Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Lời nói đầu
Trong quá trình CNH-HĐH đất nớc và đổi mới cơ chế quản lý kinh tÕ ë níc ta ,
qu¶n lý cã hiƯu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao năng suất lao đông , cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao động . sự
phát triển kinh tế -xà hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên , nguồn lao đông , nguồn vốn và tiến bộ khoa học
kỹ thuËt , trong ®ã nguån lao ®éng cã ý nghÜa quan trọng và quyết định . Việc mở
rộng nền kinh tế để phát triển đà làm cho nên kinh tế trở nên sôi động hơn và đà thu
hút đợc các nhà ĐTNN vào Việt Nam để phát triển .
Do vậy mà từ khi các DN nớc ngoài ra đời thì việc quản lý nguồn nhân lực là một
điều mơí mẻ do họ cha hiểu hết đợc về con ngời Việt Nam nh phong tục tập quán ,
ngôn ngữ , do đó mà công tác quản lý NNL đối với các DN có vốnĐTNN đang là
những vấn đề nóng hổi cần quan tâm giải quyết, để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển và ngày càng thu hút đợc các nhà ĐTNN .Do những vấn đề nổi cộm trên mà em
đà chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu cho mình và mạnh dạn đa ra biện pháp của
mình để có thể giải quyết những tồn tại trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực ở các
DN có vốn ĐTNN và tạo thuận lợi cho sự phát triển.
Bài viết này hoàn thành đợc là nhờ có sự hớng dẫn tận tình của cô Vũ Hoàng Ngân
.
Là sinh viên năm cuối ,nhng kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai sót khi nghiên cứu viết bài , mong tiếp tục đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy
cô và các bạn . Cuối cùng em xin gửi tới cô - ngời đà rất nhiệt tình hớng dẫn em làm
đề án này lời cám ơn chân thành nhất .
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
1
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Chơng I: cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực
Các khái niệm :
1. Khái niệm về lao động :
Lao động là hoạt ®éng cã mơc ®Ých cđa con ngêi lao ®éng lµ một hành động diễn
ra giữa ngời và giới tự nhiên .Trong khi lao ®éng ,con ngêi vËn dơng søc lùc tiềm
tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên ,
chiếm lấy những vật chất trog tự nhiên, biến đổi vật chất đó, làm cho chúng trở nên
có ích cho đời sống của mình .
2. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng .
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục có tổ chức , có hớng đích của chủ thể quản
lý lên tập thể những ngời lao động trong hệ thống sử dụng một cách tốt nhất mọi
tiềm năng và cơ hội ,nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ
hiện hành .
3. Nguồn nhân lực : là nguồn lực về con ngời và đợc nghiên cứu dới nhiều góc độ
khác nhau :
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xà hội ,bao gồm toàn bộ dân
c có cơ thể phát triển bình thờng (không bị khiếm khuyết dị tật bẩm sinh ).Nguồn
nhân lực là mét u tè cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ - xà hội ,là khả năng lao động của xÃ
hội, bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Nguồn nhân
lực là tổng hợp những cá nhân, những con ngời cụ thể tham gia vào quá trình lao
động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động và quá trình lao
động.
4. Quản lý nguồn nhân lực
Là việc theo dõi ,híng dÉn ,®iỊu chØnh ,kiĨm tra sù trao ®ỉi chÊt giữa con ngời với
các yếu tố vật chất của tự nhiên trong quá trình tạo ra của cải vật chất , tinh thần để
thoả mÃn nhu cầu của con ngời ,nhằm duy trì bảo vệ ,sử dụng và phát triển tiềm năng
vô tận của con ngời .
Là một chức năng ,nhiệm vụ quan trọng và đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh
nghiệp . Để cho quá trình sản xuất đợc liên tục ,tăng năng suất lao động thì nguồn
nhân lực phải đáp ứng đủ về số lợng và chất lợng nhng để quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực lại là một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp .
Nội dung của quản lý nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp khá phong phú , do
trình độ và quá trình thu thập các thông tin ,tài liệu cha đợc đầy đủ và còn nhiều hạn
I.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
2
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
chế cho nên em xin đợc trình bày một số nội dung chủ yếu của quá trình quản lý
nguồn nhân lực ,
1) Tuyển dụng nhân lực .
2) đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
3) Tạo động lực trong lao động
4) An toàn vệ sinh trong lao động.
5) Quan hệ lao động.
Các nội dụng về quản lý nguồn nhân lực.
1. Tuyển dụng nhân lực .
a) Yêu cầu của tuyển dụng con ngời vào làm việc trong doanh nghiệp
Tuyển dụng những ngời có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới
năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
Tuyển đợc những ngời có kỷ luật ,trung thực, gắn bó với công việc, với doanh
nghiệp (DN).
Tuyển đợc những ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong DN với nhiệm vụ đợc
giao
b) Nội dung của tuyển dụng
Là quá trình xây dựng đợc các bớc đi vào phơng pháp tuyển chọn thích hợp cho
từng công việc .
Tuyển dụng thờng đợc tiến hành theo quy trình chặt chẽ bao gồm một số phơng
pháp và kỹ thuật khác nhau .Các phơng pháp và bớc đi thờng đợc áp dụng là :
II.
ã Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ
chuyên môn của ngời xin việc :
ã Căn cứ vào hệ thống các câu hỏi và trả lời để tìm hiểu ngời xin việc ,các câu
hỏi này do DN đề ra.
ã Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa DN(phòng quản tị nhân lực), và ngời xin
việc.
ã Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ,
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, đợc điều
khiển trong một thời gian xác định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách.
Đào tạo : là quá trình học tập làm cho ngời lao động có thể thực hiện chức năng,
nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ .
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
3
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con ngời cho tơng lai có thể cho con
ngời đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp .
Phát triển : là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa
trên những định hớng tơng lai của tổ chức .
Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (NNL) là cần thiết
cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con ngời .Vì vậy đào tạo và
phát triển NNL bao gồm không chỉ đào tạo giáo dục và phát triển đà đợc thực hiện
bên trong một tổ chức mà còn bao gồm vột loạt những hoạt động khác của đào tạo và
phát triển NNL đợc thực hiện từ bên ngoài, bao gồm : Học việc, học nghề , các hoạt
động dạy nghề .
3. Tạo động lực trong lao động .
Lợi ích tạo ra động lực trong lao động, song trong thực tế động lực đợc tạo ra ở
mức độ nào, bằng cách nào , điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó nh là
một nhân tố cho sự phát triển xà hội .Hay nói cách khác muốn lợi ích tạo ra động lực
phải tác động vào nó, kích thích nó, làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động
trong công việc , trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể.
Để kích thích lợi ích ngời lao động, ngời ta dùng nhiều phơng pháp khác nhau,
trong đó đặc biệt là kích thích kinh tế và kích thích tâm lý xà hội. Hai loại kích thích
này gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của ngời lao động. Nó đợc coi nh là một
công cụ, một phơng tiện, một cơ chế để có thể thực hiện đợc những lợi ích của ngời
lao động trong thực tiễn
4. An toàn vệ sinh trong lao động
Có một vai trò rất quan trọng trong DN, bởi vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc liên tục, không bị gián đoạn và trên hết là bảo đảm an toàn cho ngời lao động tại
nơi làm việc .Vì tại nơi làm việc có đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất nh là sức
lao động của con ngời, đối tợng lao động và t liệu lao động, là nơi diễn ra quá trình
lao động.
Do đó vấn đề là phải đảm bảo an toàn vệ sinh nơi làm việc cho ngời lao động: đó
là nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc :
Tạo điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với
năng suất cao
Bảo đảm sức khoẻ cho ngời lao động để cho quá trình sản xuất đợc liên tục và
nhịp nhàng.
Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và tạo
hứng thú tích cực cho ngời lao động.
Bảo đảm khả năng thực hiện các động tác lao động trong t thế thoải mái cho phép
áp dụng các phơng pháp và thao tác lao động tiên tiến : Nơi làm việc đợc tổ chức và
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
4
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
phục vụ hợp lý là nơi làm việc thoả mÃn đồng bộ các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao
động, về tâm lý và xà hội học lao động về thẩm mỹ sản xuất và về kinh tế .
5. Quan hệ lao động (QHLĐ)
QHLĐ là toàn bộ những mối quan hệ xà hội hình thành giữa các bên trong quá
trình lao động .
