Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

thực trạng hạch toán tscđ trong các doanh nghiệp hiện nay và phương hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.19 KB, 27 trang )

Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Mở đầu
Nh ta đã biết Bảng cân đối kế toán .là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm
TSCĐ và TSLĐ. Vị trí đó đã cho ta thấy tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ
có nhiều loại, có nhiều hình thái biểu hiện khcs nhau: vật chất và phi vật chất, nếu công tác
hạch toán TSCĐ không tốt sẽ gây ra nhiều tổn thất kinh tế vì nó tác động trực tiếp đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ số lợng sản phẩm dịch vụ đến chỉ tiêu giá thành và lợi
nhuận.
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu đợc đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế nói
chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình
tăng giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa và sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng trong công
tác hạch toán và quản lý TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng
cao chất lợng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong định hớng
đầu t và sản xuất. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu và hoàn thiẹn công tác hạch toán
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Vệc hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp rất rộng lớn, trong bài này, em xin phép đợc trình
bày một số vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực trạng của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh
nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do thời gian và trình độ có hạn nên đề án không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy các cô và các bạn
để đề án đợc hoàn thiện hơn.
1
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Nội Dung
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp.
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ:
1. Khái niệm:
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn và giá trị từ 5
triệu đồng trở nên và thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
2. Đặc điểm:


TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài do đó nó có các đặc
điểm sau:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
-Trong quá trình sử dụng giá trị TSCĐ giảm dần tính vào chi phí thông qua khấu hao TSCĐ
-Về hình thái bên ngoài của TSCĐ, cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại.
3. Vai trò
Vai trò của TSCĐ và tốc độ gia tăng của TSCĐ quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng
cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên
theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý công
suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất , thu hồi vốn đầy đủ nhanh để tái sản xuất, trang bị
thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
II. Phân loại TSCĐ
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Vì vậy để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trng nhất
định nh hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, mục đích sử dụng
1. Phân loại theo quyền sử hữu:
TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
*TSCĐ tự có: Là những tài sản xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn
vốn liên doanh
*TSCĐ đi thuê: Gồm có hai loại
-TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng kí kết.
-TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có
quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ.
2. Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ đợc phân thành
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp của ngân sách, của cấp trên
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu t phát

triển sản xuất, quỹ phúc lợi )
-TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
3. Phân loại theo mục đích sử dụng: TSCĐ phân thành:
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinhdoanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt
động sản xuất kinhdoanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi
phí sản xuất kinhdoanh.
-TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
-TSCĐ phúc lợi: Là những tài sản của đơn vị dùng cho các nhu cầu phúc lợi công cộng
-TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử
dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ
tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn đầu t đổi mới
TSCĐ.
2
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
4. Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ đợc phân thành TSCĐ vô hình và
TSCĐ hữu hình.
a. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
* Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình phải đợc một cáchđáng tin cậy
-Thời gian sử dụng tính trên một năm
-Có chỉ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (5 triệu đồng)
*TSCĐ hữu hình gồm có: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị, phơng tiện vận
tải truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm, TSCĐ hữu hình khác
b. TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đ-
ợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ trong sản xuất kinh doanh, cung cấp các
dịch vụ hoặc cho đối tợng khác thuê phù hợp với ghi nhận TSCĐ vô hình.

*Ghi nhận là TSCĐ khi một TS thoả mãn đồng thời:
-Định nghĩa TSCĐ vô hình
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng TS đó.
-Nguyên giá TSCĐ vô hình phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (5 Triệu đồng).
-TSCĐ vô hình gồm có:
- Quyền sử dụng đất, quyền phát hành bản quyền bằng sáng chế nhãn hiệu hàng hoá, phần
mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhập quyền, TSCĐ vô hình khác
III. Tính giá TSCĐ
1. Nguyên giá TSCĐ:
Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến thời điểm đa TSCĐ đó
vào trong trạng thái sẵn sàng sử dụng.
a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
-Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua (Trừ đi các khoản đợc chiết khấu giảm giá),
các klhoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các sản phẩm thu hồi do chạy thử), chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan khác.
-TSCĐ hữu hình đợc mua vào theo phơng thức trả chậm, nguyên giá đợc tính theo giá mua
trả ngay. Số chênh lệch giữa tổng số tiền sẽ phải trả với số tiền theo giá mua trả ngay của TS đó
đợc hạch toán vào chi phí lãi vay hoặc đợc tính vào nguyên giá theo quy định hiện hành.
-Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng
hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử Trờng hợp đơn vị dùng sản phẩm tự sản xuất ra
để làm TSCĐ thì nguyên giá TSCĐ là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên mọi
khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá. Các chi phí không hợp lý nh: Vật t lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt định mức trong quá trình xây dựng không đ-
ợc tính vào nguyên giá TS.
-Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TS không tơng tự thì từ

