Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

thực trạng quản lý kinh tế của nhà nước trong giai đoạn hiện nay. một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.66 KB, 22 trang )

Vai trò kinh tế của Nhà nớc

Mở đầu
Trong thời đại hiện nay, bàn về Vai trò kinh tế của nhà nớc là vấn
đề không mới nhng không phải vấn đề đà lạc hậu. Nó vẫn luôn là vấn
đề thời đại, luôn chiếm vị trí hàng đầu và là vấn đề khiến rất nhiều nhà
lÃnh đạo, nhà phân tích, nhà hoạch định chính sách bỏ nhiều tâm huyết để
nghiên cứu, tìm tòi. Vậy tại sao? vì lý do nào khiến vấn đề vai trò kinh tế
của nhà nớc lại luôn đợc đặt ở vị trí hàng đầu, luôn là vấn đề thời đại? Câu
trả lời nằm chính trong ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vai trò kinh
tế của nhà nớc. Không phải mới đây con ngời mới xem xét đến vai trò
kinh tế của nhà nớc mà những ý niệm đầu tiên đà xuất hiện từ xa xa ở Phơng Đông cũng nh ở Phơng Tây_ nhà nớc đóng vai trò cung cấp những
hàng hoá công cộng cơ bản cho xà hội, nhà nớc cũng tác động tới nền
kinh tế thông qua chính sách thuế khoá, mậu dịch. Cho đến sau chiến
tranh thế giới thứ I và khủng hoảng thừa 1929-1933, Keynes đà đa ra
cuộc cách mạng về nhận thức đối với CNTB, dùng thuyết nhà nớc can
thiệp vào nền kinh tế bàn tay hữu hình thay cho thuyết tự do kinh doanh
để khắc phục khủng hoảng thừa và thÊt nghiƯp. Sau chiÕn tranh thÕ giíi
thø II ngµy cµng cã nhiỊu níc ¸p dơng häc thut cđa Keynes trong quản lý
kinh tế, để khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển với tốc độ thần kỳ
nh Nhật. Nhng đến những năm 1970, khủng hoảng dầu lửa khiến nhiều nớc rơi và tình trạng vỡ nợ dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính những năm
80, rồi sự sụp đổ của Liên Xô... Thế là mô hình kinh tế do nhà nớc chi
phối vào những năm 60-70 chuyển thành mô hình nhà nớc tối thiểu vào
những năm 80. Nh vậy từ những dẫn chứng lịch sử đà cho thấy rằng : từ xa
đến nay nhà nớc có vai trò rất quan trọng trong việc vận hành nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Nó quyết định sự phát triển hng thịnh của một quốc gia,
quyết định sự phát triển và phát triển bền vững, hơn thế chọn một hớng đi
đúng, đánh giá đúng vai trò kinh tế của nhà nớc có ý nghĩa sống còn. Bởi
vấn đề quản lý kinh tế nhà nớc luôn là vấn đề then chốt, của mọi quốc gia
cho nên để chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế, sẵn sàng đối mặt với
những thách thức lớn mà toàn cầu hoá đem lại, cũng nh việc hoàn thành


tốt những yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển và phát
triển ổn định, đà đòi hỏi cần có sự xem xét, và xem xét lại vai trò kinh tế
của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện
nay. Bài viết này không chỉ nghiên cứu khẳng định vai trò quản lý kinh tÕ

1


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
của nhà nớc mà cũng chỉ ra những lợi ích và hạn chế trong hoạt động kinh
tế của nhà nớc. Nhằm xây dựng một nhà nớc có năng lực nhng phải hiệu
quả. Bởi muốn phát triển và phát triển bền vững nhất định cần có một nhà
nớc hiệu quả.

Khái quát nội dung:
Để bắt tay vào tìm hiểu vai trò kinh tế của nhà nớc, chúng ta cần tìm
hiểu về những học thuyết kinh tế có liên quan đến vai trò kinh tế của nhà
nớc.Từ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn gắn với Việt Nam sẽ chứng minh
cho tính tất yêu khách quan của vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc đó là
nội dung phần I.
Để hiểu rõ vai trò kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN, chúng ta cần xem xét, tìm hiểu về những đặc tính chung
của nền kinh tế thị trờng, những đặc điểm riêng của nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN ở Việt Nam đợc trình bày trong phần II.
Hiểu và nắm bắt nhng đặc điểm đó chúng ta mới có thể xem xét
những mục tiêu, chức năng của công tác quản lý vĩ mô kinh tế nhà nớc đợc
trình bày trong phần III.
Từ quan sát tình hình thực quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc, chúng
ta sẽ đa ra những biện pháp khắc phục cơ bản đó là nội dung phần 4.


Mục lục
I/ Tính tất yếu khách quan của vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc ta đối
với nền kinh tế.
1/ Cơ sở khoa học của vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc........................
2 / Cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh và cơ chế kế hoạch hoá tập trung
3/ Tính tất yếu khách quan của vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc..........
II/ Các đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta hiện nay.
1/ Những đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng..............................
2/ Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta
hiện nay.......................................................................................................
III/ Các mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vi mô của nhà nớc
1/ Các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc................................
2/ Các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ............................

2


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
3/ Các công cụ nhà nớc dùng để thực hiện chức năng và mục tiêu quản
lý vĩ
mô.............................................................................................................
IV/ Thực trạng quản lý kinh tế của nhà nớc trong giai đoạn hiện nay_và
Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò kinh tế của
nhà nớc
1/ Thực trạng quản lý kinh tế của nớc ta trong gian đoạn hiện
nay............
2/ Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò kinh tế
của nhà nớc..........................................................................................................
I/ Tính tất yếu khách quan của vai trò quản lý vĩ mô của Nhà

nớc ta ®èi víi nỊn kinh tÕ.
1/ C¬ së khoa häc cđa vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc

1.1 Hai học thuyết kinh tế bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình
Trớc tiên là học thuyết bàn tay vô hình của A.Smith._Nhà kinh
tế chính trị cỉ ®iĨn ë Anh thÕ kû 18. Theo A.Smith, x· hội là sự liên minh
những quan hệ trao đổi: HÃy đa tôi cái mà tôi cần, tôi sẽ đa cho anh cái
anh cần. Khi tiến hành trao đổi con ngời bị chi phối bởi lợi ích cá nhân.
Mỗi ngời chỉ biết t lợi và chạy theo t lợi. Lợi ích là động lực chi phối hoạt
động trao đổi. Nhng khi chạy theo t lợi thì vô tình con ngời kinh tế đà chịu
tác động của bàn tay vô hình để thực hiện nhiệm vụ không nằm trong dự
kiến là đáp ứng nhu cầu chung của xà hội. Bàn tay vô hình là sự hoạt
động của những quy luật kinh tế khách quan mà theo ông thì hệ thống các
quy luật kinh tế khách quan này là trật tự tự nhiên. Để có sự hoạt động
của trật tự tự nhiên này thì cần phải có những điều kiện nhất định. Đó là
phát triển của sản xuất hàng hoá, và trao đổi hàng hoá nói cách khác: môi
trờng hoạt động của bàn tay vô hình là nền kinh tế thị trờng. A.Smith,
cho rằng cần phải tôn trọng trật tự tự nhiên, tôn trọng bàn tay vô hình.
Nhà nớc không nên can thiệp vào kinh tế, hoạt động kinh tế vốn có cuộc
sống riêng của nó. Tuy nhiên, rõ ràng lịch sử đà cho thấy học thuyết bàn
tay vô hình không phải là tuyệt đối. Bàn tay vô hình cũng có những kiếm
khuyết của nó và đôi khi cũng đa kinh tế đến chỗ sai lầm.Rõ ràng những
ảnh hởng ngoại hiện: chiến tranh, ô nhiễm, khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp,độc quyền...đặc biệt là sự mất bình đẳng trong phân phối thu nhËp

3


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
do hệ thống thị trờng mang lại đà làm mất khả năng chi phối thị trờng của

bàn tay vô hình.
Đối lập với học thuyết bàn tay vô hình là học thuyết về bàn tay hữu
hình của Kenynes. Vào những năm 30 cuối thế kỷ XX, ở các nớc phơng
Tây, khủng hoảng kinh tế diễn ra thờng xuyên, tình trạng thất nghiệp
nghiêm trọng. Lý thuyết bàn tay vô hình bị thất bại, cuộc đại khủng
hoảng 1929-1930 đà làm an rà t tởng tự do kinh tế. Mặt khác, lực lợng
sản xuất phát triển, độc quyền ra đời và bành trớng thế lực. Tình thế đó đòi
hỏi phải có sự điều tiết của Nhà nớc đối với sự phát triển kinh tế ở các nớc
t bản chñ nghÜa, häc thuyÕt kinh tÕ “ Chñ nghÜa t bản điều tiết ra đời, ngời
sáng lập ra là J.M.Keynes. Keynes coi trọng vai trò của nhà nớc trong việc
điều tiết nền kinh tế thông qua những công cụ kinh tế,tổng cung, tổng cầu,
lÃi suất và tiền tệ, các công cụ quản lý.Về mặt lý luận, Keynes dùng thuyết
Nhà nớc can thiƯp vµo kinh tÕ thay cho t tëng tù do kinh doanh trong
thuyết bàn tay vô hình.Ông chủ trơng mở rộng chức năng của nhà nớc,
Nhà nớc can thiƯp toµn diƯn vµo nỊn kinh tÕ. Song häc thut kinh tế của
ông còn nhiều hạn chế. Bởi khi ông đánh giá quá cao vai trò kinh tế của
nhà nớc ông lại bỏ qua vai trò điều tiết của cơ chế thị trờng.

1.2 Học thuyết về nền kinh tế hỗn hợp
Sự ứng dụng một trong hai học thuyết đều có những hạn chế nhất
định những hạn chế đó đều để lại những hậu quả. Nhà nớc không thể
buông lỏng để cơ chế thị trờng tự vận động với những khuyết tật của nó_
cuộc khủng hoảng kinh tế thừa 29-33 đà chứng minh điều đó. Nhà nớc
cũng không thể can thiệp quá sâu vào nền kinh tế_ dẫn chứng là cuộc
khủng hoảng dầu lửa những năm 70, và tài chính những năm 80,rồi sự tan
ra của hệ thống các nớc XHCN ở Đông Âu. Lý thuyết về nền kinh tế hỗn
hợp: Mầm mống của quan điểm kinh tế hỗn hợp có những năm cuối thế
kỷ XIX. Sau thời kỳ chiến tranh thế giới, t tởng này đợc phát triển trong
Kinh tế học của P.A.Samuelson. Samuelson chủ trơng phát triển kinh tế
phải dựa vào cả hai bàn tay. Bởi thế với lý thuyết kinh tế này: vừa phát huy

những u điểm trong hai hoc thuyết bàn tay vô hình và hữu hình vừa khắc
phục đợc những nhợc điểm của hai học thuyết đó. Sự kết hợp chặt chẽ
giữa cơ chế thị trờng và vai trò kinh tế của chính phủ trong điều hành nền
kinh tế thị trờng hiện đại, hình thành nền kinh tế hỗn hợp có cả cơ chế
kinh tế thị trờng và cả vai trò quản lý của nhà nớc thông qua chính phủ. Cơ
chế thị trờng xác định giá cả, và sản lợng, xác định nhu cầu của x· héi, cßn

4


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
chính phủ sẽ điều tiết thị trờng bằng các chơng trình thuế, chi tiêu, luật lệ.
Cả hai mặt chính phủ và thị trờng đều có tính chất thiết yếu.
Đề thấy rõ hơn những u điểm và những khuyết tật của hai học thuyết
bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình chúng ta sẽ phân tích hai cơ chế
kinh tế cụ thể là cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh và cơ chế kế hoạch hoá
tập trung ở Việt nam hơn 20 năm trớc đây.

2 / Cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh và cơ chế kế hoạch hoá tập trung
2.12/ Cơ chế thị trờng mặt tích cực và mặt hạn chế.
Sự vận động của bàn tay vô hình trong nền kinh tế thị trờng chính là
cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng : Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh
tế thị trờng do sự tác động của các quy luật tự nhiên vốn có của nó. Nói
một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trờng là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng
lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố : giá cả, cung - cầu, cạnh
tranh...trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trờng để điều tiết nền kinh tế thị
trờng.
Ưu điểm của cơ chế thị trờng:
Thứ nhất, cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và

tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả.
Thứ hai, dới tác động của cơ chế thị trờng sẽ đa đến sự thích ứng tự
phát giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất ( tổng cung ) với khối lợng và
nhu cầu xà hội ( tổng cầu ) nhờ đó thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân cũng nh của xà hội.
Thứ ba, cơ chế thị trờng kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất. Sức ép của cạnh tranh buộc nhà sản xuất phải giảm chi phí sản xuất
cá biệt đến mức tối thiểu bằng cách không ngừng đổi mới kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức và quản lý kinh doanh,
nâng cao hiệu quả.
Thứ t, cơ chế thị trờng thực hiện phân phối nguồn lực một cách tối u.
Nguồn lực (vốn, các yếu tố sản xuất) đợc phân phối theo nguyên tắc của thị
trờng, chuyển từ nơi có hiệu quả sử dụng thấp đến nơi có hiệu quả sử dụng
cao nhất.
Nhờ những u điểm đó, cơ chế thị trờng là cơ chÕ tèt nhÊt ®Ĩ ®iỊu tiÕt
nỊn kinh tÕ x· héi. Tuy nhiên cơ chế thị trờng cũng có những khuyết tật
vốn có của nó.
Những mặt hạn chế của cơ chế thÞ trêng:

