn ra ngẫu nhiên mà tuân
theo các quy luật kinh tế, trong đó quy luật giá trị có vai trò quan trọng Quy
luật kinh tế cơ bản của sản xuất.
1.2. Các quan điểm về quy luật giá trị.
1.2.1. Những quan điểm về giá trị đợc trình bày trong sách giáo
khoa KT-CT trớc đây.
Theo cách hiểu xa nay của chúng ta tức là cách hiểu trong sách giáo
khoa và các tài liệu chính thức ở các nớc thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa trớc

đây- thì học thuyết giá trị Mac-xít đợc xem là đỉnh cao khoa học trong lĩnh vực lý
luận giá trị giá cả. C.Mac và Ph.Angghen đã thực hiện đợc bớc chuyển biến cách
mạng trong lý luận giá trị nhờ phát hiện ra tính hai mặt của lao động tạo ra hàng
hoá.
Nội dung của tính hai mặt thể hiện ở chỗ, lao động của ngời sản xuất hàng
hoá vừa là lao động cụ thể, lao động có ích vừa là lao động trừu tợng thể hiện
cái chung trong mọi hình thức lao động cụ thể với t cách là lao động của con ngời
nói chung, thể hiện sự tiêu hao về sinh lực, tinh thần và cơ bắp của ngời lao động.
Lao động trừu tợng là hình thức lịch sử xác định của con ngời trong điều kiện của
sản xuất hàng hoá. Tính hai mặt của lao động là nguyên nhân trực tiếp của tính hai
mặt của hàng hoá. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tợng
tạo ra giá trị của hàng hoá. Hàng hoá, do đó là sự thống nhất mâu thuẫn của giá
5
trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá đợc xác định bằng chi phí lao động
trung bình, điển hình đối với trình độ lực lợng sản xuất xã hội sản xuất hàng hoá.
Giá trị trao đổi (thể hiện ở tỷ lệ trao đổi thực tế giữa các hàng hoá) là hình
thức bề ngoài, là biểu hiện của giá trị. Giá trị trao đổi tồn tại dới hai hình thái là
hình thái tơng đối và hình thái ngang giá. Các hình thái này trải qua những sự phát
triển nhất định tơng ứng với nhau. Đỉnh cao của sự phát triển là tiền với t cách là
dạng phát triển cao của hình thức ngang giá và giá cả với t cách là dạng phát triển
cao của hình thái tơng đối. Do đó, giá cả chỉ là biểu hiện tiền tệ của giá trị.
Nhợc điểm của quan niệm cũ về giá trị.
Mục đích cơ bản của học thuyết giá trị của C.Mac là trên cơ sở nó xây dựng
học thuyết giá trị thặng d, từ đó tìm ra quy luật vận động cơ bản của chủ nghĩa t
bản là tính hai mặt của toàn bộ các hiện tợng kinh tế xã hội diễn ra trong nó. Mác
viết: Mục đích cuối cùng của tác phẩm của tôi là vạch ra quy luật vận động cơ
bản của xã hội hiện đại
(1)
. Đồng thời, ông cũng khẳng định rằng để đạt đợc điều
đó phải dựa vào lý luận về tính hai mặt của lao động Bản chất hai mặt này của lao

