Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

tính tất yếu khách quan và khả năng quá độ lên cnxh, bỏ qua chế độ tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.08 KB, 13 trang )

Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
Phần a: giới thiệu đề tài
Chính sách kinh tế mới (NEP) của V.I.Lê-nin có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, trớc hết nó khôi phục đợc nền kinh tế sau chiến tranh. Chỉ trong một thời
gian ngắn đã tạo ra một bớc phát triển quan trọng biến nớc Nga đói thành một
đất nớc có nguồn lơng thực dồi dào. Từ đó, nó còn khắc phục khủng hoảng
chính trị, củng cố lòng tin cho nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt
đẹp của chủ nghĩa xã hội theo những nguyên lý mà V.I.Lê-nin vạch ra .
Chính sách kinh tế mới của V.I.Lê -nin còn đánh dấu một bớc phát triển
mới về lý thuyết nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo t tởng này, nền kinh tế
nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ, việc duy trì và phát triển quan
hệ hàng hoá tiền tệ, quan tâm tới lợi ích kinh tế cá nhân trớc hết là của nông dân
là những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng mô hình nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa (XHCN).
Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nớc
phát triển theo định hớng XHCN, trong đó có nớc ta. Những quan điểm kinh tế
của đảng ta nhất là từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đến nay đã thể hiện
sự nhận thức vận dụng quan điểm của V.I.Lê nin trong chính sách kinh tế mới.
Tất nhiên do thời gian và không gian xa nhau, trải qua những biến động khác
nhau về bớc đi, nội dung và biện pháp cụ thể trong khi tiến hành ở nớc ta có sự
biến đổi.
Thực chất, chính sách kinh tế mới NEP của Lê nin là giải pháp để đa đất
nớc vợt qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy để góp phần hiểu rõ
thêm chính sách kinh tế mới của Lê nin và sự vận dụng chính sách đó vào Việt
Nam của đảng và nhà nớc ta, em xin có vài phân tích về vấn đề này nhằm hiểu
thêm về tính đúng đắn của nó.
Phần b: NộI DUNG NGHIÊN CứU

Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
1
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP


I- Lý luận chung về: chính sách kinh tế mới (nep) của
LÊNIN
1- Cơ sở lí luận :
a- Điều kiện ra đời của NEP
Không bao lâu sau cách mạng tháng mời, việc thực hiện kế hoạch xây
dựng CNXH của Lê Nin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918-1920. Trong thời
kỳ này, Lê Nin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến là trng thu lơng thực
thừa của nông dân sau khi dành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời, xoá bỏ
quan hệ hàng hoá tiền tệ, xoá bỏ việc mua bán lơng thực tự do trên thị trờng,
thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nớc.
Chính sách cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi
của nhà nớc Xô viết. Nhờ nó mà quân đội đủ sức để chiến thắng kẻ thù, bảo vệ
đợc nhà nớc Xô viết .
Sau khi hoà bình lập lại, chính sách cộng sản thời chiến không còn thích
hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Hậu quả của
chiến tranh đối với nền kinh tế rất nặng nề, thêm vào đó chính sách chng thu lng
thực thừa đã làm mất động lực đối với nông dân. Việc xoá bỏ quan hệ hàng hoá
tiền tệ làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn dĩ mới bớc vào giai đoạn
phát triển. Vì vậy, khủng hoảng kinh tế chính trị diễn ra rất sâu sắc. Điều đó đòi
hỏi phải có chính sách kinh tế thích ứng thay thế. Chính sách kinh tế mới của
Lê nin đợc đề xớng để đáp ứng yêu cầu này nhằm tiếp tục kế hoạch xây dựng
CNXH trong giai đoạn mới .
b- Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới
*)Thay thế chính sách chng thu lơng thực bằng chính sách thuế lơng
thực. Theo chính sách này, ngời nông dân chỉ nộp thuế lơng thực với một mức
cố định trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự nhiên của đất
canh tác. Nói cách khác thuế nông nghiệp chính là địa tô mà ngời nông dân
phải trả cho nhà nớc. Số lơng thực còn lại, ngời nông dân đợc tự do trao đổi,
mua bán trên thị trờng .
*)Tổ chức thị trờng thơng nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá - tiền tệ