5


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
Thứ nhất, cơ chế thị trờng chỉ hoạt động tốt trong điều kiện cạnh
tranh hoàn hảo. Khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo, độc quyền, thì
hiệu lực của cơ chế thị trờng bị giảm.Thực tế đà chứng minh điều đó: cho
đến những năm 30 thÕ kû XX khi CNTB tù do c¹nh tranh ®· tõng bíc
chun sang giai ®o¹n CNTB ®éc qun, c¹nh tranh không còn là cạnh
tranh hoàn hảo nữa do vây hiệu lực điều tiết của cơ chế thị trờng bị giảm
sút, hậu quả là khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp.

Thứ hai, mục đích của con ngời kinh tế là t lợi, chạy theo lợi nhuận,
và tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy sẽ có những hiện tợng : cá lớn nuốt cá bé,
lạm dụng tài nguyên, huỷ hoại môi trờng và vi phạm pháp luật.
Thứ ba, cũng do chạy theo t lợi mà phân phối thu nhập không còn
công bằng. Sự tác động của cơ chế thị trờng sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo, tác động xấu tới đạo đức và tình ngời.
Thứ t, nền kinh tế thị trờng thuần tuý khó tránh khỏi những thăng
trầm, khủng khoảng có tính chu kỳ nh : thất nghiệp, lạm phát.

2.2/ Cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mặt tích cực, và hạn chế.
Trớc đây, do nhận thức còn giản đơn về CNXH và con đờng đi lên
chủ nghĩa xà hội, nên chúng ta đà thiết lập thể chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, vận hành cơ chế quan liêu bao cÊp. NỊn kinh tÕ kÕ ho¹ch hãa
tËp trung, bao cÊp lµ nỊn kinh tÕ mµ nhµ níc can thiƯp quá sâu vào nền
kinh tế, chi phối tất cả các mặt từ sản xuất đến lu thông, phân phối tiêu
dùng.
Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung có những mặt hạn chế sau:
Thứ nhất, do nhà nớc quản lý bằng mệnh lệnh hành chính từ trên
xuống dới, doanh nghiệp thụ động, toàn bộ quyết định sản xuất phải dựa
vào cấp trên, phát sinh tính ỷ lại, kém sáng tạo. Thêm vào đó, Nhà nớc có
vai trò quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? số lợng bao nhiêu?
sản xuất cho ai? Những quyết định đó lại xuất phát từ chủ quan của các cấp
lÃnh đạo không căn cứ, bắm sát vào thị trờng, xem xét nhu cầu thị trờng,
về loại hàng hoá, dịch vụ số lợng. Do vậy mà không đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời dân.
Th hai do sự can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất mà không
phải chịu trách nghiệm với quyết định của mình nên gây những tổn thất
cho ngân sách.
Thứ ba là do Không tính đến quan hệ hàng tiền, và những qui luật
kinh tế khác nh qui luật giá tri, qui luật cung cầu. Từ đó là méo mó thÞ tr-


6


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
ờng, cơ chế tự điều tiết của thị trờng không còn hiệu lực. Hậu quả là khủng
hoảng kinh tế, lạm phát...
Thứ t là do :Thực hiện phân phối bằng hiện vật mang tính bình quân,
thực hiện chế độ bao cấp từ: bao cấp qua giá, bao cấp qua chế độ tem
phiếu, bao caap trong cấp phát vốn từ ngân sách. Chính chế độ này xuất
phát từ chủ quan của các cấp lÃnh đạo nên đà không thể phân bổ nguồn
lực một cách, hiệu quả hợp lý, vẫn gây lÃng phí.
Thứ t là, cơ chế kế hoạch hoá tập trung đà thủ tiêu tính cạnh tranh,
kìm hÃm sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Mô hình kinh tế đó không có
tiêu chuẩn khách quan để đánh giá hoạt động hiệu quả bởi giá cả xa rời giá
trị, mọi tính toán đều sai lệch mất đi động lực phát triển của nền kinh tế,
triệt tiêu tính năng động sáng tạo. Phát triển kinh tế theo bề rộng ch không
theo chiều sâu.
Cuối cùng, là do bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian
kém năng ®éng hiƯu qu¶, tõ ®ã sinh ra mét ®éi ngị cán bộ kém năng lực
nh lại cửa quyền quan liêu.
Tuy nhiên, u điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung là đợc nguồn
lực, vào những mục tiêu chủ yếu ®· ®Ị ra.
V× vËy víi sù ®ỉi míi t duy về kinh tế, Đảng ta đà đề ra phơng hớng
đổi míi kinh tÕ lµ “ chun nỊn kinh tÕ níc ta sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng xà hội chủ nghĩa.

3/ Tính tất yếu khách quan của vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc
Nh đà phân tích ở trên, về mặt cơ sở khoa học lẫn cơ sở thực tiễn đÃ
cho thấy rằng : không thể phát triển kinh tế dựa vào cơ chế kế hoạch hoá

tập trung, quan liêu, bao cấp, có nghĩa là nhà nớc không thể áp đặt, nền
kinh tế. Cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất để điều tiết nền kinh tế hàng
hoá một cách hiệu quả, tuy nhiên nó tồn tại những mặt hạn chế. Vì thế lại
cần có sự can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế với những mức độ hợp lý
để sửa chữa, khắc phục những thất bại thị trờng. Nền kinh tế có sự kết hợp
giữa cơ chế thị trờng và cơ chế kế hoạch hoá tạo gọi là nền kinh tế thị trờng hiện đại, mô hình kinh tế hỗn hợp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới
hiện nay đều phát triển nền kinh tế theo mô hình kinh tế hỗn hợp. Nói
cách khác từ thực tiễn những thiếu sót của hai bàn tay vô hình và hữu hình
đà đòi hỏi cần có sự phối hợp giữa chúng. Vai trò kinh tế của nhà nớc vì
thế mà mang tính khách quan.

