Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.25 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công
nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự
động hoá của quá trình sản xuất mà thực chất của tất cả các vấn đề là đổi mới
cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, đổi mới hoàn thiện tài sản cố
định, đặc biệt là tài sản cố định hữu hình. Rõ ràng, tài sản cố định hữu hình
luôn được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó thể hiện năng lực sản
xuất cũng như cạnh tranh của doanh nghiệp. Kinh tế nước ta đang trong giai
đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường cùng
với các quy luật cạnh tranh của nó tạo nên môi trường kinh doanh sôi động
nhưng không kém phần khốc liệt. Do vậy, kế toán biến động tài sản cố định
hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện thế mạnh của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chu trình kế toán tài sản
cố định hữu hình một cách khoa học, chính xác và hiệu quả giúp cho việc sử
dụng vốn với phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thức được vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Bàn về hạch toán biến
động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay” làm đề
án môn học cho mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung gồm 2 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề chung về hạch toán biến động tài sản cố định
hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần 2: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán biến động tài sản cố
định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay.
1
1
1
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài sản cố định hữu hình.
1.1.1.1. Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, xác
định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 03 – QĐ của Bộ
trưởng Bộ Tài chính số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001), có 4 tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản (nguyên giá) phải được xác định một cách
đáng tin cậy.
- Có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm
- Thoả mãn các tiêu chuẩn về giá trị theo chế độ hiện hành. (Theo QĐ số
206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003, tài sản có giá trị từ 10 triệu
đồng trở lên)
1.1.1.2. Vai trò:
Trong thực tế, ta thấy tài sản cố định hữu hình có vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Tài sản cố định hữu hình là điều kiện không thể thiếu được góp phần
cải thiện sức lao động để tăng năng suất, nâng cao mức thu nhập trong doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
- Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp đánh giá được năng
2
2
2
lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, khoa học kỹ thuật và công
nghệ là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật chủ yếu tập trung vào giải quyết
vấn đề cơ khí hoá và tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là
không ngừng đổi mới cải tiến hoàn thiện tài sản cố định hữu hình. Như
vậy, có thể khẳng định tài sản cố định hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thật
quan trọng của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định hữu
hình bị hao mòn dần và có giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị
của sản phẩm, dịch vụ và được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản
phẩm dịch vụ.
Tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và thời gian sử dụng kéo dài. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định
hữu hình ít thay đổi hình thái bên ngoài, hầu như vẫn giữ nguyên hình thái
biểu hiện của nó. Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao
mòn khác nhau, không đồng đều nên trong quá trình sử dụng tài sản cố định
hữu hình có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
1.1.3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Theo QĐ số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003, tài sản cố định hữu
hình được phân loại như sau:
* Theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, tài sản cố định
hữu hình của doanh nghiệp được chia thành 6 loại:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà
kho, hàng rào, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống,
3
3
3
đường sắt, cầu tầu, cầu cảng …
Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên

dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, máy móc đơn lẻ …
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương
tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường
không, đường không, đường ống và các loại thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đường ống nước …
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng cho
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính phục
vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lưọng,
máy hút bụi, chống mối mọt …
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là
các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn ăn quả,
thảm cây xanh…, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
trâu, đàn ngựa…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các tài sản cố định
chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật …
* Theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này, tài sản cố định được
chia thành 2 loại:
Loại 1: Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là những
tài sản do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm, được Nhà nước cấp bằng vốn tự
bổ sung, biếu tặng, doanh nghiệp có quyền sở hữu, sử dụng.
Loại 2: Tài sản cố định thuê ngoài: Là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp chỉ thuê của các tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp không có quyền
sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ thuê
tài sản dưới 2 hình thức:
+Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định mà doanh
4
4
4
nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong thời gian ngắn. Tài sản cố định thuê hoạt
động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các loại tài sản

này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Giá
trị của các tài sản cố định này không được tính vào giá trị tài sản doanh
nghiệp đi thuê.
+ Tài sản cố định thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
* Theo mục đích sử dụng:
Tài sản cố định hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính
chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TSCĐ hữu hình khác.
Mỗi cách phân loại cho phép đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố định
theo các tiêu thức khác nhau, để từ đó doanh nghiệp chủ động biến đổi kết
cấu tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.1.4. Tính giá tài sản cố định hữu hình.
Tính giá tài sản cố định hữu hình là việc xác nhận giá trị ghi sổ của tài
sản. Trong mọi trường hợp, tài sản cố định hữu hình phải đảm bảo đánh giá
theo 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại.
1.1.4.1. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
5
5
5
ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.

