Lời mở đầu
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng dù ở ngững nớc phát triển
đã nhiều thập niên có Luật ngân hàng, hay nh ở nớc ta mới hoạt động theo Luật
ngân hàng ban hành tháng 8/2003, đều thực hiện 3 chức năng cơ bản:
- Nhận và giữ an toàn tiền gửi của khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng có số d trên tài khoản tiền
gửi ở ngân hàng
- Cho khách hàng vay vốn theo các đối tợng và điều kiện thích hợp.
Trong đó, góp phần quan trọng vào hiệu quả họat động của hệ thống ngân
hàng phải kể đến các hoạt động thanh toán ngày càng tiện dụng và hiện đại.
Trong phạm vi bài viết, em xin trình bày" Thực trạng và giải pháp phát huy hiệu
quả hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay". Để đảm bảo
tính cập nhật của đề tài thông tin cũng nh số liệu nghiên cứu trong phạm vi 3 năm
trở lại đây.
Bài viết đề cập tới một số nội dung chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt
Nam
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán ở Việt Nam hiện nay
Chơng 3: Giải pháp và định hớng phát triển hoạt động thanh toán ở Việt
Nam
Trong quá trình nghiên cứu có thể không tránh khỏi thiếu sót, em kính
mong các thầy cô bộ môn thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lu Thị Dung.
1
Chơng 1
Lý luận chung về hoạt động thanh toán
giữa các ngân hàng ở Việt Nam
1.1 Những vấn đề chung về thanh toán trong nền kinh tế
1.1.1- Hai hình thức chu chuyển tiền tệ:
thanh toán là quá trình chu chuyển tiền tệ phục vụ cho chu chuyển kinh tế.
Trong thanh toán có 2 hình thức:
- Thanh toán không dùng tiền mặt còn gọi là thanh toán chuyển khoản.
Thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện chi trả giữa ngời mua và ngời bán
qua ngân hàng bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản tại ngân hàng.
- Thanh toán tiền mặt là quá trình tiền mặt xuất hiện để thực hiện chức năng
phơng tiện lu thông và phơng tiện thanh toán.
Xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô, NHNN là cơ quan hoạch định chính sách
và cơ chế thanh toán thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và tổ chức thực hiện
thanh toán giữa các ngân hàng thơng mại.
1.1.2 ý nghĩa của thanh toán qua NHNN:
Tổ chức thanh toán qua NHNNsẽ thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các
NHTM. Từ đó phát huy đợc vai trò thanh toán của các NHTM trong nền kinh tế,
đồng thời cũng góp phần tăng nhanh sự vận động vốn giữa các doanh nghiệp, các
đơn vị tổ chức kinh tế.
Khi NHNN là trung tâm tổ chức thanh toán giữa các NHTM, NHNN tổ chức
khép kín chu trình thanh toán trong nền kinh tế giữa các khách hàng, giữa các
ngân hàng nên quá trình tổ chức thanh toán chính xác có ý nghĩa rất lớn với sự
vận động vốn trong nền kinh tế nhất là khi công nghệ thanh toán hiện đại, nghiệp
vụ thanh toán đợc tổ chức nhanh và chính xác.
2
Quá trình tổ chức thanh toán tạo nguồn vốn tín dụng và tạo điều kịên cho thị
trờng liên ngân hàng phát triển. Thông qua thanh toán, NHNN quản lý các tài
khoản của các NHTM số d trên các tài khoản đó đợc hình thành nguồn vốn tại
NHNN từ tài khoản này các NHTM có thể vay của nhau dẫn đến thị trờng liên
ngân hàng phát triển.
Quá trình thanh toán làm tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
góp phần giảm tiền mặt trong lu thông, từ đó tiết kiệm chi phí lu thông.
Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cao thì công tác tính toán, điều
tiết tiền cung ứng sẽ thực hiện thuận lợi, từ đó góp phần thực hiện tốt chính sách
tiền tệ.
1.1.3- Nhiệm vụ của NHNN đối với hoạt động thanh toán
NHNN là cơ quan quản lý vĩ mô và là ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Vì vậy, NHNN có nhiệm vụ ban hành các thể lệ, chế độ thanh toán thống nhất
trong nền kinh tế nói chung và đối với các tổ chức tín dụng nói riêng.
NHNN thực hiện cung ứng các dịch vụ thanh toán, các phơng tiện thanh
toán và tổ chức thanh toán cho các ngân hàng nh : Mở tài khoản, hạch toán, theo
dõi các khoản thanh toán cho các NHTM và các tổ chức khác, thống nhất kỹ
thuật thanh toán. Phát hiện những bất hợp lý trong quá trình tổ chức thanh toán
để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu thực tế phát sinh để phát huy tác
dụng thanh toàn của ngân hàng với nền kinh tế.
