CHUYÊN ĐỀ SẢN BỆNH
BỆNH TIM VÀ THAI
Giáo viên: TS. NGUYỄN THỊ TỪ VÂN
PGS. HUỲNH NGUYỄN KHÁNH TRANG
Học viên : NGUYỄN BÁ MỸ NGỌC
MỤC LỤC
Đặt vấn đề
II.
Sinh lý hệ tim mạch trong thai kỳ
III. Ảnh hưởng của bệnh tim lên thai và ngược lại
IV. Các dấu hiệu biến đổi tự nhiên của hệ tim mạch trong thai kỳ
V.
Các bệnh lý tim mạch trong thai kỳ
VI. Chẩn đoán bệnh tim
1.
Dấu hiệu lâm sàng
2.
Phân loại lâm sàng
VII. Xử trí
VIII. Ứng dụng lâm sàng
IX. Kết luận
I.
MỤC TIÊU
1.
2.
3.
4.
5.
Trình bày thay đổi sinh lý hệ tim mạch trong thai
kỳ.
Trình bày ảnh hưởng của bệnh tim lên thai và
ngược lại
Biết chẩn đoán bệnh tim ở sản phụ mang thai
Phân loại các mức độ bệnh tim
Trình bày hướng xử trí chung và riêng đối với
từng mức độ bệnh tim sản
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi mang thai, có nhiều thay đổi về giải phẫu, huyết học,
nội tiết, tuần hoàn... làm tăng dần gánh nặng hệ tuần hồn.
Người khỏe mạnh có thể thích ứng được – Người bệnh tim
có thai trở thành gánh nặng, có thể gây biến chứng nguy
hiểm đến tử vong mẹ, thai.
Trừ bệnh tim nặng, không nên mang thai - Các bệnh tim
mạch khác, mang thai và sinh đẻ có thể được, phải tư vấn
kỹ các yếu tố nguy cơ, hậu quả, các biện pháp giảm tối đa
các bất lợi khi có mang thai, sinh nở và thai nhi.
Thai phụ cần được chăm sóc bởi các bác sĩ tim mạch, sản
khoa, gây mê và nhi khoa.
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Khối lượng máu
Bắt đầu tăng tuần thứ 6, tăng nhanh đến tháng
thứ 5, sau đó chậm hơn.
Tháng thứ 7, tăng 50% tổng lượng máu khi
chưa có thai.
Có tương quan giữa lượng máu tăng với trọng
lượng thai, cân nặng mẹ, số lần mang thai.
Estrogen kích hoạt hệ renin tăng tiết Aldosterone
tăng giữ muối và nước.
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Cung lượng tim:
Cung lượng tim tăng 30 - 50 % khi chưa có thai.
Do tăng khối lượng tuần hoàn và tăng tần
số tim.
Khởi đầu tuần thứ 5, đỉnh cao tháng thứ 6
hay 7
Tần số tim:
Tần số tim tăng 10 - 20 nhát/phút
Tăng cao vào tam cá nguyệt thứ 3
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Huyết áp và sức cản mạch
HA bắt đầu giảm tam cá nguyệt I, nhiều
nhất giữa thai kỳ và trở lại mức trước có
thai lúc sắp sanh.
HA tâm trương giảm nhiều hơn HA tâm thu
do giảm sức cản mạch ngoại vi.
Giảm sức cản mạch do : tăng hormon sinh
dục, tăng Prostaglandin, tăng thân nhiệt do
thai nhi phát triển và tử cung mang thai có
sức cản mạch thấp.
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Hạ huyết áp tư thế nằm ngữa trong thai
kỳ
Là một hội chứng, chiếm 11% thai phụ
Triệu chứng: cảm giác yếu, buồn nôn,
xây xẩm, nhẹ đầu, ngất (±)
Xảy ra ở tư thế nằm ngữa, do tử cung
lớn đè lên TMC dưới, ngăn máu trở về
tim. Khi nằm nghiêng không triệu chứng.
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Biến đổi huyết động lúc sinh
Trong cơn gò, cung lượng tim tăng 50% chủ yếu
tăng cung lượng thất, tăng nhiều ở nằm
nghiêng hơn nằm ngữa
Lo lắng và đau trong chuyển dạ cũng ảnh
hưởng cung lượng tim.
Huyết áp tâm thu và tâm trương tăng nhiều
lúc sinh
Gây tê giảm đau có thể giảm bớt tăng cung
lượng tim .
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Biến đổi huyết động mổ lấy thai
Đặt nội khí quản, thuốc mê có thể thay đổi huyết động
Trong/ sau mổ, TMC không còn bị đè bởi thai nhi, lúc rút
ống nội khí quản và lúc tỉnh dậy cũng thay đổi huyết
động
Biến đổi huyết động sau sinh
24 giờ đầu sau sinh cung lượng tim tăng do tăng tiền tải
Không còn bị chèn ép TMC dưới, lượng máu đổ nhiều
về tim, ngoài ra máu từ tử cung co thắt sau sanh cũng đổ
nhiều về tim
Sau 24 giờ, tần số tim và cung lượng tim trở về mức
trước có thai.
SINH LÝ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
Đáp ứng huyết động khi gắng sức
Tam cá nguyệt 3ø, đáp ứng huyết động khi
gắng sức thấp hơn 20% so với chưa có thai , do
đáp ứng kém về tần số tim và cung lượng
thất
Vào thời kỳ này, lượng máu đến tử cung
giảm 25% chỉ với gắng sức nhẹ.