QHLĐ xà hội là quan hệ phát sinh tơng hỗ trong các quy trình lao động xà hội.
Nội dung của QHLĐ:
Những vÊn ®Ị vỊ ®iỊu kiƯn lao ®éng, thêi gian lao động, nghỉ ngơi, vấn đề tham
gia các hoạt động chính trị, gia nhập công đoàn nghiệp đoàn của ngời lao động.
Tranh chấp lao động và đình công
III. Sự cần thiết phải đổi mới việc quản lý nguồn nhân lực trong các DN- Đặc biệt
là DN có vốn đầu t nớc ngoài(ĐTNN) ở Việt Nam
Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá(CNH-HĐH) đà có tác động mạnh đến các ngành, các lĩnh vực của nền kinh
tế .
Trong những năm ,qua sự chuyển dịch về cơ cấu số lợng và chất lợng của lao
động theo hớng CNH-HĐH, cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát triển
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản lý lao động nói chung cơ chế quản lý nguồn
nhân lực cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển .
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách
kinh tế đối ngoại của nhà nớc : Vì vậy mà việc quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực
trong các DN này đang là một vấn đề đặt ra , hiện nay nớc ta đà có hàng ngàn DN có
vốn ĐTNN, đầu t vào nhiều lĩnh vực với mọi hình thức : DN liên doanh , DN 100%
vốn nớc ngoài và do nhiều quốc gia đầu t vào ,do vậy và vấn đề quản lý nguồn nhân
lực đối với các DN này là rất phức tạp do bất đồng về ngôn ngữ, trình độ của công
nhân, truyền thống văn hoá ...Cải tiến cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế, đẩy mạnh
nghiên cứu , triển khai khoa học và công nghệ, dân chủ hoá đời sống kinh tế-xà hội
đi đôi với tăng cờng kỷ luật, kỷ cơng là những vấn đề có tầm quan trọng trong công
cuộc đổi míi qu¶n lý kinh tÕ-x· héi ë níc ta.
ViƯc sư dụng một cách thông minh khôn khéo các biện pháp kinh tế, pháp lý, tổ
chức để điều tiết sự vận động của nguồn lao động trong toàn bộ các quá trình từ hình
thành đến phân bố và sử dụng nguồn lao động. Cải tiến hệ thống thông tin, thống kê
về nguồn lao động. Từ chỗ coi ngời lao động là khách thể kế hoạch hoá , giống nh
các yếu tố vật chất khác của lực lợng sản xuất phải chuyển sang coi trọng và phát
huy tính tự giác, năng động tích cực, sáng tạo của con ngời nhằm đạt đợc năng suất ,
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
5
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
chất lợng mà DN đà đề ra phù hợp với nhiệm vụ phát triển của đất nớc và hai bên
cùng có lợi .
Quản lý NNL theo các nguyên tắc của luật lao đông, đây là một công cụ đặc biệt
quan trọng để quản lý lao đông, tăng cờng chức năng quản lý nhà nớc về nguồn lao
động.
Cần phải thực hiện hai yêu cầu của hạch toán kinh doanh trong quản lý sử dụng
NNL:
Một là : tiết kiệm sử dụng lao đông, tăng năng suất lao động, giải phóng bớt lao
động trong các dây truyền sản xuất hiện có.
Hai là : có biện pháp để phân công, sắp xếp lại việc làm cho số lao động dôi ra .
Ngày nay trớc sự phát triển của kinh tÕ - x· héi htif viƯc qu¶n lý tèt NNL, để phát
huy đợc những năng lực của ngời lao đôgn, tạo cho họ thoải mái trong công việc của
mình việc quản lý có hiệu quả NNL trong các DN, đặc biệt là DN có vốn ĐTNN là
một khoa học và là một nghệ thuật và phải có sự đổi mới để phù hợp với sự phát
triển.
Chơng II : thực trạng về việc quản lý nguồn nhân lực trong
các DN có vốn ĐTNN ở việt nam
I.
Đặc điểm của các DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam
1. Sự ra đời của DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam
ĐTNN là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp
100% vốn nớc ngoài.
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt
động ĐTTTNN lµ mét bé phËn quan träng trong toµn bé chÝnh sách kinh tế đối ngoại
của nhà nớc ta . Trong những năm vừa qua kể từ khi luật ĐTNN đợc ban hành và
thực hiện ,ĐTNN đà đợc thừa nhận nh là một giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy
sự phát triển nội sinh của nền kinh tế đất nớc. ĐTTTNN là một hình thức đầu t quốc
tế đợc đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớcc khác . ở các nớc :
ĐTTTNN đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân
tố nớc ngoài kể từ khi có luật ĐTNN và sự ra đời của các DN có vốn ĐTNN thì ta
thấy tầm quan trọng của ĐTNN trong chiến lợc CNH-HĐH đất nớc.
Chính sự ra đời của hoạt động ĐTNN góp phần đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất, đóng góp vai trò quan trọng vào công cuộc đổi mới,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH và kéo theo là sự thay đổi về phơng
pháp quản lý nguồn nhân lực trong các DN để phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế thị trờng.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
6
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
2. Đặc điểm sản xt kinh doanh cđa DN cã vèn §TNN.
Quan hƯ §TTTNN là quan hệ nhằm phục vụ mục đích kinh doanh tại nớc tiếp
nhận đầu t nên nó chịu sự chi phèi cđa c¸c quy lt kinh tÕ trong nỊn kinh tế thị trờng .Theo luật ĐTNN tại Việt Nam thì đặc điểm của sản xuất kinh doanh đối với các
DN này là :
Cùng sở hữu tài sản theo tỷ lệ vốn góp (DN liên doanh)
Cùng tham gia vào hội đồng quản trị.
Cùng phân chia lợi nhuận và chịu sự rủi ro trong dinh doanh.
Nhà đầu t đợc lựa chọn dự án đầu t, hình thức đầu t , địa bàn, tỷ lệ góp vốn
pháp đinh, thị trờng tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn đối tác thuộc các thành
phần kinh tế của Việt Nam để hợp tác đầu t .
3. Đặc điểm nguồn nhân lực trong các DN có vốn ĐTNN
ĐTTTNN có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn, việc làm, hạn chế
tình trạng thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động.
ĐTTTNN ở Việt Nam mỗi năm thu hút khoảng 0,3-0,35 triệu lao động, nh vậy là
đà giải quyết đợc 1/3 số ngời bớc vào độ tuổi lao động mỗi năm . Nh vậy là số lợng
lao động mà các DN có vốn ĐTNN thu hút không phải là nhỏ đà tạo ra công việc cho
ngời lao động, tăng thu nhập và giảm gánh nặng về xà hội để giải quyết công ăn việc
làm.
Tỷ trọng ĐTNN sẽ ngày càng tăng thì sẽ càng thu hút thêm nhiều lao động. Nhng
trên thực tế thì các DN này có thu hút lao động nhng chủ yếu là trong lĩnh vực sản
xuất còn các DN mà đầu t vào những ngành nghề cao thì họ lại sử dụng nhân lực của
họ từ bên nớc ngoài .Qua đó ta thấy nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đáp ứng đợc
về số lợng (do cơ cấu dân số trẻ, lực lợng lao động dồi dào), còn về chất lợng thì cha
đáp ứng đợc yêu cầu của các DN này và cha đáp ứng đợc nhu cầu của sự phát triển và
hội nhập quốc tế .
Nguyên nhân chủ yếu là do NNL Việt Nam với xuất phát điểm thấp, trớc yêu cầu
của quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế tỏ ra bất cập :
Đội ngị NNL ViƯt Nam béc lé bÊt cËp c¶ vỊ trình độ, cơ cấu, số lợng ,tác phong,
thói quen lao động trớc yêu cầu đòi hỏi mới của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Nh vậy với NNL này thì vấn đề quản lý sẽ rất khó khăn ,do sự lạc hậu, non yếu về
trình độ của NNL Việt Nam so với NNL trong khu vực và trên thế giới. Cơ cấu lao
động đào tạo của ta là cha hợp lý : cụ thể là , Đại học : 1 ; cao ®¼ng : 1,6 ; CMKT :
3 .Trong khi tØ lƯ này ở các nớc phát triển là 1: 4: 10 .Do vậy mà đội ngũ công nhân
kỹ thuật của ta thiếu trầm trọng. Trong các DN có vốn ĐTNN chúng ta cũng có
nhiều hạn chế : Năng lực quản lý kinh tÕ u kÐm, tÝnh t tiƯn cđa ngêi s¶n xuất
nhỏ tạo nên bất lợi và thua thiệt cho phía ViƯt Nam .
