Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

thực trạng môi trường sinh thái trong quá trình đổi mới vừa qua ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.28 KB, 16 trang )

Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
Lời nói đầu
1.Khoa học kĩ thuật ngày nay đang phát triển nh vũ bão với tốc độ cha từng có.
Chính vì thế, nhân loại hiện nay đợc chứng kiến những thành tựu vợt bậc của sự
phát triển kinh tế. Nhng song song với những thành tựu đó, toàn thế giới đang phải
đối mặt với một loạt các vấn đề khó khăn, mà đầu tiên phải kể đến 5 cuộc khủng
hoảng lớn: dân số, lơng thực, năng lợng, tài nguyên và sinh thái. Một thực tế có thể
nhận thấy ngay, đó là cả 5 cuộc khủng hoảng này đều liên quan mật thiết, chặt chẽ
với kinh tế và môi trờng. Chính vì thế có thể khẳng định: vấn đề về mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng là vấn đề mang tính toàn cầu. Đó là vấn
đề nóng bỏng, thời sự, cấp bách, là mối quan tâm của mọi quốc gia, và tất nhiên
Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó, bởi Việt Nam là một thành viên của ngôi
nhà thế giới. Hiện nay, nớc ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, nên cũng đang phải đối mặt với
vấn đề này. Nét đặc trng của vấn đề này ở nớc ta hiện nay, đó là sự đan xen phức
tạp giữa vấn đề môi trờng sinh thái cổ điển với môi trờng sinh thái hiên đại, cộng
với sự gay gắt của vấn đề ô nhiễm môi trờng, là sự vợt trớc của những vấn đề môi
trờng sinh thái so với trình độ phát triển của xã hội. Phát triển kinh tế bền vững là
chiến lợc phát triển chung của toàn nhân loại trong thời đại ngày nay. Vì thế, giải
quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh thái là vấn đề
mang tính chiến lợc, lâu dài, mang tính toàn diện, mang tầm vĩ mô trong quá trình
phát triển của nớc ta. Giải quyết tốt vấn đề này, chúng ta sẽ giải quyết đợc một loạt
các vấn đề khác vừa liên quan đến kinh tế lại vừa liên quan đến xã hội. Từ đó chúng
ta thấy rõ vai trò chiến lợc, quan trọng của vấn đề này đối với toàn thế giới, và càng
cấp bách hơn đối với nớc ta hiện nay. Và đây cũng chính là cơ sở đề tài của bài viết
này.

2.Nh vậy, vấn đề bảo vệ môi trờng trong quá trình phát triển kinh tế đang nổi lên
nh một vấn đề cấp bách, trở thành tiếng chuông cảnh tỉnh lớn ở nớc ta hiện nay. Đã,
đang và sẽ có rất nhiều tài liệu, giáo trình, sách báo, liên tục, thờng xuyên đề cập,
bàn luận, nghiên cứu về vấn đề này. Hòa vào thực trạng nóng bỏng đó, bài viết


này cũng muốn góp thêm một tiếng nói, dù là rất nhỏ, vàotiếng chuông cảnh tỉnh
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
1
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
ấy. Bài viết nhằm mục đích phần nào giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và sâu sắc
hơn về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và môi trờng. Trong khuôn khổ có hạn,
bài viết xin đợc đề cập tới một số nội dung sau:
* Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và môi trờng.
* Thực trạng môi trờng sinh thái trong quá trình đổi mới vừa qua ở nớc ta.
* Một số giải pháp cơ bản kết hợp phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng.
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
2
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
nội dung
I. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ môi tr ờng .
1. Khái niệm về môi trờng
Môi trờng là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu và có nhiều quan điểm
khác nhau. Môi trờng thờng đợc gọi dới nhiều tên gọi khác nhau nh sinh quyển,
môi trờng sinh - địa - hóa, môi trờng sống và đợc gọi chung là môi trờng sinh thái.
Ngày nay các nhà khoa học đã thống nhất với nhau về định nghĩa: Môi trờng là
các yếu tố vật chất, tự nhiên, nhân tạo, lý học, hóa học, sinh học cùng tồn tại trong
một không gian bao quanh con ngời. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết với nhau
và tác động lẫn nhau, tác động lên các cá thể sinh vật hay con ngời để cùng tồn tại
và phát triển. Hiểu một cách đơn giản môi trờng là toàn bộ những điều kiện mà
trong đó con ngời sinh sống. Khái niệm môi trờng, nếu hiểu theo nghĩa môi trờng
lớn, bao gồm cả môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân tạo và cả môi trờng đời sống
Song ở đây ta chỉ đề cập đến môi trờng tự nhiên, đó là tổng thể các nhân tố tự nhiên
xung quanh chúng ta nh: bầu khí quyển, nớc, thực vật, động vật, thổ nhỡng, nham
thạch, khoáng sản,

