Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.69 KB, 46 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
Phần I. Những vấn đề lý luận chung về đầu t nớc ngoài 3
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài 4
1. Khái niệm và vai trò 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Vai trò của FDI 4
1.2. Các hình thức đầu t 8
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài 9
II. Một số vấn đề lý luận về đầu t gián tiếp ( ODA) 12
1. Khái niệm và đặc điểm 12
1.1. Khái niệm 12
1.2. Đặc điểm 13
2. Vai trò của ODA 14
2.1. ODA có vai trò quan trọng đối với việc bổ sung nguồn vốn trong nớc 14
2.2. ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát
triển nguồn nhân lực 15
2.3. ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế 15
2.4. ODA tăng khả năng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài 15
2.5. ODA góp phần tạo tiền đề mở rộng đầu t phát triển trong nớc 16
3. Phân loại 16
3.1. Theo mục đích 16
3.2. Theo điều kiện 16
3.3. Theo tính chất 16
3.4. Theo đối tợng sử dụng 17
phần II. thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài tại việt nam 18
I. Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam 18
1. Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 18
2. Thực trạng thu hút FDI theo cơ cấu ngành 19
3. Thực trạng thu hút FDI phân theo các vùng lãnh thổ 21


4. Thu hút đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đối tác 21
5. Tình hình thu hút đầu t nớc ngoài phân theo các hình thức đầu t 22
II. Thực trạng thu hút ODA ở Việt Nam 23
1. Tình hình cam kết giải ngân ODA 24
2. Tình hình thực hiện cam kết ODA 25
2.1. Tình hình giải ngân ODA theo lĩnh vực đầu t 26
2.2. Tình hình cam kết giải ngân ODA theo vùng 27
III. Đánh giá tình hình thu hút nguồn vốn nứơc ngoài. 27
1. Kết quả đạt đợc của ODA 28
2. Kết quả đạt đợc của FDI 30
2.1. FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH-HĐH 30
2.2. Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lợng lao động
và làm tăng kim ngạch xuất khẩu 32
2.3. Vốn FDI là nguồn vốn có vai trò quan trọng để Việt Nam thực hiện và
đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc 33
1
2.4. Đầu t FDI thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà n-
ớc và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển giao công nghệ 34
IV. Những tồn tại và nguyên nhân của nguồn vốn nớc ngoài vào Việt Nam 35
1. Công tác qui hoạch thu hút và sử dụng vốn vay 35
2. Cơ chế quản lý chính sách còn trùng lắp, cha đồng bộ với các chính sách khác.
35
3. Huy động vốn có xu hớng chạy theo số lợng, cha đề cao tới chỉ tiêu chất lợng và
hiệu quả của dự án. 36
4. Năng lực, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý dự án và các cán bộ thực
hiện dự án còn hạn chế. 36
Phần III. Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cờng thu hút đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam 37
I. Phơng hớng thu hút đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 37

1. Tranh thủ mọi nguồn vốn ODA không gắn với các rằng buộc về chính trị và
phù hợp với đờng lối chủ trơng của Đảng là đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại 37
2. Phối hợp sử dụng vốn ODA song song với các nguồn vốn đầu t khác 37
3. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA phát triển cơ sở hạ tâng, kinh tế- xã hội, phát
triển nguồn nhân lực, tăng cờng thể chế và viện trợ không hoàn lại cho các dự án
vùng sâu vùng xa 37
4. ODA là một trong những nguồn thu của ngân sách Nhà nớc. 37
5. Đa dạng hoá các hình thức đầu t và đa phơng hoá 37
6. Thu hút FDI thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế 38
7. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong quá trình thu hút FDI 38
8. Xây dựng môi trờng đầu t có tính cạnh tranh 38
9. Đề cao thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài, thu hút càng nhiều càng tốt, nhng
không phải bằng mọi giá mà cần gắn với qui hoạch phát triển kinh tế-xã hội tổng
thể 38
II. Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài 39
1. Đảm bảo môi trờng chính trị xã hội và hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt
động thu hút nguồn vốn nớc ngoài 39
2. Nâng cao chất lợng qui hoạch 40
3. Để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp
luật về sỡ hữu trí tuệ Việt Nam. 41
4. Tăng cờng hiệu lực trong tổ chức quản lý và điều hành 41
5. Nâng cao công tác thông tin và tìm kiến thông tin 42
6. Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý 43
7. Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ đối tác tài trợ 43
kết luận 45
Tài liệu tham khảo 46
Lời nói đầu
Quán triệt tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về phát huy
tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực để phát triển kinh tế trong giai đoạn

2001-2010, để phấn đấu đạt tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình trên 7%/
năm, tỷ lệ nhu cầu về vốn cho đầu t phát triển đạt khoảng từ 31-32% GDP.
Tổng mức đầu t toàn xã hội khoảng 145-150 tỷ USD, tỷ lệ vốn huy động
2
trong nớc chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu t tức là có thể đáp ứng khoảng
98-100 tỷ USD. Nh vậy, nguồn vốn nớc ngoài cần huy động bổ sung cho
đầu t phát triển từ 45-50 tỷ USD. Trong số kể trên thì, dự kiến FDI khoảng
25 tỷ USD, phần còn lại phải huy động vốn vay và viện trợ không hoàn lại.
Đặc bịêt, trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH-HĐH đất nớc ta
hiện nay thì khả năng tích tụ và tập trung vốn trong nớc là rất hạn chế, trong
khi đó yêu cầu của phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đã và đang cần rất
nhiều vốn. Trong hoàn cảnh và mục tiêu phát triển bền vững của đất nớc
cùng với các kinh nghiệm của các nớc trên thế giới thì Đảng và Nhà nớc ta
luôn nhất quán với chủ trơng: lấy nguồn vốn trong nớc là điều kiện quyết
định cho quá trình phát triển. Đồng thời, trong thời kỳ đầu của quá trình
CNH-HĐH thì nguồn vốn của nớc ngoài có vai trò rất quan trọng đối với
chúng ta.
Quá trình thu hút và tổ chức thực hiện nguồn vốn nớc ngoài đã bộc lộ
nhiều hạn chế đòi hỏi chúng ta phải đầu t nghiên cứu một cách khoa học để
đa chúng đi theo đúng quĩ đao vốn có của nó. Trớc tình hình đó nên em
chọn đề tài:
" Tình hình thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài ở Việt Nam"
Làm đề án môn học.
Trong quá trình thực hiện đề án này, em xin cảm ơn PGS.TS
Nguyễn bạch nguyệt đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề án này.
Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, nên đề án không tránh đ-
ợc những thiếu sót, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và các bạn để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.

Hà nội, ngày 27 tháng 11 năm 2004.
Sinh viên
Đỗ Thị Thuý Hằng
Phần I. Những vấn đề lý luận chung về đầu t
nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là quá trình dịch chuyển tài sản nh vốn, công nghệ
từ nớc này qua nớc khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm
vi toàn cầu.
3
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Khái niệm và vai trò.
1.1. Khái niệm.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu t trực tiếp nớc ngoài nh:
Theo hiệp hội luật quốc tế" Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc
của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp
kinh doanh và dịch vụ".
Cũng có quan điểm cho rằng: " Đầu t nớc ngoài là sự duy chuyển vốn
từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhng không phải là để mua
hàng hoá tiêu dùng của nớc này mà dùng để chi phí cho các hoạt động có
tính chất xã hội".
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và đợc bổ
sung hoàn thiện sau nhiều lần sửa đổi thì: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở các hình thức kinh doanh.
Theo quĩ tiền tệ quốc tế đa ra vào năm 1977 thì: Đầu t trực tiếp nớc
ngoài là số vốn đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong môt
doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu
t. Mục đích của nhà đầu t là dành đợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản
lý doanh nghiệp đó.

