Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phép biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái trong điều kiện nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.39 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Ngời ta cho rằng môi trờng và phát triển kinh tế không thể nào không mâu
thuẫn với nhau. Không một quyết định kinh tế nào mà không ảnh hởng đên môi trờng và ngợc lại. Trong quan niệm này, kinh tế không chỉ là tiền bạc đơn thuần. Nhng
tiền bạc nó có trong kinh tế môi trờng tức là tiền bạc trong quan hệ tơng tác kinh tế
và môi trờng. Cái chủ yếu trong mục đích của kinh tế môi trờng là tạo cho con ngời
có cuộc sống thoải mái có đạo đức với tơng lai đầy đủ tức là phải giải quyết bài
toán phát triển kinh tế trong bối cảnh bảo vệ môi trờng.
Đó là một bài toán không hề đơn giản với bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới và lại càng khó khăn hơn với nớc ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập.
Bài toán đó chúng ta phải giải quyết bởi vì chúng ta không thể tồn tại mà không cần
có môi trờng. Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trờng ngày càng trở nên trầm trọng cùng
với sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới và Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trờng sinh thái ở nớc ta hiện nay nên em đà chọn đề tài: Phép biện
chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh thái trong điều kiện nớc
ta hiện nay.
Phạm vi của đề tài là rất rộng, tuy nhiên trong phạm vi của một bài tiểu luận
em chỉ xem xét, giải quyết một số vấn đề sau:
- Quan hệ phép biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ mi trờng sinh thái.
- Thực trạng phát triển kinh tế với môi trờng sinh thái ở nớc ta trong thời gian qua.
- Một số giải pháp kết hợp giữa mục tiêu kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh thái.
Với đề tài rộng và không đơn giản nhng đợc sự hớng dẫn của PGS. TS - Đoàn Quang
Thọ và nguồn tài liệu của trung tâm th viện trờng ĐH Kinh tế Quốc dân nên em đÃ
hoàn thành đợc đề tài. Mặc dù vậy bài viết của em không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Nội dung


I. Quan hệ phép biện chứng giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trờng sinh thái
1. Khái niệm cơ bản
I.1Sự phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế, thực chất đó là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến ) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô, sản lợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế- xà hội. Phát triển kinh tế
là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển nói chung. Nhng phát triển kinh
tế không phải là mục đích tự thân và cũng không thể là vô hạn. Nó phải phục vụ,
thúc đẩy mục tiêu chung của sự phát triển. Chúng ta không nên nhầm lẫn giữa phát
triển kinh tế và tăng trởng kinh tế. Bởi vì, tăng trởng kinh tế, theo cách hiểu hiện
đại thì đó là việc mở rộng sản lợng quốc gia tiềm năng của một nớc, sự tăng lên
không ngừng GNP tiềm năng thực. Nh vậy, tăng trởng kinh tế cha phải là phát triển
kinh tế. Tăng trởng kinh tế, mặc dù rất quan trọng nhng đó mới chỉ là điều kiện cần
của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là trong quá trình tăng trởng kinh tế phải bảo đảm đợc tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục tiêu, và tăng trởng kinh tế trớc mắt phải bảo đảm tăng trởng kinh tế trong tơng lai.
I.2Môi trờng
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về môi trờng. Chơng trình môi trờng của
UNEP định nghĩa: Môi trờng là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh
tếiax hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng.
Theo từ điển Bách khoa Larouse, thì khái niệm môi trờng: môi trờng là tất cả
những gì bao quanh chúng ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn, đó là các yếu tố tự nhiên
và nhân tạo diễn ra trong không gian cụ thể, nơi đó có thể có sự sống hoặc không có
sự sống. Các yếu tố đều chịu ảnh hởng sâu sắc của những định luật vật lý, mang tính
tổng quát hoặc chi tiết nh luật hấp dẫn vũ trụ, năng lợng phát xạ, bảo tồn vật chất
Trong đó hiện tợng hoá học và sinh học là những đặc thù cục bộ . M«i trêng bao gåm
2


tất cả những nhân tố tác động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xÃ
sinh vật.