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
7
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Cha có nhận thức đúng đắn về ĐTNN do vậy mà cha thấy đợc tầm quan trọng của
nó trong chiến lợc phát triển CNH-HĐH nên cha có hớng giải pháp nào đúng đắn cho
sự phát triển của NNL.
Vì vậy cần phải có sự phát triển đúng đắn NNL để đáp ứng đợc nhu cầu cđa sù
ph¸t triĨn tr¸nh sù tơt hËu vỊ kinh tÕ ,khoa học kỹ thuật, đáp ứng đợc các yêu cầu về
chất lợng mà các DN đề ra .
Sự phát triển NNL hớng tới mục tiêu tăng trởng, phát triển bền vững phải dựa trên
tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế-chính trị - xà hội
Nớc ta phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa vì vậy mà
Đảng ta khẳng định là đào tạo những con ngời vừa hồng vừa chuyên để đáp ứng đợc
yêu cầu của sự phát triển trong thời đại mới.Vậy công tác quản lý NNL cã mét ý
nghÜa quan träng ®Ĩ cho nỊn kinh tế đợc phát triển.
NNL trong các DN có vốn ĐTNN phải đòi hỏi có trình độ cao ,có trình độ chuyên
môn sâu và trung thành .
II.
thực trạng về một số nội dung quản lý nguồn nhân
lực trong các DN có vốn ĐTNN
1. một số đặc điểm của tuyển dụng lao động trong các DN có vốn ĐTNN.
a) Số lợng và độ tuổi của ngời đợc tuyển dụng.
Tuyển dụng lao động là khâu quan trọng quyết định đến chất lợng đóng góp lao
động, khả năng đáp ứng công việc bảo đảm cho hoạt động của dây truyền sản xuất
kinh doanh nhịp nhàng, có hiệu quả. Công tác tuyển dụng lao động còn là yếu tố đảm
bảo ổn định quan hệ lao động, khả năng hợp tác lao động, ứng xử và tác phong làm
việc chính vì vậy mà công tác tuyển dụng lao động trong các DN có vốn ĐTNN các
tỉnh phía Bắc rất chú trọng, quan tâm .Qua số liệu điều tra 110 DN có vốn ĐTNN các
tỉnh phía Bắc cho thấy các biểu hiện chủ yếu của công tác tuyển dụng lao động là :
Thứ nhất : số lao động bình quân của tất cả các DN, 6 tháng đầu năm 1998 tăng
2,62% so với lao động bình quân năm 1997 .Xét trong năm 1997 thì số lao động
giảm của tất cả các DN là 6667 ngời, số lao động tăng 8789 ngời. Nh vậy , số lao
động tăng thực tế của 110 DN trong năm 1997 nêu trên thì 33,05% là do kết thúc hợp
đồng lao động, 1,28% bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động và 57,36% lao động tự
chấm dứt hợp đồng lao động vì lơng thấp , cờng độ lao động cao ,làm thêm giờ quá
mức (10% DN có số giờ làm thêm bình quân một lao động cao hơn 200giờ/năm). Số
lao động tăng thêm trong năm 1997 bao gồm 30,72% là do đợc ký tiếp hợp đồng lao
động và 69,28% là tuyển mới : số lao động tăng thêm chủ yếu là ở các DN có vốn
ĐTNN của Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và giảm ở các DN có vốn ĐTNN ở các
nuowcs Hồng Kông, Singapore. Việc ký kết hợp đồng lao động ngắn hạn dới 6
tháng; theo mùa vụ và công việc sau đó ký kết lại hợp đồng lao động hoặc sa thải lao
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
8
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
động là phơng pháp tuyển, sử dụng lao động mà các DN có vốn ĐTNN sử dụng để
đổi mới lao động hàng năm. Tại các DN có vốn ĐTNN có một bộ phận lao ®éng
(chiÕm 9,7% tỉng sè lao ®éng) cã c«ng viƯc kh«ng ổn định luôn có nguy cơ bị sa
thải do phụ thuộc vào tình trangj sản xuất-kinh doanh của các DN.
Thứ hai : Trong số các lao động đợc tuyển dụng vào làm việc tại các DN có vốn
ĐTNN đà đợc ®iỊu tra, th× thÊy sè lao ®éng ë díi ti 29 chiếm tỷ lệ 54,7% ,ở độ
tuổi 30-40 tuổi là 32,36% và trên 40 tuổi là 13,04% .Số lao động dới 24 tuổi chiếm
12,1% tổng số lao động, phần lớn là lao động phổ thông đợc tuyển từ nông thôn vào
làm việc các công việc theo mùa vụ và công việc nhất định. Trong số lao động ở độ
tuổi trên 30 đợc tuyển từ khu vực DN nhà nớc , khu vực hành chính sự nghiệp có một
số ngời đợc nắm giữ vị trí quản trị DN,điều hành ở một số khâu, công đoạn sản xuất
kinh doanh .Do tỷ trọng các chỗ làm việc có cờng độ cao, nhịp độ dây truyền sản
xuất lớn (lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử ,may mặc ...) nên việc tuyển dụng lao động
của các DN có vốn ĐTNN có xu hớng tuyển dụng lao động ở độ tuổi dới 45 tuổi.
b) Hình thức tuyển dụng lao động
Theo quy định của bộ luật lao ®éng, tun dơng lao ®éng cho DN cã vèn ĐTNN
đợc thực hiện qua 2 kênh đó là : Trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan lao động địa
phơng sau 30 ngày, các kênh trên không đáp ứng đợc thì DN đợc phép tự tuyển lấy
lao động . Thực tế qua quá trình điều tra ở các DN cho thấy 76,1% tổng số lao động
đợc tuyển vào làm việc là do DN tự tuyển còn 23,39% là do trung tâm dịch vụ việc
làm. Nguyên nhân của tình trạng này là do hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm tại
các địa phơng cha đáp ứng đợc kịp thời về số lợng, chất lợng lao động theo yêu cầu
của các DN. Các cơ quan địa phơng cha có mối quan hệ cung ứng lao động với các
DN có vốn ĐTNN một cách chặt chẽ . Theo ý kiến của một số cơ quan lao động địa
phơng, thực tế còn có hiện tợng các trung tâm dịch vụ việc làm thu lệ phí không hợp
lệ từ ngời lao động và DN làm giảm sức hút của các trung tâm dịch vụ việc làm đối
với ngời lao động và DN. Tuy nhiên cũng thấy rằng, đối với các DN có vốn ĐTNN ở
các tỉnh phía Bắc đòi hỏi chất lợng lao ®éng tun dơng cao (trong 1100 lao ®éng
®ang lµm viƯc đợc phỏng vấn thì 92,37% đà tốt nghiệp phổ thông trung học ; 86,1%
đà qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật). Trong khi thị trờng lao động địa phơng còn
khan hiếm lao động đà qua đào tạo .Chính vì thế các DN phải tự tuyển lấy lao động
tốt nghiệp phổ thông trung học để đào taọ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất-kinh
doanh của DN.Rõ ràng nguồn lao động đà tốt nghiệp phổ thông trung học dù cha qua
đào tạo cũng đợc các DN có vốn ĐTNN chú ý khai thác, tuyển dụng để đào tạo và
làm việc .Đây có thể là hình thức hữu hiệu đối với các DN để quản lý nguồn nhân lực
trong DN mình vì họ đà đợc học công việc ngay tại DN và làm luôn tại DN, phục vụ
quá trình phát triển của DN.
c) Khó khăn trong tuyển dụng.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
9
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Trong số các DN đợc điều tra, số DN gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động
chiếm tỷ lệ 35,45% (49/110 DN) .Nguyên nhân khó khăn chủ yếu của tuyển dụng
lao động là thiếu lao động theo loại hình ngành nghề (lao động nghề đào tạo trên thị
trờng lao động không phù hợp yêu cầu tuyển dụng của DN) chiếm tỷ lệ 63,0% ,còn
các nguyên nhân khác nh là mức tiền công thấp, địa bàn khó khăn, hợp đồng ngắn
hạn và công việc bấp bênh không thu hút đợc ngời lao động là 37% .Ngoµi ra, mét bé
phËn DN(55,32%) tỉng sè DN cã ý kiến chất lợng lao động trên thị trờng lao động
các địa phơng cha đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của DN, thủ tục tuyển dụng lao động
vào làm việc tại các DN có vốn ĐTNN còn phức tạp(19,15% tổng số DN cã ý kiÕn)
thđ tơc cÊp giÊy cho ngêi lao động vào làm việc tại Việt Nam cha nhanh chóng .
d) Đánh giá của DN về lao động đợc tuyển dụng.