nguyên giá TSCĐ đọc xác định theo giá trị hợp lý của TS nhận về tính theo giá trị hợp lý của TS
đem đổi, sau khi điều chỉnh số tiền đó phải thu hay phải trả thêm.
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TS tơng tự (là TS công dụng
tơng tự trong lĩnh vực kinh doanh) thì sẽ không có phát sinh lãi, lỗ, trong quá trình trao đổi vào
nguyên giá của TSCĐ mới là giá trị còn lại TS đó đem trao đổi.
3
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
-Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tơng lai do
sử dụng TS đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình chỉ đợc ghi tăng
nguyên giá TSCĐ nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu
của TS đó nh:
+Thay đổi một bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm
tăng công suất của chúng.
+Cải tiến các bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lợng sản phẩm sản xuất
ra.
+áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TS đó so với
trớc.
b. Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiện
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm: giá mua trừ đi các khoản đợc chiết
khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính
- Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm trả góp,
nguyên giá TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô
hình theo quy định chuẩn mực kế toán: "Chi phí đi vay"
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền
sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ đợc phát

hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất
khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ng-
ời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu tặng đợc xác định theo giá trị
hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính
c. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
-Đối với bên thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính là giá trị của khoản nợ
phải trả cho bên đi thuê không bao gồm khoản tiền lãi thuê phải trả cho bên thuê.
-Đối với TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê mua là giá cha
có thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ và nếu TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, kế toán phản ánh nguyên giá TSCĐ có cả thuế GTGT.
2. Hao mòn TSCĐ:
*Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần cả về giá trị lẫn hiện vật, phần giá trị hao
mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức khấy hao. Nh vậy, khấu hao
TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là hiện tợng
khách quan làm giản giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ, mục đích của tính khấu hao TSCĐ là biện
pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.
hao mòn TSCĐ có hai loại:
-Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn,
bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diễn ra ở hai dạng sau:
+Hao mòn dới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nớc, không khí ) không phụ thuộc vào
việc sử dụng.
Có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối
cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
-Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật. Nhờ tiến bộ
khoa học kĩ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn

và chi phí ít hơn.
4
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
*Có nhiều phơng pháp tính khấu hao, việc lựa chhọn phơng pháp tính khấu hao nào tuỳ
thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phơng pháp tính khấu hao phổ biến nhất là khấu hao theo
thời gian:
Mức khấu hao
Tỷ lệ khấu hao do nhà nớc quy định nhng các doanh nghiệp dựa vào tình hình thực tế của
mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép đảm bảo không làm giá thành quá cao,
ảnh hởng đén giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh ảnh hởng đến các chính sách giá cả của
nhà nớc.
Theo quy định chung để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích
khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, xác định khấu
hao hàng tháng phải căn cứ vào tình hình tăng giảm tháng này.
Việc tính khấu hao TSCĐ đợc thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trong
phần VII).
3. Giá trị còn lại của TSCĐ:



Hiện nay giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác nhận là giá trị của TSCĐ sau khi lấy nguyên giá
TSCĐ đã trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, nếu đợc đánh giá lại theo quy định của
nhà nớc thì nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế trừ giá còn lại phải đợc điều chỉnh theo kết quả
đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ tru hình đợc xử lý theo quy định của nhà nớc.
IV. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ
1.1. Hạch toán chi tiết
- TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau do mua sắm, do xây dựng cơ

bản hoàn thành, do Nhà nớc cấp, do các cổ đông góp vốn, do đợc biếu tặng hoặc nhận lại vốn
góp liên doanh bằng TSCĐ. Khi tăng TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm
nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập: "Biên bản giao nhận
TSCĐ" ( mẫu 01 TSCĐ) trong phần phụ lục, cho từng đối tợng ghi TSCĐ, lập thành hai bản.
Biên bản là chứng từ để ghi tăng TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ gồm
- Biên bản đấu thầu (nếu có), xét thầu hoặc chỉ định thầu
- Hợp đồng kinh tế kí với ngời nhận thầu
- Hoá đơn của ngời nhận thầu
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ
5
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ khấu
hao
x
Bình quân phải tính trong
năm
=
Mức khấu hao bình quân
tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
Số khấu hao
trong tháng
Số khấu hao đã
trích tháng tr ớc
Số khấu hao tăng
trong tháng
Số khấu hao tăng

giảm tháng
= + -
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
- Biên bản giao nhận
Dựa trên cơ sở hồ sơ về TSCĐ chúng ta vào thẻ TSCĐ. Mỗi một TSCĐ ta lập một tờ thẻ (mẫu
trong phụ lục) sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ, mỗi TSCĐ ghi trên sổ là một dòng (mẫu trong phụ
lục)
1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
a.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình
của doanh nghiệp theo nguyên giá.
.Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản
hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, nhợng bán, thanh lý
hoặc đem góp liên doanh
-Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
D nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản cấp 2:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
.Kết cấu:

Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 2:
2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nhợng quyền.
2138: TSCD vô hình khác nh TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê hợp
đồng
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã sử dụng.
D Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ.
Tài khoản cấp 2:
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
6
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
TK 411 TK 211: TSCĐ hữu hình
Nhận góp vốn, đợc cấp, tặng bằng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341,.