giữa nhà nớc và nông dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và
nông nghiệp.
*)Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức quá độ nh
khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ của nông dân, thợ thủ công, khuyến khích
kinh tế t bản t nhân, sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc, chuyển sang chế độ
hoạch toán kinh tế. Đồng thời V.I.Lê Nin chủ trơng phát triển mạnh mẽ quan hệ
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
2
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
hợp tác kinh tế với các nớc t bản phơng tây để tranh thủ kỹ thuật, vốn và khuyến
khích kinh tế phát triển.
II- VậN DụNG VàO VIệT NAM:
1- Tính tất yếu khách quan và khả năng quá độ lên CNXH, bỏ qua chế
độ t bản
a- Tính tất yếu khách quan
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lê Nin mới chỉ dự đoán khả năng
lên CNXH ở các nớc lạc hậu, không qua giai đoạn lên t bản chủ nghĩa và chỉ ra
điều kiện chung để biến khả năng đó thành hiện thực. Qúa độ lên CNXH bỏ qua
chế độ t bản là một tất yếu vì những lý do sau đây:
Một là, đặc điểm thời đại ngày nay thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản
lên CNXH. Qúa trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội chủ
nghĩa không phải là quá trình cải lơng, duy ý trí, mà là quá trình cách mạng sôi
động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nhng xu thế phát triển đi
lên là phù hợp khách quan, hợp với quy luật của lịnh sử. Chủ nghĩa xã hội khoa
học, tự do dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta và loài ngời tiến bộ đang vơn tới
luôn đại diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích ngời lao
động, là hình thái kinh tế xã hội cao hơn CNTB. Nó vì sự nghiệp cao cả là giải
phóng con ngời, vì sự nghiệp phát triển tự do và toàn diện của con ngời, vì tiến
bộ chung của loài ngời .
Hai là, đối với nớc ta mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ với

cách mạng XHCN là cơ sở cho việc lựa chọn con đờng xã hội chủ nghĩa .Mục
tiêu của con đờng XHCN là hoà bình độc lập dân tộc, tự do, dân chủ, chống áp
bức bóc lột, bình đẳng, phồn thịnh và văn minh .
b- Khả năng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản ở VN
Đặc điểm nổi bật nhất trong thời đại ngày nay là cách mạng kỹ thuật gắn
với cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, ảnh hởng sâu sắc
đến tốc độ phát triển kinh tế của cả nớc. Khoa học đã trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp. Kỹ thuật và công nghệ cho phép cải tạo điều kiện phát triển con
ngời, chuyển từ lao động thể lực sang lao động trí óc. Cách mạng khoa học
kỹthuật làm thay đổi cơ cấu các ngành nh công nghiệp nguyên tử, công nghiệp
hoá dầu, công nghiệp điện tử, công nghiệp vũ trụ, công nghiệp khai thác đại d-
ơng, sự phát triển của máy tính điện tử, ngời máy, kỹ thuật vi điện tử, vi sinh
học Tất cả điều đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,
nâng cao trình độ xã hội hoá và chi phối sự biến đổi cơ bản về quan hệ sản xuất
và quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện đó cho phép và buộc chúng ta tự tận
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
3
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
dụng, khai thác, sử dụng tất cả những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc để rút
ngắn thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Sự ủng hộ và giúp đỡ của các nớc, các tổ chức phi chính phủ về vốn, công
nghệ, quản lý tạo điều kiện sớm đổi mới cơ sở kỹ thuật, cơ cấu kinh tế phân
công lao động, tạo thêm việc làm, chuyên môn hoá sản xuất. Vấn đề đặt ra là
tranh thủ thời cơ, mở rộng và tận dụng tốt sự giúp đỡ và hợp tác có hiệu quả
bằng nhiều hình thức trong các ngành, các lĩnh vực .
Nguồn lao động dồi dào, truyền thống lao động cần cù, thông minh của
dân tộc ta, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thận lợi, tiềm lực ban
đầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nhân
lành nghề, kết cấu hạ tầng là những yếu tố hết sức quan trọng để mở rộng sự
hợp tác,tạo điều kiện cho các nớc ngoài đầu t và là thế mạnh cho tăng trởng