7


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
Đối với Việt Nam, một đất nớc đi theo con đờng XHCN, thì tất yếu
phải có vai trò kinh tế của nhà nớc.
Hiện nay nền kinh tế thị trờng của nớc ta còn ở trình độ kém phát
triển, bởi cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tế còn
mang tính tự cấp tự túc. Tuy nhiên: Nớc ta đà lựa chọn con đờng phát triển
lên nền kinh tế thị trờng bỏ qua giai đoạn nền kinh tế thị trờng tự do cạnh
tranh nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đảng ta đà xác định cần phải và có
thể xây dựng nền kinh tế thị trờng hiện đại theo định hớng XHCN theo
kiểu rút ngắn. Điều này có nghĩa chúng là phải đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhằm xây dựng một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho nền
kinh tế nớc ta bắt kịp với tốc độ phát triển chung của thế giới, đồng thời
phải hình thành đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đề
thực hiện đợc điều này đồng nghĩa với phải phát huy vai trò quan trọng của
Nhà nớc trong việc quản lý kinh tế vĩ mô và thực hiện định hớng xà hội chủ
nghĩa.

Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là vấn đề có tính
nguyên tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng
định hớng x· héi chđ nghÜa víi kinh tÕ thÞ trêng t bản chủ nghĩa. Tính định
hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đà quyết định kinh tế nhà
nớc phải giữ vai trò chủ đạo bởi lẽ mỗi chế độ xà hội đều có một cơ sở
kinh tế tơng ứng với nó, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể tạo nền
tảng cho chế độ xà hội- XHCN ở nớc ta. Cần nhận thức rõ ràng, mỗi
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chđ nghÜa x· héi cã b¶n chÊt
kinh tÕ x· héi riêng, chịu sự tác động của các qui luật kinh tế riêng, bên
cạnh sự thống nhất của các thành phần kinh tế riêng còn có sự khác biệt
và mâu thuẫn khiÕn cho nỊn kinh tÕ thÞ trêng níc ta cã khả năng phát
triển theo những phơng hớng khác nhau. Chẳng hạn các thành phần kinh
tế dựa trên chế độ t hữu có vai trò quan trọng trong việc phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm, nhng vì dựa vào chế độ t hữu về t liệu sản xuất,
nên chúng ta không tránh khỏi tính tự phát chạy theo lợi nhuận nảy sinh
những hiện tợng tiêu cực gây tổn hại đến lợi ích chung của xà hội.
Những phân tích trên đây đà chỉ ra rằng, vai trò quản lý kinh tế của
nhà nớc là tất yếu với mỗi quốc gia, là tất yếu để một quốc gia đang trong
thời kỳ quá độ lên CNXH có thể thực hiện đợc mục tiêu xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho CNXH và các mục tiêu khác.

8


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
II/ Các đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị tr ờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay.
1/ Những đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng
Khái niệm về một nền kinh tế thị trờng :
Khái niệm kinh tế hàng hóa : kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức
kinh tế - xà hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để mua bán

trên thị trờng. Mục đích của sản xuất trong nền kinh tế hàng hoá không
phải để thoả mÃn nhu cầu trực tiếp của ngời sản xuất ra sản phẩm mà
nhằm thoả mÃn nhu cầu xà hội.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá nhng ở trình độ phát triển cao
hơn nhiều. Trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản
xuất đều thông qua thị trờng. Một nền kinh tế thị trờng luôn bao hàm
những đặc trng chung nh sau:
Một là, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, tự do kinh doanh và tự do cạnh tranh.
Hai là, giá cả hình thành trên thị trờng chịu sự chi phối của qui luật
cung- cầu, hệ thống thị trờng đợc phát triển đầy đủ nó có tác dụng là cơ sở
cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế.
Ba là, nền kinh tế vận động theo những quy luật vèn cã cđa nỊn
kinh tÕ thÞ trêng nh qui lt giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh
tranh...Sự tác động giữa các qui luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của
nền kinh tế thị trờng tự do.
Bốn là, nền kinh tế thị trờng hiện đại có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc thông qua luật kinh tế, kế hoạch hoá, và các chính sách kinh tế, phối
hợp hai bàn tay vô hình và hữu hình mà P. Samuelson là ngời đề xuất.

2/ Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta
hiện nay.
Khái niệm về một nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN :
Quan điểm của các đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX của
Đảng và từ cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xà hội, đà chỉ râ : níc ta ®ang thùc hiƯn chun ®ỉi nỊn kinh tế, chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá. Mô
hình kinh tế của Việt Nam đợc xác định là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc,


9


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
định hớng XHCN ( nói ngắn gọn là nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa) .
Từ những quan điểm của đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX , và thực tiễn
nền kinh tÕ níc ta hiƯn nay, chóng ta cã thĨ rút ra một số nhận xét về đặc
trng cơ bản và chủ yếu của mô hình kinh tế mới này là:
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam trớc hết là nền kinh tế
thị trờng nên một mặt nó vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị
trờng nh đà nêu trên. Mặt khác nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
Việt nam còn dựa trên cơ sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và
bản chất của CNXH. Do đó kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những
đặc trng bản chất, những đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, về mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng: Mục đích chính
trị, mục tiêu phát triển kinh tế - xà hội mà Đảng và nhân dân ta đà lựa
chọn là một trong những tiêu thức để phân biệt nền kinh tế thị trêng ë níc
ta so víi nỊn kinh tÕ thÞ trêng ở các nớc khác. Mục tiêu hàng đầu của phát
triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là phát triển sản xuất, huy động tiềm năng,
mọi nguồn lực để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật XHCN, nâng cao năng suất lao động xà hội, nâng cao đời
sống văn hoá vật chất cđa nh©n d©n. ViƯt Nam thùc hiƯn t tëng Hå Chí
Minh và đờng lối đổi mới của Đảng là : lấy sản xuất gắn liền với cải thiện
đời sống nhân dân, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xÃ
hội,khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với xoá đói giảm nghèo.
Thứ hai, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chỉ đạo,
khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế. Trong nền kinh
tế nớc ta tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản là: sở hữu toàn dân, sở hữu

tập thể, và sở hữu t nhân ( gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t
nhân t bản). Từ ba hình thức sở hữu cơ bản hình thành các thành phần
kinh tế : là kinh tế nhà nớc, kinh tế tËp thĨ, kinh tÕ c¸ thĨ, tiĨu chđ, kinh tÕ
t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Trong
đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đảm bảo định hớng phát triển cho
các thành phần kinh tế khác, củng cố vai trò kinh tế của nhà nớc.
Thứ ba là : trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện
nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó phân phối theo lao động là
nguyên tắc cơ bản, một mặt phát huy động lực trong cơ chế thị trờng mặt
khác có sự quản lý của nhà nớc. Mỗi chế ®é x· héi cã chÕ ®é ph©n phèi t-