Mua sắm TK 133


TSCĐ
TK 222, 228 Thuế VAT
Nhận lại TSCĐgóp vốn liên doanh
TK 241
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
TK 412
đánh giá tăng TSCĐ
Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa: nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài bút toán ghi tăng TSCĐ
phải trích bổ sung khấu hao TSCĐ
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
7
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình.
TK 411 TK 213: TSCĐ vô hình
Nhận góp vốn, tặng, biếu tặng bằng TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331, 341,

Mua sắm TSCĐ vô hình
TK 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê tài
chính
TK 111, 112 TK 241
Tập hợp chi TSCĐ vô hình là các chi phí

Phí hình thành một quá trình
2. Hạch toán giảm TSCĐ
2.1. Hạch toán chi tiết
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh nhợng, bán thanh lý,
đem góp vốn liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận vv.

Trong trờng hợp giảm TSCĐ kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng những khoản
thiệt hại và thu nhập nếu có. Chứng từ chủ yếu là biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03 TSCĐ) phần
phụ lục
8
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Tk 211: TSCĐ hữu hình tk 214

Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính

TK 811
Nhợng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên

Doanh, cổ đông

TK 138
Tscđ thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 144
Tscđ đi cầm cố
Những TSCĐ có nguyên giá dới năm triệu đồng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ theo quy
định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán nh công cụ dụng cụ đang dùng
- Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ

Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (hao mòn TSCĐ)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Nợ TK 142 chi phí trả trớc
Nợ TK 214 hao mòn TSCĐ
9
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ vô hình
Tk 213: TSCĐ vô hình tk 214 ( 2143)

Giảm tscđ do khấu hao hết
TK 222,228
Góp vốn liên doanh,
Cho thuê tài chính

TK 811
Nhợng bán, thanh toán tscđ
TK 411
Trả lại tscđ cho các bên liên

Doanh
3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định và thoã mãn 4 tiêu chuẩn
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
quy định
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp

hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại
- Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đi
thuê
Tài khoản sử dụng: TK 212 tài khoản này phản ánh sự biến động tăng, giảm số hiện có
TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm: mua hay trả lại.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ.
- Tổng giá trị hợp đồng thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản thuê tại thời điểm ký
hợp đồng
-Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính chúng ta xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
và số nợ dài hạn phải trả
Nợ TK 212 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 342 : Nợ dài hạn phải trả
-Tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ để phân bổ
Nợ TK 627, 641, 642
10
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Có TK 241(2412)
- Kết thúc hợp đồng thuê
+Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 214(2412)
Có TK 212
+Mua lại TSCĐ thuê tài chính
Chuyển giao quyền sở hữu
Nợ TK 211, 213
Có TK 212
Kết chuyển giá trị hao mòn

Nợ TK 2142
Có TK 2141, 2143
+ Số tiền bỏ ra mua lại
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112,
Căn cứ vào nguồn vốn của số tiền bỏ ra mua lại để kết chuyển nguồn
4. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
a. ở đơn vị đi thuê
- Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động
Nợ TK 001 TSCĐ thuê ngoài
- Khi trả tiền thuê TSCĐ thuê hoạt động
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Khi trả lại TSCĐ thuê hoạt động
Có TK 001 TSCĐ thuê ngoài
b. ở đơn vị cho thuê
Khi thu tiền cho thuê
Nợ TK 111,112,131 tổng số tiền thanh toán
Có TK 515 thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp
- Các chi phí có liên quan đến cho thuê
Nợ TK 635 chi phí hoạt động tài chính
Có TK 334,338 lơng và các khoản trích lơng
Có TK 152, 153 vật liệu dụng cụ
Có TK 111,112
ở đơn vị chuyên cho thuê TSCĐ thuê hoạt động thì doanh thu đợc hạch toán trên TK 511
các chi phí liên quan đến cho thuê hạch toán trên TK 621,622,627

5. Hạch toán khấu hao TSCĐ
-Căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ, nguyên giá, thời gian sử dụng để tính mức khấu hao và
phân bổ vào chi phí
Nợ TK 627(6271) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641, 642(6414, 6424) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Nợ TK 241 (2412) Chi phí xây dựng cơ bản
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 214(2141,2142,2143) Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn
Nợ TK 009
-Đối với tài sản đợc sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp không trích khấu hao mà chỉ tính hao
mòn
Nợ TK 4313
Nợ TK 466
Có TK 214
*Nếu trả lại nguồn vốn khấu hao cho nhà nớc hoặc cấp trên
Nợ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
11
Nguyên giá của TSCĐ
ChÝ ThÞ Nô Líp KÕ to¸n 42A
Cã TK 111, 112 : Nép b»ng tiÒn
Cã TK 3339 : Nép ng©n s¸ch
Cã Tk 336 : (ph¶i tr¶ néi bé)
§ång thêi ghi ®¬n
Cã TK 009
*NÕu mua s¾m TSC§ b»ng nguån vèn khÊu hao
Nî TK 211
Nî TK 133
Cã TK 111, 112
(Cã TK 009)

12
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
6.Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Tk 334, 338, 152, 153, 214, 331 Tk 2413 Tk 335
Nếu tự sửa sửa chữa lớn theo kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
TK 242, 142
TK 111, 112, 331 sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Hoàn thành bàn giao
Thuê ngoài sửa
TK 133 TK 211