NHNN thông qua việc tổ chức thanh toán tiến hành giám sát quá trình thanh
toàn của các thành viên nhằm hạn chế rủi ro cho các thành viên tham gia thanh
toán.
1.2- Các hình thức thanh toán trong nền kinh tế
Là cơ quan quản lý nhà nớc, NHNN chịu trách nhiệm ban hành thống nhất
các hình thức thanh toán, các chế độ quy trình kỹ thuật thanh toán cho các
NHTM và khách hàng của họ.
3
1.2.1- Các hình thức thanh toán giữa các khách hàng qua NHTM
Các đơn vị tổ chức kinh tế, đơn vị dự toán và t nhân có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng hoặc kho bạc ( còn gọi là chủ tài khoản) có thể thanh toán qua ngân
hàng về tiền hàng dịch vụ hoặc các nhu cầu chi trả khác có thể áp dụng các hình
thức thanh toán sau đây:
- Sec
-Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
- Uỷ nhiệm thu
- Th tín dụng (L/C)
- Ngân phiếu thanh toán
- Thẻ thanh toán.
1.2.2 Các hình thức thanh toán giữa các ngân hàng
+ Hình thức thanh toán giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống:
- Thanh toán liên ngân hàng
- Thanh toán bù trừ
- Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng khác cùng hệ thống để thanh toán
- Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ.
+ Hình thức thanh toán giữa các ngân hàng khác hệ thống
- Thanh toán qua tài khoản mở tại NHNN
- Thanh toán bù trừ do NHNN tổ chức
- Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng khác để thanh toán
- Uỷ nhiệm thu hộ chi hộ giữa các ngân hàng.
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán của NHNN Việt Nam
- Thanh toán từng lần
- Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng do NHNN tổ chức
- Thanh toán chuyển tiền điện tử
- Thanh toán qua mạng SWIFT
-Nghiệp vụ giao dịch và chuyển tiền quốc tế của NHNN Việt Nam.
4
Chơng 2
Thực trạng hoạt động thanh toán ở việt nam
hiện nay
2.1 Hoạt động thanh toán ngân hàng năm 2002
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính lớn nhất của nền kinh tế
xã hội, nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng đa dạng và phong phú. Dù hoạt động
dới hình thức nào cũng đợc kết thúc ở việc thanh, quyết toán. Do đó hoạt động
thanh toán là mộtt trong những chức năng trung tâm, quan trọng của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán của các ngân hàng việt nam năm qua đã đạt đợc
những thành tựu đáng ghi nhận, có bớc chuyển động mang tính "đột phá- chiến l-
ợc", hình thành hệ thống thanh toán hiện đại ở việt nam. Có thể nhìn nhận những
thành tựu đó trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:
Hệ thống ngân hàng đã và đang cung cấp các phơng tiện thanh toán đa
dạng, tiện ích cho ngời sử dụng, nhất là các phơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt hiện đại nh phát hành các loại thẻ ngân hàng, lắp đặt máy atm thực hiện
rút tiền tự động; hệ thống thanh toán đã đợc hiện đại hoá theo tiến trình thực hiện
dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân hàng. Hết quả đợc thể hiện ở tỷ
trọng thanh toán không dùng tiền mặt 9 tháng năm 2002 so với năm 2001. Mặc
dù đã rút ra khỏi lu thông một khối lợng lớn ngân phiếu thanh toán (thực chất
ngân phiếu là tiền mặt có kì hạn), tởng chừng nạn khan hiếm tiền mặt sẽ bùng nổ;
trái lại hoàn toàn bình thờng trong lu thông tiền tệ. tỷ trọng thanh toán tiền mặt
so với thanh toán không dùng tiền mặt năm 2001 là 11% ( trong tổng phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt đã bao hàm ngân phiếu thanh toán); tỷ trọng
thanh toán không dùng tiền mặt so với tổng các phơng tiện thanh toán không
dùng tiền mặt 9 tháng năm 2002 là 11% ( trong tổng phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt không có ngân phiếu thanh toán), có nghĩa là tuy tỷ trọng
thanh toán tiền mặt so với không dùng tiền mặt ở hai thời điểm năm 2001 và năm
5
2002 cùng là 11% nhng đã chứng tỏ tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt 9
tháng năm 2002 tăng nhanh hơn so với năm 2001 vì ngân phiếu thanh toán không
là phơng tiện thanh toán- đã rút khỏi lu thông. Đó là một thành công lớn, giảm đ-
ợc khối lợng thanh toán bằng tiền mặt trong năm qua, khi phơng tiện thanh toán
ngân phiếu mà thực chất là tiền mặt không tham gia làm phơng tiện thanh toán
trong lu thông. Điều mà nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nớc rất không
đồng tình sử dụng ngân phiếu thanh toán nh là một phơng tiện tiền mặt có trong
lu thông và cần phải đợc loại bỏ khỏi lu thông sớm. Các phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt đều tăng: 9 tháng năm 2002, thanh toán thẻ tăng 1,67 lần;
uỷ nhiệm chi tăng 2,78 lần so với năm 2001.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt qua các hệ thống ngân hàng 9
tháng năm 2002 so với năm 2001 đều tăng nh: thanh toán nội bộ tăng 1,83 lần;
thanh toán bù trừ tăng 1,88 lần; thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở nhnn tăng
1,55 lần; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tăng 1,7 lần.