Theo đánh giá của ngời sử dụng lao động các DN có vốn ĐTNN thì việc tuyển
dụng lao động vào làm việc tại các DN này đợc thực hiện khá khắt khe, nên 93,53%
tổng số lao động đang sử dụng đáp ứng đợc yêu cầu công việc của DN. Số còn lại
6,47% gồm 1437 ngời của 110 DN, cha đáp ứng đợc yêu cầu công việc do các
nguyên nhân khác nhau. Trong số đó nguyên nhân do trình độ chuyên môn yếu
chiếm tỷ lệ 47,46% do tác phong lao động 46,63% ;các lý do khác là 7,93% .Rõ ràng
là trong tuyển dụng lao động, các DN có vốn ĐTNN không những chú trọng đến
trình độ chuyên môn mà còn đến các phẩm chất khác của ngời lao động đẻe từ đó mà
họ quản lý đợc tốt nguồn lao động.
2. Phơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các DN có vốn ĐTNN
Theo hình thức tuyển dụng lao động của các DN có vốn ĐTNN thì chủ yếu là họ
tuyển lấy những ngời lao động vào làm việc tại các DN của họ, do vậy mà họ cha
hiểu đợc tay nghề, trình độ của ngời lao động nh thế nào, mặt khác là ngời lao động
cũng bỡ ngỡ với công việc do cha tìm hiểu xem công việc đó là công việc gì ,đòi hỏi
trình độ gì và nó có phù hợp với mình không. Một thực tế đáng lo ngại tình hình hiện
nay là các DN có vốn ĐTNN nhận những ngời lao động vào DN sau đó đào tạo họ :
Đây là một hình thức đào tạo có thể đáp ứng ngay công việc nhng mà rất khó thực
hiện đợc, bởi vì do trình độ máy móc công nghệ của các DN có vốn ĐTNN cao mà
phải học lý thuyết sau đó thực hành .ở đây có thể là học cử đi học hoặc đào tạo ngay
tại xí nghiệp , có DN còn đa sang nớc ngoài để học , có thể đây là phơng pháp tèt
gióp cho chóng ta tiÕp thu nhanh nh÷ng tiÕn bé của thế giới nh thée thì việc tuyển
dụng những ngời để đi học phải chặt chẽ, kỹ lỡng .Các DN phải có chiến lợc phát
triển NNL để họ có thể đáp ứng đợc yêu cầu của trình độ phát triển ngày một cao .
Hiện nay các DN tuyển ngời vào phải tự đào tạo lấy, nguyên nhân là do chúng ta
cha có những ngời lao động có tay nghề, trình độ đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát
triển của DN này, do công tác đào tạo nghề của ta quá kém, cha phù hợp với sự phát
triển chậm đổi mới chơ nên không nắm bắt kịp các ngành nghề mới do vậy mà khi có
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
10
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
các DN có vốn ĐTNN ra đời và đi vào hoạt động thì chúng ta không có đủ NNL
cung cấp cho họ để phát triển.
Việc các DN có vốn ĐTNN đào tạo NNL, để phục vụ cho sự phát triển của DN
mình, phù hợp ngành nghề mình là điều tốt nhuwg mà phải có một trình tự mà ngời
học phải đợc học lý thuyết sau đó rồi thực hành để đảm bảo đợc quy trình sản xuất
không bị gián đoạn.
3. Tạo động lực cho ngời lao động thông qua tiền lơng.
Trong lĩnh vực tiền lơng, chính phủ đà 44 lần thay đổi mức lơng tối thiểu cho phù
hợp . Từ 1-7-1999 Bộ lao động - Thơng binh - Xà hội đà có quyết định áp dụng trả lơng bằng đồng Việt Nam với 3 mức 487000-556000-626000 đồng/tháng .Tuỳ theo
vùng lÃnh thổ chính phủ cũng đà có nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 và Bộ lao
động- Thơng binh -XÃ hội có thông t 11/LĐTBXH ngày 3-5-1995 quản lý tiền lơng
đối với DN có vốn ĐTNN.
Thực tế cho thấy một số DN đà chấp hành pháp luật Việt Nam thực hiện đúng
những quy định và hớng dẫn của chính phủ và của BLĐ-TBXH .Tuy nhiên vẫn còn
nhiều DN cha thực hiện đúng ,gây ra tranh chấp về lao động, không kích thích con
ngời làm việc hăng say và nhiệt tình do vậy mà năng suất lao động thấp .Tăng lơng là
một hình thức kích thích , tạo ®éng lùc m¹nh nhÊt ®èi víi ngêi lao ®éng ,nã gắn trực
tiếp đến lợi ích của ngời lao động. Trên thùc tÕ qua kiĨm tra th× thÊy cã mét sè công
nhân vẫn chỉ đợc trả lơng bằng lơng tối thiểu là 35 USD vậy là không kích thích đợc
ngời lao động. Điều đáng nói là các cơ quan địa phơng nh Sở LĐTBXH - liên đoàn
lao động tỉnh khó có thể biết đợc chính xác thực tế thu nhập, tiền lơng , định mức lao
động của các DN đó vì họ không báo cáo hoặc ít báo cáo .
Công tác hớng dẫn , tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho ngời lao động và
ngời sử dụng lao động hiểu chính sách, thực hiện chính sách của nhà nớc về tiền lơng
và thu nhập trong DN có vốn ĐTNN bị buông lỏng, các cơ quan quản lý nhà nớc cha
phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc hớng dẫn kiểm tra để DN thực hiện đúng các
quy định của nhà nớc .Việc xử lý vi phạm ở một số doanh nghiệp cha nghiêm, vai trò
của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động còn
hạn chế ,ở niều DN còn bị giới chủ thao túng, lợi dụng do vậy mà nó không kích
thích ngơi lao động, năng suất lao động giảm có thể dẫn đến những tranh chấp lao
động xảy ra.
4. Vấn ®Ị an toµn- vƯ sinh lao ®éng
a) An toµn vµ sức khoẻ của ngời lao động .
Hiện nay trong cả nớc có 54 khu công nghiệp .Nhà nớc khuyến khích DN Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân và DN có vốn ĐTNN đầu t
vào các khu công nghiệp .Tuy nhiên các DN có vốn §TNN chiÕm mét tû lƯ cao trong
khu vùc nµy . NhiỊu khu c«ng nghiƯp cã tõ 90-100% DN cã vèn §TNN nh KCN Sµi
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
11
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Đồng(Hà Nội); khu chế xuất Linh Trung(TPHCM) ;KCN AMATA (Đồng Nai)... Các
DN trong KCN chủ yếu đầu t vào lĩnh vực gia công, lắp ráp và sản xuất các sản phẩm
công nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trờng trong nớc với các mặt hàng chủ yếu
là hàng may mặc xuất khẩu, lắp ráp điện tử. Các DN đà thu hút một lực lợng lao
động đáng kể, đặc biệt là lao động nữ. Do đợc xây dựng biệt lập với khu dân c và có
những lợi thế về cơ sở ban đầu cũng nh vốn đầu t Nhà nớc mà nhiều DN có điều kiện
để xây dựng cơ sở sản xuất ,thiết kế nhà xởng theo đúng tiêu chuẩn về an toàn- vệ
sinh lao động. Nhìn chung ngời lao động làm việc ở các DN có vốn ĐTNN tại các
khu chế xuất, KCN đợc hởng điều kiện lao động thuận lợi tiện nghi hơn do những
dây truyền công nghệ đợc cơ giới hoá, tự động hoá, làm giảm bớt các công việc thủ
công, các yếu tố nguy hiểm độc hại; môi trờng làm việc cũng đợc cải thiện, ít ô
nhiễm và khang trang sạch sẽ hơn . Nhiều nhà ĐTNN đà áp dụng những kinh nghiệm
tốt trong quản lý lao động, đặc biệt là bảo đảm vệ sinh và an toàn cho ngời lao động.