Sửa chữa nâng cấp hoàn thành
VI. SO sánh hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế
1. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ hữu hình
*Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất
do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải thoả mãn đồng thời
các tiêu chuẩn:
-Chắc chắn sẽ thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử dụng tài sản đó.
-Thời gian sử dụng ớc tính hơn 1 năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Trong kế toán quốc tế, tiêu chuẩn về giá trị không qui định nhng các quốc gia đều có qui
định để thống nhất quản lý tài sản.
*Về việc xác định giá trị sau việc ghi nhận ban đầu
-Phơng pháp chuẩn: Sau việc ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình đợc phản ánh theo
nguyên giá trừ khấu hao cho phép: Sau ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình đợc phản ánh theo giá
trị đánh giá lại trừ đi số khấu hao luỹ kế và các khoản mất giá luỹ kế.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình không theo quyết định
của nhà nớc mà các doanh nghiệp tự đánh giá lại hàng năm khi giá trị TSCĐ hữu hình thay đổi

lớn và biến động thờng xuyên. Những TSCĐ hữu hình không có biến động lớn và giá trị thì đợc
đánh giá lại 3 hay 5 năm một lần. Chênh lệch tăng, giảm giá trị còn lại do đánh giá lại TSCĐ
không hạch toán tăng giảm nguồn vốn kinh doanh mà đợc phản ánh vào một tài khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản. Cuối kỳ chênh lệch đợc tính vào chi phí sau khi bù trừ vào chênh
lệch tăng do đánh giá lại của cùng tài sản trớc đó(nếu có). Chênh lệch tăng do đánh giá lại đợc
tính vào thu nhập nếu tài sản đó trớc đây có chênh lệch giảm do đánh giá lại và số chênh lệch
giảm này đã đợc tính vào chi phí. ở Việt Nam do cha có thị trờng nh các nớc phát triển để mọi
thứ tài sản đều có thể đợc đem ra mua bán, trao đổi theo giá thị trờng. Các công ty và các
chuyên gia địng giá tài sản cha hình thành và phát triển đủ để đảm bảo và cung cấp dịch vụ
định giá tài sản một cách khách quan cho doanh nghiệp. Kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý và điều tiết của nhà nớc, trong đó doanh nghiệp nhà
nớc đóng vai trò chủ đạo và then chốt. Do đó, trớc mắt việc đánh giá lại TSCĐ cha thể giao cho
13
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
các doanh nghiệp tự làm nh chuẩn mực kế toán quốc tế qui định(bao gồm cả các khoản mất giá
luỹ kế) mà phải theo quyết định và chỉ đạo của nhà nớc. Tuy nhiên chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ cần sửa đổi các qui định hiện hành cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế về TSCĐ vô hình.
2. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ vô hình
-Kế toán TSCĐ vô hình trên thế giới
TSCĐ có 2 loại là xác định đợc và không xác định đợc
Đối với TSCĐ vô hình xác định đợc thì việc xác định giá trị của tài sản phát triển nội bộ và
mua ngoài không có gì khác nhau. Nhng đối với TSCĐ vô hình không xác địng đợc thì vấn đề
lại khác hẳn. Nếu nh tài sản này có đợc do mua ngoài theo quy luật của thị trờng thì chi phí để
mua tài sản đợc ghi nhận là giá trị của tài sản đó. Chẳng hạn công ty A mua lại toàn bộ công ty
B nào đó theo giá trị thị trờng là 50 triệu USD, giá trị thị trờng của toàn bộ tài sản hữu hình và
các khoản nợ là 45 triệu USD, chênh lệch 5 triệu đợc coi là giá trị của uy tín kinh doanh.
Còn trong trờng hợp tài sản này đợc phát triển nội bộ thì chúng không đợc ghi nhận là
TSCĐ mawcj dù chúng vẫn tồn tại trong doanh nghiệp. Chẳng hạn uy tín của công ty đợc hình
thành trong suốt quá trình hoạt động, đợc kết tinh từ rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
trong nhiều thời kỳ khác nhau. Mặc dù chúng có khả năng mang lại những lợi ích trong tơng lai