kinh tế nhanh. Để khai thác, phát huy thế mạnh đó, đòi hỏi phải có đờng lối
chính sách đúng đắn
Cuối cùng, với sự vận dụng chính sách kinh tế mới của Lê nin, kết quả b-
ớc đầu của sự nghiệp đổi mới từ đại hội đảng lần thứ VI đến nay đã củng cố và
khẳng định con đờng lựa chọn lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn.
2- Thực trạng của vấn đề và giải pháp:
a- Về nông nghiệp :
Kết quả nghiêm cứu , triển khai và đa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất không tơng ứng với tiềm năng và rất khác biệt ở hai miền Nam, Bắc. Tuy
chỉ chiếm 1/4 về số lợng và gần 1/3 về lực lợng lao động so với miền bắc , song
các cơ quan nghiêm cứu giống lúa ở nam bộ ,từ năm 1991-1995, đã tạo ra 70%
số giống lúa đợc công nhận mở rộng trong sản xuất và gần 80% số giống lúa đ-
ợc phép khu vực hoá. Nh vậy vấn đề nổi cộm rút ra từ thực trạng trên là hệ
thống nghiêm cứu ứng dụng vào sản xuất ở các địa phơng.
Nếu khoa học công nghệ đóng vai trò động lực , là đầu tầu thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc thì đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
chính là lực lợng vận hành nguồn động lực đó.Sự lớn mạnh của lực lợng này đặc
biệt quan trọng trong bớc chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp, hơn nữa trong quá trình tiếp cận và bắt nhịp với nền kinh tế tri
thức đang gần
Thực tế cho thấy , hầu hết các vùng nông thôn , nhất là miền núi, đang rất
thiếu cán bộ khoa học công nghệ, ngời ta tính rằng để vùng đồng bằng Sông
Cửu Long đạt đợc con số lý tởng về mật độ kỹ s trên diện tích canh tác nh nông
trờng Sông Hậu (1kỹ s/40ha và 1thạc sỹ/1100ha) thì trờng đại học Cần Thơ (mỗi
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
4
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
năm đào tạo 640 sinh viên) phải mất 141 niên khoá .Còn nếu ở mức 1 kỹ s /xã
thì trờng này cũng mất ít nhất hai niên khoá để đào tạo mới lấp đợc khoảng
trống mênh mông đó . Rõ ràng tình trạng mỏng về lực lợng , thiếu hụt về đội

ngũ kế cận, không có cơ chế hợp lý để sử dụng cán bộ khoa học công nghệ đặt
ra bức xúc trong khu vực nông nghiệp , nông thôn.Đó thực sự là một thách
thức , bởi vì không thể nói đến công gnhiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc trong thời
đại văn minh trí tuệ , thời đại sinh thái hoá mà thiếu đội ngũ cán bộ khoa học
giỏi
Tiếp đến là vấn đề về thị trờng khoa học , công nghệ ở nông thôn . Trong
bớc chuyển nền kinh tế nông nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hoá nhu cầu
về khoa học công nghệ ở khu vực này trong thời gian gần đây là một đề tài khá
lớn. Để phát triển sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , ngời lao động
không những bớc đầu tự giác chấp nhận mà còn chủ động đòi hỏi tiến bộ khoa
học công nghệ.
b- Về chịnh trị:
Nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất của đảng ta trong thời kỳ này là xây
dựng và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi thành phần mọi
tầng lớp nhân dân trong nớc và ngời VN sinh sống ở nớc ngoài đồng tâm nhất
trí,nỗ lực phấn đấu góp phần đẩy tới một bớc CNH-HĐH đất nớc. Muốn vậy
phải xây dựng đảng thật trong sạch, vững mạnh, có bản lĩnh chính trị thật vững
vàng , tầm nhìn sâu rộng ,tổ chức chặt chẽ , nghiêm minh, năng lực lãnh đạo
giỏi, đề ra và thực hiện những đờng lối, chính sáchđúng đắn, giữ vững ổn định
chính trị xã hội, tranh thủ thời cơ đẩy mạnh phát triển kinh tế , đa đất nớc vợt
qua mọi khó khăn thử thách , trở thành một nớc công nghiệp tromg vòng ba
thập kỷ tới.Cán bộ đảng viên phải có giác ngộ sâu sắc về lý tởng, vừa có kiến
thức và năng lực chuyên môn, gơng mẫu, sáng tạo, cần kiệm trong lao động ,
sản xuất và trong sinh hoạt, biết tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt đ-
ờng lối, chính sách của đảng và nhà nớc.
Cần tập trung nghiêm cứu xác định đúng vai trò, chức năng nhiệm vụ của
nhà nớc trong cơ chế mới. Trên cơ sở đó chấn chỉnh, đổi mới tổ chức và cơ chế
hoạt động của bộ máy nhà nớc, làm cho bộ máy gọn nhẹ, trong sạch, cán bộ
tinh thông nghiệp vụ, tận tuỵ với công việc, làm việc có hiệu lực và hiệu quả.
Kiên quýêt bài trừ nạn tham nhũng, thói xa hoá , lãng phí tệ quan liêu, ức hiếp