10


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
ơng ứng với nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị mà trớc
hết là quan hệ sở hữu. Các hình thức thu nhập là hình thức thực hiện về
mặt kinh tế của quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất. Trong thời kỳ quá độ nớc ta có tồn tại nhiều chế độ sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu cá nhân và những hình thức sở hữu là kết quả của sự đan xen giữa các
hình thức sở hữu trên. Bởi thế trong thời kỳ quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng
về hình thức phân phối thu nhập: phân phối theo lao động, phân phối
theo tài sản hay vốn đóng góp, phân phối theo giá trị sức lao động ( trong
các doanh nghiệp t nhân hay những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài),
phân phối qua quĩ phúc lợi tập thể và xà hội. Điểm khác biệt cơ bản giữa
kinh tế thị trờng định hớng XHCN với nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa
là ở chỗ: xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động.
Vì thế phân phối theo lao động đợc xác định là hình thức phân phối chủ
yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Thứ t : cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc xà hội chủ nghĩa, bằng những công cụ chính sách vĩ mô để

hạn chế mặt trái của kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN vận động theo những qui luật vốn có của nền kinh tế thị trờng; nh
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh...; giá cả là do thị trờng quyết
định, thị trờng có vai trò quyết định đối với việc phân phối lại các nguồn
lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nhà nớc quản lý
nền kinh tế thị trờng bằng sự kết hợp giữa kế hoạch và thị trờng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Sự kết hợp kế hoạch với thị trờng đợc
thực hiện ở cả tầm vi mô, lẫn vĩ mô. Là đặc trng của nền kinh tế thị trờng
hiện đại.
Cuối cùng, đó là một nền kinh tế phát triĨn, chđ ®éng më cưa héi
nhËp víi nỊn kinh tÕ thế giới trên cơ sở đa phơng hoá đa dạng hoá các
hình thức đối ngoại nhằm phát huy nguồn lc bên trong, tranh thủ nhng yếu
tố bên ngoài. Trong thời gian tới, chúng ta sẽ đẩy mạnh quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nên cần có sự chuẩn bị sẵn sàng để đối mặt và vợt qua
những thách thức. Bởi thế chúng ta phải chủ động và tích cực thâm nhập
thị trờng thế giới, mở rộng thị phần trên các thị trờng mới, cải thiện môi trờng đầu t, và bằng nhiều biện pháp , hình thức thu hút nhiều hơn nữa vốn
đầu t nớc ngoài.

III/ Các mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vi mô của
nhà níc
11


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
1/ Các mục tiêu :
Ngày nay, hầu hết các nền kinh tế của các quốc gia đều có sự quản
lý của nhà nớc. Tất nhiên mục tiêu cơ bản của quản lý kinh tế vĩ mô ở các
nớc đều nhằm sửa chữa, khắc phục ở một mức độ nào đó những thất bại
thị trờng. Tuy nhiên mỗi một chế độ xà hội, khác nhau lại đề ra những
mục tiêu kinh tế xà hội khác nhau. Ngay trong cùng một chế độ xà hội,

mỗi quốc gia lại có những mục tiêu phát triển kinh tế - xà hội riêng biệt
phù hợp với đặc thù riêng có của quốc gia đó.
Nền kinh tế thị trờng không bao hàm chế độ xà hội mà chỉ là công cụ
để chế độ xà hội đó phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chế độ xà hội đó. Nên những mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô của nhà
nớc đợc đề ra phải xuất phát từ t tởng của giai cấp thống trị. Toàn Đảng
toàn dân ta đà chọn con đờng tiến lên CNXH, chọn nền kinh tế là Nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩla, xác định mục tiêu dân giầu,
nớc mạnh, xà hội công bằng dân chủ văn minh . Nên chắc chắn mục tiêu
cơ bản của quản lý nền kinh tế vĩ mô của nhà nớc là thực hiện mục tiêu mà
giai cấp vô sản. Thực hiện t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối đổi mới của
Đảng cụ thể là :
Quá độ lên CNXH là quyết tâm của toàn Đảng toàn dân ta. Nhng để
quá độ lên chủ nghĩa xà hội thì mục tiêu hàng đầu cho công tác quản lý
kinh tế vĩ mô là phải xây dựng đợc cơ sở vật chất kỹ thuật xà hội chủ
nghĩa, phát triển lực lợng sản xuất, hoàn thiện các quan hệ sản xuất xà hội
chủ nghĩa.
Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai đoạn sơ
khai. Ta phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, bỏ
qua giai đoạn nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh nên cơ sở vật chất kỹ
thuật còn ở trình độ thấp, thị trờng mới hình thành cha đồng bộ. Cho nên
mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc là phải nhanh chóng xây
dựng hoàn thiện nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, phát triển theo định hớng
XHCN. Từ đó có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Cần tiến hành đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công
lao động xà hội_cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hóa để mau
chóng hoàn thiƯn c¬ së vËt chÊt kü tht cho nỊn kinh tế thị trờng định hớng XHCN; và cũng trên cơ sở đó từng bớc phát triển kinh tế tri thức. Đây
cũng là mục tiêu cấp thiết đối với công tác quản lý kinh tế vĩ mô ở nớc ta.


12


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, giải phóng mọi tiềm
năng của tất cả các thành phần kinh tế, phát huy đợc lợi thế của đất nớc.
Trong hoàn cảnh đất nớc còn nhiều khó thì việc hoàn thành mục tiêu này
có ý nghĩa rất lớn. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xà hội.
Là một nớc phát triển theo đờng lối XHCN, mục tiêu đợc công
tác quản lý kinh tế vĩ mô đặc biệt chú trọng thực hiện t tơng Hồ Chí Minh
là : Lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân ; Lấy tăng trởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xà hội ; Khuyến khích làm giàu hợp
pháp, gắn liền với xoá đói giảm nghèo.