động chứa đựng trong hàng hoá lần đầu tiên đợc tôi chứng minh một cách có phê
phán điểm đó là xuất phát điểm để hiểu kinh tế chính trị
(2)
.
Phạm trù giá trị Macxit không thể dùng làm cơ sở để phân tích tăng trởng vì
nó không phản ánh đợc sự vận động của cải theo thời gian.
Giá trị và quy luật giá trị hiểu theo cách hiểu cũ không thể dùng làm cơ sở
phân tích sự vận động của giá cả trên thị trờng. Thật vậy, nội dung của quy luật
giá trị phát biểu trong học thuyết giá trị là giá cả của hàng hoá đợc xác định trên
cơ sở hao phí lao động xã hội trung bình để chế tạo ra hàng hoá: thời gian này có
thể xác định đợc sau khi sản xuất ra hàng hoá và không thay đổi. Đây là cha kể
giá cả còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nh quy mô thị trờng, chất lợng sản
phẩm, tâm lý ngời tiêu dùng Với ý nghĩa này thì nhìn chung trao đổi không theo
giá trị chứ không phải ngợc lại.
6
Quy luật giá trị không cho phép giải thích đợc sự phụ thuộc của giá cả hàng
hoá vào toàn bộ hệ thống công nghệ sản xuất của xã hội nói chung cũng nh toàn
bộ hệ thống công nghệ của nó.
Đối với lý luận quá trình Macxit thông thờng còn tập trung vào một số điều
sau đây:
- Không cần dựa vào phạm trù giá trị, vào quy luật giá trị vẫn có thể xây
dựng đợc lý thuyết giá cho phép cắt nghĩa đợc cái hiện tợng trong thực tiễn. Vì
thực tế chỉ có giá trị là tồn tại nên cần nghiên cứu mối liên hệ giữa giá cả và các
đại lợng khác là đủ.
- Học thuyết giá trị Macxit quá trừu tợng, thuần là máu xám, do đó không
thể đi vào cuộc sống.
- Học thuyết giá trị Macxit chỉ đúng cho thời kỳ cạnh tranh tự do vì chỉ
trong thời kỳ đó trao đổi mới đợc thực hiện theo các quy luật trung bình, quy
luật tỷ suất lợi nhuận bình quân Nh ng ngày nay, ngời ta không còn trao đổi theo
thời gian lao động sản xuất ra trong điều kiện trung bình Học thuyết giá trị

không còn liên quan gì đến độc quyền nên nó đã trở nên lỗi thời, lạc hậu.
1.2.2. Quan điểm mới về quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì chừng đó còn quy luật giá
trị. Dới chủ nghĩa xã hội, sản xuất hàng hoá còn tồn tại nên cũng có sự hoạt động
của quy luật giá trị .
1.2.3. Quan điểm khác về quy luật giá trị.
Cơ chế thị trờng tự điều tiết là cơ chế vận động của hệ thống qui luật, trớc
hết là quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật thống soái chi phối cơ chế thị trờng.
Quy luật giá trị chi phối các quy luật khác, các quy luật kinh tế khác chỉ là
biểu hiện của quy luật giá trị mà thôi.
7
Quy luật giá trị quyết định giá cả hàng hoá, dịch vụ, mà giá cả là tín hiệu
nhạy bén nhất của cơ chế thị trờng.
Chỗ khác nhau giữa học thuyết kinh tế Mac với kinh tế học hiện đại là ở
chỗ này. Kinh tế học phơng Tây quá đề cao quy luật cung cầu. Họ coi quy luật
cung cầu là quy luật tạo thế cân bằng sản xuất, chi phối quyết định giá cả. Ngợc
lại, Mac quan niệm quy luật cung cầu không quyết định giá trị và giá cả hàng
hoá đợc.
Mac chứng minh ngay cả khi cung cầu cân bằng nhau giá vẫn biến động.
Mac khẳng định: Dù giá cả đợc điều tiết nh thế nào thì quy luật giá trị vẫn chi
phối sự vận động của chúng
(1)
.
1.3. Yêu cầu của quy luật giá trị.
Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên
cơ sở giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
Trong kinh tế hàng hoá, vấn đề quan trọng là hàng hoá sản xuất ra có bán đ-
ợc hay không. Để hàng hoá có bán đợc thì hao phí lao động cá biệt để sản xuất ra