2. Khái niệm về phát triển kinh tế
Theo các nhà kinh tế học, phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn
lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định, trong đó
bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lợng ( tức là sự tăng trởng) và sự tiến bộ về
cơ cấu kinh tế , nâng cao chất lợng cuộc sống. Nh vậy, phát triển kinh tế đòi hỏi
phải thực hiện ở cả 3 nội dung cơ bản sau: sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc dân;
sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ; mức độ thỏa mãn ngày càng tốt hơn
nhu cầu cơ bản của xã hội . Phát triển kinh tế là một tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ
của một nền kinh tế . Cho đến nay, trong việc lựa chọn đờng lối phát triển kinh tế
của các nớc vẫn có nhiều quan điểm khác nhau. Nếu nhìn một cách tổng thể, có thể
nêu ra 3 loại quan điểm sau: Thứ nhất là quan niệm nhấn mạnh vào tăng trởng. Thứ
hai là quan điểm nhấn mạnh vào công bằng và bình đẳng xã hội. Và cuối cùng là
quan điểm phát triển toàn diện. Đây là sự lựa chọn trung gian giữa hai quan điểm
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
3
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
trên: vừa nhấn mạnh về số lợng, vứa chú ý đến chất lợng phát triển. Đó cũng là
quan điểm phát triển của Đảng ta.
3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng
Theo nguyên lí về mối liên hệ phổ biến ( mà cơ sở là tính thống nhất vật chất
của thế giới), chúng ta dễ dàng thấy: phát triển kinh tế và môi trờng là 2 yếu tố có
mối quan hệ biện chứng với nhau, gắn bó khăng khít chặt chẽ với nhau, thờng
xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là bất cứ một sự biến đổi nào
của môi trờng cũng kéo theo sự biến đổi của kinh tế, và các hoạt động của kinh tế
là nguyên nhân trực tiếp làm biến đổi môi trờng. Môi trờng có tính chất quyết định
đến sự phát triển kinh tế . Ngợc lại, phát triển kinh tế cũng có tác động mạnh mẽ trở
lại môi trờng.
Trớc hết, môi trờng đóng vai trò cực kì to lớn, có tính chất quyết định tới sự
tồn tại và phát triển kinh tế. Môi trờng sinh thái là điều kiện thờng xuyên và tất yếu
đối với sự phát triển này (mặc dù vai trò của nó ở những giai đoạn lịch sử khác nhau

đợc thể hiện một cách khác nhau). Môi trờng quan hệ trực tiếp với kinh tế qua một
số chức năng cơ bản sau: Bảo đảm điều kiện sống cho con ngời, cung cấp tài
nguyên, hấp thụ các chất thải ra trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Có thể ví phát triển kinh tế giống nh một ngời leo núi, môi trờng giống nh nớc, thực
phẩm, không khí cần dùng. Nếu nh không có không khí để thở, nớc để uống, thức
ăn để ăn thì chắc chắn ngời leo núi không thể leo lên đợc. Tơng tự với phát triển
kinh tế và môi trờng.Nếu nh không có nguồn tài nguyên môi trờng giúp đỡ đắc lực
thì bất cứ nớc nào cũng không thể đẩy nền kinh tế lên đợc. Một nớc có nguồn tài
nguyên phong phú có thể tăng trởng trong điều kiện ổn định, trong khi những nớc ít
may mắn về tài nguyên phải căng thẳng điều chỉnh sự lên xuống của giá cả khi phải
nhập khẩu các nguồn nguyên liệu.Hơn thế nữa, môi trờng còn là nơi chứa đựng và
hấp thụ các chất thải do quá trình sản xuất và tiêu thụ của con ngời tạo ra. Vai trò
này cũng không kém phần quan trọng so với vai trò cung cấp các yếu tố đầu vào
cho quá trình sản xuất. Nh vậy, nếu môi trờng hài hòa, kinh tế cũng phát triển nhịp
nhàng bền vững, nếu môi trờng suy thoái, hệ sinh thái bị phá vỡ, thì kinh tế sẽ trì trệ
đi xuống.
Ngợc lại , phát triển kinh tế cũng có tác động trở lại môi trờng. Chính hoạt
động phát triển kinh tế của con ngời đã tác động vào sinh quyển, làm biến đổi môi
trờng. Sự tác động này diễn ra theo cả chiều hớng tích cực và tiêu cực. Đầu tiên,
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
4
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
chúng ta có thể thấy ngay, khi kinh tế phát triểnvà công nghệ phát triển, sẽ làm cho
chúng ta sử dụng các tài nguyên thiên nhiên của môi trờng một cách có hiệu quả
hơn, có nghĩa là giảm tới mức tối thiểu một đơn vị tài nguyên trên đơn vị công suất
- đó là nguyên nhân làm cho các tài nguyên sẵn có kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên, do
nhu cầu phát triển kinh tế mà con ngời sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên,
làm môi trờng ngày càng cạn kiệt. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, chất thải
không đợc xử lý hợp lý nên môi trờng ngày càng suy thoái và ô nhiễm trầm trọng.
Ngoài ra, trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hởng tới môi trờng. ở những nớc có