Ngày nay, ngời ta đà thống nhất với nhau về định nghĩa: môi trờng là các yếu
tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, lý học, hoá học, sinh học cùng tồn tại trong một
không gian bao quanh con ngời. Các yếu tố đó quan hệ mật thiết, tơng tác lẫn nhau
và tác động lên các cá thể sinh vật hay con ngời để cùng tồn tại và phát triển. Tổng
hoà của các chiều hớng phát triển của từng nhân tố này quyết định chiều hớng phát
triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của xà hội con ngời.
I.3 Ô nhiễm môi trờng
Ô nhiễm môi trờng là hiện tợng suy giảm chất lợng môi trờng quá một giới
hạn cho phép, đi ngợc lại mục đích sử dụng môi trờng, ảnh hởng đến sức khoẻ của
con ngời và sinh vật.
I.4 Bảo vệ môi trờng
Bảo vệ môi trờng đợc hiểu là bao gồm những hoạt động, những việc làm trực
tiếp, tạo điều kiện giữ cho môi trờng trong lành sạch đẹp, cải thiện điều kiện vật chất,
cải thiện điều kiƯn sèng cđa con ngêi, sinh vËt ë trong ®ã, làm sức sống tốt hơn, duy
trì cân bằng sinh thái, tăng đa dạng sinh học. Bảo vệ môi trờng gồm các chính sách
chủ trơng, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con ngời đối với môi trờng,
các sự cố môi trờng do con ngời và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trờng bao hàm cả
ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
I.5 Kinh tế môi trờng
Kinh tế môi trờng là một khoa học thuộc môi trờng học, kinh tế môi trờng
chuyên nghiên cứu các quy luật phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng. Nó đánh giá
tầm quan trọng về mặt kinh tế của sự suy thoái môi trờng, tìm nguyên nhân kinh tế
gây nên sự suy thoái đó vá đa ra các biện pháp kinh tế khả thi để làm chậm lại hay
chấm dứt, thậm chí đảo ngợc các quá trình suy thoái đó.
2. Quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh thái
ở Việt Nam

3



Vai trò của môi trờng sinh thái ở những giai đoạn lịch sử khác nhau đợc thể
hiện một cách khác nhau.
ở trình độ mông muội, khi con ngời chỉ biết chủ yếu hái , lợm những sản
phẩm có sẵn trong tự nhiên thì hầu nh con ngời bị giới tự nhiên hoàn toàn thống trị.
Cuộc sống của xà hội phụ thuộc chủ yếu vào môi trờng tự nhiên.
ở trình độ văn minh cao hơn, nhất là khi khoa học phát triển thì con ngời đÃ
từng bớc chế ngự đợc tự nhiên, biết khai thác tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của
mình. Nhiều ngành nghề đợc hình thành từ những điều kiện có sẵn của môi trờng tự
nhiên nh: nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, Song nhìn chung , môi trờng tự
nhiên vẫn giữ vai trò to lớn trong việc tổ chức , phân công lao động, phân bố lực lợng
sản xuất và vẫn tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho quá trình sản xuất , do
đó ảnh hởng đến năng suất lao động, đến tốc độ phát triển của xà hội, và do đó ảnh
hởng đến quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta. Để có chủ trơng , chính sách hợp lý
cho sự nghiệp phát triển kinh tế , Đảng và nhà nớc ta phải xác định đợc một số mâu
thuẫn tiêu biểu:
- Sự tác động tích cực của xà hội vào tự nhiên thông qua quá trình lao động
sản xuất: Trong quá trình lao động , con ngời một mặt khai thác những cái đà có sẵn
trong tự nhiên , mặt khác tái tạo tự nhiên làm cho bộ mặt tự nhiên biến đổi:
Nếu con ngời tác động vào tự nhiên theo quy luật của nó để tái tạo lại tự nhiên
thì bộ mặt tự nhiên ngày càng phong phú, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và
đời sống của con ngời , hay nói cách khác là tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế.
Nếu con ngời chỉ biết khai thác những cái đà có sẵn trong tự nhiên , không
biết tái tạo lại tự nhiên theo quy luật của nó sẽ làm cho tự nhiên ngày càng nghèo nàn
đi , sự cân bằng sinh thái bị phá vỡ . Khi đó sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng
ảnh hởng xấu đến đời sống xà hội , con ngời và gây khó khăn cho việc phát triển
kinh tế .
- ảnh hởng của điều kiện tự nhiên đến hoạt động kinh tế và sản xuất vật chất:

4



Một là: Từ những sản phẩm của bản thân tự nhiên con ngời chế tạo thành
nguyên liệu, nhiên liệu, năng lợng, và cả những t liệu sản xuất phục vụ cho quá
trình sản xuất, lẫn t liệu tiêu dùng .
Hai là: Điều kiện tự nhiên ảnh hởng đến quá trình phân công lao động xà hội ,
phân bố lực lợng sản xuất , ngành sản xuất. Ví dụ: Căn cứ vào sự phân bố tài nguyên
mà ngời ta chia sản xuất thành các khu vực nh khu công nghiệp khai khoáng, công
nghiệp dầu khí, công nghiệp chế biến, nông nghiệp , ng nghiệp, Ngoài ra, điều
kiện tự nhiên cũng ảnh hởng rất quan trọng đến năng suất lao động , hiệu quả , quy
mô, tốc độ của nền sản xuất nói chung.
II. Thực trạng phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng
ở nớc ta trong thời gian qua
Mỗi một hoạt động của con ngời đều có tác động đến tài nguyên Môi trờng
xung quanh theo chiều hớng thuận lợi hay không thuận lợi cho đời sống và phát triĨn
cđa con ngêi. Ngay tõ xa xa, con ngêi ®· có những hình thức nhằm bảo vệ tài nguyên
nh : hình thành các quy ớc bảo vệ rừng đầu nguồn, lập các miếu thờ để dựa vào uy
thế của thần linh nhằm ngăn cấm việc phá rừng
Chỉ khi xà hội phát triển, nhờ tiến bộ khoa học và kỹ thuật mà kinh tế tăng trởng nhanh, song tài nguyên cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị đảo lộn, chất lợng môi trờng sống suy thoái thì quản lí môi trờng đà trở thành một hoạt động cụ thể của quản
lí Nhà nớc.
Nhận thức rõ vai trò của điều kiện tự nhiên đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
xà hội, Đảng và Nhà nớc ta đà có rất nhiều chủ trơng , chính sách nhằm bảo vệ và
khai thác tài nguyên một cách hợp lí. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
cộng sản Việt Nam đà khẳng định: Phát triển nhanh, bền vững, tăng trởng kinh tế
đi đôi với tiến bộ công bằng xà hội và bảo vệ môi trờng và Phát triển kinh tếxà hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trờng, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trờng nhân tạo với môi trờng tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động phòng
tránh và hạn chế tác ®éng xÊu cđa thiªn tai, cđa sù biÕn ®éng khÝ hậu bất lợi và
5


tiếp tục giải quyết hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trờng. Bảo vệ và cải tạo

môi trờng là trách nhiệm của toàn xà hội, tăng cờng quản lí Nhà nớc đi đôi với
nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi ngời dân. Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện
môi trờng trong mỗi quy hoạch , kế hoạch , chơng trình và dự án phát triển kinh tếxà hội , coi yêu cầu về môi trờng là một tiêu chí quan trọng đánh giá các giải pháp
phát triển.
Việt Nam đợc thế giới xác định là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi . Từ cơng lĩnh đại hội Đảng lần thứ VI đến đại hội Đảng lần thứ IX, trải qua 15 năm đổi
mới và phát triển đà thể hiện tính đúng đắn của nó . Kinh tế liên tục tăng trởng, xÃ
hội ổn định . Việt Nam là một trong những quốc gia tham gia tích cực vào công tác
bảo vệ môi trờng, duy trì và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tham gia
nhiều công ớc quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng, duy trì đa dạng sinh học và
phát triển bền vững.
Trong quy hoạch và thực hiện chính sách kinh tế vùng , mặc dù còn rất nhiều
điểm cần phải hoàn chỉnh nhng xu thế cách biệt giữa miền núi, hải đảo , trung du,
đồng bằng, đang từng bớc đợc thu hẹp. Đồng thời với việc hoạch định những chủ
trơng , chính sách , biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ môi trờng, xác lập các vùng kinh tế
chuyên ngành, chúng ta đà ban hành hàng loạt những văn bản pháp luật cần thiết có
tính khả thi để bảo vệ tài nguyên và môi trờng. Đảng và nhà nớc ta còn tham gia rất
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới nhằm bảo vệ sự trong sạch
của môi trờng; khai thác hợp lý nguồn lợi cđa tù nhiªn phơc vơ tèt nhÊt cho cc
sèng cđa con ngời.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, thực tiễn thời gian qua, với cơ chế thị trờng
có sự quản lí của Nhà nớc cũng đà thể hiện những mặt trái của nó liên quan đến bảo
vệ môi trờng và bảo tồn , duy trì các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chẳng hạn nh vấn
đề phá rừng, xâm phạm tài sản quốc gia, vấn đề khai thác và buôn bán động vật
hoang dÃ, sự hạn chế giảm thiểu ô nhiễm ở các doanh nghiệp nhà nớc Có thể nói
môi trờng tự nhiên mà chúng ta đang sống đà và đang bị suy thoái trầm trọng. Hơn
11 triệu ha đất trống đồi núi trọc, việc khôi phục và phủ xanh diện tích này đợc tiến
hành còn rất chậm và hiệu quả cha cao. Độ phì nhiêu của nhiều vùng đất cã nguy c¬
6