nhng vì các chi phí hình thành nên tài sản này không thể đo lờng một cách tin tởng nên chúng
không đợc phản ánh nh một tài sản ở đơn vị. Rất nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải
pháp khác nhau để giải quyết mâu thuẫn trên nhng cho đến nay cha có một phơng pháp nào giải
quyết vấn đề một cách thuyết phục.
-TSCĐ vô hình ở Việt Nam
Chuẩn mực quốc tế không đề cập đến tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ vô hình, trong điều kiện
Việt Nam hiện nay cần thiết phải đa ra qui định là TSCĐ vô hình phải có thời gian sử dụng lớn
hơn 1 năm và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên
-Vấn đề về khấu hao TSCĐ vô hình:
Theo thông lệ quốc tế, khi 1 tài sản đã đợc thừa nhận thì đồng thời cũng hình thành một
phơng pháp khấu hao phù hợp nhằm phản ánh giá trị hao mòn của tài sản đó trong quá trình sử
dụng. Tài sản vô hình có thể có thời gian sử dụng hữu hạn hoặc vô hạn. Đối với những tài sản
vô hình vô hạn theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải trích khấu hao. Giá trị của
những tài sản đó đợc phản ánh trong sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu
dụng của tài sản này không còn nữa. Chế độ kế toán khấu hao TSCĐ vô hình ở các nớc trên thế
giới rất khác nhau.
TSCĐ vô hình xác định đợc thì phơng pháp chung ở các nớc trên thế giới áp dụng một chế
độ khấu hao có hệ thống. Thời gian khấu hao tuỳ thuộc vào chế độ kế toán ở mỗi nớc. Thông th-
ờng, các nớc quy định khống chế về mặt thời gian tối đa, còn thời gian áp dụng cho việc tính
khấu hao cụ thể của mỗi tài sản vô hình ở mỗi công ty trên cơ sở những nguyên tắc đợc chấp
nhận.
TSCĐ vô hình không xác định đựoc thì chế độ khấu hao còn có sự không thống nhất cả về
mặt quan điểm và phơng pháp giữa các nớc, các khu vực. Tại Anh, Đức các công ty đợc phép
ghi bút toán triệt tiêu giá trị của uy tín trong năm có phát sinh. Nh vậy các công ty của Anh,
Đức không phải thực hiện khấu hao TSCĐ vô hình này. ở Mỹ, Canada thì qui tắc kế toán buộc
các công ty phải phản ánh giá trị của uy tín kinh doanh trên hệ thống sổ sách nh một tài sản và
cho phép đợc khấu hao giá trị trong thời gia tối đa 40 năm.
ở Việt Nam giá trị khấu hao TSCĐ vô hình đợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa là 20 năm, trích khấu
hao từ khi đa TSCĐ vào sử dụng.

3. Xác định tài sản thuê tài chính:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 17 (IAS 17) một tài sản là thuê tài chính nếu nó chuyển
gia gần hết những rủi ro lợi gắn liền với việc sở hữu tài sản đó. Hợp đồng thuê tài sản tạo ra cho
bên đi thuê quyền sử dụng tài sản tài sản và phải trả tiền thuê tài sản , bên cho thuê là chủ sở
hữu tài sản đó và đợc hởng tiền cho thuê. Một tài sản đợc coi là thuê tài chính nếu thoả mãn 4
tiêu chuẩn sau:
14
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
+Thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi kết thúc thời gian thuê.
+Hợp đồng cho thuê cho phép bên đi thuê lựa chọn mua lại tài sản với giá nhỏ hơn hoặc
bằng giá thị trờng tại thời điểm mua.
+Bên đi thuê sử dụng phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản đi thuê.
+ Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải thanh toán lớn hoặc bằng với giá thị trờng
của tài sản tại thời điểm thuê.
Nh vậy, điều kiện để một tài sản dợc coi là thuê tài chính theo quy định của Việt Nam tại
chế độ quản lý, sử dụng và tríc khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-
BTC ngày 30 /12/1999 của Bộ trởng Bộ tài chính là khá tơng thích với IAS 17, song nếu đi sâu
vào từng tiêu chuẩn thì còn nhiều điều phải bàn lại. Chẳng hạn, tiêu chuẩn thứ ba về thời gian
thuê tài sản theo chế độ này tài sản này ít nhất 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê,
trong khi IAS 17 chỉ quy định là phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản là cha rõ ràng. Hy
vọng ISAC sẽ chú ý tới điều khi xem xét lại IAS 17.
15
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
PHần II: thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp hiện nay và phơng hớng
hoàn thiện hạch toán TSCĐ
I. Thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản hữu hình
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu. Theo quy định
hiện hành tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ phải thoả mãn cả 2 điều kiện về thời hạn sử dụng trên 1

năm và giá trị trên 5 triệu đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng,
vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào công cụ lao động nh điện thoại di động, máy
bộ đàm, bàn t, cầu doọc tiênnhng vì chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên thực tế các
doanh nghiệp đang phải xếp vào TSCĐ. Và lẽ đơng nhiên kế toán phải vào danh mục, vào sổ,
thẻ TSCĐ dễ theo dõi tất cả mọi biến động về nó nh khấu hao, sửa chữa, điều chuyển Sau vài
năm khấu hao hết, nếu vẫn còn sử dụng nó lại đợc theo dõi trong danh mục TSCĐ có giá trị
bằng 0 cho đến khi thanh lý, nh vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán.
2. Giá trị thu hồi ớc tính TSCĐ
Giá trị thu hồi ớc tính cuar TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu đợc khi tiến hành
thanh lý(hay bán) những tài sản đã khấu hao hết. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ
dù là tài sản có cũ, lạc hậu, h hỏngtới mức nào thì vẫn còn là 1 lợng giá trị cố định có thể thu
hồi đợc kể cả trong trờng hợp 100% hình thái vật chất của tài sản đợc thu hồi dới dạng phế liệu.
Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là:
Theo công thức trên không tính đến giá trị thu hồi, điều đó cha phù hợp vì thực tế trong các
doanh nghiệp:
-TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi đợc số tiền lớn, ví dụ nh tiền nhà cửa, ô tônếu không tính
tới giá trị thu hồi thì gián tiếp làm khấu hao đợc hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế.
-Giá trị thu hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ
không bao giờ đợc phép khấu hao hết nguyên giá.
VD: TSCĐ có nguyên giá 100 triệu đồng, giá trị thu hồi ớc tính 5 triệu, thời gian sử dụng
10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng trong
doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể không phải trích khấu hao nhng giá trị còn trên sổ sách
kế toán vẫn là 5 triệu đồng, điều đó không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cờng trách
nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện tợng mất mát làm h
hỏng TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con ngời thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách
nhiệm vật chất, bắt bồi thờng đối với ngời phạm lỗi.
3. Quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá
Trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp số TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn
còn sử dụng chiếm 55%-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hớng là tỷ trọng
này ngày càng lớn. Và chính trong những doanh nghiệp có khấu hao, thì đơng nhiên chỉ tiêu

mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ
thay đổi, lợi nhuận thay đổi gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi vì khi
tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ nh: số vòng quay của TSCĐ
tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản sẽ không đợc chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa
kinh tế.
16
Mức tính khấu hao
trung bình hàng năm
của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
(Số năm ớc tính)
=
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
II. Phơng hớng hoàn thiện hạch toán TSCĐ
1. Hoàn thiện kế toán TSCĐ phải phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực quốc
tế về TSCĐ
Yêu cầu này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất: Quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam đối với các nớc trong khu vực và trên thế
giới đòi hỏi cơ chế quản lý của Việt Nam phải có những thay đổi cơ bản, phù hợp với các quan
điểm phát triển theo xu hớng quốc tế hoá, xoá bỏ sự cách biệt quá lớn trong lãnh vực quản lý
kinh tế giữa các quốc gia. Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý cung cấp thông tin về hoạt
động của các doanh nghiệp cho ngời sử dụng, tuy mang tính đặc thù của quốc gia nhng cũng
cần có sự hoà nhập vào hệ thống kế toán của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai: Một trong những vấn đề quan trọng cho việc phát triển kinh tế của Việt Nam là
phải thu hút đợc các nguồn đầu t từ các đối tác nớc ngoài vì vậy cần thiết phải tạo đợc môi trờng
đầu t phù hợp cho mọi đối tác có quốc tịch khác nhau. Trong các yếu tố cấu thành môi trờng
đầu t thì vấn đề đợc quan tâm nhất là cơ chế quản lý của nhà nớc đối với doanh nghiệp, trong đó
bao gồm cả công tác kế toán.
Thứ ba: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ các

quyết định quản lý kinh tế tài chính hiện hành, đều bình đẳng trong kinh doanh, nhà nớc không
phân biệt đối xử. Các quy định về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải đợc mang tính
thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý chức năng trong việc kiểm tra, giám
sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở các chuẩn mực
nguyên tắc chung.
Để kế toán có thể đáp ứng đợc những yêu cầu trên, đa kế toán thực sự trở thành ngôn ngữ
kinh doanh, hệ thống kế toán của Việt Nam khi đợc xây dựng đã có sự vận dụng các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế ở mức độ nhất định. Trong quá trình hoàn thiện kế toán nói
chung và kế toán TSCĐ nói riêng, các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ phải là
cơ sở lý luận của việc hoàn thiện. Đồng thời phải tiếp thu cho đợc những quan điểm nội dung,
phơng pháp kế toán TSCĐ của cá nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển để làm cơ sở cho quá
trình nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kế toán hiện hành. Có nh vậy mới có thể lợng hoá đợc
những nội dung về kế toán TSCĐ đã, đang và sẽ phát triển trong các doanh nghiệp, đa kế toán
Việt Nam phát triển theo xu hớng quốc tế hoá, hội nhập cùng sự phát triển của hệ thống kế toán
các nớc trên thế giới.
2. Xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng làm cơ sở cho các qui định hạch
toán cụ thể
Nguyên tắc kế toán nền tảng: Là những nguyên tắc làm cơ sở lý luận xây dựng các quy
định hạch toán chi tiết. Ví dụ trong chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ hữu hình só 16, điều
kiện ghi nhận tài sản có thể đợc xem là 1 nguyên tắc kế toán nền tảng. Tài sản chỉ đợc phép ghi
nhận kh và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế tơng lai cho doanh nghiệp và nguyên giá
có thể xác định một cách đánh tin cậy. Điều kiện có thể đem lại lợi ích kinh tế tơng lai cho
doanh nghiệp nêu ra trong nguyên tắc này đã đợc ra cơ sở lý luận tổng quát phân biệt giữa chi
phí và tài sản. Sau đó dựa trên nguyên tắc này, các quy định hạch toán chi tiết nh các thành phần
của nguyên giá đối với từng trờng hợp sẽ đợc xây dựng cụ thể.
Sự thiếu vắng những nguyên tắc kế toán làm nền tảng qui định kế toán TSCĐ hiện nay ở
các nội dung nh điều kiện ghi nhận tài sản, xác định nguyên giá, khấu haođã dẫn đến mâu
thuẫn tất yếu đang tồn tại đó là: các quy định quá đi sâu vào chi tiết, tiểu tiết đồng thời trong
17
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A