trình độ phát triển kinh tế cao, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng là do lợng chất
thải công nghiệp đa vào môi trờng quá nhiều. Ngợc lại ở các nớc nghèo đói, trình
độ kinh tế kém phát triển, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng lại chủ yếu do khai
thác cạn kiệt quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Song cả hai nguyên nhân
trên, do cả trình độ kinh tế phát triển hay không phát triển, đều có nguồn gốc sâu sa
từ sự tăng trởng kinh tế không chú ý tới bảo vệ môi trờng.
Nh vậy, thoạt nhìn, mục tiêu kinh tế và mục tiêu môi trờng có quan hệ mâu
thuẫn, đối lập nhau, vì để tăng trởng kinh tế thì chắc chắn con ngời phải khai thác
và sử dụng tài nguyên. Song sự đối lập đó chỉ trong trờng hợp là biểu hiện cụ thể
của hoạt động con ngời vì lợi ích trớc mắt. Còn nếu xét trên bình diện mục đích và
lợi ích lâu dài, thì 2 vấn đề này hoàn toàn thống nhất với nhau. Đó là 2 mặt bổ sung
cho nhau của cùng một quá trình hoạt động duy nhất-hớng về sự tồn tại và phát
triển của con ngời.
II. Thực trạng môi tr ờng sinh thái n ớc ta trong quá
trình phát triển kinh tế , đổi mới vừa qua.
1. Thực trạng
Nớc ta vốn có u thế về tài nguyên môi trờng. Song mấy chục năm qua, trong
quá trình đổi mới, một mặt nớc ta cha khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
nên dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên, mặt khác còn gây nên ô nhiễm
môi trờng.
1.1Số liệu tổng quan:
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
5
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
Xột v an ton ca mụi trng, Vit Nam ng cui bng trong s 8 nc
ASEAN, v xp th 98 trờn tng s 117 nc ang phỏt trin . Mt bỏo cỏo cụng
b ti Din n kinh t th gii ang din ra Davos, Thu S cho thy nh vy.
Nu tớnh c 29 quc gia phỏt trin thuc T chc phỏt trin v hp tỏc kinh t
(OECD), thỡ th hng ny ca Vit Nam cũn thp hn na.
Sau đây là bảng xp hng ch s bn vng mụi trng ( 2005 Environment

Sustainability Index) trong khi ASEAN trong bản tổng kết gần đây nhất :
Th t Tờn nc im s
1 Malaysia 54,0
2 Myanmar 52,8
3 Lo 52,4
4 Campuchia 50,1
5 Thỏi Lan 49,7
6 indonesia 48,8
7 Philippines 42,3
8 Vit Nam 42,3
Bên cạnh đó, qua bản tổng kết gần đây nhất, cho thấy tỉ lệ chất thải trong phát triển
kinh tế là lớn nhất: lợng chất thải hằng ngày là 49.134 tấn, trong đó tỉ lệ chất thải
của y tế là 1%, của sinh hoạt là 44%, và công nghiệp chiếm tới 55%, hiện nay nớc
ta ớc tính có trên 800.000 cơ sở công nghiệp với khoảng 70 KCX-KCN tập
trung.Theo dự đoán lợng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng gấp 2,4 lần bây giờ.
1.2Số liệu và thực trạng cụ thể hiện nay
Thực trạng cụ thể đợc thể hiện rõ ở từng môi trờng nh sau:
Mụi trng t: Cú xu th thoỏi hoỏ do xúi mũn, ra trụi, mt cht hu c; khụ
hn, sa mc hoỏ, ngp ỳng, l; trt, st l t; mn hoỏ, phốn hoỏ dn n nhiu
vựng t b cn ci, khụng cũn kh nng canh tỏc v tng din tớch t b hoang
mc hoỏ. Trên 50% diện tích đất(3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện
tích đất (13 triệu ha) ở vùng đồi núi có những vấn đề liên quan tới suy thoái đất. ở
đồng bằng, thách thức về môi trờng đất là nạn ngập úng, lũ, phèn hóa, mặn hóa, xói
mòn, sạt lở, đặc biệt là ô nhiễm đất, vắt kiệt độ phì nhiêu của đất để thu lợi ích kinh
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
6
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
tế trong thời gian ngắn nhất. ở miền núi, suy thoái môi trờng cũng chủ yếu do nhu
cầu kinh tế, đồng thời do trình độ kinh tế kém phát triển nên phơng thức canh tác
còn thô sơ lạc hậu, chặt phá rừng bừa bãi.