Mặc dù có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về FDI, song ta có
thể đa ra một khái niêm tổng quát nhất là: Đầu t trực tiếp nứơc ngoài là một
loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là
ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời của
đầu t trực tiếp nớc ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá và
phân công lao động xã hội.
1.2. Vai trò của FDI.
1.2.1. FDI tác động đến tốc độ tăng trởng.
Mục tiêu cơ bản trong chiến lợc thu hút nguồn vốn FDI của nớc
chủ nhà là thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Mục tiêu này đợc thể hiện thông qua
các yếu tố sau:
- Bổ sung nguồn vốn trong nớc và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kĩ xảo chuyên môn và
phát triển khả năng công nghệ nội địa.'
- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm.
-Nâng cấp nguồn lực của nứơc chủ nhà.'
- Sử dụng tối u các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hoá.
4
Đăc biêt, đầu t trực tiếp nứơc ngoài đóng vai trò quan trọng với các n-
ớc đang phát triển. Để tăng trởng và phát triển kinh tế cá nớc đang phát
triển gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, thị trờng cũng nh các yếu
tố về kinh nghiệm và các kiến thức quản lý. Do vậy, mà trong các chính
sách của mình , các nớc đang phát triển đều tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi
để thu hút các công ty đa quốc gia thực hiện đầu t dới hình thức đầu t trực
tiếp nứơc ngoài. Phần lớn các nớc đang phát triển thu hút đợc lợng vốn FDI
đều có đợc những đặc điểm hấp dẫn các nhà đầu t, chẳng hạn nh: thị trờng
trong nớc lớn, cơ sở hạ tâng thuận lợi, có sự ổn định về chính trị Tuy
nhiên, không phải bất cứ trờng hợp nào FDI cũng dẫn đến tăng trởng hoặc
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc, việc lạm dụng quá nhiều vào
việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên và lao động hoặc phát triển các

ngành không đảm bảo chất lợng cho sự tăng trởng kinh tế. Đây không phải
là những vấn đề dễ vợt qua, nên nhiều nớc sẽ khó khăn trong thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động quan trọng trong việc tạo
nguồn nhân lực và tạo việc làm.
Nguồn nhân lực có ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các vấn đề xã hội và mức tiêu dùng của xã hội. Việc cải thiện chất l-
ợng cuộc sống thông qua đầu t vào các lĩnh vực: sức khoẻ, dinh dỡng, giáo
dục, đào tạo nghề và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực, nâng cao năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, dẫn đến đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng. Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập
cho ngời lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ảnh hởng trực tiếp đến cơ hội tạo việc làm
thông qua việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu t nớc ngoài.
FDI tạo ra những cơ hội việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu
t nớc ngoài mua hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất trong nớc, hoặc thuê họ
thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Thực tế đã chứng minh FDI là
nguồn vốn có vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm
của Nhà nớc và nó sử dụng nhiều lao động nhất trong các ngành chế biến,
các KCN, KCX, KCNC hay trong các ngành giầy da, may mặc
Bên cạnh đó, FDI còn có vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển
giáo dục , dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý của nớc chủ nhà thông
qua các khoản trợ giúp tài chính hay mở các lớp đào tạo dạy nghề Nhiều
nhà đầu t nớc ngoài đã góp cung cấp một số thiết bị giảng dạy cho các cở sở
giáo dục của nớc chủ nhà, đóng góp vào các quĩ phát triển giáo dục, phổ
chức cac buổi phổ cập giáo dục cho ngời lao động và gửi các lao động đi
đào tạo ở nứơc ngoài Vì vây mà FDI nâng cao năng lực quản lý của nớc
chủ nhà bằng rất nhiều cách khác nhau.
5
Tổng kết lại, ta thấy FDI có vai trò đặc biệt to lớn trong việc đem lại

lợi ích về tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đồng nghĩa với việc tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động và tạo điều kiện cho tích luỹ trong nớc.
Tuy nhiên để có đợc sự đóng góp quan trọng này thì phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố , trong đó có vài trò quan trọng của chính sách Nhà nớc và
khả năng kỹ thuật , trình độ tiếp thu của nớc chủ nhà.
1.2.3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến chuyển giao và phát triển
công nghệ.
Có nhiều con đờng khác nhau có thể đợc thực hiện để tiến hành
chuyển giao công nghệ. Nhng con đờng thông qua FDI đơc coi là con đờng
nhanh nhất để tiếp cận công nghệ hiện đại, ngay cả khi mà nền tảng công
nghệ quốc gia cha đợc tạo lập đầy đủ. FDI đợc coi là nguồn quan trọng để
phát triển khả năng công nghệ của nớc chủ nhà. Vai trò này đợc thể hiện
qua hai khiá cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào
và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của
nớc chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng mà các nứơc thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài đặt ra trong chiến lợc thu hút FDI .
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI đợc thực hiện thông qua các công
ty đa quốc gia, mà phần lớn là sự chuyển giao của các chi nhánh của các công
ty đa quốc gia sang các nớc đang phát triển thông qua hình thức 100% vốn n-
ớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài lớn, bằng các
hạng mục chủ yếu nh : các sản phẩm công nghệ, kỹ thuật kiểm tra chất lợng,
công nghệ quản lý, các tiến bộ công nghệ Nhng đánh giá một cách tổng quát
thì các nứơc đầu t này không chuyển giao công nghệ mới có tính cạnh tranh
cao cho các chi nhánh của họ ở nớc ngoài do lo ngại mất bản quyền thông qua
việc bắt trớc, nhái lại công nghệ của nớc chủ nhà. Một nguyên nhân khác là do
nớc chủ nhà cha đủ năng lực và trình độ đáp ứng các yêu cầu sử dụng công
nghệ của các nớc đầu t.'
Song song với việc chuyển giao công nghệ sẵn có, thì đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài góp phần tích cực đối với tăng cờng năng lực nghiên cứu và phát
triển công nghệ của nớc chủ nhà. Kết quả cho thấy, phần lớn các hoạt động

nghiên cứu và phát triển của các nhà đầu t nớc ngoài ở nứơc chủ nhà là cải
biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện và trình độ của nớc nhận đầu t.
Dẫn đến tạo ra nhiều mối quan hệ cho các cở sở ở địa phơng nghiên cứu và
phát triển, đồng thời gián tiếp tăng cờng năng lực phát triển của địa phơng.
Măt khác, thông qua các hoạt động trên mà các nhà đầu t và phát triển công
nghệ trong nứơc có cơ hôi tìm hiểu, nghiên cứu và chế tạo các công nghệ
phù hợp với điều kiện sử dụng của mình. Bằng cách này có thể khắc phục
đợc nghịch lý về công nghệ phù hợp và những hạn chế về khả năng tài
chính cho nghiên cứu và triển khai. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhất để
6
đảm bảo yếu tố CNH-HĐH rút ngắn, khả năng đuổi kịp của các nớc đi sau.
Nhng không có nghĩa là phủ nhận sự cần thiết phải tạo lập một nền tảng
công nghệ dân tộc, mà điều quan trọng hơn cả là nền tảng ấy phải đợc xây
dựng trên một nền tảng công nghê đã đợc quốc tế hoá.
1.2.4. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến văn hoá và xã hội.
Văn hoá và xã hội là lĩnh vực nhạy cảm và mang đậm bản sắc của mỗi
quốc gia. Khi tiếp nhận nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, có nghĩa là nớc
chủ nhà đã mở cửa để giao lu với các nền văn hoá củadân tộc trên thế giới.
Nguồn vốn này tác động mạnh vào mối quan hệ giữ gìn bản sắc dân tộc và
tiếp nhận các nền văn hoá khác từ bên ngoài vào nh:
- Về đổi mới t duy.
- Về thái độ và đạo đức nghề nghiệp.
-Về giao tiếp , ứng xử.
- Về các vấn đề xã hội.