Thanh toán điện tử liên ngân hàng thuộc dự án hiện đại hoá hệ thống thanh
toán việt nam do ngân hành thế giới cho vay vốn, tuy đang tiếp tục đợc hoàn
thiện theo tiến trình nhng bớc đầu đi vào hoạt động có hiệu quả; tốc độ thanh
toán giá trị cao và khẩn, không quá 10 giây mỗi món; quá trìng vận hành từ ngày
02/05/2002 đến nay rất an toàn; cha có sự cố nào lớn gây ảnh hởng đến vận hành
của hệ thống; số thành viên tham gia hệ thống thanh toán điện tử này ngày càng
gia tăng. Kết quả thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng từ
ngày 02/05/2002 đến 01/10/2002 (qua trung tâm thanh toán quốc gia) nh sau:
- Có 33 ngân hàng tham gia, với 159 chi nhánh trực thuộc các ngân hàng
"mẹ" là thành viên tham gia kết nối trực tiếp với trung tâm thanh toán NHNN.
- Tổng số giao dịch 197954 món, với giá trị là 121463 tỷ VND.
- Chuẩn bị tổ chức thanh toán bù trừ giá trị thấp "theo lô". Việc này đợc tiến
hành sẽ có bớc ngoặt trong thanh toán bù trừ hiện nay. Hiện tại đang tổ chức
thanh toán bù trừ trên từng địa bàn 61 tỉnh , thành phố với phiên giao dịch nhiều
nhất là hai phiên trong ngày, tốc độ thanh toán rất chậm; phạm vi thanh toán hẹp
6
theo địa bàn. Nhng khi thanh toán theo hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên
ngân hàng hiện đại thì việc thực hiện bù trừ liên tục trong ngày có thể lên tới
hàng chục phiên tuỳ thuộc việc cài đặt chơng trình phần mềm công nghệ thanh
toán.
Tổ chức hệ thống thanh toán trong từng nội bộ hệ thống tổ chức tín dụng,
ngân hàng đã có nhiều chuyển động theo nguyên tắc thanh quyết toán tập trung,
trực tuyến toàn hệ thống tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng.
Các dòng vốn đợc tập trung xử lý tức thời, thanh quyết toán ngay trong
ngày; sử dụng tối đa các dòng vốn nhàn rỗi mà trớc đây bị phân tán rải rác ở các
cơ sở. có thể nói đây là một bớc đi đúng và có tính "cách mạng" trong cải cách hệ
thống thanh toán so với trớc đây.
Một số các tổ chức tín dụng, ngân hàng đã thực hiện việc kết nối thanh toán
đa phơng, song phơng để thực hiện việc thanh toán vốn với nhau. Đặc biệt một số
ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc kết nối trực tiếp với khách hàng giao dịch
của mình để thông tin trực tiếp, xử lý các nghiệp vụ kinh doang ngân hàng, thực
hiện ngân hàng bán lẻ; các ngân hàng đã mở các trang web để trao đổi thông tin,
lu trữ hồ sơ khách hàng
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế swift đã có khoảng trên dới 30
ngân hàng lớn hoạt động ở Việt Nam với hầu hết các khoản thanh toán, chuyển
tiền đợc thực hiện qua hệ thống này.
Cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị hiện đại đã và đang đợc tăng cờng đầu t với
một khối lợng và giá trị lớn của các ngân hàng đảm bảo cho việc vận hành thông
suốt và có "đổ mở, kết nối" đợc trong tơng lai với kĩ thuật công nghệ mới.
Đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành hệ thống thanh toán hiện đại đã đợc
đào tạo dới nhiều hình thức: cả ngắn và dài hạn; cả trong nớc và ngoài nớc; cả tự
đào tạo và đào tạo tập trung qua trờng lớp đồng thời, về nhận thức tính cấp bách
và tầm quan trọng của cán bộ có trình độ công nghệ thông tin ngân hàng cao đã
đợc các nhà lãnh đạo ngân hàng cũng nh xã hội quan tâm đúng mức, là tiền đề
cho việc vận hành công nghệ mới.