Mụi trng nc : Cht lng nc thng lu cỏc con sụng cũn khỏ tt nhng
vựng h lu phn ln b ụ nhim, nhiu ni ụ nhim nghiờm trng. Cht lng
nc suy gim mnh: nhiu ch tiờu nh BOD, COD, NH
4
, tng N, tng P cao hn
tiờu chun cho phộp nhiu ln. Chẳng hạn,ti thnh ph H Chớ Minh cú 25 khu
cụng nghip tp trung vi tng s 611 nh mỏy trờn din tớch 2298 ha t. Theo kt
qu tớnh toỏn, hot ng ca cỏc khu cụng nghip ny cựng vi 195 c s trng
im bờn ngoi khu cụng nghip, thỡ mi ngy thi vo h thng sụng Si Gũn -
ng Nai tng cng 1.740.000 m
3
nc thi cụng nghip, 1.130 tn BOD5 (lm
gim nhu cu ụxy sinh hoỏ), 1789 tn COD (lm gim nhu cu ụxy hoỏ hc), 104
tn Nit, 15 tn photpho v kim loi nng. Còn ở Hà Nội, nhng nh mỏy nh:Dt
Minh Khai v Nh mỏy Si rt "tớch cc" úng gúp nc thi cha qua x lý ra
sụng. Tip ú l Nh mỏy Búng ốn Rng ụng, Nh mỏy Cao su, Cụng ty Pin
Vn in, Nh mỏy Phõn lõn nung chy Vn in, Tng Cụng ty Ru- Bia -
Nc gii khỏt cng l nhng n v ng vo hng "i gia" trong vic nc
thi ra sụng. Bỡnh quõn mt ngy, thnh ph H Ni sn sinh 250.000m3 nc thi,
trong ú nc thi cỏc khu cụng nghip cha qua x lý chim 90.000m3.
Mụi trng khụng khớ: Cht lng khụng khớ Vit Nam núi chung cũn khỏ tt,
c bit l nụng thụn v min nỳi. Th nhng vn bi li ang tr thnh vn
cp bỏch cỏc khu ụ th v cỏc khu cụng nghip. Vic gia tng cỏc phng tin
giao thụng cng ang gõy ụ nhim khụng khớ nhiu ni. Nng chỡ, khớ CO khỏ
cao. Ch tớnh riờng thnh ph H Chớ Minh, hng nm cỏc phng tin vn ti
trờn a bn thnh ph tiờu th khong 210.000 tn xng v 190.000 tn du Dizel.
Nh vy ó thi vo khụng khớ khong 1100 tn bi, 25 tn chỡ, 4200 tn CO
2
,
4500 tn NO

2
, 116000 tn CO, 1,2 triu tn CO
2
, 13200 tn Hydrocacbon v 156
tn Aldehyt. Chớnh vỡ th, ti nhiu khu vc trong cỏc ụ th cú nng cỏc cht ụ
nhim lờn khỏ cao. Ti H Ni, khu cụng nghip Thng ỡnh, ng kớnh khu
vc ụ nhim khong 1700 một v nng bi ln hn tiờu chun cho phộp khong
2-4 ln; nng SO
2
trong khụng khớ vt tiờu chun cho phộp 2-4 ln, xung
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
7
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
quanh cỏc nh mỏy thuc khu cụng nghip Minh Khai Mai ng, khu vc ụ
nhim cú ng kớnh khong 2500 một v nng bi cng cao hn tiờu chun
cho phộp 2-3 ln.
Rng v che ph thm thc vt: Rừng nguyên thủy chiếm diện tíc gần bằng
diện tích cả nớc, nhng hiện nay còn khoảng trên 1/5, cụ thể 66.432km
2