suy giảm hoặc bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, đá ong hoá, chua mặn hoá. Đất nông
nghiệp đang bị thu hẹp, chất lợng rừng tự nhiên thấp, có tới 70% diện tích thuộc dạng
nghèo kiệt. Rừng ngập mặn, đầm phá đang bị khai thác quá mức, có nơi hầu nh
không còn khả năng phục hồi tái sinh. Đa dạng sinh học trên đất liền và dới biển
đang bị suy giảm. Địa bàn c trú sinh sản của các loài động thực vật hoang dà có nơi
bị thu hẹp chia cắt nghiêm trọng. Việc săn bắt, mua bán thịt thú rừng, chim thú sống,
chim thú nhồi cha đợc kiểm soát chặt chẽ nên nhiều loài đang bị tuyệt chủng hoặc có
nguy cơ bị tuyệt chủng. Nguồn tài nguyên gen quý hiếm của nớc ta cha đợc bảo vệ
tốt.
Nguồn tài nguyên nớc, nớc mặn và nớc ngầm nhiều nơi đang bị cạn kiệt dần về
lợng, bị ô nhiễm suy giảm về chất, nguy cơ thiếu nớc cho sinh hoạt và sản xuất đang
có chiều hớng trở thành hiện thực ở nhiều vùng.
Môi trờng đô thị và các khu công nghiệp, nhất là các vùng phát triển kinh tế
trọng điểm, đà bị ô nhiễm do chất thải các loại không đợc thu gom và xử lý kịp thời
nh: khí thải, nớc thải, tiếng ồn, bụi cộng với cở sở hạ tầng quá yếu kém làm cho điều
kiện vệ sinh sức khoẻ ở nhiều nơi bị ảnh hởng nghiêm trọng. Các nhà máy, khu công
nghiệp cũ cũng đang ở trong tình trạng ô nhiễm, ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời lao
động và dân c xung quanh.
Tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động, nhất là trong các
ngành hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ ngày càng có chiều hớng
gia tăng.
Môi trờng biển và biển ven bờ đà bắt đầu bị ô nhiễm, hàm lợng các chất hữu
cơ, chất dinh dỡng, kim loại nặng, vi sinh, hoá chất nông nghiệp ở một số nơi đà vợt
quá tiêu chuẩn cho phép. Hàm lợng dầu trong các vùng biển đang có xu hớng tăng
lên, một số nơi đà vợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Các vấn đề môi trờng toàn cầu ngày càng tác động đến môi trờng nớc ta: khí
hậu thay đổi theo chiều hớng nóng lên, tầng ôzôn suy giảm, mực nớc biển dâng cao,
ô nhiễm xuyên biên giới, xuất khẩu công nghiệp ô nhiễm, mức độ suy giảm chất lợng nớc ở các dòng sông chung quốc gia và các thảm rừng chung biên giới, ma axit,
các cực trị về bÃo lũ, ma lớn, hạn hán ngày càng gia tăng, gây ra nhiều ¶nh hëng xÊu
7