Chất lợng t duy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. FDI tác
động vào vấn đề này thông qua quá trình trực tiếp đào tạo cán bộ quản lý
bản địa có kiến thức kinh doanh hiện đại, làm việc trong các công ty nớc
ngoài tiếp xúc với các công nghệ hiện đại và con ngời trong các môi trờng
này

Do hoạt động trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt nên thái độ và đạo
đức nghề nghiệp của mỗi thành viên có vai trò rất quan trọng đối với công
việc và uy tín của họ.
Vì thế, đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi đáng kể lối sống, tập quán của
các tâng lớp dân c theo kiểu hiện đại và công nghiệp. Bên cạnh đó , đầu t n-
ớc ngoài tác động mạnh đến văn hoá giao tiếp, ứng xử của nớc chủ nhà.
Tóm lại, FDI là một trong những nhân tố làm thay đổi căn bản yếu tố
văn hoá-xã hội của nơc tiếp nhân đầu t theo hớng của một nền kinh tế hiện
đại.
1.2.5. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến cán cân thanh toán quốc tế.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn ngoại tệ của các nớc nhận đầu t. Hầu hết các nớc nhân đầu t đều rơi vào
cái vong luẩn quẩn đó là: thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu t thấp, lại dẫn
đến thu nhập thấp. Vì vậy mà trở ngại lớn nhất là vốn đầu t và kĩ thuật. Mà
vốn tích luỹ nội bộ thấp, nên vốn nớc ngoài là một cú huých để thoát cái
vòng luẩn quẩn đó. Đăc biệt là vốn FDI là một nguồn quan trọng để khắc
phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nớc tiếp nhận đầu t. Hơn
nữa, luồng vốn này có lợi thế ở chỗ rất linh hoạt.
Bên cạnh đó, FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn nói chung mà cả sự
thiếu hụt ngoại tệ nói riêng , bởi nó góp phần nhằm tăng khả năng cạnh tran
7
và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một phần lợi nhuận
từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho
FDI.
1.2.6. Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị
trờng thế giới.
Thông qua FDI mà các nớc tiếp nhận đầu t có điều kiện mở rộng xuất
khẩu và tiếp cận với thì trờng thế giới. Bởi hầu hết các hoạt động FDI đều
do các công ty đa quốc gia thực hiện, mà các công ty này có lợi thế trong
vịêc tíêp cận với khách hàng, với thị trờng thông qua các hợp đồng dài hạn

dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lợng, kiểu dáng sản phẩm
và đúng hen
1.2.7. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
FDI tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền thông qua việc thêm
vào các đối thủ cạnh tranh hoăc sử dụng sức mạnh của mình để khống chế
thì trờng. Thúcđẩy cạnh tranh và làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả
hơn.
Mặt khác, nhờ có FDI mà cơ cấu nền kinh tế của nớc chủ nhà có sự
chuyển dịch nhanh chóng theo chiều hớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp và khai thác
trong GDP.
1.2. Các hình thức đầu t.
1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều bên để qui định trách nhiệm
và kết quả kinh doanh cho mỗi bên, để cùng tiến hanh các hoạt động kinh
doanh ở nớc chủ nhà mà không thành lập pháp nhân mới.
Loại hình này có đặc trng là:
- Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ thông qua các văn bản và hợp đồng đợc kí kết
giữa các bên.
- Không thành lập pháp nhân mới.
- Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nớc chủ nhà theo qui định riêng.
1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh.
Là doanh nghiệp đợc thành lập ở nớc chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa bên Việt Nam với bên nớc ngoài để đầu t kinh doanh ở nớc
chủ nhà.
Đặc trng của loại hình này:
- Cho ra đời một doanh nghiệp mới với t cách pháp nhân Việt Nam và
doanh nghiệp đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.'
- Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng vốn đầu t.

8
-Thời gian hoạt động của doanh nghiệp không quá 50 năm và trờng
hợp đặc biệt không quá 70 năm.
- Mỗi bên thờng chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với bên liên
doanh theo tỷ lệ góp vốn. Các bên phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp.
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do các tổ chức
cá nhân nớc ngoài thành lập, tự quản và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Doanh nghiệp loại này đợc thành lập dới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn và có thời gian hoạt động không quá 50 năm.'
Đặc trng của loại hình này là:
- Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thành lập và hoạt động dới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ pháp luật của nớc sở tại.'
- Do nhà đầu t nớc ngoài sở hữu toàn bộ.
- Chủ đầu t nớc ngoài tự quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
1.2.4. Hình thức xây dựng- kinh doanh- chuyển giao.
Là văn bản kí kết giữa các nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan có thẩm
quyền của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và
có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình
cho nớc chủ nhà.
Loại hình này có đặc trng là:
- Vốn đầu t xây dựng công trình hoàn toàn là của nớc ngoài.
- Đợc hình thành dựa trên cơ sở pháp lý là hợp đồng.'
- Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hay các
doanh nghiệp liên doanh.
- Đối tợng quan tâm của hợp đồng là các công trình xây dựng.

1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.3.1. Chính sách của quốc gia.
- Chính sách của nớc xuất khẩu vốn.
Chính sách của nứơc xuất khẩu vốn tác động đến đầu t trực tiếp nứơc
ngoài thông qua việc có tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn di chuyển ra
khỏi quốc gia hay không. Chính sách này phụ thuộc vào nền kinh tế của
quốc gia đó. Bên cạnh đó, là sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng nội địa
cũng là một nguyên nhân dẫn tới Chính phủ ban hành chính sách đầu t ra
nớc ngoài nhằm giảm bớt cờng độ cạnh tranh trên thị trờng nội địa. Ngoài
9
ra, chính sách của Chính Phủ cũng hớng luồng vốn xuất khẩu vào các khu
vực khác nhau tuỳ thuộc vào mối quan hệ chính trị, ngoại giao của các quốc
gia xuất khẩu vốn với khu vực quốc gia nhập vốn.
- Chính sách của nớc nhập khẩu vốn.
Chính sách của nớc nhập khẩu vốn tác động rất lớn đến quyết định
đầu t của chủ đầu t nớc ngoài. Chính sách đó bao gồm: Chính sách khuyến
khích đầu t trực tiếp nớc ngoài, chính sách thơng mại Chính sách khuyến
khích đầu t trực tiếp nớc ngoài là vấn đề tiên quyết khi chủ đầu t trực tiếp
đầu t, một chính sách đầu t phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
đầu t khi tiến hành đầu t trên địa bàn, ngợc lại, một chính sách đầu t bất hợp
lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo môi trờng đầu t không thuận lợi đối với các chủ
đầu t. Chính sách thơng mại liên quan đến hoạt đông xuất nhập khẩu của
các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các
rào cản thơng mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì hầu hết các
dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan đến xuất nhập khẩu: máy
móc thiết bi, nguyên vật liệu, sản phẩm Chính sách thơng mại bất hợp lý
sẽ là rào cản lớn đối với hoạt động của một dự án FDI. Ngoài ra, chính sách
thuế, chính sách u đãi và các chính sách vĩ mô khác cũng ảnh hởng đến di
chuyển vốn FDI vào một quốc gia. Vì vậy, một quốc gia cần kết hợp hài
hoà giữa các hoạt động quản lý nhằm tạo sự thống nhất trong việc đề ra và

thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và mở
rộng thu hút FDI. Nh vậy, chính sách của các quốc gia khi tham gia vào quá
trình di chuyển vốn quốc tế sẽ quyết định trực tiếp đối với dòng vốn vào và
dòng vốn ra của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Ngoài ra trong xu thế
kinh tế phát triển hiện nay, chính sách của các tổ chức, các liên minh, liên
kết cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động FDI.
1.3.2. Khả năng của công ty khi đầu t.
Một công ty khi tham gia kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải phân tích kỹ
lỡng môi trờng bên trong và bên ngoài. Khi xem xét khả năng của công ty
khi đi đầu t là xem xét những yếu tố về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý và
các chức năng tác nghiệp. Nguồn lực của công ty là khả năng về vốn và
công nghệ của công ty đó. Một công ty có khả năng dồi dào về vốn, công
nghệ liên tục đổi mới và phát triển sẽ tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn
khi đầu t ra nớc ngoài, ngợc lại công ty sẽ không có khả năng để vơn ra thị
trờng nớc ngoài bằng hình thức đầu t trực tiếp nứơc ngoài Các chức năng
tác nghiệp nh: quản lý, quản trị nhân lực, kế toán tài chính sẽ giúp cho
hoạt động của công ty trên thị trờng nớc sở tại thuận lợi hơn, đạt hiệu quả
cao trong quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
10
Tóm lại, khả năng của công ty quyết định công ty có đi đầu t hay
không và đầu t vào thị trờng nào để đạt hiệu quả tối u với khả năng vốn có
của công ty.
1.3.3. Sức hấp dẫn của thị trờng nớc tiếp nhận đầu t.
Mục đích đầu tiên của nhà đầu t khi tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài
là khai thác các lợi thế so sánh của thị trờng nội địa. Mỗi nớc đều có sức
hấp dẫn riêng đối với chủ đầu t nớc ngoài. Một thị trờng hấp dẫn sẽ kích
thích mở rộng thu hút vốn FDI, khi phân tích mức độ hấp dẫn của thị trờng
nứơc tiếp nhận đầu t thì các nhà đầu t thờng chú ý đến các yếu tố sau:
- Luật pháp của nớc sở tại và các rào cản khi thâm nhập thị trờng. Hoạt
động kinh doanh quốc tế nói chung và đầu t trực tiếp nứơc ngoài nói riêng

chịu ảnh hởng trực tiếp của môi trờng luật pháp. Nó qui định lĩnh vực đầu t,
hình thức đầu t, thời hạn đầu t đòi hỏi các chủ đầu t phải bắt buộc thích
ứng. Môi trờng luật pháp sẽ khuyến khích hoặc là rào cản thâm nhập thị tr-
ờng nớc sở tại và đây là nhân tố quyết định khi chủ đầu t cân nhắc khi
thâm nhập thị trờng.
- Qui mô, cấu trúc và giới hạn thị trờng.
Một thị trờng có quy mô rộng lớn, cấu trúc đa dạng và có giới hạn thị
trờng lớn cho việc mở rộng đầu t sẽ có sức hấp dẫn , lôi cuốn lớn đối với
các chủ đầu t nớc ngoài.
- Vị thế của thị trờng nớc sở tại
Thị trờng nớc sở tại có vai trò rất lớn trong việc quyết định việc phát
triển sản xuất dự án đi vào hoạt động. Vị trí của thị trờng thuận lợi cho việc
cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và giao lu thuận tiện giữa các thị trờng
và đây là địa điểm tối u để đầu t. Mặt khác, thị trờng có những lợi thế thuận
lợi về các điều kiện kinh tế-xã hội, nhân lực sẽ giúp cho dự án vận hành có
hiệu quả cao. Vị thế của thị trờng tốt có sức hút rất lớn đối với các chủ đầu
t.
- Sự phát triển của thị trờng và sự cạnh tranh trên thị trờng.
Sự phát triển của thị trờng nhanh sẽ mở rộng doanh thu của dự án và
tạo tiền đề cho dự án phát triển, ngợc lại sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn
và ít khả thi.
Cờng độ cạnh tranh trên thị trờng nớc sở tại sẽ cho thấy khả năng
chiếm lĩnh của thị trờng của sản phẩm dự án, cờng độ cạnh tranh càng cao
thì khả năng hấp dẫn đối với các chủ đầu t càng thấp.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Còn ngợc lại , khi chủ đầu t đầu t vào các quốc
gia mà có cơ sở hạ tầng kĩ thuật yếu kém, họ phải tự xây dựng để phục vụ
cho các hoạt động của dự án thì sẽ làm cho chi phí đầu t của họ tăng lên,
11

dẫn đến giảm lợi nhuận của dự án , làm cho khả năng đầu t của các chủ đầu
t giảm đi.'
Vì vậy mà sức hấp dẫn của thị trờng sở tại là sự kết hợp của nhiều yếu
tố tạo nên. Sức hấp dẫn của thị trờng càng lớn thì càng hấp dẫn các nhà đầu
t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
1.3.4. Sự thích nghi của sản phẩm, công nghê của chủ đầu t đối với thị tr-
ờng nớc tiếp nhận.
Trên thế giới thì mỗi quốc gia đều có sự khác biệt với phần còn lại của
thế giới, đó là các sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán điều này
dẫn đến nhu cầu của sản phẩm là khác nhau giữa các quốc gia. Song song
với sự khác biệt trên thì sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế và khoa
học công nghệ cũng có sự khác nhau giữa các quốc gia. Xuất phát từ sự
khác nhau trên, các chủ đầu t khi thâm nhập thị trờng nứơc ngoài có thể sử
dụng các chiến lợc kinh doanh khác nhau để thích nghi và để phù hợp với
sự khai thác công nghệ, nhằm khai thác tối u các yếu tố đầu vào. Nh vậy, sự
phù hợp và thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu t đối với thị
trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đối với dòng vốn đầu t trực tiếp nứơc ngoài di
chuỷên vào các quốc gia.
Tóm lại, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu tác động của nhiều
nhân tố nên để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, thì
chúng ta cần phải kết hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các yếu tố
trên kết hợp một cách tối u.
II. Một số vấn đề lý luận về đầu t gián tiếp ( ODA).
1. Khái niệm và đặc điểm.
1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống của liên hợp quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các nớc đang và chậm phát triển.
Các dòng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang và chậm phát

triển và đợc thực hiện bằng nhiều hình thức nh:
- Tài trợ phát triển chính thức.
- Tín dung thơng mại từ các ngân hàng.
- Đầu t trực tiếp nứơc ngoài.
- Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ.
- Tín dụng t nhân.
12
Các dòng vốn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, và nếu một quốc
gia kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết thì cũng khó
có khả năng thu hút các nguồn vốn khác. Nhng nếu chỉ quan tâm đến nguồn
vốn ODA mà không quan tâm đến nguồn vốn khác thì sẽ không có điều
kiện để phát triển và trả nợ cho nguồn ODA.
1.2. Đặc điểm.
Hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) là khoản chi về hợp tác phát triển
của một số các tổ chức quốc tế, Chính phủ và các tổ chức thuôc hệ thống
liên hợp quốc đợc trích từ ngân sách trong năm tài chính để viện trợ không
hoàn lại hoặc cho vay u đãi đối với các nớc đang phát triển.
1.2.1. Vốn ODA mang tính u đãi.
Vốn này có thời gian hoàn trả vốn dài, có thời gian ân hạn dài.
Thông thờng, trong ODA có yếu tố viện trợ không hoàn lại, thành tố
này đợc xác định dựa vào mức thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so
sánh giữa mức lãi suất viện trợ và mức lãi suất tín dụng thơng mại. Các nhà
tài trợ thờng sử dụng nhiều hình thức khác nhau để làm mền các khoản vay.
Nguồn vốn này còn thể hiện ở chỗ chỉ giành cho các nớc đang và chậm phát
triển vì mục tiêu phát triển.
Thông thờng, các nớc cung cấp ODA đều có các chính sách và mục
tiêu riêng của mình, tập trung vào những lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ
có khả năng. Vì vậy mà việc nắm đợc hớng u tiên của các nhà tài trợ là rất
cần thiết. Và về thực chất thì ODA chính là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại trong những điều kiện nhất định. Do vậy, ODA rất nhạy

cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía cung cấp
cũng nh từ phía tiếp nhận ODA.
1.2.2. ODA mang tính rằng buộc.
Nguồn vốn ODA có thể rằng buộc, rằng buộc một phần hoặc không
rằng buộc các nứơc nhân ODA về địa điểm chi tiêu. Nhng các nớc cung
cấp viện trợ đều có những rằng buộc khác và có khi nó rất chặt chẽ đối với
các nớc tiếp nhận nguồn vốn này.
Nguồn vốn này ngoài tính u đãi cho nớc tiếp nhận nguồn vốn , lợi ích
chính trị cho nớc viện trợ , thì nguồn vốn này cũng còn chứa đựng các yếu
tố chính trị.
Các nớc viện trợ không quên giành đợc lợi ích của mình, đồng thời
gây ảnh hởng về chính trị và thực hiện xuất khẩu hàng hoá dịch vụ t vân vào
nớc tiếp nhận viện trợ. Vì vậy mà nó luôn mang trong mình hai mục tiêu đó
là:
- Thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở những nớc đang phát
triển.
13
- Tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ.
Nên nó không đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công
cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và lợi ích về chính trị cho nớc
tài trợ. Những nớc cấp viện trợ đòi hỏi các nớc nhận viện trợ phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với nớc tại trợ. Vì vậy, khi nhận viện trợ
các nớc cần cân nhắc kĩ lỡng những điều kiện của các nhà tài trợ. Đừng vì
lợi ích trớc mắt mà đánh mất quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
chính thức cần phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau và không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau để đảm bảo cho các bên đều có lợi.
1.2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Mới tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA thì do tính chất u đãi nên
cha thây đợc gánh nặng nợ nần. Vì thế mà việc sử dụng nguồn vốn này th-
ờng là kém hiệu quả và tạo nên sự tăng trởng nhất thời( do không tính hết

các rằng buộc và các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ và rõ ràng), nên
sau một thời gian hoạt động thì mới phát sinh các khó khăn vì thế mà bị rơi
vào cái vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
Bởi chính nhợc điểm của nguồn vốn này là không có khả năng đầu t
trực tiếp cho sản xuất và đặc biệt là cho xuất khẩu , trong khi việc trả nợ lại
phụ thuộc vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó, khi hoạch định chính
sách về ODA cần phải phối hợp các loại nguồn vốn để tăng cờng sức mạnh
kinh tế và khả năng xuất khẩu.
2. Vai trò của ODA.
2.1. ODA có vai trò quan trọng đối với việc bổ sung nguồn vốn trong nớc.
Vốn đầu t cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kĩ thuật tạo tạo
thành 4 yếu tố vật chất, xã hội. Tất cả các nớc khi tiến hành CNH đều cần
vốn đầu t lớn. Đó là một trở ngại lớn nhất để thực hiện CNH ở các nớc
nghèo. Trong điều kiện hiện nay, với những thành tựu mới của khoa học
công nghệ, các nớc có thể tiến nhanh không chỉ bằng khả năng tích luỹ
trong nớc mà còn biết tận dụng các thành tựu và khả năng của thời đại. Bên
cạnh nguồn vốn trong nớc còn có thể huy động nguồn vốn nớc ngoài, có khi
với khối lợng lớn. Tuy nhiên nguồn vốn trong nớc có vai trò quyết định ,
còn nguồn vốn nớc ngoài nói chung và ODA nói riêng có khả năng thúc
đẩy sự tăng trởng. Đối với nớc ta, khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là một trong những nguồn tài chính quan trọng. Nhờ vậy mà chúng ta
đã thu hút đợc một khối lợng ODA khá lớn là nguồn bổ sung quan trọng
cho sự phát triển, và qua đó giảm đợc sự căng thẳng về nhu cầu đầu t và tạo
ra một sự phát triển nhanh chóng.
14
Qua đó mà nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội đã đợc xây và mang
tầm cỡ quốc gia , bằng các nguồn tài trợ khác nhau .
2.2. ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho Việt Nam là công nghệ,

kĩ thuật hiện đại, kĩ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó,
các nhà tài trợ còn u tiên phát triển nguồn nhân lực bởi họ tin tởng rằng sự phát
triển của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển nguồn nhân lực.
Đây chính là lợi ích căn bản và lâu dài đối với chúng ta.
Thông qua hợp tác kĩ thuật nó là bộ phận quan trọng trong hỗ trợ phát
triển chính thức, nó gồm nhiều các hoạt động rộng rãi. Việc huấn luyện đào
tạo là một phần của hợp tác kĩ thuật, nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn
đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội của các nớc đợc huấn luyện. Bởi
thông qua việc đào tạo ở các nớc tài trợ thì các thành viên có cơ hội tìm
hiểu văn hoá, xã hội và nền kinh tế phát triển của các nớc và sau khi quay
trở về phục vụ tổ quốc thì họ có cơ hội để góp phần phát triển đất nớc theo
hớng công nghệ hiện đại và con ngời hiện đại theo xu thế chung của thế
giới.
Cử chuyên gia, cung cấp thiết bị v à vật liệu độc lập nhằm chuyển giao
hiểu biết, công nghệ cho chúng ta thông qua định hớng, điều tra, nghiên
cứu, góp ý góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc.
2.3. ODA giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Do dân số tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh
tê, tài chính kém hiệu quả, vì thế mà các nớc đang phát triển gặp rất nhiều
khó khăn về kinh tế nh: thâm hụt cán cân thanh toán và nợ nứơc ngoài ngày
càng tăng. Để giải quyết tình trạng này,các nớc đang phát triển đang cố
gắng hoàn thiện hệ thống kinh tê thông qua việc phối hợp với các tổ chức
quốc tế, WB vaIMF nhằm tiến hành các chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế theo hớng chuyển chính sách kinh tế Nhà nớc giữ vai trò trung tâm sang
chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo hớng phát triển khu vực
kinh tế t nhân.
2.4. ODA tăng khả năng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t của mình vào một
nớc nào đó thì họ hy vọng chi phí cho đầu t là nhỏ nhất và lợi nhuận họ thu
đợc là tối đa hay nói cách khác là khả năng sinh lời của vốn đầu t là lớn