Trong các khu công nghiệp ngời sử dụng lao động trong nhiều DN đà nhận thức
đúng đợc mối quan hệ giữa cải thiện điều kiện lao động và năng suất lao động, cũng
nh sự khang trang và bề thế của nhà máy là lời bảo đảm uy tín, chất lợng hàng hoá
của DN mình đối với bạn hàng.
Mặc dù vậy , trong KCN này ngời lao động đang phải đối đầu với cờng độ làm
việc căng thẳng, gánh nặng tâm lý, làm việc trong dây truyền công nghệ mới với t thế
không phù hợp. Qua tìm hiểu vấn đề an toàn và sức khoẻ của ngời lao động trong DN
có vốn ĐTNN tại các KCN, nhất là các DN lắp ráp điện tử, may mặc, dầy da, chế
biến nông sản và hải sản ta thấy rằng: khi làm việc ngời lao động phải thực hiện
những thao tác đơn điệu đòi hỏi phải tập trung cao độ các giác quan để hoàn thành
nhanh chóng các nhiệm vụ của mình trong dây truyền. Họ gần nh phụ thuộc hoàn
toàn vào nhịp độ dây truyền công nghệ khép kín, có công đoạn phải đứng suốt một
ca. Chính vì vậy, mà ngời lao động trụ lại đợc ở DN thờng là ngời có sức khoẻ dẻo
dai, tác phong nhanh nhẹn. Có không ít trờng hợp ngời lao động đà ngất tại nơi làm
việc do cha quen và quá mệt mỏi, căng thẳng. Số liệu điều tra về sức khoẻ của một số
ngời lao động làm trong dây truyền lắp ráp cho thấy nhịp điệu thao tác tăng lên 1,84
lần ; mức độ run, mệt mỏi của tay tăng lên 1,2 lần, mức độ mệt mỏi qua nhịp đập của
tim tăng 1,22 lần(3,9/3,2) so với ngời làm việc ngoài dây truyền .Kết quả điều tra
cũng chỉ ra rằng chỉ số thần kinh tâm lý thị giác sau lao động giảm hơn hẳn trớc khi
lao động. Về công nghệ, do khâu quản lý nhập khẩu cha chặt chẽ dẫn đến việc nhập
các thiết bị may móc cũ , lạc hậu, nhiều dây truyền từ những năm 60 đà hết hạn sử
dụng, gây ô nhiễm môi trờng và ảnh hởng xấu đến sức khoẻ của ngời lao động
.Ngoài ra, công nghệ mới cũng xuất hiện những bất lợi, độc hại mới, ngời lao động
phải làm việc ở nhiều vị trí có t thế không hợp lý, gây sự mệt mỏi tâm lý .Kết quả
điều tra 106 lao động kỹ thuật cao trong ngành nhiệt điện, xi măng ,truyền tải phân
phối điện cho thấy : các trung tâm điều khiển đều đợc lắp đặt theo thiết kế nớc ngoài,
nên chỉ phù hợp với 65% ngời lao động Việt Nam .Khi ngời Việt Nam làm trên dây
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
12
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
truyền công nghệ này họ phải chịu đựng căng thẳng hơn. Theo số liệu của viện y học
lao đông, thì chỉ có 13% lao động Việt Nam phù hợp với máy của Đức, 34% phù hợp
với máy của Pháp- ý và 65% phù hợp với máy của Nhật. Khảo sát điều kiện làm việc
của một số lao động trong các DN có vốn ĐTNN của trung tâm vệ sinh phòng dịch
Hà Nội cho thấy cã ®Õn 71% thêi gian trong ca, ngêi lao ®éng phải làm việc trong t
thế không phù hợp, nh ngồi xổm, quỳ gối, khom lng, ngồi trên ghế gỗ không có cần
điều khiển cao thấp cho phù hợp với chỉ tiêu nhân trắc. Đặc biệt ở phân xởng chân
không đèn hình (Orion-Hanel), công nhân phải đứng suất ca, tay nhấc bóng đèn
hình(trọng lợng 6-7 kg) từ 800 đến 1000 lần trong một ca. Do phải chịu sự thay đổi
lớn về tâm sinh lý, cộng với t thế lao động bất lợi, ngời lao động làm việc trên dây
truyền công nghệ mới thờng mắc các bệnh nghề nghiệp nh rối lọan cơ xơng và một
số loại bệnh khác.
Cho đến nay cha cã sè liƯu tỉng hỵp vỊ bƯnh nghỊ nghiƯp trong các KCN ,khu
chế xuất vì phần lớn các DN sử dụng lực lợng lao động trẻ, với thâm niên nghề
nghiệp cha lâu. Nhng nhìn chung sức khoẻ ngời lao động bị giảm sút và và một số
ngời lao động đà phải bỏ việc. Kết quả khám sức khoẻ trong một số DN cho thấy
những biểu hiện lâm sàng tim mạch của ngời lao động trong các DN này cũng khá
cao mà nguyên nhân có thể do quá căng thẳng về thời gian và tâm lý.
Việc tuân thủ luật lao động liên quan đến vấn đề an toàn và sức khoẻ ngời lao
động trong các KCN còn nhiều hạn chế. Nhiều DN đà không khai báo đăng ký xin
giấy phép sử dụng một số thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao
động, cải thiện điều kiện làm việc và khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động. Điều
này có thể rõ ở các DN tại KCN Biên Hoà hoặc Sài Đồng. Các công ty này chỉ biết
các thông t dới luật liên quan đến việc khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép các
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn sau khi làm việc với thanh tra lao động.
Mặc dù quy chÕ 36/CP ngµy 24-4-1997 vỊ KCN, Khu chÕ xt, KCN cao ,yêu cầu
các DN trong khu vực này phải tuân thủ các quy định của bộ luật lao động về bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh công nghiệp và quan hệ lao động nhng do cơ
chế phối hợp hoạt động giữa các ban quản lý KCN và cơ quan lao động địa phợng
còn cha hoàn thiện nên với nhiều lý do, chủ sử dụng lao động không những không
thực hiện nghiêm chỉnh mà còn gây khó khăn hoặc cố tình ngăn cản các hoạt động
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nớc, vì vậy nhiều tồn tại trong công tác an
toàn vệ sinh lao động trong các DN này cha đợc phát hiện và xử lý kịp thời.
b) Thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các DN có vốn ĐTNN ở
các tỉnh phía Bắc .
Một hệ thống an toàn vệ sinh lao động hữu hiệu,điều kiện làm việc thuận lợi la
nhu cầu, quyền lợi chính đáng, đầy tính nhân văn, nhân đạo cho mỗi ngời lao động
tham gia vào quá trình lao động xà hội.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
13
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Đó là nhân tố bảo toàn sức khoẻ, khả năng sáng tạo của ngời lao động cái quý
nhất của mỗi con ngời, cũng nh bảo toàn sức lao động xà hội để không ngừng tăng
năng suất lao động và phát triển lực lợng sản xuất. Tuy nhiên vấn đề an toàn vệ sinh
lao động hầu nh đối với mỗi quốc gia, ở mọi thời điểm luôn mang tính bức xúc bởi
nó liên quan đến toàn bộ hệ thống các khâu sản xuât, hạch toán kinh tế, thành tựu
khoa học, công nghệ sản xuất và an toàn vệ sinh lao động.
An toàn vệ sinh lao động trong các DN có vốn ĐTNN các tỉnh phía Bắc có một
đặc trng riêng về kỹ thuật, công nghệ, qu¶n lý cđa s¶n xt- kinh doanh quan hƯ x·
héi DN, môi trờng áp dụng pháp luật.