, trong đó
rừng bảo vệ là 7635km
2

. Độ che phủ của rừng hiện nay đã tụt xuống mức báo
động( dới 30%), cht lng rng cha c ci thin, vn tip tc b suy gim.
Rng t nhiờn u ngun v rng ngp mn b tn phỏ nghiờm trng.
a dng sinh hc: Vit Nam l mt trong mi quc gia cú a dng sinh hc
thuc dng cao nht trờn th gii. Tuy nhiờn, nhng nm gn õy, a dng sinh hc
nc ta b suy gim mnh do chỏy rng, do chuyn i mc ớch s dng t ai

trong quá trình phát triển kinh tế, lm thu hp ni c trỳ ca cỏc ging loi. Do mục
đích kinh tế, cho nên nn khai thỏc v ỏnh bt quỏ mc, buụn bỏn trỏi phộp ng
vt, thc vt quý him vn tip din Nhiều loại động vật, thực vật quí hiếm đang
đứng trớc nguy cơ tuyệt chủng.
Mụi trng biển : Vit Nam cú b biển di hn 3.260km nhng trong vũng 20 nm
qua, din tớch rng ngp mn nc ta gim khoảng 75%. L quột, triu cng, súng
bin dn ti st l b bin lm cho cỏc loi sinh vt b mt ni c trỳ, suy gim
mnh v chng loi v s lng, song chủ yếu vẫn do hoạt động phát triển vùng
kinh tế ven biển đã làm cho việc đánh bắt quá mức, việc sử dụng các công cụ đánh
bắt có tính chất hủy diệt. Nớc biển lại bị ô nhiễm do nớc thải công nghiệp, chất thải
sinh hoạt Đồng thời, liên tục diễn ra các sự cố dầu tràn càng làm ô nhiễm môi tr-
ờng biển.Không những thế, việc khai thác và vận chuyển dầu trên biển cũng làm
cho môi trờng biển ngày càng ô nhiễm. Gần đây nhất là vụ sự cố dầu tràn ở TP Hồ
Chí Minh. Vào ngày 21/ 01/2005, chiếc tàu mang tên Kasaco chở 30.000 tấn dầu,
trong lúc cập cảng tại xí nghiệp lọc dầu Sài Gòn, đã để dầu tràn, theo ớc tính có thể
lên tới 100tấn. Biển Đông hiện nay đang đứng trớc tai họa thủy triều đen(ô nhiễm
dầu lửa) và nạn thủy triều đỏ (ô nhiễm do các chất thải).
Khoáng sản : Nói đến khoáng sản không thể không kể đến các tài nguyên không tái
tạo nh nhiên liệu hóa thạch, các vật liệu xây dựng ; có thể kể đến mỏ than ở Cẩm
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
8
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
Phả, Hòn Gai, Uông Bí, Na Dơng; mỏ thiếc ở Bắc Lũng, Sơn Dơng; mỏ sắt ở Trại
Cau, Apatit ở Lào Cai , nhng chỉ đa dạng chứ không giàu, trữ lợng thấp. Do đó
trong quá trình hoạt động kinh tế, một số loại đã cạn kiệt, các loại qúy hiếm nh
vàng, bạc, đá quí, thiếc, vonfram, sắt, titan bị khai thác không có kế hoạch. Song
nguồn nguyên liệu hóa thạch quan trọng nhất hiện nay còn khá phong phú là dầu
hỏa và than đá. Đó là nguồn tài lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
2. Những vấn đề đang đặt ra
2.1.Những vấn đề đặt ra hiện nay