dân, tình trạng thiết lập kỷ luật , kỷ cơng đang gây ra thất thoát nghiêm trọng,
làm xói mòn lòng tin nhân dân, làm suy yếu khối thống nhất ý chí và hành động
của nhân dân .
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
5
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
Phải coi vấn đề xây dựng giai cấp công nhân và công tác công đoàn là một
nhiệm vụ trọng tâm của toàn đảng toàn dân trong thời kỳ phát triển mới,bởi vì
chỉ với một giai cấp công nhân trởng thành về chính trị , cótrình độ tổ chức,
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, mới có thể là nòng cốt để liên minh với
nông dân trí thức, tập hợp và đoàn kết các thành phần khác, phấn đấu cho thành
công của sự nghiệp CNH-HĐH.
c- Về khoa học công nghệ:
Hiện đại hoá đất nớc theo định hớng trên đây về thực chất là quá trình đầu
t theo chiều sâu để phát triển công nghệ nhằm làm thay đổi căn bản cơ cấu của
nền kinh tế. Ngay trong giai đoạn đầu của quá trình hiện đại hoá, phải coi
nguồn nhân lực là yếu tố quýêt định. Phải coi con ngời là mục đích chứ không
phải là phơng tiện, không hy sinh con ngời cho sự nghiệp hiện đại hoá đất nớc ,
trong các khấu hao phải tính đến khấu hao con ngời. Theo tinh thần đó, giáo
dục khoa học và công nghệ có vai trò và vị trí cực kỳ quan trọng. Sự xuống cấp
của hệ thống giáo dục trong thời gian qua kể từ khi nền kinh tế chuyển sang
kinh tế thị trờngthể hiện sự hiểu biết kém cỏi của chúng ta về những thách thức
của thời đại, nếu không có những biện pháp đặc biệt để khắc phục thì nó sẽ trở
thành hiểm hoạ thật sự đối với tơng lai của đất nớc, tiền đồ của dân tộc.
Cùng với giáo dục, khoa học cũng là động lực của quá trình hiện đại hoá
đất nớc, không chỉ tạo ra tri thức mới để thúc đẩy sự phát triển mà còn có nhiệm
vụ đặt nóvào vị trí nền tảng của những giá trị văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự
phát triển bền vững của đất nớc.
Công nghệ gắn bó hữu cơ với giáo dục và khoa học, là đòn mẩy mạnh mẽ
nhất đa các thành tựu khoa học và giáo dục vào cuộc sống. Từ lâu công nghệ đã