Tại thời điểm quý IV năm 1998, các DN ĐTNN các tỉnh phía Bắc có 26,3% tổng
số lao động đang phải làm việc trong điều kiện không thuận lợi, bao gồm các yếu tố
tải trọng thể lực cao, nguy hiểm, độc hại, chật trội, tổ chức và phục vụ nơi làm việc
không phù hợp với nhân trắc học, tính đơn điệu cao của chỗ làm việc.. Tỷ lệ này cao
hơn mức bình quân chung là trong ngành công nghiệp nặng với 44,3% tổng số lao
động; xây dựng 64,3% tổng số lao động, chủ yếu thuộc DN có vốn ĐTNN của Đài
Loan, Nhật Bản và các nớc Châu Mỹ và thấp trong DN Hàn Quốc 8,1% .T¹i mét bé
phËn DN, hƯ thèng kü tht an toàn vệ sinh lao động, bao gồm các phơng tiện kỹ
thuật và thao tác làm việc bảo đảm an toàn cho ngời lao động cha đợc trang bị đầy
đủ, các biện pháp khoa học kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động cha đợc gắn liền đầy đủ
với các quy trình kỹ thuật-công nghệ sản xuất kinh doanh, số lao ®éng lµm viƯc trong
vïng hƯ thèng kü tht an toµn vệ sinh lao động không bảo đảm và cha đợc trang bị
đầy đủ (bình quân của các DN là 12,9% tổng số lao động). Về trang bị phòng hộ cá
nhân hiện nay còn có 7,89% tổng số lao động cha đợc cung cấp đầy đủ(giầy,khẩu
trang, quần áo bảo hộ, mũ ,găng tay..) đó là cha xét đến chất lợng chủng loại đợc
cung cấp , chủ yếu xảy ra ở các DN Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore. Qua đó ta thấy
việc tổ chức phục vụ nơi làm việc cho ngời lao động cha có một hệ thống chặt chẽ,
cha chăm lo đến sức khoẻ và tính mạng của ngời lao động, vấn đề an toàn vệ sinh lao
động cha đợc các DN có vốn ĐTNN quan tâm chú ý. Tuy nhiên cũng thấy rằng,
trong các DN có vốn ĐTNN các nớc Châu Mỹ 100% lao động đợc trang bị đầy đủ
phòng hộ lao động. Đồng thời ,bộ phận khá lớn không đợc huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động ,do đó những lao động này thờng tiến hành những công việc, thao tác
một cách tuỳ tiện ,coi thờng nguy cơ an toàn vệ sinh lao động. Bên cạnh đó, một bộ
phận laođộng đợc tuyển vào (đặc biệt là lao động nông thôn) cha quen với lối sản
xuất và văn minh công nghiệp, ý thức chấp hành quy trình công nghệ, quy trình kỹ
thuật an toàn vệ sinh lao động thấp làm cho chủ sử dụng lao động một số DN ngán
ngẩm. Công tác an toàn về sinh lao động trong các DN ĐTNN cha hoàn chỉnh do các
DN cha cử ngời làm công tác giám sát an toàn về sinh lao động cho nên việc xây
dựng kế hoạch, chơng trình, biện pháp an toàn vệ sinh lao sinh lao động ,cải thiện
điều kiện lao động cha đợc thực hiện tốt trong các DN này. Chỉ có 4% tổng số DN
ngành công nghiệp nặng là có thực hiện một số DN mới chØ chó träng vỊ cung cÊp
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
14
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
trang bị phòng hộ lao động mà cha có biện pháp toàn diện về bảo đảm an toàn vệ
sinh lao động hiện tại và lâu dài cho ngời lao động. Chính vì vậy khi có đổi mới các
khâu công nghệ, máy móc ,thiết bị, vật t sản xuất cha tiến hành việc xây dựng nôi
quy, quy trình an toàn vệ sinh lao động để phổ biến ,huấn luyện kịp thời cho ngời lao
động.Trong thực hiện về pháp luật lao động về an toàn vệ sinh lao động còn thấy sự
vi phạm khá phổ biến của chủ sử dụng lao động về khám sức khoẻ định kỳ cho ngời
lao động. Bình quân chung các DN mới chỉ có 64,7% tổng số lao động đợc khám sức
khoẻ định kỳ chủ yếu là các DN ĐTNN ở các địa phơng nh là Quảng Ninh, Hải Dơng ... Nguyên nhân chủ yếu của vi phạm này là do tính toán lợi ích kinh tế của chủ
sử dụng lao đông, một phần do dịch vụ không thuận lợi cho một số DN ĐTNN ở địa
bàn khó khăn.
Trong các DN ĐTNN các quy định về điều kiện lao động cho lao động nữ cha đợc thực hiện tốt, trên tổng thể còn có 33% tổng số lao động nữ làm việc trong các DN
không có nhà tắm, 11,7% không có nhà vệ sinh ;25,1% không có nơi thay quần áo
gây khó khăn cho sinh hoạt lao động nữ. Luật lao động về an toàn vệ sinh lao động
cần phải có biện pháp khắc phục cải thiện để tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho ngời
lao động và các DN sẽ quản lý đợc tốt hơn nguồn nhân lực trong DN của mình tránh
đợc những tình huống xấu xảy ra.
5. Quan hệ lao động, tranh chấp lao động, nguyên nhân dÉn ®Õn tranh chÊp lao
®éng(quan hƯ lao ®éng, tranh chÊp lao động), trong các DN ĐTNN
Theo báo cáo cha đầy đủ của TAND tối cao, trong ba năm thi hành Bộ luật lao
động và hơn hai năm thi hành pháp lệnh thủ tục hoà giải các vụ tranh chấp lao
động .Hệ thống toà lao động của TAND các cấp đà tiếp nhận 1300 đơn th khiếu nại
về TCLĐ từ các DN có vốn ĐTNN trong tổng số gần 2000 đơn gửi đến toà án, đà thụ
lý 192/437 vụ việc, hoà giải thành 134/308 vụ, thụ lý và đa ra xét xư 58/129 vơ .Mét
sè DN cã vèn §TNN cha chÊp hành đầy đủ pháp luật lao động .
Để TCLĐ, xảy ra thờng xuyên, kéo dài và đôi khi rất gay gắt thờng gặp là chủ DN
đối xử thô bạo đối với ngời lao động, lăng nhục về tinh thần; đơn phơng chấm dứt
hợp đồng lao động ,vi phạm về an toàn lao động ,một số chủ DN đòi bồi thờng phí
đào tạo .Những tranh chấp nêu trên tuy cha nhiều, cha tập hợp đợc đầy đủ, xong ở địa
phơng ngành nghề nào cũng xảy ra đà gây ảnh hởng đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và đời sống ngời lao động. Mâu thuẫn giữa ngời lao động với ngời sử
dụng lao động đôi khi rất gay gắt và dẫn đến đình công .Trong lao động sản xuất và
phân phối thành quả lao động, việc phát sinh mâu thuẫn dẫn đến TCLĐ, điều khó
tránh khỏi ở bất kỳ quốc gia nào .Song việc phấn đấu để giảm đến mức thấp nhất các
TCLĐ, nhất là các vụ việc không đáng để xảy ra nhằm tạo lập mối quan hệ hài hoà
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động là một ý tởng tốt đẹp và phải trở thành
mục tiêu phấn đấu chung.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
15
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Nh vậy là vấn đề quản lý tố NNL trong các DN là một việc làm rất khó khăn và
phức tạp .Những chủ đề qđan lý con ngêi-ngêi trong tỉ chøc - ®· thay đổi về rất
nhiều măt,ngời ta có học vấn tốt hơn và chuẩn bị công việc của họ tốt hơn, nhận thức
rõ về quyền lợi của họ , công ăn việc làm và nguyện vộng về đời sống của họ tăng
lên. Đặc biệt là quản lý con ngời liên quan đến đặc điểm văn hoá do vậy mà các DN
có vốn ĐTNN muốn kinh doanh thành công thì cần phải hiểu rõ luật pháp ,truyền
thống văn hoá của Việt Nam .
III. Một số tồn tại trong công tác quản lý nguồn nhân lực tại các DN có ĐTNN và
nguyên nhân .
Trớc tiên vấn đề tuyển dụng lao động trong các doah nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đang là một vấn đề bức xúc nhất để tìm ra đợc một đội ngũ có đủ trình độ đáp
ứng công việc của DN, các DN đà tự mình tuyển lao động nh vậy thì họ khó hiểu đợc
trình độ của ngời lao động cho nên sẽ khó đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng sản
phẩm.
Nguyên nhân chủ yếu là do công tác dạy nghề của ta bị mất phơng hớng ,lúng
túng phó mặc cho thị trờng cho nên chúng ta thiếu hẳn những công nhân có trình tay
nghề cao vì vậy mà khi các DN này đầu t vào phát triển thì nguồn nhân lực cha đáp
ứng đợc thì họ sẽ phải tìm ra biện pháp khắc phục có thể là đa ngời nớc ngoài có
trình độ sang làm việc hoặc là tuyển những công nhân vào sau đó đào tạo và hớng
dẫn họ trong quá trình lao động.