- Tài sản cố định hữu hình mua ngoài:
+ Đối với tài sản cố định hữu hình mua sắm đưa vào sử dụng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế
Nguyên
giá tài sản
cố định
=
Giá mua
(chưa
VAT)

Các khoản
chiết khấu
thương mại
(nếu có)
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Các chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng
+ Đối với tài sản cố định hữu hình mua sắm đưa vào sử dụng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nguyên
giá tài sản

cố định
hữu hình
=
Giá mua
(giá thanh
toán với
người bán)

Các khoản
chiết khấu
thương mại
(nếu có)
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
+
Các chi phí phát sinh
liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử
dụng
- Tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp tự sản xuất, chế tạo
Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
=
Giá thành sản xuất
thực tế
+

CP trước khi sử dụng
(nếu có)
- Tài sản cố định hữu hình được viện trợ, biếu tặng
Nguyên giá
tài sản cố định
hữu hình
=
Giá trị còn lại trên sổ đơn vị cấp hoặc
theo đánh giá thực tế tại
thời điểm giao nhận
+
CP trước khi
sử dụng
(nếu có)
- Tài sản cố định hữu hình qua xây dựng cơ bản
6
6
6
Nguyên giá
tài sản cố định
hữu hình
=
Giá quyết toán
công trình
xây dựng
+
Các chi phí liên quan
trực tiếp khác
+
Lệ phí trước

bạ (nếu có)
- Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liên doanh
Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
=
Giá thoả thuận giữa các
bên liên doanh
+
CP trước khi sử dụng
(nếu có)
- TSCĐ Hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ khi nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp
trên không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao
đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi.
- Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm được phản ánh theo giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán (nếu không được vốn hóa).
- Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các phí
tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử

dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
7
7
7
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên
sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.4.2. Giá trị hao mòn TSCĐ.
Giá trị hao mòn là phần giá trị của tài sản cố định hữu hình bị mất đi
trong quá trình tồn tại của nó tại doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, do
tác động cơ học, hoá học, điều kiện tự nhiên và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
mà giá trị của tài sản cố định bị giảm đi theo thời gian.
Giá trị hao mòn =
Số khấu hao luỹ kế của tài
sản cố định hữu hình
1.1.4.3. Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình là phần giá trị đã đầu tư vào
tài sản cố định mà doanh nghiệp chưa thu hồi được. Thông qua giá trị còn lại
của một tài sản cố định hữu hình, người ta có thể đánh giá được tài sản mới
hay cũ, tức là có thể đánh giá được năng lực sản xuất của tài sản cố định hữu
hình đó.
Giá trị còn lại
của tài sản
cố định hữu hình
=
Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
- Giá trị hao mòn
1.2. HẠCH TOÁN BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định hữu hình.
1.2.1.1. Ý nghĩa của hạch toán tài sản cố định hữu hình.
Việc kế toán biến động tài sản cố định hữu hình có ý nghĩa quan trọng
đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải theo dõi tình hình biến
động của tài sản của mình, để từ đó có kế hoạch về sử dụng hiệu quả vốn cố
định cũng như vốn kinh doanh và có kế hoạch đầu tư đúng đắn hợp lý, đem
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
8
8
8
1.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định hữu hình.
Xuất phát từ đặc điểm vai trò quan trọng của tài sản cố định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh mà kế toán tài sản cố định hữu hình phải thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời mọi sự biến động về
số lượng, giá trị cũng như hiện trạng tài sản cố định hữu hình của toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản đó. Thực hiện tốt nhiệm vụ
này tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời để có biện pháp xử lý như bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế … để khắc phục tình trạng gián đoạn sản xuất do
máy móc, thiết bị hỏng hóc, sự cố.
- Tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của từng loại tài sản cố định hữu
hình đã quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa, giám sát
việc sửa chữa cũng như kết quả công việc sửa chữa.
- Phản ánh chính xác kịp thời tình hình đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ
cũng như thanh lý, nhượng bán tài sản.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định hữu hình, mở các sổ