7
Tóm lại, nhìn nhận một cách tổng quan về hoạt động thanh toán ngân hàng
năm 2002 của các ngân hàng việt nam đã có những thành công đáng ghi nhận:
tăng khối lợng và tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt; tăng tốc độ thanh toán
nói chung của nền kinh tế; an toàn trong thanh toán cao; các phơng tiện thanh
toán mới có xu thế phát triển; hệ thống thanh toán, công nghệ thanh toán đã và
đang đợc hiện đại hoá với công nghệ tiên tiến, trong điều kiện hội nhập toàn cầu,
các cơ chế thanh toán hiện đại đang đợc hoàn thiện và xây dựng mới
2.2 Tiểu dự án thanh toán điện tử liên ngân hàng
Ngày 15/07/2002, NHNN Việt Nam đã tổ chức lễ khai trơng hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
Từ năm 1987, tin học đã đợc đa vào ứng dụng trong hoạt động ngân hàng.
Khi nớc ta bớc vào công cuộc đổi mới với những định hớng chiến lợc khoa học
và hớng đi đúng, công nghệ ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ, 85% nghiệp
vụ ngân hàng đợc tin học hoá với lu lợng công nghệ đủ sức thực hiện nghiệp vụ.
Cùng với việc sử dụng hiêu quả nguồn vốn trong nớc, ngành ngân hàng tranh thủ
các nguồn vốn từ bên ngoài để đổi mới nhanh công nghệ ngân hàng. Dự án "hiện
đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán" do ngân hàng thế giới tài trợ đã đợc
thủ tớng chính phủ phê duyệt từ năm 1996 để hỗ trợ đổi mơí nhanh hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng. Trong dự án này thì tiểu dự án "thanh toán điện tử liên
ngân hàng" là lớn nhất. Tiểu dự án này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giữ vai trò
then chốt về cơ sở hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin của ngân hàng việt nam,
thoả mãn yêu cầu thanh toán và dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, an
toàn và tin cậy của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khoa học. Khắc
phục cơ bản những hạn chế của hệ thống trớc đó, đáp ứng yêu cầu giảm lợng vốn
trôi nổi, tập trung vốn dự trữ, tạo điều kiện thuận lợi để nhnn kiểm soát các
nguồn vốn, tăng tốc độ vòng quay đồng tiền. Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng vào hoạt động trong thực tiễn là một đóng góp tích cực vào công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc tạo yếu tố thuận lợi thúc đẩy quá trình hội
nhập của ngành ngân hàng việt nam nói riêng và của nền kinh tế khu vực và thế
8
giới nói chung. Tập đoàn Hyundai (công nghệ thanh toán Hàn Quốc) cùng liên
doanh với nhiều công ty tin học quốc tế và trong nớc đã thực hiện toàn bộ nội
dung tiểu dự án. Hệ thống thanh toán này bao gồm trung tâm thanh toán quốc gia
đặt tại NHNN, các trung tâm xử lý cấp tỉnh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Hải Phòng đã kết nối gần 100 chi nhánh của các tổ chức tín dụng ở
các địa bàn khác nhau trên cả nớc.
Từ 02/05/2002 hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đợc chính thức đa
vào hoạt động. Sau hơn hai tháng hoạt động hệ thống đã đi vào ổn định và không
có sai sót. hàng ngày hệ thống đợc khởi tạo lúc 7h30 bắt đầu giao dịch thanh toán
từ 7h45, hoàn tất công việc cuối ngày không quá lúc 17h. Số liệu đối chiếu cuối
ngày khớp đúng, kỹ thuật vận hành an toàn, thời gian hoàn tất một giao dịch
thanh toán không quá 10 giây. Các mục tiêu của tiểu dự án đặt ra đều đợc đáp
ứng. Các thành viên, đơn vị thành viên tham gia hệ thống này ngày một tăng. Lúc
đầu hệ thống mới chỉ kết nối đợc với 6 thành viên bao gồm 54 đơn vị thành viên,
sau 2 tháng hoạt động số thành viên đợc kết nối là 19 với 82 đơn vị thành viên.
Số món thanh toán và doanh số thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng cũng ngày một tăng. Ngày đầu vận hành chỉ có 233 món phát sinh với
225 tỷ đồng, thời gian gần đây bình quân ngày có 1900 món với số tiền gần 600
tỷ đồng, tất cả các giao dịch đều đảm bảo an toàn.