Do thực trạng cấp bách trên mà nớc ta hiện nay nảy sinh rất nhiều vấn đề cần
giải quyết kịp thời. Vấn đề chung nhất đặt ra đó là ngăn chặn và giảm đến mức tối
thiểu sự cạn kiệt và độ ô nhiễm môi trờng trong quá trình phát triển kinh tế. Về môi
trờng đất, cần chống thoái hóa đất, hóa mặn, phèn, bạc màu, đặc biệt là nạn ô nhiễm
đất do hóa chất trong nông nghiệp, chất thải công nghiệp, quá trình đô thị hóa; nâng
cao hiệu quả sản xuất và tính bền vững của đất. Song song với vấn đề về đất, vấn đề
về nớc cũng rất cấp thiết. Đó là tình trạng thiếu nớc và thiếu nớc sạch ngày càng
trầm trọng, nạn ô nhiễm nớc mặt ở các con sông, nớc ngầm Cần giải quyết vấn đề
về hệ thống xử lí khí thải để giảm ô nhiễm không khí. Đồng thời, vấn đề về khai
thác và bảo vệ rừng cũng cần giải quyết triệt để: phải nâng cao khả năng quản lý
rừng bền vững, tăng thêm diện tích trồng rừng để chống lũ, chống xói mòn, bảo vệ
hệ nuôi dỡng sự sống và đa dạng sinh học. Đối với môi trờng biển, vấn đề đặt ra là
phải bảo vệ nguồn lợi gắn liền với bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng ngập mặn
cũng nh chống ô nhiễm nớc biển. Một vấn đề cũng không kém phần nóng bỏng, đó
là việc đảm bảo kĩ thuật trong quá trình khai thác các khoáng sản trong lòng đất
cũng nh dới đáy biển, cần có một hệ thống đồng bộ, kĩ thuật khai thác hiện đại để
tránh tình trạng cạn kiệt cũng nh ô nhiễm môi trờng.
2.2.Một số hội nghị về kinh tế và môi tr ờng tr ớc các vấn đề trên
Trớc những vấn đề cấp bách trên, để nghiên cứu, thảo luận và bàn bạc về các
vấn đề đó, trong thời gian gần đây , ở nớc ta đã liên tục diễn ra các hội nghị về vấn
đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng.
Đầu tiên phải kể đến sự kiện , từ 29-31/03/2004, nớc ta đã tham dự hội nghị quốc tế
về môi trờng tại đảo Chêchu (Hàn Quốc) để thảo luận giải pháp phát triển môi trờng
bền vững. Đồng thời nớc ta đã phối hợp với Đại học Liên hợp quốc, Đại Học Bách
khoa Lausanne, Cơ quan hợp tác phát triển Thụy Sỹ, Hội quốc tế về Hóa phân tích
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
9
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
môi trờng để tổ chức Hội nghị quốc tế châu á Thái Bình Dơng lần thứ hai về phân
tích và kiểm soát ô nhiễm môi trờng. Dự án môi trờng Việt Nam - Canada tại Thái

Bình Dơng đợc đánh giá đang hoạt động rất hiệu quả, đã góp phần nâng cao chất l-
ợng quản lý chất thải, khí thải ở các khu công nghiệp. Tiếp đó, chúng ta cũng tham
dự Hội nghị môi trờng Honda của các nớc ASEAN lần thứ hai, tập trung thảo luận
vấn đề mở rộng phát triển nhà máy Xanh, lập kế hoạch mở rộng chơng trình mua
hàng xanh, góp phần bảo vệ môi trờng. Tiếp đó, vào 6/4/2005, tại Hà Nội, Bộ Tài
nguyên và Môi trờng đã tổ chức Hội nghị sơ kết về tình hình hoạt động của quí 1
năm 2005 và thông qua kế hoạch hành động thời gian tới của chơng trình hợp tác
Việt Nam -Thụy Điển về hỗ trợ và nâng cao năng lực quản lý môi trờng và đất đai
(SEMLA), nhờ đó quản lý môi trờng tốt hơn trong quá trình phát triển kinh tế. Và
gần đây nhất, nớc ta vừa tổ chức hội nghị môi trờng toàn quốc vào ngày
21&22/4/2005 tại trung tâm hội nghị quốc tế và khách sạn Sheraton ở Hà Nội.
III. Một số giải pháp cơ bản kết hợp phát triển kinh tế
với bảo vệ môi tr ờng ở n ớc ta
Đứng trớc thực trạng nh trên, mỗi chúng ta đều nhận thức rõ sự cần thiết, cấp
bách, kịp thời về việc đa ra các giải pháp để kết hợp phát triển kinh tế với môi trờng.
Chúng ta cần thực hiện đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các giải pháp sau đây:
1. Giải pháp về giáo dục
-Triển khai các chơng trình giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng, trớc hết về
các luật pháp, chính sách của nhà nớc về môi trờng, rồi đến việc sử dụng hợp lí và
tiết kiệm tài nguyên: xây dựng phơng án thống nhất bao quát trên toàn bộ hệ thống
giáo dục trong và ngoài nhà trờng, tận dụng các phơng tiện thông tin đại chúng, đặc
biệt cần đa việc giáo dục môi trờng thành bộ môn quan trọng trong chơng trình giáo
dục ở nhà trơng thuộc tất cả các cấp.
-Nâng cao trình độ nhận thức cho các doanh nghiệp, công đoàn về bảo vệ môi trờng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
-Đào tạo đội ngũ cán bộ về môi trờng: Về chuyên môn, cần có nhiều chuyên gia về
quản lí các lĩnh vực tài nguyên, kinh tế môi trờng. Về kỹ thuật, cần có nhiều công
nhân có trình độ, đợc đào tạo để hiểu đợc mối quan hệ giữa sinh thái và kinh tế
-Thực hiện tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng, khuyến khích mọi
cấp, mọi ngành, mọi thành phần tham gia các phong trào sử dụng tiết kiệm và hợp lí