Bảng 1: Huyết động học, hơ hấp ở người bình thường
và có thai
Bình thường
Có thai
CVP (mmHg)
8 – 10
Khơng đổi
Áp lực ĐM phổi trung bình
9 – 16
Khơng đổi
Cung lượng tim (L/phút)
4–7
↑ 30 – 45%
770 – 1500
↓ 25%
20 – 120
↓ 25%
P O2 mmHg
90 – 95
104 – 108
P CO2 mmHg
38 – 40
27 – 32
7.35 – 7.40
7.40 – 7.45
173 – 311
249 – 331
Kháng lực mạch máu hệ
thống
Kháng lực mạch máu phổi
pH
Nhu cầu Oxy (ml/phút)
Bảng 2: Thay đổi bình thường huyết động học
khi mang thai
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TIM LÊN THAI
VÀ NGƯỢC LẠI
Ảnh hưởng của bệnh tim lên thai:
Ít gây sẩy thai, có thể gây sanh non
Nếu bệnh tim nặng có thể thai lưu do thiếu
dưỡng khí. Nhẹ có thể thai kém phát triển.
Chuyển dạ kéo dài do sản phụ mệt mỏi.
Dễ băng huyết sau sanh do TC co hồi kém.
Hậu sản dễ bị thuyên tắc mạch.
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TIM LÊN THAI
VÀ NGƯỢC LẠI
Ảnh hưởng của thai lên bệnh tim:
Từ tháng thứ 3 do thay đổi sinh lý hệ tuần hoàn
tim làm việc nhiều hơn biến chứng:
• Phù phổi cấp
• Suy tim cấp
• Thuyên tắc phổi
• Loạn nhịp tim
Biến chứng thường xuất hiện nữa sau thai kỳ, lúc
chuyển dạ/ sổ thai/ sổ nhau/ những ngày đầu hậu
sản.
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TIM LÊN THAI
VÀ NGƯỢC LẠI
Các nguy cơ biến chứng tim mạch khi mang thai:
Sản phụ bệnh tim bẩm sinh hoặc mắc phải đều có
nguy cơ biến chứng tim mạch khi mang thai
Có 3 nhóm nguy cơ thấp, trung bình và cao
Các nguy cơ biến chứng tim mạch khi mang thai:
Nguy cơ thấp:
Thơng liên nhĩ, Thơng liên thất
Cịn ống động mạch
Hẹp van ĐMC không triệu chứng với chênh áp trung bình
thấp và chức năng thất trái bình thường
Hở van ĐMC chức năng thất trái bình thường và NYHA I, II
Sa van 2 lá (đơn thuần hoặc hở van 2 lá nhẹ /trung bình và
chức năng thất trái bình thường)
Hở van 2 lá chức năng thất trái bình thường và NYHA I, II.
Hẹp van 2 lá nhẹ/ trung bình khơng có tăng áp phổi nặng
Hẹp ĐMC nhẹ / trung bình
Bệnh tim bẩm sinh tím đã PT khơng cịn RL chức năng tim.
Các nguy cơ biến chứng tim mạch khi mang thai:
Nguy cơ trung bình:
Shunt trái – phải lớn
Hẹp eo ĐMC
Hội chứng Marfan với gốc ĐMC bình thường
Hẹp 2 lá trung bình hoặc nặng
Hẹp ĐMP nặng
Tiền căn bệnh cơ tim chu sinh không rối loạn chức
năng thất trái
Các nguy cơ biến chứng tim mạch khi mang thai:
Nguy cơ cao :
Hội chứng Eisenmenger
Tăng áp ĐMP nặng
Bệnh tim tím phức tạp (tứ chứng Fallot, bất thường
Ebstein, chuyển vị động mạch lớn)
Hội chứng Marfan với tổn thương van/ gốc ĐMC
Hẹp ĐMC nặng có/khơng có triệu chứng
Bệnh van 2 lá và/ hoặc ĐMC với rối loạn chức năng
thất trái trung bình /nặng
NYHA III, IV với bất kỳ bệnh van tim hoặc bệnh cơ tim
Tiền căn bệnh cơ tim chu sinh vẫn còn rối loạn chức
năng thất trái.
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH TIM LÊN THAI
VÀ NGƯỢC LẠI
Bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi:
Tim bẩm sinh xuất hiện được di truyền
như một bệnh đặc trưng nhiều gen
Tỉ lệ khoảng từ 3 - 4%
Nguy cơ bị bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi
(%)
Tổn thương tim
Bị ảnh
Bị ảnh hưởng bởi Bị ảnh
Anh Em ruột hưởng Cha hưởng Mẹ
Hội chứng Marfan
Hẹp động mạch chủ
Hẹp động mạch phổi
Khiếm khuyết vách liên
thất
NS
2
2
3
50
3
2
2
Khiếm khuyết vách liên
nhĩ
2,5
1,5
5 – 11
Tồn tại ống động mạch
3
2,5
4
Hẹp ống động mạch chủ
Tứ chứng Fallot
NS
2,5
NS
1,5
14
NS: not state - TL: Lupton và cộng sự, 2002.
5
15 – 18
6–7
10 -16
2–3
CÁC BIẾN ĐỔI TỰ NHIÊN CỦA HỆ TIM MẠCH
TRONG THAI KỲ
Những thay đổi tự nhiên chức năng hệ tim mạch trong
thai kỳ có thể làm lầm tưởng hay che dấu bệnh lý
tim mạch.
Theo Elkayam và Gleicher: Triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng tim mạch ở thai phụ có tim bình thường
Triệu chứng cơ năng :
- Giảm khả năng gắng sức
- Mệt
- Khó thở phải ngồi
- Xây xẩm
- Ngất