2.3 Thanh toán qua mạng điện thoại di động
Điện thoại di động ra đời đánh dấu bớc phát triển của công nghệ truyền
thông. Ngày nay việc sử dụng điện thoại di động (ĐTDĐ) ngày càng trở nên khá
phổ biến ngay cả ở những nớc đang phát triển. Bớc vào năm 2000, một số nớc tại
châu Âu đã đa ra một phơng thức thanh toán mới, phơng thức thanh toán thông
qua mạng vô tuyến viễn thông ( Mobile Network) và sử dụng thiết bị đầu cuối
chính là ĐTDĐ của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mua bán. Nh
vậy thanh toán qua mạng ĐTDĐ là một hình thức thanh toán trực tuyến ( m-
payment) song hành với phơng thức thanh toán qua mạng Internet (e- payment)
ra đời khi mạng lới Internet phát triển đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Việc
9
thanh toán qua mạng ĐTDĐ có những lợi thế so với phơng thức thanh toán trực
tuyến khác. Đó là u thế về thiết bị đầu cuối với mục đích trao đổi thông tin nh:
nhận thông tin, kiểm tra dữ liệu, nhập mã số kiểm tra tính xác thực đó là u thế
về môi trờng truyền tải dữ liệu hay cụ thể hơn chính là đờng truyền- mạng vô
tuyến sẽ cho phép thực hiện việc giao dịch xảy ra mọi lúc mọi nơi có thể tại cửa
hàng, trên internet, trên taxi, máy bán hàng tự động
Phơng thức thanh toán qua mạng vô tuyến đợc ra đời nhằm giải quyết nhu
cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ (micro payment) hoặc những điểm
cung ứng dịch vụ tự động không có ngời phục vụ. Theo số liệu thu thập tại thị tr-
ờng eu từ những năm bắt đầu triển khai hình thức thanh toán này cho đến nay,
các chuyên gia về nghiên cứu thị trờng có đợc kết quả nh sau: Tổng gia trị thanh
toán thông qua mạng vô tuyến từ con số 3 tỷ USD vào năm 2000 đạt 13 tỷ USD
trong năm 2003 và sẽ tăng nhanh trong những năm tới. Một con số đầy lạc quan
đợc kì vọng là 270 tỷ USD vào thời điểm 2010.
Mô hình của một giao dịch thanh toán qua mạng ĐTDĐ:
10
Ngân hàng
phát hành
thẻ
Nhà cung
cấp dịch vụ
Ngân hàng
phát hành
Khách hàng
Ngời bán
hàng
5
5 55
1
6 3 4
2 2
1. Khách hàng và điểm bán hàng chọn phơng thức thanh toán qua mạng
ĐTDD khi họ đều là thành viên của cùng một nhà cung ứng dịch vụ thanh toán
qua mạng ĐTDD
2. Điểm bán hàng chuyển yêu cầu thanh toán đến nhà cung dịch vụ thanh
toán qua mạng về số tiền giao dịch, số điện thoại của khách hàng.
3. Nhà cung cấp dịch vụ chuyển thông tin về giá trị giao dịch đến ĐTDD
của khách hàng.
4. Khách hàng chấp thuận thì sẽ chuyển trả về nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán.
5. Khi nhận kết quả từ khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán kiểm
tra kết quả.Nừu đúng thì thực hiện tiếp bớc chuyển tiền cho ngời bán từ ngời
mua.
6. Khi giao dịch hoàn tất ngời mua và ngời bán đều nhận đợc kết quả xác
nhận từ nhà cung cấp dịch vụ. Giao dịch hoàn tất thông thờng thời gian thực hiện
chiếm khoảng 15-20 giây.
Hiện nay, tuy cha có một nhà cung ứng dịch vụ nào thực sự triển khai dịch
vụ thanh toán qua mạng ĐTDD nhng ngân hàng A Châu cũng có định hớng về
hình thức thanh toán qua mạng ĐTDD bằng việc khai thác chức năng gửi tin
nhắn. Đây là một ý tởng mang tính năng động với mục đích đa dạng hoá các loại
hình thanh toán đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của ngời dân tại thị trờng
thanh toán Việt Nam.
2.4 VCB VISION 2010 Thoải mái và tiện ích cho khách hàng
Vào thời điểm năm 1994, hệ thống thanh toán liên ngân hàng củaViệt
Nam còn lạc hậu, công việc đỡc xử lý bằng phơng pháp thủ công, thời gian
chuyển tiền chậm, nhất là các giao dịch thanh toán liên tỉnh có thể kéo dài từ 7-
10 ngày, làm chậm quá trình chu chuyển vốn trong hệ thống ngân hàng. Thêm
vào đó việc các chi nhánh của mỗi NHTM đều phải duy trì hệ thống tài khoản
tiền gửi tại chi nhánh NHNN nơi mình đặt trụ sở đã làm giảm khả năng quản lý
11
và sử dụng vốn của chính các NHTM này. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, NH
thế giới đã cho Việt Nam vay một khoản tín dụng với lãi suất u đãi để hiện đại
hoá hệ thống thanh toán liên NH và các hệ thống thanh toán nội bộ của một số
NHTM theo cơ chế đảm bảo khả năng quản lí vốn tập trung. Trên quan điểm
quản lý tập trung, bớc đầu đã thực hiện thành công đối với vốn ngoại tệ và thanh
toán quốc tế. Thanh toán nội bộ dựa trên khả năng đáp ứng của Công nghệ Thông
tin kết hợp với việc tham khảo phạm vi triển khai của đề án hiện đại hoá hệ thống
thanh toán, sản phẩm VCB Vision 2010 thực sự đợc coi là sự lựa chọn đúng
đắn dựa trên nền tảng công nghệ phát triển của Mỹ và đợc điều chỉnh cho phù
hợp đặc điểm của Ngân hàng khu vực Châu á, nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao về chất lợng phục vụ khách hàng.