tài nguyên thiên nhiên.
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
10
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
2. Giải pháp về phát triển các mô hình kinh tế sinh thái
-Điều hòa sự phân bố dân số và di dân giữa các vùng, các miền nhằm giảm áp lực
đối với tài nguyên.
-Nghiên cứu và áp dụng hệ thống sản xuất nông - lâm - ng nghiệp liên hoàn, có khả
năng tuần hoàn lớn ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm đảm bảo phát triển kinh
tế- xã hội và bảo vệ môi trờng. Ví dụ: khuyến khích những phơng thức sản xuất kết
hợp với chăn nuôi: thờng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, có thể cả nuôi trồng thủy
sản: vì trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, rác thải của súc vật lại cung cấp
phân bón tự nhiên cho cây cối.
-Trong khai thác khoáng sản, cần xây dựng mô hình khai thác gắn liền với bảo vệ
môi trờng và phát triển kinh tế. Ví dụ, ở mỏ Bắc Lũng, trong khi khai thác quặng
thiếc đã tạo ra một qui trình hoàn thổ: nơi nào khai thác xong, đất đợc lấp trở lại,
đất màu tải đều lên trên và đa ngay vào trồng cấy ngay cho kịp thời vụ.
-Xây dựng và thực hiện các chơng trình, dự án và quản lí tổng hợp; xây dựng qui
hoạch thống nhất sử dụng tài nguyên
-Tăng cờng đầu t, khôi phục, tái tạo, cải thiện tình hình tài nguyên. Chẳng hạn thực
hiện tốt công tác bảo vệ và trồng rừng. Không chỉ trồng rừng, cần phát triển mô
hình trồng cây ở mọi vùng, trồng cả cây ngắn ngày, cả cây dài ngày, ở cả thành thị
và nông thôn.
-Lồng ghép một cách linh hoạt chơng trình phòng chống thiên tai, bảo vệ tài nguyên
với chơng trình phát triển kinh tế xã hội thích hợp trong điều kiện cụ thể của từng
vùng, để vừa phát huy đợc thế mạnh trong phát triển kinh tế và bảo vệ đợc môi tr-
ờng của vùng đó.
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ
-Tăng cờng áp dụng các tiến bộ kĩ thuật, công nghệ trong khai thác, sản xuất, chế
biến. Nghiêm cấm nhập các công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, tuy rẻ tiền nhng gây tác

động xấu tới môi trờng trong quá trình phát triển kinh tế.
-áp dụng các biện pháp kĩ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học, cơ học, )
-Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ xử lí chất thải (nớc thải, khí thải), cải tiến các
giai đoạn: xử lí cơ học, hóa học, sinh học, bùn. Sử dụng các công nghệ sạch trong
sản xuất, có biện pháp để tái sử dụng nguồn tài nguyên, ví dụ nh nớc thải, khuyến
khích áp dụng các công nghệ tái chế chất thải để tái phân bón vi sinh, tạo chất mùn
phục vụ sản xuất, giảm diện tích chôn lấp chất thải.
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
11
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
-Nghiên cứu đánh giá để lựa chọn nhiên liệu thay thế nguyên liệu gây nhiều ô
nhiễm nh gỗ, củi; và đề xuất việc sử dụng hữu hiệu các nguồn năng lợng mặt trời,
năng lợng gió, khí ga tự nhiên , năng lợng thủy điện Đẩy mạnh việc phát triển và
sử dụng năng lợng địa nhiệt, gió và sóng, hệ thống sử dụng năng lợng mặt trời qui
mô nhỏ,
-Tích cực đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực để tiếp thu, học hỏi những kỹ thuật
hiện đại, tiên tiến trong khai thác và sử dụng tài nguyên môi trờng để phát triển
kinh tế.
4. Giải pháp về luật pháp và chính sách
-Tiếp tục bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật về quyền sử dụng, quản lí, kinh
doanh các tài nguyên. Xây dựng một hệ thống luật hoàn chỉnh về môi trờng: xây
dựng các tiêu chuẩn môi trờng quốc gia về tài nguyên, sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên, xử phạt nghiêm minh các trờng hợp phạm luật.
-Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan các cấp địa phơng và cho cộng đồng
trong việc quản lí và giám sát, sử dụng tài nguyên trong quá trình phát triển kinh tế.
-Kiện toàn hệ thống quản lí nhà nớc về tài nguyên.Rà soát lại chức năng quản lí của
các cơ quan khác nhau để tránh chồng chéo, trùng lặp; đồng thời nghiên cứu hoàn
thiện bộ máy tổ chức quản lí tài nguyên mang tính thống nhất và liên ngành.
-Huy động sự tham gia rộng rãi của ngời sử dụng vào quá trình lập kế hoạch, vận
hành và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng về tài nguyên.