nhất. Họ cảnh giác với nguy cơ làm tăng chi phí.
Với những nớc có cơ sở hạ tầng yếu kém về giao thông, thông tin liên
lạc, hệ thống ngân hàng, các dịch vụ cần thiết phục vụ cho quá trình sản
15
xuất đều thiếu thốn điều này sẽ làm nản lòng các nhà đầu t nơc ngoài khi
đầu t vì khi đó nếu đầu t vào thì chi phí cho sản xuất sẽ tăng bởi lúc này họ
phải trả tất cả các chi phí mà có liên quan đến quá trình sản xuất của mình.
Dẫn đến hiệu quả đầu t giảm sút.
Vì vậy, Nhà nớc cần chú ý đầu t vào việc nâng cấp, cải thiện và xây
dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật, các hệ thống dịch vụ phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t khi đầu
t vào Việt Nam.
2.5. ODA góp phần tạo tiền đề mở rộng đầu t phát triển trong nớc.
Nguồn vốn ODA đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm cải thiện môi
trờng đầu t, không những tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào đầu t mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhân dân
trong nứơc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh doanh để thu lợi
nhuận. Đồng thời kích thích các nhà đầu t trong nớc bỏ vốn ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện thành công chiến lợc hớng ngoại.
3. Phân loại
3.1. Theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản
Là những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội và môi trờng. Thờng là những khoản cho vay u đãi.
- Hỗ trợ kĩ thuật
Loại hỗ trợ này chủ yếu là khoản viện trợ không hoàn lại. Bao gồm
những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng
3.2. Theo điều kiện
- ODA không rằng buộc cho nớc tiếp nhận nguồn vốn này.
- ODA có rằng buộc nớc tiếp nhận nguồn vốn này

ODA có thể rằng buộc một phần hoặc rằng buộc toàn bộ bởi nguồn sử
dụng và mục đích sử dụng.
3.3. Theo tính chất
- Viện trợ không hoàn lại
- Viện trợ có hoàn lại
- Viện trợ hỗn hợp: Bao gồm một phần cho không và một phần đợc
thực hiện theo hình thức tín dụng.
16
3.4. Theo đối tợng sử dụng
- Nguồn ODA hỗ trợ dự án: hình thức này để thể hiện các dự án cụ thể.
Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kĩ thuật, có thể cho không hoặc cho
vay u đãi.
- Hỗ trợ phi dự án
Hỗ trợ cán cân thanh toán: là hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc
hỗ trợ về hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu.
- Hỗ trợ trả nợ
- Viện trợ chơng trình: đầy chính là khoản ODA dành cho môt mục
đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải là xác định một cách
chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
17
phần II. thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài
tại việt nam
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là những nhân tố quan trọng tác động
đến sự tăng trởng và phát triển của mỗi quốc gia. Các nớc đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đơng đầu với khó khăn về thiếu
vốn do nhu cầu về vốn cho s phát triển kinh tế rất lớn, song khả năng tích
luỹ vốn trong nớc còn rất hạn chế. Bởi vậy không có con đờng nào khác là
phải tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ nớc ngoài.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) và nguồn vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài (FDI) là những nguồn vốn huy động từ nớc ngoài. Đây là những

nguồn vốn quan trọng để đầu t phát triển kinh tế xã hội ở các nớc đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
I. Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam.
1. Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Kể từ năm 1988, năm luật đầu t trực tiếp nớc ngoài bắt đầu có hiệu lực
thì đến hết năm 2002 đã có 4582dự án đợc cấp phép với tổng vốn đăng kí
khoảng 50,3 tỷ USD và vốn đầu t thực hiện khoảng 24 tỷ USD, trong đó vốn
nớc ngoài chiếm khoảng 98,75%. Cũng trong thời gian này đã có 35 dự án
hết hạn hoạt động với tổng vốn đăng kí trên 648,7 triệu USD và 10,53 tỷ
USD. Nh vậy, hiện nay vốn FDI đóng góp gần 20% tổng vốn đầu t toàn xã
hội. Ta sẽ hình dung đợc cụ thể hơn qua bảng số liệu sau:
Bảng: Tổng vốn đầu t nớc ngoài đăng kí (Triệu USD).
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Vốn 1.568 2012,4 2.535,50 1.557,10 3100
Tốc độ tăng liên
hoàn(%)

28,3418 25,9938 -38,588 99,09
Tốc độ tăng định
gốc(%)

28,3418 61,7028 -0,6952 97,7
Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t.
Từ năm 1999 đến năm 2003 vốn đầu t nớc ngoài đăng kí là 10.773
triệu USD, mức vốn đăng kí có khuynh hớng tăng trở lại sau cuộc khủng
hoảng Châu á từ 1568 triệu USD năm 1999 lên 2535,5 triệu USD năm 2001
với tốc độ tăng 61,7028%. Năm 2002 vốn đăng kí lại giảm do tình các nhà
đầu t còn lo ngại sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, nhng từ năm 2003
trở đi vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã khởi sắc trở lại( Theo nhận định của

nhiều nhà kinh tế).
18
Ngoài ra, tình hình thực hiện vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn đợc thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Đơn vị tính: tỷ USD)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Vốn cấp phép mới 8,64 4,65 3,89 1,56 1,92 2,46 1,33
Vốn tăng thêm 0,78 1,15 0,87 0,64 0,41 0,58 0,91
Vốn giải thể 1,14 0,54 0,56 0,56 1,63 1,35 0,69
Vốn thực tăng 8,28 5,25 2,34 1,64 0,71 2,69 1,55
Vốn thực hiện 2,87 3,07 2,2 2,15 2,00 2,3 2,35
(Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu t).
2. Thực trạng thu hút FDI theo cơ cấu ngành.
FDI ngày càng tỏ rõ vai trò động lực trong quá trình CNH-HĐH nền
kinh tế Việt Nam. Nếu nh những năm trớc đây, các ngành nghề đầu t tập
trung vào lĩnh vực khách sạn-du lịch thì càng về sau này, các nhà đầu t càng
tập trung đầu t vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Số doanh nghiệp FDI
trong công nghiệp tính đến 31/12/1998 mới có 881 doanh nghiệp thì đến
1/7/2002 đã có 1.539 doanh nghiệp( gồm 1.137 doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài, 284 doanh nghiệp nhà nớc liên doanh với nứoc ngoài). Các dự án
đầu t vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án lẫn vốn
đầu t, tiếp đến là lĩnh vực khách sạn, du lịch và các dịch vụ khác, ngành
nông lâm nghiệp có số dự án lớn nhng vốn thấp. Chứng tỏ qui mô dự án ở
lĩnh vực này tơng đối nhỏ). Để hình dung đợc cụ thể hơn thì ta xem bảng số
liệu dới đây:

19
Bảng: FDI vào Việt Nam theo ngành tính đến 28/2/2003.
STT Chuyên ngành

Số dự
án
Tổng VĐT
Đầu t thực
hiện
Vốn
TH/Vốn
ĐT
Tổng số 3766 3824043774
6
20885468219 54.62%
I. Cồng nghiệp 3.267 17897819883 11501516565 64,26%
1 CN dầu khí 30 195353221 3346083212 171,28%
2 CN nhẹ 1020 5144071521 2422431000 47,09%
3 CN nặng 1022 8345193761 4267101511 51,13%
4 CN thực phẩm 195 2455021380 1465900842 59,71%
II. Xây dựng 369 1014225925 4015855896 39,6%
1 Xây dựng 245 3373511188 1921219113 56,95%
2 Xây dựng KĐT mới 3 2466674000 394618 0,02%
3 XDVP 104 3424394686 1607449410 46,94%
4 XDCSHT 17 877675051 486792755 55,46%
III. Nông lâm nghiệp 484 2428587975 1323329639 54,49%
1 Nông lâm 402 2194563044 1216924703 55,45%
2 Thuỷ sản 82 234024931 106404936 45,47%
IV. Dịch vụ 515 7142080300 3834693111 53,69%
1 GTVT-BĐ 108 2572098003 997389245 38,78%
2 KS-Du lịch 133 3235537444 2020414061 62,44%
3 TC-ngân hàng 47 602050010 555478070 92,26%
4 Dvụ 227 732394843 261411735 35,69%
V. Văn hoá-GD-ytế 131 629694663 210073008 33,36%