Cơ quan quản lý dạy nghề cha thống nhất , các chính sách cha thống nhất , thiếu
tính chặt chẽ ,hấp dẫn ,gây tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh .Đối
với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đây thực sự là một bài toán khó giải
quyết đối với nhà đầu t . Mặc dù NNL của ta khá dồi dào, lực lợng lao động trẻ có
thể đáp ứng đợc kịp thời, nhng mà chất lợng đối với yêu cầu của các DN thì cha đáp
ứng đợc do vậy mà một số DN đà tìm ra phơng pháp mới cho mình là tuyển lao động
vào, sau đó đào tạo họ nh vậy thì ngời lao động sẽ nắm bắt nghề một cách vững vàng
và học một cách nhanh chóng công việc nhng mà họ lại không nắm rõ đợc quy trình
sản xuất từ đầu nếu nh không đợc học lý thuyết .
Nguyên nhân chủ yếu là do chiến lợc phát triển NNL của ta cha thống nhất, đồng
bộ hơn nữa là chúng ta mới hội nhập nền kinh tế do vậy mà việc đào tạo có thể là cha
thật sự đúng nghề so với các DNĐTNN cần tuyển, hơn nữa việc đào tạo của ta lại cha
đợc sâu, phù hợp sự phát triển ngành nghề của sự phát triển, ngành nghề mới .Vấn đề
tạo động lực để khuyến khích ngời lao động đây là một việc tế nhị, nhạy cảm nhng
mà lại gặp nhiều khó khăn và tồn tại trong các DN nguyên nhân là do sự phát triĨn
cđa ta cßn thÊp , cha cã sù khun khÝch ngời lao động kịp thời.
Đối với an toàn vệ sinh lao động là một tồn tại không nhỏ :
Khoa KTLĐ - Trêng §HKTQD
16
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
cờng độ làm việc căng thẳng và những bất lợi do sự không quản lý chặt từ đầu quá
trình lao động ,chuyển giao công nghệ có thể dẫn đến nguy cơ ngời lao động phải rời
khỏi dây chuyền sản xuất xớm hơn nhiều so với tuổi về hu theo quy định của luật
pháp .Do xu hớng muốn tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh , những ngời sử
dụng lao động liên tục thay đổi công nghệ , sử dụng lực lợng lao động trể hơn, đối tợng dễ chấp nhận tiền lơng thấp và có khả năng đáp ứng những đòi hỏi của dây nghệ
đợc dùng nh là một cớ cho việc giảm biên chế . Thay cho việc đào tào lại để sử dụng
công nghệ mới. Những ngời phụ nữ ở độ tuổi gần 40 mà phần lớn chỉ ở trình độ lớp
sáu phổ thông bị thay thế .Nguy cơ này cũng đang xảy ra với chúng ta ,ví dụ nh ở DN
đèn hình orion-Hanel do tính chất công việc các thao tác của ngời lao động ở độ tuổi
trên 35 đà không thể tiếp tục làm việc. đây thực sự là một thách thức lớn đối với ngời
lao động, ngời sử dụng lao động và các nhà hoạch định chính sách trớc việc giải
quyết một khả năng có thể xảy ra đó là số tuổi trên 35 của ngời lao động mà phần
đông là lao động nữ có thể nghể trớc tuổi hoặc phải rời khỏi dây truyền sản xuất,
xuất hiện một số bệnh : bệnh nghề nghiệp.
Nguyên nhân chính là do công nghệ mới đòi hỏi ngời lao động phải có đầy đủ sức
khoẻ và trình độ để đáp ứng đợc yêu cầu của công việc ; mặt khác do công tác tổ
chức phục vụ nơi làm việc và vấn đề an toàn vệ sinh lao động trong các DN ĐTNN
cha đợc quan tâm ,chú ý cho nên là đà ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời lao động , hƯ
thèng y tÕ cha ph¸t triĨn tèt, phơc vơ kém đà làm cho ngời ta không đủ sức lực để
làm việc với cờng độ cao trong các DN này từ đó mà mà họ phải nghỉ sớm ,bỏ DN
.Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp là phát sinh ở ngời lao động chủ yếu là ngời sử
dụng lao động cha chú ý đúng mức thực hiện các biện pháp vệ sinh công nghiệp , bảo
đảm tiêu chuẩn giới hạn cho phép các yếu tố môi trờng lao động (chất độc hại, từ trờng, bụi, bức xạ, t thế làm việc...) phù hợp với khả năng chống đỡ ,thải loại, bảo đảm
duy trì các chỉ số tâm sinh lý bình thờng cđa ngêi lao ®éng; ®ång thêi do mét sè ngêi
thiÕu ý thức chấp hành an toàn vệ sinh lao động , ít hiểu biết về vệ sinh trong lao
động làm xuất hiện bệnh nghề nghiệp.
Tranh chấp lao động là một vấn đề phức tạp, khó giải quyết . Tranh chấp xảy ra
chủ yếu là giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động .Nguyên nhân là việc tìm
hiểu về BLLĐ, và các văn bản hớng dẫn để hiểu cho rõ, làm cho đúng cha đợc
DNĐTNN quan tâm đúng mức , ý thức pháp luật cha đợc đề cao, nhiều chủ DN đợc
hỏi về những sai phạm thờng hay đổ lỗi cho ngời giúp việc, vin cớ ngôn ngữ bất
đồng, cha am hiểu để làm sai, khi có tranh chấp chủ DN thờng uỷ quyền cho ngời
giúp việc không đủ thẩm quyền quyết định làm cho vụ kiện kéo dài và càng nghiêm
trọng. Việc ký kết hợp đồng lao động cha theo đúng quy định của BLLĐ, ,điều
khoản mập mờ không rõ ràng ,nhiều DN đà tuyển dụng công nhân và tổ chức sản
xuất hàng năm mà không ký hợp ®ång lao ®éng víi ngêi lao ®éng, cè t×nh kÐo dài
thời gian thử việc, ký hợp đồng ngắn hạn đối với công việc có tính chất thờng xuyên
lâu dài để tăng cờng bóc lột và dễ dàng đơn phơng chấm dứt hợp đồng lao động mà
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
17
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
không phải bồi thờng tiền lơng cho ngời lao động .Một số DN chạy theo lợi nhuận,
không quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động, đÃi ngộ không
tơng xứng với thời gian và cờng độ lao động họ bỏ ra , cha quan tâm chăm lo nâng
cao tay nghề, kỹ năng kỹ xảo cho công nhân, cha gắn chặt kế hoạch sản xuất kinh
doanh với chiến lợc xây dựng con ngời . Đội ngũ cán bộ là ngời Việt Nam trong các
DN thờng cha đề cao trách nhiệm là cầu nôí trung thực giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Tính kỷ luật ,tác phong công nghiệp ,tự giác chấp hành nội quy quy
chế của DN ë mét bé phËn ngêi lao ®éng cha cao, nhiỊu ngời còn đáp ứng đợc yêu
cầu của DN .
Việc xây dựng nội quy ,quy chế ,quy trình, quy tắc kỹ thuật, bảo vệ tài sản ở một
số DN cha sát hợp, cụ thể và không bổ sung kịp thời nên khi xảy ra tranh chấp rất
khó phân xử . Nhiều DN cha quan tâm xây dựng cơ chế bảo đảm quyền lợi làm chủ ở
DN, từ chối thành lập công đoàn hoặc có ý kiến cho rằng công đoàn đứng về phía ngời lao động; bảo vệ một chiều, nên tìm cách chống lại hay tạo dựng một đội ngũ công
đoàn chỉ biết nghe theo chủ DN, không thấy hết vị trí, chức năng của công đoàn là
ngời đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngời lao động đồng thời cũng là bạn đờng của ngời sử dụng lao động biết ngăn chặn những sai phạm và bảo vệ hợp pháp cả
hai phía. Việc thi hành kỷ luật đối với ngời lao động cha tuân thủ các quy định của
BLLĐ, còn áp đặt dẫn đến việc xử lý sai gây bất công cho ngời lao động.
Vậy , khắc phục đợc những tồn tại, tìm ra đợc biện pháp để khắc phục thì sẽ xây
dựng đợc mối quan hệ lao động tốt đẹp hài hoà ổn định đem lại lợi ích cho cả hai bên
ngời lao động và ngời sử dụng lao động từ đó sẽ thu hút đợc vốn đầu t của tổ chức cá
nhân nớc ngoài , giúp cho các nhà quản lý trong nớc học tập đợc những kinh nghiệm
nớc ngoài từ đó mà quản lý tốt hơn nguồn lao động trong DN làm cho DN ngày càng
phát triển , đa kinh tế nớc ta đi lên theo đúng hớng mà Đảng ta đà đề ra .