một số trờng hợp lại quy định không rõ ràng, không đầy đủ và không phản ánh hết các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thực tế.
Chúng ta có thể nhận thấy rõ điều này thông qua điều kiện ghi nhận TSCĐ. TSCĐ đợc ghi
nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1 năm trở lên) và giá trị tối thiểu của tài sản(5 triệu đồng).
Giới hạn chi tiết nh thế về thời gian sử dụng và giá trị tối thiếu của tài sản sẽ không thể phù hợp
hoàn toàn đối với mọ loại hình doanh nghiệp và thời điểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình
doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng nh sự thay đổi về thời giá, đặt ra yêu cầu khác nhau về
giá trị tài sản. Ví dụ, 1 tài sản có thể đợc xem là nên ghi nhận TSCĐ hữu hình ở 1 tổ hợp sản
xuất thủ công nghiệp nhỏ, nhng đối với một công ty lớn thì có thể chỉ đáng đợc xem là một
công cụ dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ngoài ra cùng với tính phức tạp
của các nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt những nghiệp vụ liên quan đến hạch toán tài sản vô hình
nh chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thơng mạiđiều kiện ghi nhận này không thể
giải quyết và phân biệt rõ những chi phí nào đợc phép vốn hoá vào tài sản, chi phí nào cần phải
đợc hạch toán vào lãi lỗ trong kỳ.
Nếu ở điều kiện ghi nhận tài sản chúng ta đã quy định quá chi tiết ở một số nội dung hạch
toán khác nh thành phần của nguyên giá TSCĐ hữu hình và vô hình chúng ta cha qui định cụ
thể. TSCĐ vô hình nh thế chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thơng mạithành phần
gồm những loại nào đợc phép ghi nhận? Phơng pháp xử lý đối với các chi phí hành chính, chi
phí tiền hoạt động, lỗ trong giai đoạn trớc khi đa tài sản vào hoạt động nh dự kiến
Ngoài ra cũng theo quy định hiện hành, doanh nghiệp còn có một quyền chọn lựa quá
rộng cách thức hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Trích trớc, vốn hoá(phân bổ dần) hoặc
hạch toán thẳng vào lãi lỗ trong kỳ.
Quy định không đầy đủ và cụ thể nh vừa nêu sẽ dần dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện
do có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm thông tin trên báo cáo tài chính mất khả
năng so sánh.
Trớc tình hình phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế liên
quan nh mua bán quyền sở hữu công nghệ, chi phí nghiên cứu phát triển, hạch toán cho các xáo
động lớn về giá trị các loại tài sản(ví dụ nhà đất, các mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao) trên thị
trờngtình trạng cha xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng tăng cùng với mâu thuẫn
giữa quá chi tiết nhng không đầy đủ của các quy định kế toán hiện nay sẽ ngày càng gây nhiều

khó khăn và trở ngài cho hoạt động của các doanh nghiệp đồng thời ảnh hởng đến mức độ hieẹu
quả của kiểm soát nhà nớc. Do đó các quy định kế toán hiện hành cần phải cấp thiết đợc cập
nhật và điều chỉnh thích hợp. Vấn đề cần phải điều chỉnh nh thế nào?
Để tránh đi lại con đờng dài nhiều năm xây dựng, phát triển và hoàn thiện cá quy định
hạch toán kế toán của các nớc trên thế giới, chúng ta có thể tham khảo tiếp thu chọn lọc cơ sở
hạch toán của chuẩn mực kế toán quốc tế (trong phần I). Từ đó kết hợp với điều kiện kinh tế,
pháp lý đặc thù của Việt Nam chúng ta sẽ xây dựng các quy định hạch toán chi tiết cho thật phù
hợp. Và các quy định hạch toán chi tiết này cũng cần phải đợc theo dõi, điều chỉnh cập nhật
nhằm theo kịp sự phát triển đa dạng của hoạt động kinh tế.
18
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Kết luận
Qua phần trình bày ở trên, ta có thể khẳng định kế toán về hạch toán TSCĐ trong doanh
nghiệp có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Hạch toán TSCĐ
là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và có hớng chỉ đạo đúng đắn.
Kế toán hạch toán TSCĐ có phản ánh chính xác đầy đủ tình hình tăng giảm hao mòn, khấu
hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lãnh đạo doanh nghiệp mới có biện pháp để chỉ
đạo đúng đắn trong đầu t và sản xuất.
Do vậy công tác kế toán Hạch toán TSCĐ nói riêng và công tác kế toán nói chung phải
không ngừng đợc nghiên cứu và hoàn thiện thêm. Bên cạnh việc tìm mọi biện pháp để đổi mới
thiết bị máy móc, nâng cao chất lợng sản phẩmđể có khả năng cạnh tranh thị trờng, công ty
cũng luôn phải cố gắng hoàn thiện công tác kế toán mà trọng tâm là kế toán về TSCĐ. Từ đó
phân bổ hợp lý chi phí góp phần hạ thấp chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Việc nghiên cứu hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp đã giúp em rất nhiều trong việc củng
cố lại kiến thức lý thuyết đã học và đang học trong nhà trờng và rút ra đợc những bài học quý
giá để vận dụng vào thực tế sau này. Để hoàn thành đê án em đã đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn.
19
ChÝ ThÞ Nô Líp KÕ to¸n 42A
Tµi liÖu tham kh¶o