đến sản xuất và đời sống nhiều vùng. Các sự cố tràn dầu trên biển ở vùng cửa sông,
các cảng, các sự cố kỹ thuật ở các cơ sở sản xuất ngày càng gia tăng, gây thiệt hại
không nhỏ về ngời và của.
Tình trạng môi trờng bị ô nhiễm và suy thoái đà nêu ở trên là hậu quả của một
thời gian dài trớc đây chúng ta cha quan tâm đầy đủ đến nhiệm vụ bảo vệ môi trờng
trong các kế hoạch phát triển xà hội, trong quy hoạch phát triển đô thị và công
nghiệp, trong quy hoạch các ngành kinh tế, trong đầu t xây dựng các công trình cụ
thể.
ở các thành phố, cơ sở hạ tầngkỹ thuật bảo đảm cho môi trờng quá thấp kém,
trong khi tốc độ phát triển của các khu vực dân c, các khu dịch vụ và các khu công
nghiệp vợt quá khả năng đầu t môi trờng, gây ra hiện tợng quá tải ở hầu hết các nơi,
làm ô nhiễm môi trờng càng trầm trọng thêm gấp bội. Cấp nớc cho đô thị trung bình
chỉ đạt trên 53% dân số, cha có đô thị nào có hệ thống xử lý nớc thải tập trung và có
đủ khả năng thoát nớc ma. Môi trờng nớc bị ô nhiễm nặng nề. Công tác quản lý ô
nhiễm công nghiệp còn bất cập so với yêu cầu. Công tác quản lý nhập khẩu cha chặt
chẽ nên nhiều công nghệ cũ, thiết bị máy móc cũ có hại cho môi trờng đà đợc nhập
vào Việt Nam. Một số nhà đầu t nớc ngoài lợi dụng tiêu chuẩn cho phép mức ô
nhiễm môi trờng ở Việt Nam còn thấp đà đầu t cho bảo vệ môi trờng quá nhỏ. Các
loại hình chuyển giao công nghệ ô nhiễm, xâm lợc sinh học mà trên thế giới lên
án đều đà hiện diện trên đất nớc ta.
Bớc vào thế kỷ XXI, với tốc độ của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và đô thị
hoá, với các xu thế về môi trờng nh đà phân tích ở trên, chúng ta phải đơng đầu với
những thách thức lớn trên con đờng phát triển bền vững.
1) Mặc dù đà đạt đợc nhiều tiến bộ, song mức tăng trởng dân số ở nớc ta vẫn
tiếp tục tăng cao. Dự báo đến năm 2020 dân số nớc ta xấp xỉ 100 triệu ngời,
trong khi tài nguyên đất, tài nguyên nớc và các dạng tài nguyên khác có xu
thế giảm, tạo ra sức ép to lớn đối với cả tài nguyên và môi trờng trên phạm vi
toàn quốc.

2) Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi các nhu cầu về năng lợng,
nguyên liệu ngày càng nhiều hơn, kéo theo chất lợng môi trờng sống ngày
8