-Xây dựng chính sách, luật pháp quản lí tổng thể các tài nguyên quốc gia, xem xét
nhu cầu khác nhau về sử dụng, quản lí tài nguyên để cân đối những nhu cầu này với
lợi ích kinh tế và tổ chức quản lí hệ sinh thái.
-Có chế độ, chính sách u đãi (miễn giảm thuế) đối với những cơ sở dám vay vốn
hay tái đầu t xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lí chất thải đạt chất lợng cao.
-Sử dụng các công cụ kinh tế, hành chính, tài chế pháp luật nhằm thực hiện hiệu
quả hơn Luật bảo vệ môi trờng. Cần áp dụng và thực hiện nguyên tắc Trả tiền ô
nhiễm và Trả tiền sử dụng, đồng thời dùng các công cụ kinh tế nh : lệ phí, thuế tài
nguyên, trợ cấp, giấy phép chuyển nhợng, phiếu cam kết để khích lệ những ngời
làm kinh tế sử dụng tài nguyên đúng đắn.
-Tăng cờng hợp tác quốc tế trong việc sử dụng và quản lí, bảo vệ tài nguyên dùng
chung giữa Việt Nam với các nớc láng giềng. Lồng ghép tốt hơn nữa việc kết hợp
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
12
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
các chính sách quốc gia với kế hoạch hành động quốc tế trong việc bảo vệ bền vững
môi trờng cùng phát triển kinh tế bền vững.
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
13
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
kết luận
Bảo vệ môi trờng gắn với phát triển kinh tế bền vững là một nội dung quan
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Hiện nay nó đang
nổi lên nh một vấn đề cấp bách của thời đại. Xác định rõ vai trò của vấn đề này,
trong những năm vừa qua, hoạt động bảo vệ môi trờng ở nớc ta trong quá trình phát
triển kinh tế đã từng bớc đợc đẩy mạnh và đạt kết quả bớc đầu, góp phần vào thành
tựu của đất nớc trong thời kì đổi mới. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trờng hiện cha
đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, nhìn
chung vẫn tiếp tục cạn kiệt, suy thoái, ô nhiễm, một số nơi còn trầm trọng.Vì thế,
trong điều kiện nớc ta hiện nay, cần có các chiến lợc và giải pháp hoàn chỉnh, đầy

đủ, thống nhất, hợp lí để vừa phát triển kinh tế đồng thời môi trờng vẫn đợc bảo vệ.
Điều đó phụ thuộc rất lớn vào những sinh viên ngày hôm nay, đặc biệt các sinh viên
kinh tế - những ngời đợc trang bị nhuần nhuyễn kiến thức về chuyên ngành cũng
nh cơ sở lí luận chủ nghĩa Mác Lênin.
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
14
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Triết học Mác Lênin -Lê Huy Bá - NXB ĐH QG Hồ Chí Minh
2. Việt Nam , môi trờng và cuộc sống - NXB Chính Trị Quốc gia
3. Quản lí môi trờng - Nguyễn Đức Khiển - NXB Lao động xã hội
4. Những vấn đề kinh tế xã hội và môi trờng vùng ven đô thị lớn trong quá trình
phát triển bền vững - NXB Khoa học Xã hội
5. Trang web www://http.vnexpress.com
6. Trang web www://http.Cục bảo vệ tài nguyên và môi trờng NEA
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
15
Tiểu luận Triết học Mác - Lênin
Mục lục
Lời nói đầu 1
nội dung 3
phần 1: Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng 3
1. Khái niệm về môi trờng 3
2. Khái niệm về phát triển kinh tế 3
3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng 4
Phần 2: Thực trạng môi trờng sinh thái nớc ta trong quá trình phát triển kinh tế,
đổi mới vừa qua 4
1. Thực trạng 5
1.1. Số liệu tổng quan 5
1.2. Số liệu và thực trạng cụ thể hiện nay 6

2.Những vấn đề đang đặt ra 8
2.1. Những vấn đề đặt ra hiện nay 8
2.2. Một số hội nghị về kinh tế và môi trờng trớc các vấn đề trên 9
phần 3: Một số giải pháp cơ bản kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng ở
nớc ta 10
1. Giải pháp về giáo dục 10
2. Giải pháp về phát triển các mô hình kinh tế sinh thái 11
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ 11
4. Giải pháp về luật pháp và chính sách 12
kết luận 14
tài liệu tham khảo 15
mục lục 16
Bùi Thị Quỳnh Mai - Kế toán 46C
16

×