đợc công nhận là yếu tố cực kỳ quan trọng trong xây dựng tiềm lực kinh tế và
thúc đẩy sự tăng trởng, là cơ sở để sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của
quốc gia, góp phần chủ yếu tạo nên năng xuất lao động cao.
Vì nhiều nguyên nhân, VN đã tụt hậu so với các nớc trong khu vực trên
nhiều phơng diện kinh tế, mà thực chất là tụt hậu về khoảng cách công nghệ.Do
năng lực đổi mới công nghệ của đất nớc còn nhiều hạn chế, để phát huy lợi thế
của đất nớc đi sau trong một thế giới mà tốc độ phát triển công nghệ mới ngày
càng gia tăng, con đờng tối u để hiện đại hoá đất nớc là chuyển hẳn sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đẩy nhanh quá trình đổi mới
và chuyển giao công nghệ. Kế hoạch của nớc ta đến năm 2000 là phải tập trung
mọi nỗ lực đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ từ bên ngoài vào thông
qua các luồng chủ yếu nh : đầu t trực tiếp với 100% vốn nớc ngoài hoặc liên
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
6
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
doanh , đặc biệt chú ý đến đội ngũ chuyên gia công nghệ VN ở nớc ngoài. Quá
trình này cần đợc đẩy nhanh hơn nữa, cụ thể và thiết thực hơn, bởi công nghệ
nói chung là sản phẩm thơng mại ,một loại hàng hoá đặc biệt nhiều khi có tiền
vị tất đã mua đợc. Cho nên không thể hy vọng tìm kiếm các công nghệ cần thiết
để hiện đại hoá đất nớc theo lối tự phát mà phải tính toán chu đáo công nghệ gì
cần mua, cái gì có thể tự làm lấy và phải có đầu t vốn, có chính sách tơng ứng
để tạo ra năng lực công nghệ môi sinh theo 4 cấp độ : khả năng thực hành, khả
năng lĩnh hội, khả năng thích ứng và khả năng sáng tạo.
Trong hơn hai năm qua, kể từ khi luật đầu t và pháp lệnh chuyển giao công
nghệ nớc ngoài vào Việt Nam đợc ban hành, quá trình chuyển giao công nghệ
theo một nghĩa nào đó cũng diễn ra ở nớc ta nhng hầu hết các luồng chuyển
giao công nghệ mới chỉ dừng ở mức chuyển dịch kỹ thuật và có rất ít trơng hợp
quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra đúng nghĩa với khái niệm này.Có nhiều
nguyên nhân song theo em, trở ngại chính trên con đờng chuyển giao công nghệ
nớc ngoài vào nớc ta là môi trờng thể chế còn tù mù giữa cũ và mới. Trong môi

trờng thể chế nh vậy, lợi nhuận không sinh ra từ năng suất, chất lợng nhờ đổi
mới công nghệ và cải tiến quản lý, mà chủ yếu từ mua rẻ, bán đắt , trốn lậu
thuế, lừa đảo. Môi trờng đó xô đẩy con ngời chạy theo lợi ích trớc mắt và lối
sống tiêu xài lãng phí, không khuyến khích đầu t dài hạn và do đó không thể
khuyến khích chuyển giao công nghệ.
d- Về tài nguyên thiên nhiên và năng lợng:
Nớc ta chậm đề ra chiến lợc năng lợng toàn diện và lâu dài, phù hợp với
đặc điểm của VN. Thực tế cho thấy, chúng ta chỉ mới tập trung đầu t cho thuỷ
điện lớn và dầu khí, than coi nhẹ các dạng năng lợng khác. Thuỷ điện lớn cần
nhiều vốn , thi công lâu và khó khăn về kỹ thuật, trong khi thuỷ điện vừa và nhỏ
vốn đầu t ít, thi công nhanh, kỹ thuật không phức tạp, đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật cũng nh thiết bị ta đều có trong nớc. Theo thống kê cha đầy đủ, ta có
hơn 400 vị trí thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thuỷ điện với công suất
100kđến 20000k. Nếu tính đến việc xây dựng cả những trạm thuỷ điện công
suất dới 100k , số lợng sẽ cao lên gấp nhiều. Các trạm thuỷ điện này rất cần cho
việc chạy máy bơm nớc, máy xay xát, chế biến nông sản thực phẩm và thắp
sáng ở nông thôn và miền núi.
Khai thác than và dầu khí là cần thiết, ta có thể khai thác trong quy mô
lớn và sử dụng trực tiếp dễ dàng,nhng nó đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và chúng
không thể tái tạo đợc , mà tiềm năng của ta về than và dầu mỏ cũng rất hạn chế,
điều kiện khai thác ở VN lại có nhiều khó khăn, nơi khai thác lại ở rất xa nơi
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
7
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
tiêu thụ, than và dầu mỏ lại gây ô nhiễm môi trờng nặng , không những thế trình
độ khoa học công nghệ của nớc ta lại rất lạc hậu gây khó khăn rất lớn cho việc
khai thác. Do vậy, nên ta không thể coi nhẹ việc khai thác và tận dụng các dạng
năng lợng khác nh: ánh sáng mặt trời, địa nhiệt khí sinh học, gió,biển đợc tái
tạo thờng xuyên và đợc sử dụng ở nhiều nơi, không gây ô nhiễm môi trờng và
rất thích hợp với việc sản xuất phân tán, quy mô nhỏ ở VN.