càng xấu đi, nếu không có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu ngay từ bây giờ
thì nguy cơ khủng hoảng môi trờng sẽ khó tránh khỏi.
3) Chuẩn bị đón tiếp hàng triệu khách du lịch nớc ngoài vào năm 2010 đòi hỏi
hàng loạt vấn đề về cơ sở hạ tầng, giải quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm,
giao thông vận tải, năng lợng đồng thời hàng loạt vấn đề môi trờng, xà hội,
văn hoá, bảo tồn thiên nhiên.
4) Các vấn đề môi trờng toàn cầu và khu vực ngày càng ảnh hởng lớn đến sự
nghiệp phát triển của nớc ta (khí hậu nóng nớc biển dâng). Tác động toàn cầu
hoá, tự do hoá thơng mại và đầu t là những vấn đề cần quan tâm trong công
tác quản lý và bảo vệ môi trờng.
5) Hiện trạng, công tác quản lý môi trờng đang có nhiều vấn đề bất cập từ nhận
thức đến hệ thống đờng lối, chiến lợc, quy hoạch, luật pháp, chính sách, tổ
chức, kế hoạch đầu t, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ở các cấp các ngành,
đặc biệt là cán bộ, công nhân ngành môi trờng.
III. Một số giải pháp kết hợp giữa mục tiêu kinh tế với
bảo vệ môi trờng sinh thái
Môi trờng sinh thái- môi trờng tự nhiên là môi trờng sống gắn liền với mọi
hoạt động của con ngời, đồng thời cũng là điều kiện khách quan tất yếu đối với sự
tồn tại và phát triển của xà hội. Điều kiện tự nhiên tuy không phải là nhân tố quyết
định đối với sù ph¸t triĨn cđa x· héi nhng nã cã vai trò rất quan trọng , là yếu tố cần
thiết cho sản xuất và sự sống. Vì vậy , muốn phát triển đợc kinh tế thì điều quan
trọng trớc tiên là phải bảo vệ đợc những nguồn lực kinh tế, đó là môi trờng tự nhiên.
Một số giải pháp kết hợp mục tiêu kinh tế với bảo vệ môi trờng sinh thái đó là:
1. Giáo dục t tởng và ý thức bảo vệ môi trờng
Khi con ngời bất chấp quy luật vi phạm những nguyên tắc đảm bảo cho sự

phát triển bền vững, biến khai thác thành chiếm đoạt tự nhiên , thì môi trờng tự
nhiên không phải chỉ gây khó khăn cho quá trình sản xuất nữa, mà còn đe doạ đến sự
sống còn của toàn xà hội . Đó là sự khan hiếm và cạn kiệt dần các nguồn tài nguyên
thiên nhiên nh rừng, đất , , đó là các hiện tợng hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng
9


tầng ôzôn , sa mạc hoá, Vì vậy con ngời phải không ngừng nâng cao nhận thức
về tự nhiên, xây dựng ý thức sinh thái . Và vì vậy nhiệm vụ bảo vệ môi trờng là sự
nghiệp của quần chúng. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trờng có đợc hoàn thành hay
không phụ thuộc phần lớn vào nhận thức và ý thức môi trờng của toàn xà hội. Do đó ,
giáo dục, truyền thông môi trờng cũng là một công cụ quản lí môi trờng gián tiếp và
rất cần thiết , đặc biệt là ở các nớc phát triển.
Giáo dục t tởng và ý thức bảo vệ môi trờng, đó là một quá trình thông qua các
hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con ngời có đợc sự
hiểu biết, kỹ năng và giá trị, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xà hội
bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục môi trờng là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào giữ gìn , bảo tồn và sử dụng môi trờng theo cách bền vững cho cả thế hệ
hiện tại và tơng lai. Giáo dục môi trờng cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng
những công nghệ mới nhằm tăng sản lợng kinh tế và tránh những thảm hoạ môi trờng, xoá nghèo đói, tận dụng những cơ hội và đa ra những quyết định khôn khéo
trong việc sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, giáo dục môi trờng bao hàm cả việc đạt đợc
những kỹ năng , có những động cơ và cam kết hành động, dù với t cách cá nhân hay
tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trờng hiện tại và phòng ngừa những vấn đề
mới nảy sinh.
Truyền thông môi trờng là một quá trình tơng tác xà hội hai chiều nhằm giúp
cho những ngời có liên quan hiểu đợc các yếu tè m«i trêng then chèt, mèi quan hƯ
phơ thc lÉn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một
cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trờng.
Mục tiêu của truyền thông môi trờng nhằm :

- Thông tin cho ngời bị tác động bởi các vấn đề môi trờng biết tình trạng của
họ, từ đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phơng tham gia vào các
chơng trình bảo vệ môi trờng.
- Thơng lợng, hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trờng giữa
các cơ quan và trong nhân dân.
10