VCB Vision 2010 đợc đa vào ứng dụng bởi có những u điểm về nhiều
loại hình dịch vụ mới: Khách hàng có thể đồng thời có nhu cầu vừa đổi tiền,
nhận tiền, thanh toán séc tại quầy one-stop(một cửa). Tại đây khách hàng
không phải qua nhiều khâu giao dịch, tiết kiệm đợc thời gian, công sức; đồng
thời nhân viên Ngân hàng cũng phải ngày một hoàn thiện trình độ nghiệp vụ và
thái độ phục vụ đối với khách hàng. Dịch vụ trả lơng tự động giúp các công ty
giảm bớt đợc bộ phận kế toán cồng kềnh và giảm đợc biên chế phòng tài vụ; chỉ
cần chuyển đến Vietcombank các yêu cầu bằng đĩa mềm và văn bản giấy tờ thì
các khoản lơng sẽ đợc chuyển vào tài khoản của từng ngời. Mặt khác dịch vụ này
giúp tránh đợc rủi ro khi mang theo những số tiền lớn, thay vì chỉ cần mang theo
thẻ card. Và xét về khía cạnh xã hội sẽ tạo ra tâm lý, thói quen không dùng tiền
mặt, nhờ đó giảm đợc chi phí tiền luân chuyển (điều này đặc biệt quan trọng khi
tiến tới xã hội văn minh). Dịch vụ chuyển tiền tự động giúp tiết kiệm thời gian
bởi không nhất thiết phải đến Ngân hàng để giải quyết mọi công việc thanh toán
liên quan đến tiền tệ. Đồng thời, VCB Vision 2010 còn có những đặc tính cơ
bản nh: Sự lựa chọn thông minh với mục tiêu đa ra nhiều giải pháp lựa chọn cho
yêu cầu đa dạng của khách hàng. VCB Vision 2010 giúp linh hoạt hơn bằng
cách chỉ với một khai báo, khách hàng có thể đễ dàng, chủ động thay đổi cách
12
thức xử lý của hệ thống mà không cần có sự tác động của phía kỹ thuật. Đặc biệt
hơn, VCB Vision 2010 có tính thích hợp cao, có khả năng hoạt động đổng bộ
với những hệ thống: Thẻ thanh toán, chuyển điện quốc tế. Ngân hàng điện tử và
máy rút tiền tự động cho phép rút tiền bất kể ngày, đêm, nhanh chóng và tiện lợi.
Tiếp đó một loạt các dịch vụ mới khác cũng đợc VCB Vision 2010 đa vào
hoạt động: Hệ thống trực tuyến, quản lý vốn tự động và cung cấp thông tin.
Việc triển khai thành công sản phẩm này (bắt đầu từ năm 1999) không chỉ
làm thay đổi toàn bộ những quan điểm từ một ngân hàng truyền thống sang các
quan điểm mới của một Ngân hàng hiện đại Theo định hớng lấy khách hàng
làm trung tâm mà còn làm tiền đề quan trọng cho việc phát triển cho các sản
phẩm tiện ích và các dịch vụ hiện đại có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng
khác trong nớc và khu vự nh dịch vụ trực tuyến cho phép khách hàng gửi một nơi
giao dịch ở nhiều nơi. Các dịch vụ qua ATM, Internet, telephone banking có khả
năng cung ứng cho khách hàng sử dụng 24/24 giờ. Thêm vào đó là khả năng
quản lý của Vietcombank dựa trên các thông tin cập nhật tức thời và tập trung đã
ngày một nâng cao, hạn chế đợc nhiều rủi ro trong kinh doanh.
Với phơng châm phát triển đất nớc, xây dựng và đẩy mạnh hiện đại hoá
ngành ngân hàng, tạo mọi điều kiện kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp,
các dịch vụ và hệ thống của VCB Vision 2010 đều nhằm giải phóng khách
hàng và đem lại những tiện ích cho họ. Khách hàng gạt bỏ đợc những cảm giác
phiền toái khi tới giao dịch tại một quầy, hài lòng và tin tởng khi đợc phục vụ với
thời gian nhanh nhất, tiện lợi nhất, sẽ nhận đợc các dịch vụ tổng thể có tính tiêu
chuẩn cao ở mọi lúc, mọi nơi bằng nhiều hình thức khác nhau, cảm nhận đợc sự
yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng nhờ tính bảo mật và an toàn cao của hệ thống,
đợc cung cấp các dịch vụ tự động hoá với tính chính xác cao.