hàng hoá đó phải phù hợp với lao động xã hội cần thiết, tức là phải phù hợp với
mức lao động xã hội có thể chấp nhận đợc. Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa
vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau
có thể trao đổi với nhau đợc khi lợng giá trị của chúng ngang nhau. Theo nghĩa đó
thì trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
Quy luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá cả phụ
thuộc vào giá trị, và giá trị là cơ sở của giá cả. Hàng hoá nào mà hao phí lao động
để sản xuất ra nó nhiều thì giá trị của nó lớn, do vậy giá cả thị trờng sẽ cao và ng-
ợc lại. Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nh quan hệ cung cầu,
tình trạng độc quyền trên thị trờng. Tác động của các nhân tố trên làm cho giá cả
hàng hoá trên thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị của nó. CacMac gọi đó là vẻ
đẹp của quy luật giá trị. Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hoá là trục, giá cả hàng
hoá trên thị trờng lên xuống xoay quanh trục đó. Đối với mỗi hàng hoá riêng biệt,
8
giá cả của nó có thể cao hơn, thấp hơn hoặc phù hợp với giá trị của nó. Nhng cuối
cùng, tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của chúng.
1.4. Phơng thức hoạt động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị hoạt động trong các hình thái xã hội khác nhau, và trong hệ
thống các quan hệ kinh tế của mỗi hình thái đó, nó đóng một vai trò phụ thuộc
vai trò phục vụ.
Quy luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá cả phụ
thuộc vào giá trị, vì giá trị là cơ sở của giá cả. Tuy nhiên, ngoài sự phụ thuộc vào
giá trị hàng hoá, giá cả còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ.
Mối quan hệ thực tế giữa giá trị và giá cả đợc thể hiện trong nội dung của
quy luật giá trị. Sản xuất và trao đổi hàng hoá đợc thực hiện theo giá trị. Điều này
không có nghĩa là giá cả luôn trùng với giá trị. Giá cả chỉ xoay quanh giá trị mà
thôi. Tức là, nhìn chung tỷ lệ trao đổi xấp xỉ bằng tỷ lệ giữa giá trị của các hàng
hoá.

Quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá phải tiến
hành trên cơ sở giá trị, tức là phải lấy giá trị xã hội để làm cơ sở của giá cả hàng
hoá. Điều đó đòi hỏi giá cả phải phản ánh đúng đắn giá trị xã hội. Tức là trớc hết
phải bù đắp đợc chi phí sản xuất, chi phí lao động vật hoá cũng nh lao động sống
theo những định mức kinh tế kỹ thuật đợc xã hội thừa nhận.
Phần giá trị do lao động thặng d sáng tạo ra đợc phân phối trong giá cả dới
hình thức lợi nhuận không chỉ bảo đảm lợi ích riêng của xí nghiệp và ngời lao
động xí nghiệp mà phải bảo đảm sự thống nhất hài hoà giữa ba lợi ích: lợi ích xã
hội, lợi ích tập thể vầ lợi ích cá nhân của ngời lao động trong xã hội.
Nh vậy, giá cả của một hàng hoá không nhất định phải hoàn toàn nhất trí
với giá trị cá biệt hoặc giá trị xã hội của hàng hoá đó. Giá cả có khả năng tách rời
giá trị hàng hoá, nhng xét trên toàn xã hội tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
9
1.4.1. Biểu hiện của hoạt động quy luật giá trị trong điều kiện tự
do cạnh tranh.
Trong giai đoạn này quy luật giá trị đợc biểu hiện dới dạng tỷ suất lợi nhuận
bình quân và giá cả sản xuất.
1.4.1.1. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân đợc hình thành dựa trên:
a, Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Cạnh tranh là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất hàng
hoá dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất, nhằm giành dật những
điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Chế độ
này đẻ ra cạnh tranh, chèn ép lẫn nhau Cá lớn nuốt cá bé. Dới chủ nghĩa t bản
do có chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất, cho nên tất yếu
có cạnh tranh. Trong sản xuất t bản chủ nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh: cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng

hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: Các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng
cao cấu tạo hữu cơ của t bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá
biệt của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội (giá trị
thị trờng) của từng loại hàng hoá. Điều kiện sản xuất trung bình trong một ngành
thay đổi, kỹ thuật sản xuất phát triển, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.
Trong các đơn vị sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất (điều kiện kỹ
thuật, tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề ) khác nhau, cho nên hàng hoá có giá
10
trị cá biệt khác nhau, nhng trên thị trờng các hàng hoá đều phải bán theo một giá
trị thống nhất, bán theo giá trị thị trờng. Vậy giá trị thị trờng là gì ? CacMac giả
thích nh sau: Một mặt phải coi giá trị thị trờng là giá trị bình quân của những
hàng hoá đợc sản xuất ra trong điều kiện trung bình của khu vực sản xuất đó và
chiếm một khối lợng lớn trong những sản phẩm của khu vực này
(1)
b, Cạnh tranh gữa các ngành
ã Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các ngành t bản kinh
doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi
hơn.
ã Biện pháp cạnh tranh: T do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành
khác, tức là tự phát phân phối t bản (c và m) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành dần tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá trị sản xuất.
Do hiện tợng di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác, làm cho ngành
có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) và giá cả giảm xuống, còn ngành có
cầu (hàng hoá) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả tăng lên. Sự tự do di chuyển t
bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có
của các ngành. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân - tỷ suất lợi

nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng d trong xã hội t bản và
tổng t bản xã hội đã đầu t vào tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền sản xuất t bản
chủ nghĩa.
1.4.1.2. Sự chuyển hoá của giá trị thành giá cả sản xuất.
Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, giá trị hàng hoá chuyển
hoá thành giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất của hàng hoá bằng chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với
lợi nhuận bình quân (giá cả sản xuất = k + p ).
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí t
11
bản chủ nghĩa phát triển; sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín
dụng phát triển, t bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.
Trớc đây, khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả hàng hoá
xoay quanh giá trị hàng hoá. Giờ đây, giá cả của hàng hoá lại xoay quanh giá cả
của sản xuất. Về mặt lợng, ở mỗi ngành giá cả sản xuất và giá trị có thể không
bằng nhau, nhng trong toàn xã hội thì giá cả sản xuất bằng tổng giá trị hàng hoá.
Chính trong mối quan hệ này giá trị vẫn là cơ sở, nội dung bên trong của giá cả
sản xuất, giá cả thị trờng.
Thực chất của quy luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt động của quy
luật giá trị trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
1.4.2. Biểu hiện ho ạt động của quy luật giá trị trong điều kiện độc
quyền.
Do t bản độc quyền nhất là t bản tài chính, giữ vị trí thống trị trong sản xuất
và lu thông nên nó có thể không chỉ sử dụng các phơng pháp sản xuất giá trị
thặng d, cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân và giá cả
sản xuất vốn là những phạm trù kinh tế quen thuộc trong giai đoạn chủ nghĩa t
bản tự do cạnh tranh mà nó sử dụng phơng pháp cỡng bức siêu kinh tế để thu lợi
nhuận cao lợi nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền là một hình thức biểu
hiện của giá trị thặng d, hình thành trong giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền.

Song song với việc hình thành lợi nhuận độc quyền, các tổ chức độc quyền
không bán hàng theo giá cả sản xuất, mà bán theo giá cả độc quyền (mặc dù lợi
nhuận bình quân và giá cả sản xuất không mất đi vì cạnh tranh tự do vẫn tồn tại).
Giá cả độc quyền là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá trong giai đoạn
độc quyền. Nó bao gồm chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền. Thông th-
ờng các tổ chức độc quyền bán hàng hoá với giá cả cao hơn giá trị hàng hoá; còn
khi mua hàng hoá của xí nghiệp không độc quyền, của ngời sản xuất nhỏ trong n-
ớc và nớc ngoài thì giá cả thờng thấp hơn giá trị. Thông qua cơ chế mua bán theo
cơ chế độc quyền các tổ chức độc quyền thu đợc lợi nhuận độc quyền cao.
12
Việc các tổ chức độc quyền mua bán theo giá cả độc quyền để thu lợi nhuận
độc quyền xét về thực chắt chỉ là sự biểu hiện mới, cao hơn, nó không làm giảm
hiệu lực của lý luận giá trị và lý luận giá trị thặng d, nếu chúng ta đặt nó trong sự
cạnh tranh, phân phối lại giá trị và đặt nó trong các mối quan hệ trong và ngoài n-
ớc mà các tổ chức độc quyền có liên quan đến sản xuất và kinh doanh.
1.4.3. Một số vấn đề về sản xuất hàng hoá và quy luật giá trị trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Chuyển sản xuất nông nghiệp sang kinh tế hàng hoá là yêu cầu to lớn của
phát triển sản xuất hàng hoá ở một nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội từ nền sản xuất
nhỏ. Đặc điểm lớn nhất của nớc ta là nền kinh tế đang vận động từ nền sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Vấn đề cần giải quyết để phát triển sản xuất
hàng hoá ở nớc ta nhằm đáp ứng quan hệ phân công hợp tác quốc tế này là phải
quy hoạch lại, sản xuất, kế hoạch hoá chặt chẽ, tập trung vào những trọng điểm để
tạo nguồn hàng tham gia vào sự phân công và giải quyết nhu cầu trong nớc. Sự
hợp tác về mặt kế hoạch do vậy có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển kinh
tế hàng hoá ở nớc ta. Phát huy tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế xã hội
chủ nghĩa, hạn chế tác động của các quy luật giá trị trong kinh tế không xã hội chủ
nghĩa là yều cầu của chính sách giá cả và quản lý thị trờng ở nớc ta trong thời kỳ
quá độ. Trong thời kỳ này do tồn tại ba loại quan hệ sản xuất nên tồn tại ba loại
sản xuất hàng hoá, là quy luật của sản xuất hàng hoá quy luật giá trị tồn tại trong