Bảng: Cơ cấu nguồn vốn FDI theo ngành
STT Chuyên ngành Số dự án Tổng VĐT Thực hiện/VĐT
Tổng số 100% 100% 100%
1 Công nghiệp 60,2% 46,8% 55,07%
2 Xây dựng 9,8% 26,52% 19,23%
3 Nông, lâm 12,85% 6,35% 6,34%
4 Dịch vụ 13,67% 18,68% 18,36%
5 Văn hoá-GD 3,48% 1,65% 1,01%
Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu t FDI chủ yếu đầu t vào công nghiệp
chiếm 60,2% về số dự án và chiếm 46,8% tổng vốn đầu t cả nớc. Bên cạnh
đầu t cho công nghiệp thì nguồn vốn này còn đóng góp phần đáng kể cho
nông-lâm nghiệp tuy số vốn còn nhỏ chỉ chiếm 12,85% số dự án và 6,35%
tổng vốn đầu t nhng nó là nguồn vốn không thể thiếu đợc để đa nông-lâm
nghiệp của Việt Nam ngày càng phát triển.
Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành cho thấy trong giai đoạn vừa
qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đạt đợc mục tiêu tập trung vào những ngành
20
có lợi thế so sánh trớc mắt, FDI đã hớng vào những ngành phục vụ cho mục
tiêu xuất khẩu và các ngành có khả năng cạnh tranh trong giai đoạn phát
triển kinh tế đất nớc hiện nay.
3. Thực trạng thu hút FDI phân theo các vùng lãnh thổ.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài với vai trò là nguồn vốn đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng. Vì vậy , Chính Phủ đã
có chủ trơng , chính sách và biện pháp khuyến khích các nhà đầu t nói
chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng đầu t vào những vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa Nhng cho đến nay, các nhà đầu t vẫn đầu t vào
những vùng thuận lợi về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, giao thông tiêu
biểu hơn cả là tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm. Chúng ta có thể
thấy rõ hơn qua bảng số liệu sau:
Bảng: Đầu t FDI vào các vùng tính đến 30/11/2002

Số dự án Tổngvốn đăng kí Vốn thực hiện
KTTĐ Bắc Bộ 662 9861022250 4542191913
KTTĐ MTrung 68 534250746 851774360
KTTĐ Nam Bộ 2291 20431273985 9654971376
Vung núi trung du Bắc Bộ 83 327245713 177353976
Tây Nguyên 69 916049026 156557263
ĐB SCL 132 1093959274 768178132
Nguồn: Vụ quản lý dự án- Bộ KH và ĐT.
Qua bảng số liệu ta thấy có sự mất cân đối khá lớn giữa các vùng,
vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ chiếm môt khối lợng khá lớn cả về vốn
đầu t, cả về số dự án( chiếm 69,3% về số dự án và 61,6% tổng vốn đầu t cả
nớc), là địa bàn kinh tế năng động nhất cả nớcvà cũng thu hút đợc lợng vốn
FDI nhiều nhất. Tại vùng này, các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
công nghiệp với 1652 dự án và gần 13 tỷ USD, chiếm 70% số dự án và gần
62% tổng vốn đầu t FDI vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ có 407 dự án và 6,59
tỷ USD, lĩnh vực nông-lâm nghiệp có 233 dự án với 1,236 tỷ USD vốn đầu
t đăng kí. Tiếp theo sau là vùng KTTĐ Bắc Bộ và các vùng khác.
Số liệu trên cho thấy phần nào vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
theo vùng lãnh thổ và vấn đề kết hợp hoạt động này với việc khai thác các
tiềm năng trong nớc đạt kết quả cha cao. Đây cũng chính là vấn đề rất cần
đợc chú ý quan tâm trong thời gian tới.
4. Thu hút đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đối tác.
Với quan điểm của Đảng là: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
trên thế giới. Cho đến nay, đã có 64 nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam
với số vốn tơng đối lớn, chủ yếu đến từ các nớc Châu á với số vốn đầu t chiếm
21
tới 70%( dẫn đầu là Singapore với 303 dự án và 6199,9 triệu USD, tiếp theo sau
là Đài Loan với số vốn đầu t là 5671,2 triệu USD, Hồng Kông với số vốn đầu t
là 3884,5 triệu USD, Nhật Bản, Hàn Quốc các nớc thuộc khối ASEAN Trong
số các nớc đầu t vào Việt Nam thì các nớc đầu t vào Việt Nam đợc minh hoạ

qua bảng số liệu sau:
Bảng: FDI của các nớc ấEN vào Việt Nam tính đến 28/2/2003
STT Các đối tác Số dự án Tổng VĐT Vốn THiện
1 Campuchia 2 700000 400000
2 Indonesia 7 107702221 118913780
3 Malaysia 120 1144958808 1172905115
4 Philipin 19 184374154 80035999
5 Thai Lan 113 1177127036 539807059
6 Singapore 273 7307702281 2679173308
7 Lào 4 11053528 3208527
I Tổng FDI ASEAN 538 9933618028 4594443788
II Tổng FDI cả nớc 3766 38240437746 208854682189
III Tỷ trọng ASEAN/cả nớc 14,28% 25,98% 22,00%
Nguồn: Vụ QLDA. Bộ KH và đầu t.
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy các nớc Châu á nói chung và các n-
ớc ASEAN nói riêng ngày càng quan tâm đến thị trờng Việt Nam , điều này
chứng tỏ môi trờng đầu t ở Việt Nam hiện nay đang thu hút các nhà đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam ( đặc biệt là các nớc Châu á). Điều đó
cũng chứng tỏ trình độ, điều kiện , khả năng của các nhà đầu t của các nớc
Châu á nói chung hay ASEAN nói riêng đang phù hợp với điều kiện, yêu
cầu phát triển của Việt Nam trong thơi gian qua.
Tuy nhiên, cho đến nay trong số các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam thì sự có mặt của các nhà đầu t thuộc các tập đoàn lớn cha nhiều. Đây
là điểm cần chú ý khi lựa chọn các đối tác đầu t sắp tới nhằm làm cho hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài trong yêu cầu của CNH-HĐH của ta đạt hiệu
quả cao hơn.
5. Tình hình thu hút đầu t nớc ngoài phân theo các hình thức đầu t.
Hiện nay , hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài và hình thức liên
doanh là hai hình thức đầu t trực tiếp nứơc ngoài phổ biến nhất tại Việt
Nam. Hình thức liên doanh chiếm 46,2% số dự án chiếm tới 69,4% số vốn