- Tạo cơ hội cho mọi thành phần xà hội tham gia vào việc bảo vệ môi trờng,
xà hội hoá công tác bảo vệ môi trờng .
2. Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu môi trờng
Trong lịch sử phát triển của các quốc gia, đà có một thời , nhất là sau cuộc
cách mạng công nghiệp , phát triển kinh tế đợc đặt lên hàng đầu , lấn át tất cả những
yếu tố khác của sự phát triển nh: xà hội , văn hoá, môi trờng, quyền con ngời,.
Phát triển tự phát đà trở nên thịnh hành , gây ra hậu quả hết sức tai hại cho cả môi trờng lẫn xà hội , văn hoá.
Ngay cả trong thời điểm hiện nay, khi mà cuộc chạy đua phát triển giữa các
quốc gia, giữa các khu vực kinh tế của thế giới đang diễn ra gay gắt, trong bối cảnh
đó ngời ta dễ có khuynh hớng hi sinh môi trờng và các yếu tố khác cho phát triển
kinh tế. Kết quả là môi trờng bị suy thoái làm cho cơ sở phát triển bị thu hẹp; tài
nguyên của môi trờng bị giảm sút về số lợng và chất lợng, trong điều kiện dân số
ngày càng tăng hiện nay thì đây chính là nguyên nhân gây nên sự nghèo đói cùng
cực của con ngời.
Do đó, phát triển kinh tế và môi trờng không phải là hai vấn đề đối kháng và
mâu thuẫn nhau theo kiểu loại trừ mà nó phải bổ sung , tơng hỗ với nhau, phát triển
kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trờng sinh thái để nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế
cao nhất. Một số giải pháp cho vấn đề này là:
-Thực thi chính sách môi trờng khách quan, đúng đắn, phù hợp với điều kiện
và đặc điểm của từng thời kỳ. Chính sách môi trờng đó phải phản ánh lợi ích lâu dài
của quốc gia, của toàn xà hội, cũng tức là lợi ích của mọi thành viên trong xà hội.

- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch về môi trờng chuẩn xác,
có tầm nhìn xa, có tính khả thi cao và quy tụ lợi ích của cả hệ thống.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt chế độ kế toán và kiểm toán môi trờng, sử
dụng đúng đắn và rộng rÃi các khuyến khích, đòn bẩy kinh tế để quản lí môi trờng
một cách có hiệu quả, nhất là trong thời kỳ quá độ của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu sang cơ chế thị trờng.
- Kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa quản lý tài nguyên và môi trờng với quản lý
kinh tÕ, qu¶n lý x· héi .
11


- Sản xuất sạch hơn là mục tiêu hớng tới của các doanh nghiệp:
Đây là việc áp dụng một cách có hệ thống các biện pháp phòng ngừa trong các
quy trình, sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục tiêu tăng hiệu quả tổng thể. Đồng thời
giúp cải thiện tình trạng môi trờng , tiết kiệm chi phí , giảm rủi ro cho con ngời và
cho môi trờng.
ã Đối với các quy trình sản xuất: Bảo quản nguyên liệu, năng lợng, loại bỏ các
nguyên liệu độc hại, giảm bớt số lợng và mức độ độc hại của các chất thải
gây ô nhiễm ngay từ giai đoạn trớc khi chúng đợc thải ra môi trờng.
ã Đối với các sản phẩm: phải chú trọng đến việc giảm bớt các tác động có hại
trong suốt chu trình của sản phẩm, ngay từ khi khai thác các nguyên liệu cho
đến khi giao nộp sản phẩm.
ã Đối với các dịch vụ: Phơng pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trờng bao gồm từ
khâu thiết kế, cải tiến việc quản lý nhà xởng, đến khâu lựa chọn các loại đầu
vào(dới dạng các sản phẩm).
Các biện pháp trên nhằm giúp :
Tránh hoặc giảm bớt lợng chất thải đợc sản sinh ra.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn năng lợng và nguyên vật liệu.
Sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ có lợi cho môi trờng.
Giảm bớt lợng chất thải xả vào môi trờng; giảm chi phí và tăng lợi ích.