1. Gi¸o tr×nh kÕ to¸n tµi chÝnh doanh nghiÖp
2. C¸c t¹p chÝ kÕ to¸n
3. ChuÈn mùc kÕ to¸n ViÖt Nam
4. QuyÕt ®Þng 166 ngµy 30/12/1999
5. ChuÈn mùc kÕ to¸n quèc tÕ
20
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
Phụ lục
- thẻ TSCĐ
Đơn vị Mẫu số 02-TSCĐ
Bộ phận (Ban hành theo QĐ số 114 tài chính/QĐ/CĐ/KT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính)
thẻ TSCĐ
Số
Ngày tháng năm lập thẻ
Kế toán trởng(ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm
-Tên, ký mã hiệu , quy cách, (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ
-Nớc sản xuất (xây sựng)Năm sản xuất
-Bộ phận quản lý, sử dụng: Năm đa vào sử dụng
-Công suất (diện tích thiết kế)
-Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm
-Lý do đình chỉ:
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,
tháng, năm
Diễn giải Nguyên
giá

Năm Giá trị hao
mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
Dụng cụ, phụ tùng kèm theo
Stt Tên, quy cách dụng cụ, phụ
tùng
Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ từ ngày tháng năm
Lý do giảm
21
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
-Biên bản thanh lý TSCĐ
Đơn vị Mẫu số 03 -TSCĐ
Bộ phận (Banhành theo QĐ số 114 tài chính/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính)
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày tháng năm
Căn cứ quyết định: ngày năm của
về việc thanh lý TSCĐ.
I-Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông/Bà: Đại diện Trởng ban
Ông/Bà: Đại diện Uỷ viên
Ông/Bà: Đại diện Uỷ viên
II-Tiến hành thanh lý TSCĐ:
-Tên, ký mã hiệu, quy cách(cấp hạng) TSCĐ
-Số hiệu TSCĐ
-Nớc sản xuất(xây dựng)
-Năm sản xuất

-Năm đa vào sử dụng Số thẻ TSCĐ
-Nguyên giá TSCĐ
-Giá trị hao mòn luỹ kế đã tính đến thời điểm thanh lý
-Giá trị còn lại của TSCĐ
III-Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ


Ngày tháng năm
Trởng Ban thanh lý
(Ký, họ tên)
IV-Kết quả thanh lý TSCĐĐ
-Chi phí thanh lý TSCĐ: (Viết bằng chữ)
-Giá trị thu hồi: (Viết bằng chữ)
-Xử lý số chênh lệch giữa thu và chi phí thanh lý tài sản:
-Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày tháng năm
Ngày tháng năm
Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
22
Số:
Nợ:
Có:
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
-Biên bản giao nhận TSCĐ
Đơn vị Mẫu số 04 -TSCĐ
Bộ phận (Banhành theo QĐ số 114 tài chính/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính)
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày tháng năm
Căn cứ quyết định: ngày năm của

Chúng tôi gồm:
Ông/Bà: Đại diện đơn vị sửa chữa
Ông/Bà: Đại diện đơn vị có TSCĐ.
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ nh sau:
-Tên, ký mã hiệu, quy cách(cấp hạng) TSCĐ
-Số hiệu TSCĐ Số thẻ TSCĐ
-Bộ phận quản lý sử dụng:
-Thời gian sửa chữa từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận
sửa chữa
Nội dung(mức độ)
công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí
thực tế
Kết quả
kiểm tra
A B 1 2 3
Cộng
Kết luận:

Kế toán trởng Đơn vị nhận Đơn vị giao
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
23
Số:
Nợ:
Có:
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
-Biên bản giao nhận TSCĐ

Đơn vị Mẫu số 04 TSCĐ
Bộ phận (Banhành theo QĐ số 114 tài chính/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính)
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày tháng năm
Căn cứ quyết định: ngày năm của
về việc đánh giá lại TSCĐ.
-Ông/Bà Chức vụ Đại diện Chủ tịch Hội đồng
-Ông/Bà Chức vụ Đại diện Uỷ viên
-Ông/Bà Chức vụ Đại diện Uỷ viên
Stt Tên, ký mã hiệu, quy
cách (cấp hạng) TSCĐ
Số hiệu
TSCĐ
Số thẻ
TSCĐ
Giá ghi sổ kế toán Đánh giá lại
Nguyên
giá
Hao
mòn
Giá trị
còn lại
Nguyên
giá
Hao
mòn
Giá trị
còn lại
A B C D 1 2 3 4 5 6

Cộng x x
Chênh lệch giữa đánh giá lại so với giá ghi sổ kế toán
Chênh lệch tăng Chênh lệch giảm
Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại
7 8 9 10 11 12
Uỷ viên Uỷ viên Chủ tịch hội đồng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
24
Số:
Nợ:
Có:
Chí Thị Nụ Lớp Kế toán 42A
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng năm
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao
Nơi sử dụng Chi phí sản xuất chung Chi
phí
bán
hàng
Chi
phí
quản

.
Toàn DN

Px1 Px2 Px3
Nguyên
giá
Mức khấu
hao
I.Mức khấu hao
tháng trớc
__
__
II.Mức khấu hao
giảm trong tháng
__
__
III. Mức khấu hao
tăng trong tháng
__
__
IV.Mức khấu hao
trong tháng
Kế toán trởng Ngời lập
25

×