Có đợc những u điểm nh vậy chắc chắn rằng trong một tơng lai không xa,
các dự án phù hợp tơng tự VCB Vision 2010 sẽ đợc ứng dụng rộng rãi không
chỉ trong nội bộ Vietcombank mà còn ở nhiều ngân hàng khác, các khách hàng
sẽ tự tin, thoải mái và yên tâm hơn khi đến với và Ngân hàng Việt Nam.
13
Chơng 3
Giải pháp và định hớng phát triển hoạt động
thanh toán ở Việt Nam
3.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán ở Việt Nam
3.1.1 Giải pháp nâng cao chất lợng thanh toán bù trừ điện tử liên ngân
hàng
3.1.1.1 Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong thanh toán bù trừ
điện tử.
So với quy trình thanh toán bù trừ theo phơng pháp trực tiếp trao đổi chứng
từ trớc đây thì quy trình thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng đã phát sinh
thêm nhiều thủ tục hành chính đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều này tỏ ra không mấy phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của n-
ớc ta hiện nay. Do đó, chúng ta cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong
thanh toán bù trừ.
3.1.1.2 Cần tạo lập một cơ sở hạ tầng truyền thông dành riêng cho thanh
toán bù trừ điện tử
Việc bảo mật dữ liệu và tính xác thực của lệnh thanh toán đợc thực hiện
bằng công nghệ chữ ký điện tử khá an toàn. Tuy nhiên, quy chế cha đề cập đến
chất lợng và độ an toàn của đờng truyền thông giữa ngân hàng chủ trì và các
thành viên tham gia thanh toán bù trừ. Đờng truyền xấu, nhễu, không hoàn thành
14
đợc cuộc truyền sẽ làm ngng trệ họat động thanh toán và thiệt hại phát sinh từ
việc ngng trệ này là rất lớn. Theo tôi, cần hợp đồng với bu điện thuê riêng một đ-
ờng truyền thông để đảm bảo chất lợng đờng truyền cũng nh yếu tố an toàn trên
đờng truyền.
3.1.2 Hạn chế tình hình sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng gian lận,
giả mạo tại Việt Nam
Trớc hết, đối với các ngân hàng kinh doanh các loại thẻ quốc tế (nh thẻ
Visa, MasterCard ) cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của các tổ chức thẻ
quốc tế về các thủ tục chấp nhận thanh toán thẻ và các quy định liên quan đến
việc quản lý và kiểm soát rủi ro việc sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra.
Thứ hai, các ngân hàng kinh doanh thẻ cần phải nhận dạng đợc các trờng
hợp sử dụng thẻ gian lận, giả mạo đã xảy ra trong thời gian qua và cũng nh dự
đoán đợc xu hớng sử dụng thẻ gian lận, giả mạo sắp tới để có biện pháp ngăn
ngừa hữu hiệu.
Thứ ba, cần sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ để quản lý và kiêkr
soát rủi ro do các tổ chức thẻ quốc tế cung cấp và hỗ trợ.
Thứ t, các ngân hàng phát hành thẻ cần thiết lập hạn mức sử dụng trong
ngày thích hợp để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng thẻ giả mạo
gây ra.
Thứ năm, các ngân hàng cần chú trọng việc hớng dẫn nghiệp vụ chấp nhận
thanh toán thẻ đối với đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, trong đó đặc biệt là các
biện pháp để nhận dạng các trờng hợp sử dụng thẻ gian lận, giả mạo để thanh
toán.
Thứ sáu, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng để kịp thời thông
báo với nhau các trờng hợp sử dụng giả mạo để có biện pháp xử lý thích hợp.
Thứ bảy, các ngân hàng cần không ngừng bồi dỡng, nâng cao kiến thức về
quản lý và kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ, trong đó đặc biệt là
các kiến thức liên quan đến quản lý và kiểm soát rủi ro do việc sử dụng và thanh
toán thẻ giả mạo gây ra.
15
Sau cùng, NHNN cần phải quan tâm hơn nữa đến hoạt động kinh doanh thẻ
của các NHTM của Việt Nam nói chung, trong đó đặc biệt là quan tâm đến tình
trạng rủi ro do tình trạng sử dụng thẻ gian lận, giả mạo gây ra để từ đó có thể kịp
thời ban hành các quy định, chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro gây ra đối với
hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng, góp phần tạo điều kiện để đa phơng
thức thanh toán bằng thẻ ngày càng phát triển tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Định hớng phát triển hoạt động thanh toán ngân hàng ở Việt Nam
3.2.1. Định hớng chung:
Từ những vấn đề nêu trên, hoạt động thanh toán ở việt Nam còn nhiều bất
cập cần tháo gỡ, xu thế hoà nhập toàn cầu về thơng mại và thanh toán điện tử đã
mang tính tất yếu, không còn bị bó trong lãnh thổ của mỗi quốc gia, do vậy
hoạt động thanh toán ngân hàng trong thời gian tới cần thực hiện một số nội dung
chính sau:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại
theo mô hình thanh toán tập trung trong từng hệ thống; kết nối giữa các hệ thống
với trung tâm thanh toán quốc gia, mà ở Việt Nam là do NHNN làm đầu mối.