cả ba loại hình sản xuất hàng hoá đó. Tuy nhiên, nh sự phân tích ở trên đây, quy
luật giá trị trong các loại hình sản xuất hàng hoá đó có cùng một nội dung, phơng
thức và phạm vi hoạt động khác nhau, trong sản xuất hàng hoá giản đơn, quy luật
giá trị có yêu cầu là bảo đảm lợi ích cá nhân ngời lao động riêng biệt, trong sản
xuất t bản chủ nghĩa quy luật giá trị có yêu cầu mang lại giá trị thặng d càng nhiều
càng tốt cho nhà t bản.
Trong sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và
lợi ích ngời lao động làm chủ xã hội, gắn liền với cuộc đấu tranh giữa ba loại hình
sản xuất hàng hoá có công cuộc đấu tranh giữa các quy luật giá trị. Đó là cuộc đấu
13
tranh về giá cả trên thị trờng đã làm nảy sinh hai khuynh hớng phát triển: ổn định
và rối loạn, có kế hoạch và vô chính phủ, xã hội chủ nghĩa và t bản chủ nghĩa.
Vấn đề đặt ra cần phải vận dụng quy luật giá trị trong kinh tế xã hội chủ
nghĩa, hạn chế và hớng dẫn quy luật giá trị trong hai thành phần kinh tế phi xã hội
chủ nghĩa.
1.5. Vị trí và tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Sự phân tích trên đã xác định quy luật giá trị trong nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa có nội dung căn bản khác với quy luật giá trị trong các nền kinh tế hàng hoá
trớc nó, khẳng định quy luật giá trị là quy luật giá trị của kinh tế xã hội chủ nghĩa
tiến bộ hữu cơ với các quy luật giá trị kinh tế khác trong hệ thống quy luật kinh tế
của chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa xã hội, dới sự thống trị của chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa t liệu sản xuất, quy luật giá trị biểu hiện của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa giữa ngời và ngời hoạt động trong hệ thống quy luật kinh tế
của chủ nghĩa xã hội, trong mối liên hệ lẫn nhau giữa các quy luật đó và đợc sử
dụng để quản lý có kế hoạch nền sản xuất
(1)
. Sự khẳng định vị trí đó của quy luật
giá trị không có nghĩa là thừa nhận chủ nghĩa xã hội mới có quy luật giá trị, không
ghép quy luật giá trị vào nhóm quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội và cũng
không phủ định quy luật giá trị là quy luật của nền kinh tế hàng hoá, rằng quy luật

giá trị tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất xã hội khác nhau.
Quy luật giá trị là quy luật của kinh tế hàng hoá nên quy luật giá trị vẫn tồn
tại trong xã hội chủ nghĩa ở đó vẫn tồn tại kinh tế hàng hoá. Xét theo góc độ này,
quy luật giá trị là một quy luật chung tồn tại trong nhiều phơng thức vì là quy luật
chung, quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội có những nội dung chung giống với
những quy luật giá trị trong các phơng thức sản xuất trớc đó. Đồng thời phép biện
chứng về cái riêng là cái toàn thể, cái chung là cái bộ phận, cái chung nằm trong
cái riêng lại cho phép khẳng định rằng quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội lại là
một toàn thể vừa chứa đựng những nội dung giống nhau của các quy luật giá trị tr-
ớc đó, vừa chứa đựng những nội dung riêng phản ánh bản chất của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa.
14

×