Tổn thất và lãng phí trong khai thác và sử dụng năng lợng còn rất phổ biến
và nghiêm trọng nh tình trạng khai thác than bất hợp pháp và bừa bãi của một số
cai đầu dài và một số t nhân, một số ngành địa phơng đã gây lang phí lớn về
tài nguyên và gây khó khăn cho việc khai thác mỏ sau này.
Công tác vận hành lới điện truyền tải cha tốt, hiện tợng cháy biến thế, đứt
dây vỡ sứ xảy ra còn nhiều, gây mất điện ở nhiều khu vực.Tổn thất điện năng
lớn, có nơi lên đến 40%-50%, đặc biệt là nạn ăn cắp điện xảy ra khá phổ biếnvà
nghiêm trọng, chỉ mới đợc khắc phục rất ít.
Thực hiện những mục tiêu trên đây trên cơ sở từng bớc hiện đại hoá ngành năng
lợng, và bằng các giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là, cần xây dựng chiến lợc năng lợng toàn diện và lâu dài, phù hợp
với đặc điểm và nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Hai là, xây dựng qui hoạch dài hạn và kế hoạch trung hạn, ngắn hạn để
thực hiện chiến lợc năng lợng.
Ba là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong việc thăm dò, khai thác, chế biến các tài nguyên năng lợng.
Bốn là, nghiên cứu để có chính sách mềm dẻo về nhập khẩu và xuất
khẩu dầu mỏ, than, khí đốt. Việc tiếp tục xuất khẩu dầu thô, than (và sau này, cả
khí đốt) là cần thiết nhng cần nâng cao chất lợng than xuất khẩu và nhanh
chóng xây dựng nhà máy lọc dầu và hoá dầu để không phải xuất dầu thô, mà
xuất dầu đã lọc và các sản phẩm đi theo chúng nếu trong nớc dùng không hết.
Năm là, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ngang tầm nhiệm vụ,
duy trì và phát triển lực lợng công nhân kỹ thuật năng lợng giỏi tay nghề, có sức
khoẻ và đời sống ngày càng đợc cải thiện. Có kế hoạch nâng cao chất lợng đào
tạo các kỹ s địa chất, mỏ, dầu khí, điện , đẩy mạnh công tác sau đại học để
nhanh chóng hình thành một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý tíên
kịp trình độ thế giới, một đội ngũ chuyên gia đủ sức giải quyết các vấn đề phức
tạp về khoa học kỹ thuật và quản lý trong ngành năng lợng.
Sáu là, phát động một phong trào quần chúng sâu rộng lôi cuốn tất cả
các ngành, các địa phơng, các thành phần kinh tế và toàn dân, toàn quân tham

Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
8
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
gia thực hiện chiến lợc và quy hoạch, kế hoạch về năng lợng, đóng góp trí tuệ,
công sức và tiền vốn nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ, dới sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền, nhằm khai thác toàn diện và
có hiệu quả mọi dạng năng lợng, sử dụng tiết kiệm năng lợng và bảo vệ tốt tài
nguyên môi trờng:
e- Về môi trờng
Trong quá trình tiếp nhận công nghệ từ nớc ngoài, cần chú ý khía cạnh
nhân văn kèm theo xã hội, khuyến khích công nghệ không ô nhiễm, tạo việc
làm mà không hại sức khoẻ con ngời, quan tâm đến điều kiện lao động của phụ
nữ, trẻ em, chú ý chia sẻ thành quả của quá trình phát triển cho nông thôn miền
núi. Chính sách tiết kiệm tài nguyên bảo vệ môi trờng phải đợc quán triệt trong
việc lựa chọn cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp, nhằm giảm thiểu chi phí năng
lợng, chi phí vật liệu trên một đơn vị thu nhập quốc dân. Các ngành công nghệ
cao cùng cần đợc áp dụng để điều tra thăm dò phát hiện các nguồn tài nguyên
mới, khôi phục các môi trờng đã bị ô nhiễm và bảo vệ môi trờng sinh thái.
f- Về công bằng xã hội:
Trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay, sự kết hợp hai mặt đó vấp phải những
khó khăn không dễ vợt qua. Một mặt, chủ nghĩa bao cấp vừa bình quân, vừa đặc
quyền còn để lại nhiều di chứng, không những trong đời sống vật chất mà cả
trong ý thức con ngời. Mặt khác, quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng,bên
cạnh những yếu tố tích cực còn chứa không ít yếu tố độc quyền, lũng đoạn, vô
chính phủ, tự phát, làm cho kinh tế thị trờng tuy có kích thích tính năng động
của con ngời trong hoạt động kinh tế, nhng cũng tạo nên một tâm lý xã hội của
lối sống hãnh tiến, chạy theo đồng tiền một cách mù quáng và vô sỉ: tiền là
tiên là phật, là sức bật tuổi trẻ tiền là tất cả
Chúng ta cần có kinh tế thị trờng nh một môi trờng thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế, nhng đó phải là một nền kinh tế thị trờng văn minh, với

những hoạt động sinh lợi thật sự và đợc pháp luật kiểm soát chặt chẽ, có lợi cho
quốc kế dân sinh. Hơn nữa, bản thân kinh tế thị trờng không tự động bảo đảm
cho công bằng xã hội. Phải có những điều tiết của xã hội thông qua nhà nớc để
phân phối lại những kết quả hoạt động kinh tế theo hớng bảo đảm công bằng xã
hội ở mức cần thiết tối thiểu.ở nớc ta, những sự điều tiết nh vậy do nhiều
nguyên nhân cha đủ mạnh.
Không thể đồng ý với quan niệm cho rằng nếu coi trọng công bằng xã
hội thì khó lòng tập trung các nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát triển
kinh tế. Đứng về ngắn hạn thì nh vậy, nhng nếu xét theo triển vọng lâu dài thì
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
9
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
quan niệm này rất có hại. Hãy lấy một ví dụ: vấn đề đầu t. Tất nhiên, trớc mắt
cần tập trung phần lớn các nguồn lực rót vào giáo dục, y tế, trợ cấp xã hội. Nh-
ng, nếu ngày nay không đầu t thích đáng cho những lĩnh vực này thì liệu trong
vòng 10 15 năm nữa, chúng ta có thể đảm bảo nguồn nhân lực có chất lợng
cho sự phát triển kinh tế không? Hay lúc đó, nhân lực dồi dào của nớc ta sẽ trở
thành một gánh nặng, vì thế học vấn, thiếu trình độ nghề nghiệp, và không đủ
sức khoẻ. Đó là cha nói với thực trạng đó, đất nớc sẽ không thể phát triển
nhanh, mạnh, đủ sức tham gia sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nớc
trong khu vực và trên thế giới trong một sự hòa mang tính năng động mạnh mẽ,
nhng cũng đầy thách thức đối với nớc nào hụt hơi trong cuộc chạy đua đờng dài.
Theo t duy kinh tế mới, đầu t cho các lĩnh vực xã hội cũng là trực tiếp
đầu t cho kinh tế, nhất là xét theo triển vọng dài hạn. Đầu t cho cấu trúc hạ tầng
không thể chỉ bó hẹp vào những cấu trúc hạ tầng kinh tế mà phải mở rộng ra
những cấu trúc hạ tầng xã hội mà cốt lõi của nó không có gì khác hơn là con
ngời phải có đợc công bằng xã hội

Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
10

Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
Phần c: kết luận
Với chính sách kinh tế mới của V.I.Lê nin cùng những nỗ lực của đảng và
nhân dân ta, sự nghiệp xây dựng một xã hội văn minh giầu đẹp ở nớc ta đã có
những bớc phát triển rõ rệt.
Việc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc trớc hết xuất phát từ mục tiêu, con
đờng đi tới chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn. Việc thiết kế thi
công và thực hiện thành công mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá
trình phấn đấu lâu dài, gian khổ nhng nhất định phải làm. Nó đòi hỏi toàn đảng
toàn dân ta đồng tâm hiệp lực, có đờng đi nớc bớc rõ ràng, có ý chí và bản lĩnh
vững vàng để sẵng sàng tạo lập, nắm bắt và vận dụng thời cơ, vợt qua thách
thức, đa đất nớc vợt lên sánh vaivới các cờng quốc năm châu nh Bác Hồ đã
nói công nghiệp hoá hiện đại hoá là mơ ớc ngàn đời của ông cha ta, là sự giao
phó của lịch sử VN hàng ngàn năm văn hiến và hiển hách chiến công cho thế hệ
hôm nay tiếp nối thực hiện bằng đợc, đây cũng là khát vọng của nhân dân ta
hiện nay, mong muốn đất nớc ta có tiềm lực to lớn, đủ khả năng xây dựng cuộc
sống ấm no hạnh phúc,tự do cho toàn dân, xã hội công bằng văn minh, bảo vệ
vững chắc nền độc lập của tổ quốc , hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Thành công trong quá trình đổi mới ở VN những năm qua đã chứng minh
tính đúng đắn của những bớc đầu tiên và hứa hẹn nhiều tiềm năng cho phát
triển. Tuy nhiên, vì là một nớc có điểm xuất phát thấp, vẫn còn là nớc nghèo và
môi trờng sinh thái cũng ở ngỡng suy thoái, VN nhất thiết phải theo đuổi chiến
lợc : tăng trởng nhanh về kinh tế kết hợp với bền vững xã hội, bảo vệ môi sinh,
đồng thời giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Bên cạnh thận lợi về vị trí địa lý ,một phần về tài nguyên thiên hiên thì
nguồn lực con ngời VN là yếu tố quan trọng nhất cho phát triển. Nếu có một
chiến lợc dài hạn đúng đắn cùng những chính sách, biện pháp hữu hiệu thì
chính nguồn lực này sẽ đa VN bắt kịp nhịp điệu phát triển của vùng Châu á -
Thái Bình Dơng, và sẽ trở thành một nớc công nghiệp mới theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, sánh vai với các cờng quốc tiên tiến ở vùng này vào những năm

2002.
Với chính sách kinh tế mới của Lê nin chắc chắn nớc ta sẽ vững bớc vợt
qua thời kỳ quá độ và tiến vào thiên niên kỷ mới với một nền kinh tế phồn thịnh
!!!

TàI LIệU THAM KHảO
1. Các mác- Anghen toàn tập
2. Sách triết học Mác-Lê nin tập I-II
3. Đảng cộng sản VN- văn kiện hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ơng
khoá VIII.
4. Giáo trình kinh tế chính trị học
5. Lịch sử các học thuyết kinh tế
6. Kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa-Mã Hồng nhà xuất bản quốc gia
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
11
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
7. Xây dựng nền khoa học tiên tiến trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá-Đặng Hữu.
8. Công bằng xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá -Bùi Đình
Thanh.
9. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc- Vũ Hiền.
10. Các thời báo kinh tế VN.
chính sách kinh tế mới của lênin và sự
vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
12
Đề án Kinh tế chính trị Chính sách kinh tế mới NEP
Mục lục
Trang
Phần a: giới thiệu đề tài 1

Phần b: NộI DUNG NGHIÊN CứU 1
I- Lý luận chung về: chính sách kinh tế mới (nep) của LÊNIN 2
1- Cơ sở lí luận : 2
a- Điều kiện ra đời của NEP 2
b- Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới 2
II- VậN DụNG VàO VIệT NAM: 3
1- Tính tất yếu khách quan và khả năng quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ t bản 3
a- Tính tất yếu khách quan 3
b- Khả năng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản ở VN 3
2- Thực trạng của vấn đề và giải pháp: 4
a- Về nông nghiệp : 4
b- Về chịnh trị: 5
c- Về khoa học công nghệ: 6
d- Về tài nguyên thiên nhiên và năng lợng: 7
e- Về môi trờng 9
f- Về công bằng xã hội: 9
Phần c: kết luận 11
TàI LIệU THAM KHảO 11
Hoàng Ngọc Bình Kinh tế và quản lí đô thị
13

×