đăng kí (với 1694 dự án và 27,13 tỷ USD), hình thức đầu t 100% vốn nớc
ngoài chiếm tới 71,4% số dự án và chiếm 39,5% số vốn đăng kí cả nớc( với
2615 dự án và 15,45 tỷ USD). Điều đó đợc thể hiện cụ thể qua bảng số liệu
sau:
Bảng: Đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đầu t còn hiệu lực đến
hết 20/12/2002.
22
(Đơn vị: tỷ USD)
Hợp tác đầu t Số dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện
100%VNN 2615 15,45 7,11
Liên doanh 1694 27,13 10,91
HĐHTKD 265 5,72 5,6
BOT,BTO,BT 7 1,97 0,22
Tổng số 3663 39,09 20,74
Nguồn: Bộ KH và ĐT.
Bảng: Cơ cấu đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đầu t còn hiệu
lực đến hết 20/12/2002.
(Đơn vị:%)
Hợp tác đầu t Số dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện
100%VNN 71,39 39,52 34,282
Liên doanh
46,25 69,4 52,604
HĐHTKD 7,235 14,63 27,001
BOT,BTO,BT 0,191 5,04 1,0608
Tổng 100% 100% 100%
Nguồn: Bộ KH và ĐT.
Tuy nhiên theo thời gian thì hình thức liên doanh có xu hớng giảm
xuống và hình thức 100% vốn nớc ngoài có xu hớng tăng lên cả về con số
tuyệt đối lẫn tơng đối. Có rất nhiều lý do về vấn đề này nh sau:
Do giai đoạn đầu hoạt động thì họ cha có kinh nghiệm về nhiều mặt

nên họ thờng gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ Trong điều kiện nh
vậy đa số nhà đầu t thích la chọn hình thức liên doanh để bên nớc chủ nhà
đứng ra lo thủ tục pháp lý cho các doanh nghiệp. Nhng sau một thời gian
hoạt động các nhà đầu t nớc ngoài đã dần dần thông thạo, hiểu biết về pháp
luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam.
Do môi trờng tốt nên họ yên tâm thực hiện đầu t theo hình thức 100%
vốn nứơc ngoài.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, nguyên nhân chuyển thành 100%
vốn nớc ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gợng ép và không ngang tầm
giữa các đối tác. Bên Việt Nam vốn góp chủ yếu là cơ sở hạ tầng và các cán
bộ quản lý hạn chế. Dẫn đến bên Việt Nam bị hạn chế về nhiều mặt, trong
khi các đối tác nớc ngoài có tiềm lực mạnh và theo đuổi các chiến lợc kinh
doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lợc kinh doanh khác nhau.
II. Thực trạng thu hút ODA ở Việt Nam.
Ngày nay vay nợ đã trở thành xu thế tất yếu đối với hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Nó không phụ thuộc vào quốc gia đó giàu hay nghèo, chế
độ chính trị thế nào Các nhà nghiên cứu kinh tế cũng chỉ ra rằng, nếu
23
Chính Phủ cắt giảm vay nợ cùng với cắt giảm chi tiêu cho đầu t phát triển
sẽ làm cho năng suất lao động tăng chậm lại vào thời gian sau đó. Đối với
nớc ta, vấn đề này lại càng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là vay nợ từ bên
ngoài. Bởi lẽ, bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế buộc chúng ta phải tăng c-
ờng mở cửa và hợp tác với tất cả các quốc gia khác trên thế giới, khi đó việc
huy động vốn để giải quyết những vấn đề thơng mại, hợp tác, đầu t sẽ trở
thành một tất yếu khách quan. Hơn nữa, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
chúng ta phải có vốn. Song đây lại là thứ mà Việt Nam đang thiếu. Nên
việc vay nợ và viện trợ nớc ngoài của Chính Phủ hiện nay chủ yếu đợc thực
hiện bằng việc thu hút nguồn vốn ODA thông qua hội nghị các nhà tài trơ
cho Việt Nam hàng năm nhằm mục đích bổ sung vốn cho đầu t phát triển

của Nhà Nớc.
1. Tình hình cam kết giải ngân ODA.
Trong những năm qua, việc huy động vốn nớc ngoài thông qua vay nợ
Chính Phủ mà thể hiện cụ thể bằng các khoản vay ODA đã trở thành một
nguồn vốn quan trọng bổ sung cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
của đất nớc, tạo động lực cho việc khai thác và phát huy tác dụng các nguồn
lực khác trong nớc. Tính đến hết 2002 tổng số vốn ODA cam kết tài trợ cho
Việt Nam đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Cam kết vốn ODA 1993-2002( tỷ USD)
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,4 2,7 2,8 2,4 2,4 2,5
Tốc độ liên
hoàn (%)
- 7,2 16,5 7,5 -0,01 -0.06 -0,05 11,6 0 4,2
Tốc độ tăng
định gốc (%)
- 7,2 24,9 34,3 32,6 24,9 18,8 32,6 32,6 38,1
Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t.
Bảng số liệu cho thấy tổng vốn ODA cam kết tính đến năm 2002 đạt
23,6 tỷ USD( trong đó các khoản viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng
15%, còn lại là các khoản vay u đãi). Trong tổng số các nhà tài trợ cho Việt
Nam thì Nhật Bản, WB, ADB là 3 nhà tài trợ có qui mô cung cấp vốn lớn
nhất , chiếm khoảng 70% giá trị cam kết về ODA. Nhật Bản là nớc có mức
cam kết lớn nhất, chiếm tỷ trọng 40% giá trị cam kết ODA( trong đó 4,62
tỷ USD là vốn vay u đãi chiếm 98,44% và 73,22% là viện trợ chiếm 1,58%.
Mức ODA cam kết tài trợ cho Việt Nam đã tăng liên tục qua các năm trong
10 năm1993-2002 từ 1,81 tỷ USD năm 1993 lên 2,5 tỷ USD năm 2002 với
tốc độ tăng 38,1%. Chỉ riêng 3 năm 1997,1998,1999 do tác động của khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu á nên số vốn cam kết có phần giảm song không
đáng kể.

24
Nhật Bản là nhà tài trợ vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam, vốn ODA
của Nhật Bản đợc cung cấp cho Việt Nam thông qua hai cơ quan đại diện là
ngân hàng hợp tác Nhật Bản( JBIC) và cơ quan hợp tác quốc tế(JICA). Nhà
tài trợ ODA lớn thứ 2 cho Việt Nam là WB, với số vốn cam kết là 2,4 tỷ
USD chiếm 20,46%( trong đó 2,36 tỷ USD là vốn vay u đãi chiếm 97,8%,
viện trợ là 53,11 triệu USD chiếm 2,25%). Bên cạnh đó thì ADB là nhà tài
trợ ODA lớn thứ ba sau IBIC và WB, với hình thức là nhà tài trợ đa lĩnh vực
không thể thiếu đợc cho Việt Nam. Thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Thực hiện chi tiêu( 1998-2002).
Năm ADB JBIC WB
1998 127,8 306,8 220,4
1999 191,2 423,8 157,8
2000 218,9 612,7 174,3
2001 176,2 327,1 178
2002 231,7 264 260,7
Tổng 845,8 1934,4 991,1
Bảng: Tỷ lệ chi tiêu( 1998-2002).
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
ADB 17,2 23,8 22,5 19,7 26,3
JBIC 15,7 18,1 23,2 12,2 8,9
WB 20,7 12,4 12,4 12,6 16,9
2. Tình hình thực hiện cam kết ODA.
Những năm qua nguồn vốn vay nợ và viện trợ nớc ngoài của Chính
Phủ tài trợ cho các chơng trình, dự án đầu t phát triển của đất nớc ngày càng
tăng, bớc đầu thúc đẩy và duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế-xã
hội, góp phần hình thành động lực và phơng hớng cho các chính sách kinh
tê theo hớng CNH-HĐH đất nớc( Vốn vay u đãi của Chính Phủ đợc sử dụng
cho các mục đích nh bù đắp bội chi ngân sách, hỗ trợ cán cân thanh toán
quốc tế và cho vay lạil đối với các doanh nghiệp trong nớc thông qua các

chơng trình, dự án đầu t phát triển Tính đến hết năm 2002 số vốn ODA
giải ngân đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Giải ngân vốn ODA 1993-2002( triệu USD)
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giải ngân 410 720 740 900 1000 1240 1350 1650 1500 1530
Giải ngân
nhanh
89 216 203 253 153 140 120 389 341 288
GN/ CK (%) 22 37 32 37 41 46 48 68 62 61
Nguồn: Bộ KH và ĐT.
25

×