2/ Nội dung về vai trò quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xà héi chđ nghÜa ë níc ta hiƯn nay
Néi dung chđ yếu bao gồm:
Thứ nhất, quyết định chiến lợc phát triển kinh tÕ - x· héi. Sù ph¸t
triĨn kinh tÕ phơ thuộc trớc tiên vào đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế
- xà hội. Một chiến lợc đúng, có căn cứ khoa học cần phân tích đúng hiện
trạng kinh tế - xà hội, xác định mục tiêu phát triển ( đà nêu ở trên ), lựa
chọn phơng án tối u. Muốn vậy cần thực hiện : dân chủ hoá, khoa học
hóa, thể chế hoá quyết sách.
Thứ hai là kế hoạch. Kế hoạch thực hiện mục tiêu của quyết định
chiến lợc. Bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, nêu rõ biện
pháp và phơng thức thực hiện các mục tiêu đó.
Thứ ba là tổ chức. Bao gồm bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ chức
năng quyền hạn, trách nghiệm của các tổ chức và dựa vào yêu cầu cụ thể
của các cơ cấu để lựa chọn cán bộ thích hợp.
Thứ t là chỉ huy và phối hợp. Để cho nền kinh tế hoạt động bình

thờng, hiệu quả cần có sự chỉ huy thống nhất tức là cần có một cơ quan
quản lý thống nhất, có quyền lực, nắm đợc đầy đủ thông tin có khả năng
điều hoà, phối hợp hoạt động của nền sản xuất xà hội, giải quyết kịp thời
những vấn đề nảy sinh, đảm bảo cân băng tổng thể kinh tế.
Cuối cùng là khuyến khích và trừng phạt. Khyến khích bằng
những đòn bẩy kinh tế khích lệ mọi nỗ lực cố gắng theo định hớng kế
hoạch. Trừng phạt nghiêm với những kẻ đi ngợc với kế hoạch với chiến lợc
phát triển, có hành vi xâm hại...

3/Các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc :
Một là, tạo điều kiện môi trờng cho các hoạt động kinh tế ( bao gồm
môi trờng luật pháp, môi trờng chính trị ổn định ). Vì ổn định chính trị là

13


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
điều kiện cần thiết để phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó cần phải thiết
lập khuôn khổ luật pháp, tạo hành lang cho hoạt động kinh tế bằng cách
đặt những điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản, về hoạt động thị trờng,
những quy định chi tiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong khuôn
khổ pháp luật mà nhà nớc thiết lập Nhà nớc có tác động sâu sắc đến hành
vi của chủ thể kinh tế, điều chỉnh hành vi của họ.
Hai là, Nhà nớc định hớng phát triển cho sự phát triển kinh tế và
thực hiện điều tiết các hoạt ®éng kinh tÕ ®Ĩ ®¶m b¶o cho nỊn kinh tÕ tăng
trởng ổn định. Nhà nớc xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển, trực
tiếp đầu t vào một số ngành để dẫn dắt nền kinh tế phát triển đáp ứng nhu
cầu của xà hội. Nhà nớc sử dụng những chính sách tài chính tiền tệ để ổn
định môi trờng kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Ba là, Nhà nớc tiến hành Phân phối lại thu nhập, và hàng khuyến

dụng dựa theo chế độ phân phối theo lao động tránh chủ nghĩa bình
quân. Ngăn cản đợc tình trạng sức mua của tiền lơng và tiền lơng ngày
càng giảm. Chức năng này cho phép Nhà nớc thực hiện mục tiêu công
bằng xà hội, nâng cao đời sống của nhân dân, và ngời lao động.
Bốn là, Nhà nớc cần phải thực hiên chức năng cơ bản là: Sản xuất
và cung cấp hàng hoá công cộng. Bao gồm: hệ thống giao thông vận tải,
hệ thống thuỷ lợi, hệ thống an ninh quốc quốc phòng, những khu vui chơi
giải trí công cộng...
Năm là, Nhà nớc thực hiện chức năng hạn chế và khắc phục những
ảnh hởng ngoại hiện, tiêu cực mà cơ chế thị trờng chạy theo lợi nhuận gây
ra (nh ô nhiễm môi trờng, lạm phát, thất nghiệp). Xây dựng một nền kinh
tế thị trờng trên cơ sở bảo đảm 3 nguyên tác: tự do kinh doanh công bằng
về cơ hôi (chống độc quyền) và an toàn (bảo đảm quyền lợi của ngời tiêu
dùng).
Cuối cùng Nhà nớc có chức năng : Hạn chế thâm hụt ngân sách,
chăm lo tới nguồn thu mới.

4/ Các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc Việt Nam
Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật tạo ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế
hoạt động, phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN. Bao gồm
luật doanh nghiệp, về hợp đồng kinh tế, về bảo hộ lao động, bảo hiÓm x·

14


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
hội, và bảo vệ môi trờng. Các luật đó điều chỉnh hành vi của các chủ thể
kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều chỉnh của Nhà nớc.
Hệ thống kế hoạch hoá

Kế hoạch hoá và thị trờng là hai công cụ quản lý của nhà nớc, chúng kết
hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của cơ chế thị trờng là cơ sở phân phối
các nguồn lực, còn kế hoạch sẽ khắc phục tính tự phát của thị trờng, làm
cho nền kinh tế phát triển theo hớng kế hoạch. Kế hoạch dựa trên cơ sở
thị trờng.
Lực lợng kinh tế nhà nớc
Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo là lực lợng chủ chốt để nhà nớc thực
hiện điều tiết kinh tế, tác động vào các thành phần kinh tế dẫn dắt các
thành phần kinh tế, định hớng phát triển. Xây dựng một nền kinh tế tập
thể để chúng dần trở thành nền tảng kinh tế, hỗ trợ những thành phần
kinh tế khác phát triển theo định hớng XHCN. Cũng nhờ đó, Nhà nớc có
sức mạnh vật chất để tiến hành điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế theo mục
tiêu mà kế hoạch đà đặt ra.
Chính sách tài chính tiền tệ :
Đối với nền kinh tế thị trờng, nhà nớc quản lý bằng biện pháp kinh
tế là chủ yếu. Những biện pháp điều tiết vĩ mô nền kinh tế đợc thực hiện
thông qua chính sách tài chính tiền tệ là chủ yếu.
Chính sách tài chính, đặc biệt là ngân sách nhà nớc có ảnh hởng
quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xà hội. Ngân sách
nhà nớc bao gồm các khoản thu ( là thuế ) và các khoản chi. Thông qua
thu chi ngân sách nhà nớc, Nhà nớc điều chỉnh phân bố các nguồn lực
kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân phối, và
thực hiện các chức năng khác.
Chính sách tiền tệ, vai trò của công cụ này ngày càng tăng cùng với
sự phát triển của kinh tế thị trờng. Thông qua chính sách tiền tệ, nhà nớc
có thể khống chế đợc lạm phát, và tổng quy mô tín dụng. LÃi suất là công
cụ điều tiết cung cầu tiền tệ. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung tiền, kìm chế
lạm phát thông qua hoạt động hệ thống ngân hàng tác động trực tiếp tới
nền kinh tế.
Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại

Nhà nớc sự dụng nhiều công cụ, trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu...Qua đó, nhà nớc khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý các ngành sản xuất trong nớc,

15


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững độc lập, chủ quyền trong quan hệ
quốc tế.