Tích luỹ và tập trung vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật về công
nghệ thông tin ngân hàng hiện đại, đủ sức tiếp cận với thực tế và trong tơng lai
phát triển của khoa học công nghệ mới.
Đào tạo cán bộ có trình độ công nghệ thông tin ngân hàng vừa có thể ứng
phó ngay đợc với thực tế trớc mắt, vừa có tính chiến lợc lâu dài, đảm bảo cho việc
phát triển công nghệ trong tơng lai, tránh đợc những hụt hẫng về sự tụt hậu so với
thế giới. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, có tính quyết định trong thời đại
sử dụng công nghệ hiện đại trong thơng trờng thơng mại điện tử thế giới đang
phát triển nh vũ bão.
Xây dựng hệ thống kho dữ liệu tập trung cũng nh hệ thống thanh toán dự
phòng trong từng hệ thống thanh toán và trung tâm thanh toán quốc gia.
16
Kết nối hệ thống thông tin của các NHTM với khách hàng; thực hiện từng
bớc ngân hàng bán lẻ, trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, các
trang web
Các cơ chế mới về thanh toán điện tử và các văn bản có liên quan khác cần
đợc xây dựng và hoàn thiện không chỉ đối với các hoạt động thanh toán ngân
hàng mà trong phạm vi toàn nền kinh tế xã hội nh: chữ ký điện tử, bảo mật, an
toàn, xác thực chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống
Cần hoàn thiện tổ chức quản lý, giám sát hệ thống thanh toán tại NHNN phù
hợp với yêu cầu của thanh toán tập trung, hiện đại.
Xây dựng các trung tâm thanh toán bù trừ khu vực và quốc gia về sec, các
giấy tờ có giá, nhanh chóng thực hiện việcthanh toán bù trừ giá trị thấp trong hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Những nội dung đợc đề cập trên đây về hoạt động thanh toán ngân hàng
trong năm 2003 và những năm tới vừa mang tính định hớng chung vừa mang tính
giải pháp nhằm góp phần thực hiện hiệu quả về thanh toán ngân hàng trên lãnh
thổ Việt Nam cũng nh trong thanh toán quốc tế.
3.1.2. Định hớng phát triển dịch vụ thanh toán trong khu vực dân c:
- Xác lập t duy tiếp thị công nghiệp hớng tới khách hàng đại chúng.
- Quan tâm lợi ích hài hoà từ 2 phía khách hàng và ngân hàng.
- Tạo lập môi trờng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
- Ưu tiên công nghệ mới và bớc đi thích hợp.
17
Kết luận
Nói tóm lại trong những năm qua, nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng đã và
đang hoạt động có hiệu quả mặc dù không tránh khỏi những hạn chế. Những loại
hình thanh toán hiện đại tuy cha du nhập vào hệ thống thanh toán của nớc ta nh-
ng trong thời gian tới, khả năng nay là rất khả quan. Trong quá trình thanh toán
rất nhiều vấn đề còn nảy sinh về cả chủ quan và khách quan nên NHNN cần có
nhiều biện pháp hoàn thiện dần để nghiệp vụ thanh toán trở nên năng động, hiệu
quả hơn. Đó là điều không đơn giản nhng lại là một điều kiện cần có để thúc đẩy
kinh tế trong nớc phát triển mạnh mẽ và hội nhập cùng nền kinh tế khu vực và thế
giới.
18
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình : Nghiệp vụ NHTW- Học viện Ngân hàng- tháng 2/2003
- Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng- Số 1 (2002)
- Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ ra ngày 15/8/2003
- Tạp chí Ngân hàng số 7 (2002), số 1+2, số 10 , số 11(2003)
19
Mục lục
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
ở Việt nam
1.1. Những vấn đề chung về thanh toán trong nền kinh tế
1.2. Các hình thức thanh toán trong nền kinh tế
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán ở Việt Nam hiện nay
2.1. Hoạt động thanh toán ngân hàng năm 2002
2.2. Tiểu dự án thanh toán điện tử liên ngân hàng
2.3. Thanh toán qua mạng điện thoại di động
2.4. VCB Vision 2010- Thoải mái và tiện ích cho khách hàng
Chơng 3: Giải pháp và định hớng phát triển hoạt động thanh toán ở Việt
Nam
3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán ở Việt Nam
3.2. Định hớng phát triển hoạt động thanh toán ngân hàng ở Việt Nam
20