3. Luật pháp và nghĩa vụ thực hiện luật bảo vệ môi trờng
- Cần u tiên cho việc xây dựng các chính sách và pháp luật thích ứng về môi
trờng. Các điều khoản thực hiện đòi hỏi phải cân nhắc đến các yếu tố môi trờng trong
các luật lệ quy định việc lập kế hoạch c¸c dù ¸n ph¸t triĨn thc c¸c lÜnh vùc nh giao
thông, khai mỏ, năng lợng, ngu nghiệp, phát triển khu dân c mới và du lịch.
- Luật pháp và các cơ chế đảm bảo cho việc phân vùng sử dụng đất tổng hợp
phải đợc đi kèm với toàn bộ qúa trình công nghiệp hoá. Quy hoạch phân vùng phải đợc tiến hành sao cho đảm bảo rằng việc sử dụng đất cho công nghiệp cũng nh cho
các mục đích khác đợc bố trí theo cách làm giảm tối thiểu các tác động đến phần
nhạy cảm của môi trờng và đến việc sử dụng các vùng đất xung quanh.

12


- Khuôn khổ pháp luật đợc xây dựng phải đảm bảo cơ sở để có đợc một cơ
quan pháp lý cần thiết nhằm thực hiện kế hoạch hành động, cùng với các kế hoạch
hành động khác do các cơ quan Nhà nớc và địa phơng xây dựng. Trong khuôn khổ
luật pháp cũng còn phải có các điều khoản về thành lập các khu bảo vệ.
- Cần xây dựng môt chơng trình đào tạo về luật môi trờng cho các luật s Việt
Nam nh các nớc trong khu vực đà làm, ví dụ Indonesia.
- Cần triển khai dự thảo luật môi trờng và phải gắn nó với các luật pháp hiện
hành khác liên quan đến các vấn đề môi trờng, bao gồm những điều khoản nhằm
định kỳ cập nhật các quy chế. Đồng thời cần xây dựng các chính sách về kinh tế
xà hội cho những vùng còn kém phát triển về kinh tế để tạo điều kiện cho các vùng
này thực hiện luật môi trờng. Về ban bố luật bảo vệ môi trờng này phải đợc kèm theo
một cuộc vận động nâng cao nhận thức sâu rộng trong quần chúng.

Kết luận
Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan, tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tợng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tợng. ở các sự vật, hiện tợng khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập sẽ dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới . Do đó trong thực tiễn,
phân tích từng mặt cụ thể, độc lập tạo thành mâu thuẫn để giải quyết mâu thuẫn

nhằm thúc đẩy sự vật phát triển.
13


Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng không phải là hai vấn đề luôn luôn đối
kháng và mâu thuẫn nhau theo kiểu loại trừ, có cái này thì không có cái kia. Bởi vì,
theo lời chủ tịch uỷ ban Thế giới về môi trờng và phát triển Gro Harlem Brudtland:
Môi trờng là nơi chúng ta đang sống, còn phát triển là những gì chúng ta làm để cố
gắng cải thiện tất cả mọi thứ bên trong nơi chúng ta sống, do vậy hai vế này không
thể tách rời nhau. Những mâu thuẫn còn tồn tại, đó là thực tế khách quan. Chúng ta
phải nhìn nhận đúng bản chất của mâu thuẫn để từ đó tìm ra hớng giải quyết đúng
đắn, đó chính là động lực để chúng ta có thể phát huy đợc hết thế mạnh của mình
nhằm mục tiêu chung là phát triển kinh tế , mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, vì
một xà hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Mục lục
Trang
Lời nói đầu.............................................................................................................1
I. Quan hệ phép biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trờng sinh thái .........................................................................................2
1. Khái niệm cơ bản ..............................................................................................2
14


1.1 Sự phát triển kinh tế ........................................................................................2
1.2 Môi trờng.........................................................................................................2
1.3 Ô nhiễm môi trờng .........................................................................................3
1.4 Bảo vệ môi trờng .............................................................................................3
1.5 Kinh tế môi trờng ............................................................................................3
2. Quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ

môi trờng sinh thái ở Việt Nam............................................................................4
II. Thực trạng phát triển kinh tế với bảo vƯ m«i trêng
ë níc ta trong thêi gian qua................................................................................5
III. Mét số giải pháp kết hợp giữa mục tiêu kinh tế
với bảo vệ môi trờng sinh thái ............................................................................9
1. Giáo dục t tởng và ý thức bảo vệ môi trờng ......................................................9
2. Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu môi trờng ............................................11
3. Luật pháp và nghĩa vụ thực hiện luật bảo vƯ m«i trêng ...................................12
KÕt ln ................................................................................................................14

15



×