IV/ Thực trạng quản lý kinh tế của nhà n ớc trong giai
đoạn hiện nay_ Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và
tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc
1/ Thực trạng quản lý kinh tế của nớc ta trong gian đoạn hiện nay

Trong những năm đầu thực hiên vai trò quản lý kinh tế nền kinh tế nớc
ta đà có những chuyển biến sâu sắc
Kinh tế nớc ta đà vợt qua khủng hoảng, dần đi vào ổn định, có
tăng trởng.
Tốc độ tăng của GDP thực tế từ những năm 86 đến năm nay
không ngừng tăng. Năm 86 là 2.3%, năm 87 là 3.6%, năm 88 là 6%, năm
89, 90 có giảm sút do ảnh hởng của sự sụp đổ của Liên Xô. Từ năm 91
trở đi GDP liên tục tăng trên 5% ( Năm 91 là 6%, năm 95 là 95%). Năm
2002 GDP tăng 7.04%; năm 2003 là 7.24% mục tiêu đặt ra cho năm
2004 là 8%.
Cơ cấu kinh tế cũng có những thay đổi lớn theo hớng tăng dần tỉ
trọng các ngành dịch vụ, ngành công nghiệp nhẹ, và giảm tơng ứng tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Riêng năm 2003, công nghiệp tăng gần 16%
( theo kế hoạch là 14%),trong đó tỷ trọng do ngành công nghiệp đóng góp
vào GDP là 40% ; xuất khẩu tăng gần 17% ( theo kế hoạch là 8%).
Lạm phát ®· gi¶m râ rƯt tõ møc 3 con sè ®Ønh điểm năm 1986 là

775% từ đầu 1989 lạm phát còn 12% và mức lạm phát duy trì ở 2 con số
từ 1989-1996. Và từ năm 1996 trở về đây tỷ lệ lạm phát chỉ còn 1 con số.
Năm 2002 tỉ lệ lạm phát là 4% năm 2003 là 3%.
Tất cả những con số những chỉ sổ trên đây đà chứng tỏ rằng quản lý
nhà nớc về kinh tế đà có những kết quả đáng kể.
Song bên cạnh đó, còn những vấn đề bất cập kiến cho vai trò
kinh tế của nhà nớc cha đợc thực hiện một cách hiệu quả. Cho nên còn
tồn tại những vấn đề:
Về mặt chính sách
ã
Còn nhiều chính sách kinh tế mơ hồ, xa dời thực tiễn, mà
nguyên nhân của nó chính bởi những chính sách kinh tế mơ hồ này không
xuất phát từ thức tiễn không đúc kết từ những bài học kinh nghiêm trớc

16


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
đây, điều đó lý giải tại sao, khi những chính sách mơ hồ xa dời thực tiễn
này khi áp dụng bị thực tiễn phủ nhận
ã

Các chính sách còn thiếu đồng bộ kém hiệu quả.

ã
Hệ thống luật còn nhiều kẽ hở. Chúng ta đà có nhiều bài học
về vân đề này. Nhiều vụ trốn thuế, lập công ty ma để lừa lấy tiền thuế VAT
của nhà nớc, nhiều vụ buôn lậu trốn thuế... Tất cả cho thấy hệ thông lập
pháp và hành pháp cần có sự điều chỉnh. Nhiều luật không hợp lý gây sự
bất công đối với một số doanh nghiệp.

Về mặt con ngời :
ã
Cán bộ ta còn mắc can bệnh chạy theo thành tích cho cá nhân
mà quên mất lợi ích cục bộ, lợi ích lâu dài. Ví dụ: vấn đề nổi cộm hiện nay
là các địa phơng đua nhau xây dựng nhà máy mía đờng, không theo một
qui hoạch tổng thể nào. Kết quả là nhà máy xây xong nhng không có đủ
nguyên liệu cho hoạt động, nhà máy hoạt động không hết hiệu quả gây
lÃng phí cho xà hôi. Đây cũng lµ mét vÝ dơ cho tÝnh xa dêi thùc tiƠn của các
chính sách.
ã
Còn tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ ở một bộ phận nhỏ
những cán bộ thái hoá biến chất, gây ảnh hởng xấu đến đội ngũ cán bộ,
công nhân viên chức nhà nớc, làm suy giảm long tin của quần chúng nhân
dân với Đảng với nhà nớc XHCN. Đây là một hiện tợng mà ngày nay các
phơng tiện thông tin đại chúng nhắc tới nhiều. Nhiều bản án đà đợc thực
thi những kẻ tham nhũng, nhận hối lộ, làm sai lệch chứng từ làm thâm hụt
ngân sách nh Là Thị Kim Oanh đà bị trừng trị đích đáng. Nhng vấn đề
tham nhũng vẫn là vấn đề nhức nhối của xà hội.
ã
Đội ngũ cán bộ, công nhân, viên chức nhà nớc còn yếu kém
về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý kinh tế cha đáp ứng đợc yêu cầu
của nền kinh tế tri thức. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhà nớc ta ít
nhiều còn quen với tác phong cũ thời bao cấp là ỷ lại, kém năng động sáng
tạo. Trình độ chuyên môn kém, năng lực quản lý yếu không thể là vấn đề
muôn thuở của đội ngũ cán bộ ta ?
ã
Một bộ phận cán bộ còn yếu kém về mặt t tởng chính trị,
hoặc có thái độ coi thờng xem thờng vai trò quần chúng nhân dân, có thái
độ cửa quyền, hách dịch, xa dời quần chúng. Đây là một sai lầm lớn, sai
lầm này sẽ để lại hậu quả rất lớn. Đảng ta lấy dân làm gốc. Thực hiện công


17


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay cần phải phát huy hết sức
mạnh toàn dân, huy động mọi tiềm năng.