thẻ kế toán cần thiết và hạch toán theo đúng chế độ hiện hành.
1.2.2. Chứng từ và kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình.
Công tác quản lý tài sản cố định hữu hình ở các doanh nghiệp yêu cầu
phải kế toán chi tiết tài sản cố định. Kế toán chi tiết cung cấp những chỉ tiêu
cơ bản về cơ cấu tài sản cố định hữu hình, tình hình phẩn bổ theo địa điểm
với số lựơng tình trạng kỹ thuật tài sản cố định hữu hình, tình hình sử dụng
cũng như bảo quản tài sản cố định hữu hình.
1.2.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Hạch toán chi tiết sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
9
9
9
- Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình: Dùng để ghi chép, theo dõi
tài sản cố định hữu hình thay đổi. Khi có sự thay đổi tài sản cố định hữu hình
đều phải lập Hội đồng giao nhận tài sản cố định. Hội đồng này có nhiệm vụ
nghiệm thu và lập biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình, và được lập
riêng cho từng tài sản cố định hữu hình. Biên bản giao nhận được lập thành 2
bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ 1 bản.
- Biên bản quyết toán đối với xây dựng cơ bản.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định hữu hình
- Biên bản thanh lý tài sản cố định hữu hình
- Thẻ tài sản cố định hữu hình
Đây là các chứng từ bắt buộc mà kế toán phải lập theo đúng quy định của
chế độ kế toán. Để có số liệu ghi vào các chứng từ bắt buộc trên, kế toán phải
căn cứ vào cá chứng từ liên quan khác như: Hoá đơn, biên lai cước phí vận
chuyển, giá trị hao mòn…
Mỗi tài sản cố định hữu hình có một bộ hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản
giao nhận tài sản cố định hữu hình, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn
sử dụng và cá hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa tài

sản cố định hữu hình.
- Sổ chi tiết tài sản cố định hữu hình: Sổ chi tiết được lập chung cho
toàn doanh nghiệp. Trên sổ ghi chép diễn biến liên quan đến tài sản cố định
hữu hình trong quá trình sử dụng như trích khấu hao, tài sản cố định hữu hình
tăng, giảm… Mỗi tài sản cố định hữu hình được ghi chép vào một trang riêng
trong sổ này. Mỗi bộ phận sử dụng tài sản cố định hữu hình lập sổ theo dõi để
ghi chép các thay đổi do tăng giảm.
10
10
10
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Từ năm …. đến năm….
Loại tài sản:
STT
Ghi tăng TSCĐHH Khấu hao TSCĐHH
Ghi giảm
TSCĐHH
Chứng
từ
Tên,
đặc
điểm,

hiệu
TSCĐ
HH
Nướ
c SX
Tháng,
năm đưa

vào sử
dụng
SH
TSCĐ
HH
NG
TSCĐ
HH
Khấu hao
Khấu
hao
luỹ kế
Chứng
từ

do
giảm
SH NT
Tỷ lệ
KH
Mức
KH
SH NT
1.2.2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định hữu hình.
* Tại bộ phận kế toán: Kế toán chi tiết được thể hiện ở thẻ tài sản cố
định hữu hình, thẻ dùng để theo dõi chi tiết tài sản cố định hữu hình cử đơn vị
mình, tình hình thay đổi nguyên giá (khấu hao đã trích hàng năm). Khi đưa
vào sử dụng, mỗi tài sản cố định hữu hình được theo dõi riêng bằng một thẻ.
Thẻ được đặt trong hòm thẻ tại phòng kế toán. Kế toán viên theo dõi và ghi
chép đầy đủ tình hình sửa chữa, các thay đổi của tài sản cố định hữu hình và

tính trích khấu hao. Khi giảm tài sản cố định hữu hình đều phải lập hồ sơ thủ
tục tuỳ từng trường hợp cụ thể:
+ Nếu thanh lý, cần căn cứ vào quyết định thanh lý để lập ban thanh lý
tài sản cố định hữu hình. Ban thanh lý tổ chức viêc thanh lý và giá trị thu hồi
khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1
bản cho kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng tài sản cố định
hữu hình.
+ Trường hợp nhượng bán, kế toán phải lập hoá đơn bán tài sản cố
định hữu hình.
11
11
11

×