2/ Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò
kinh tế của nhà nớc
Theo t tởng Hồ Chí Minh, trong quá trình quản lý, với vai trò và
mục tiêu chức năng nh đà nêu trên thì sẽ có những vấn đề cha hiện hình
đầy đủ và những vấn đề mới phát sinh. Vì vậy các giải pháp quản lý kinh tế
phải luôn đợc bổ sung thay đổi, rút kinh nghiệm từ thực tiễn và đời sống,
tổng kết kinh nghiêm quản lý và học tập kinh nghiệm quản lý ở những nơi
khác, tránh mắc phải những sai lầm đà có.
ã
Thực hiện phê bình và tự phê bình trong hoạt động quản
lý, để tìm ra những mặt đợc những mặt đợc, cha đợc để từ đó khắc phục lại
những thiếu sót, hoàn thiện lại chức năng quản lý kinh tế của nhà nớc.
ã
Thực tiễn cao hơn lý luận vì thế các biện pháp quản lý
phải đáp ứng đợc mục đích thực tế của quản lý.
ã
Luật hoá các hoạt động kinh tế thị trờng và hoạt động kinh
doanh trên từng loại thị trờng nhằm bảo đảm 3 nguyên tắc cơ bản là tự do
cạnh tranh, bình đẳng về cơ hội và an toàn chống lại độc quyền, phân biệt
giá, đầu cơ tích trữ...(luật thuế, ngân sách, thơng mại, tài chính tiền tệ và
nông nghiệp)
ã Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho sự phát triển nền kinh tế thị trờng

(mạng lới giao thông vận tải, thông tin liên lạc...)
ã Chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, đào tạo và bỗi dỡng thêm để
có đợc một đội ngũ cán bộ nhà nớc thạo chuyên môn, năng động sáng
tạo.Nâng cao mặt bặng dân trí - tri thức tạo nền tảng cho nền kinh tế tri
thức phát triển.
ã Cách chính sách kinh tế phải linh hoạt, thờng xuyên thay đổi sao
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
ã Thị trờng phải đợc điều tiết một cách thống nhất dựa trên những
nguyên tắc chung của nền kinh tế vì vậy các chính sách, các giải pháp
quản lý và điều hành kinh tế phải đồng bộ.
ã Việc điều tiết thị trờng phải luôn đảm bảo đặc tính mở cho bản thân
chúng, nếu không sẽ có nguy cơ bóp méo thị trờng.

18


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
ã Luôn phải ghi nhớ nguyên tắc mọi quyết định chiến lợc kinh tế, mọi
kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tiễn khách quan, là thị trờng, rồi đợc
áp dụng vào thị trờng, từ quan sát nhận xét về phản ứng của thị trờng trớc
những quyết định chiến lợc những kế hoạch đó mà từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho việc hoạch định kế hoạch, quyết định những chính sách
tiếp theo.

19


Vai trò kinh tế của Nhà nớc

Kết luận

Rõ ràng vấn đề vai trò kinh tế của nhà nớc, không còn là
vấn đề mới mẻ. Nhng đứng trớc bối cảnh bên trong đất nớc đang ở
thời kỳ quá độ lên CNXH, bên ngoài là xu thế toàn cầu hoá, quốc
tế hoá với cơ hội, nguy cơ, thách thức tiềm ẩn thì cần phải xác định
lại vai trò kinh tế của nhà nớc để có một nhà nớc hiệu quả đa đất nớc phát triển theo con đờng mà toàn Đảng toàn dân ta đà lựa chọn
là CNXH.
Bài viết này chỉ nhằm trình bày những kiến thức, những hiểu
biết của bản thân em về vai trò kinh tế của nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam, đồng thời đa ra cách
nhìn nhận của riêng em về vấn đề này, một vài giải pháp hớng đi.
Vì vậy trong bài viết sẽ không tránh khỏi những sai lầm, những
thiếu sót.Qua bài viết này, em mong muốn đợc thầy cô và các bạn
đóng góp thêm để bổ sung, khắc phục những thiếu sót, tránh cách
nhìn phiến diện.
Điều cuối cùng, em muốn khẳng định vai trò kinh tế của nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng là tất yếu đặc biệt với nền kinh tế
của một nớc đang quá độ lªn chđ nghÜa x· héi nh ViƯt Nam. NỊn
kinh tÕ thị trờng không thể đi đúng hớng nếu không có sự quản lý
của nhà nớc, nhng nhà nớc quản lý kinh tế phải có hiệu quả, không
thể can thiệp sâu vào nền kinh tế gây méo mó thị trờng, cũng
không thể lơ là, chủ quan. Vấn đề quản lý kinh tế của nhà nớc vẫn
luôn là vấn đề của mọi thời đại. Bởi muốn phát triển đất nớc phải
biết quản lý nhà nớc hiệu quả.

Danh mục tài liệu tham khảo:
1. GS.TS Chu Văn Cấp
Về mục tiêu và đặc trng bản chất của nền kinh tế thị trờng định
hớng xà héi chđ nghÜa ë níc ta hiƯn nay.
 T¹p chÝ Lý luËn chÝnh trÞ sè 5 - 2001


20


Vai trò kinh tế của Nhà nớc
2. PGS.TS Mai Ngọc Cờng ( Đại học kinh tế quốc dân)
Hiểu thế nào là kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa?
Tạp chí Kinh tế phát triển số 71(3) /2000
3.Th.S Lê Thị Hơng
Hoàn thiện vai trò và chức năng quản lý kinh tế của nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng.
Tạp chí Quản lý nhà nớc số 6- 2001
4. PGS.TS Nguyễn Hữu Khiển ( Học viện hành chính quốc gia)
Bàn thêm về chức năng quản lý nhà nớc của chính phủ trong
lĩnh vực kinh tế.
Tạp chí quản lý nhà nớc số 4 / 2000
5. GS.TS Lu Văn Sùng
Vai trò của nhà nớc đối với sự phát triển nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN ở Việt Nam.


Tap chí Thông tin Chính trị học sè 1 (4)/2000

6. Ngun Quang Trung
 T×m hiĨu vỊ t tởng Hồ Chí Minh về vai trò và biện pháp quản lý
kinh tế.

7.

Tạp chí nghiên cứu trao đổi số 6 - 2001
Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX.


8.

Giáo trình KTCT tập II, chơng 13 NXB Giáo dục
( Giáo trình trờng ĐHKTQD).
9. Cơ chế thị trờng và vai trò kinh tế của nhà nớc ở Việt Nam
(NXB Thống kê 1994)
10. Kinh tÕ häc cđa P. Samuellson. tËp I, ch¬ng 3, mơc 3 :
Vai trß cđa ChÝnh phđ.
11. Kinh tÕ học của David Begg, tập II, chơng 4.
12. Quản lý Nhà nớc đối với ngành lĩnh vực. tập 3
( Học viƯn hµnh chÝnh qc gia )

21


Vai trò kinh tế của Nhà nớc

22



×