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
18
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NNL trong các DN có vốn đầu t nớc ngoài
I.
Các chính sách của nhà nớc .
Cần phải có nhận thức đúng đắn và nhất quán đối với ĐTNN, coi nó là một vấn đề
của chiến lợc kinh tế-xà hội, coi các DN có vốn ĐTNN là một bộ phận của cộng
đồng các DN Việt Nam . Từ đó mà các chính sách của nhà nớc phải tạo môi trờng
pháp lý thuận lợi và ổn định để thu hút có hiệu quả §TNN . Cơ thĨ lµ bỉ sung ,hoµn
chØnh hƯ thèng pháp luật, bảo đảm có hệ thống pháp luật ổn đinh, nhất quán, phù hợp
với điều kiện Việt Nam và tôn trọng các thông lệ quốc tế, làm tốt công tác tổ chức
thực hiện hệ thống pháp luật , nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân Việt
Nam và các nhà ĐTNN . Hớng dẫn các ngành, các địa phơng và các tổ chức kinh tế
thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp tác ĐTNN. Có chính sách u tiên các nhà
ĐTNN đầu t vào những vùng sâu, xa và vào lĩnh vực có tác động quan trọng đến sự
phát triển kinh tế xà hội của đất nớc .
Những chính sách của nhà nớc phải đợc viết dới dạng văn bản, dễ hiểu và trình
bày bao quát toàn diện chức năng .Cần phổ biến chính sách và để cho mọi ngời trong
khắp tổ chức hiểu rõ.
Chính sách cần có cơ sở đúng đắn tạo điều kiện tốt cho DN.
Chính sách cần đợc thiết lập trên cơ sở thảo luận ở nhiều cấp và hỏi ý kiến các
DN.
Các chính sách luôn tạo điều kiện thuận lợi cho DN.
II.
Các chính sách cụ thể tại DN.
1. Tuyển dụng lao động cần quan tâm tới chất lợng:
Tuyển dụng lao động của các DN có vốn ĐTNN cũng đang có những vấn đề tồn
tại, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có các biện pháp tạo điều kiện cho các DN
thực hiện tốt nhất công tác tuyển dụng lao động cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ,
sử dụng hiệu quả NNL dồi dào của các địa phơng . Các biện pháp nh là :
a) Tạo môi trờng pháp lý thông thoáng hơn, phù hợp với có chế thị trờng cho các DN
có vốn ĐTNN trong tuyển dụng lao động cho phÐp DN tù tun dơng lao ®éng;
tun trùc tiÕp lao động để sử dụng hoặc để đào tạo rồi sử dụng có sự quản lý của
cơ quan lao động địa phơng.
b) Nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm bằng việc hớng
các hoạt động của các trung tâm vào t vấn việc làm, cung ứng lao động ,thông tin
thị trờng lao động để góp phần hỗ trợ có hiệu quả vào cung ứng lao động cho các
DN có vốn ĐTNN.
c) Hoàn thiện quy đình thủ tục tuyển dụng lao động vào làm việc trong các DN và tổ
chức nớc ngoài tại Việt Nam, thđ tơc cÊp giÊy phÐp cho ngêi lao ®éng níc ngoài
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
19
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
và làm việc tại Việt Nam và khu vực DN có vốn ĐTNN phải đảm bảo thuận lợi
nhanh chóng. Hoàn thiện các quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi tự do di
chuyển sức lao động giữa các tỉnh, các khu vực kinh tế trong vùng, trên cơ sở đó
tránh hiện tợng chia cắt thị trờng lao động nâng cao hiệu quả sử dơng ngn lao
®éng x· héi .
d) Thùc hiƯn viƯc hn luyện các phẩm chất cần thiết cho ngời lao động trong các trờng hợp đào tạo, dạy nghề phù hợp với lao động trong điều kiện công nghiệp,
công nghệ hiện đại và trình độ tổ chức sản xuất-kinh doanh ,tổ chức lao động cao
giúp cho các DN ĐTNN không phải mất thời gian đào tạo .
2. Cần phải đầu t lớn hơn cho giáo dục và đào tạo để phát triển NNL phục vụ cho
quá trình CNH-HĐH.
Việc giáo dục ,đào tạo nói chung ,giáo dục và đào tạo nhân lực khoa học kỹ thuật
nói riêng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành bộ phận nguồn lao
động kỹ thuật. Nó không những có vai trò quyết định trong việc thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế-xà hội mà đồng thời còn tạo điều kiện cho mỗi ngời tìm đợc
công việc làm phù hợp . Phát triển nguồn nhân lực và toàn dụng lao động nhân tố
quyết định sự phát triển bền vững bởi vì con ngời quyết định hiệu quả của DN chứ
không phải là thiết bị công nghệ cao do vậy cần phải có biện pháp để đào tạo và phát
triển tốt NNL vừa hồng-vừa chuyên để phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH.
Con ngời là vốn quý, là tài sản quốc gia ,không có lao động của con ngời thì tất cả
trở nên vô ích do vậy phải có chiến lợc đào tạo và phát triển.
Tăng cờng công tác đào tạo ,dạy nghề lao động có trình độ chuyên môn-kỹ thuật
cao cho thị trờng lao động. Việc đào tạo, dạy nghề có tính đến nhu cầu sử dụng lao
động theo ngành nghề, loại hình lao động (công nhân kỹ thuật ,trung cấp chuyên
nghiệp ,cao đẳng, đại học trở lên), đặc biệt là đào tạo những ngành nghề mới để đáp
ứng đợc NNL trong các DN có vốn ĐTNN .
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ để tìm ra
đợc phơng pháp đào tạo phù hợp và nâng cao đợc quy mô và chất lợng NNL.
Đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
,năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nớc các cấp ,đội ngũ cán
bộ Việt Nam trong các DNĐTNN .Không chỉ thông qua hệ thống các trờng chuyên
ngành trong nớc để đào tạo cán bộ chuyên trách hoạt động ĐTNN.
3. Phải quan tâm tới ngời lao động .
Để ngời lao động tích cực hăng say, tạo bầu không khí thân mật, ổn thoả và làm
cho ngời lao động coi DN là ngôi nhà thứ 2 của mình, khích lệ ngời lao động đợc lao
động đợc thực hiện dới hai hình thức : vật chất và tinh thần. Trong đó hình thức vật
chất bị giới hạn về khả năng của DN còn hình thức tinh thần thì khả năng vô tận.
Khoa KTLĐ - Trờng §HKTQD
20
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Cần phải có biện pháp quản lý tiền lơng để cho ngời lao động đợc hởng thành quả
lao động của mình, ngoài ra còn kích thích họ nh là tiền thởng.
Các DN phải xây dựng định mức lao động và công khai cho ngời lao động biết
.Định mức lao động phải đợc làm thử trong thêi gian 1-3 th¸ng tríc khi ¸p dơng
chÝnh thøc .
Có chính sách tiền lơng ,tiền thởng để khuyến khích ngời lao động đạt đợc hiệu
quả cao, luôn tạo cho ngời lao động có hứng thú trong công việc.
4. Nâng cao và quản lý chặt chẽ hệ thống kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động
Tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp ,gia tăng trong thời kỳ CNH-HĐH có tính
quy luật, phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế giới .Từ kết quả cũng nh thiếu sót, tồn
tại rút ra trong những năm thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động theo
BLLĐ cần có những biện pháp khắc phục .Việc phát triển các KCN là một yêu cầu
tất yếu của sự phát triển kinh tế đất nớc nhng việc bảo vệ quyền lợi và sức khoẻ của
ngời lao động trong khu vực này cũng là một vấn đề cần phải quan tâm, để cải thiện
điều kiện lao động trong khu vực này cũng là một vấn đề cần phải quan tâm, để cải
thiên điều kiện lao động trong các DN cần phải sớm đầu t nghiên cứu và hoạch
địnhchính sách tổng thể nhằm bảo vệ ngời lao động nói chung và ngời lao động trong
KCN nói riêng . Cần thờng xuyên tuyên truyền , giáo dục ,,phổ biến các chế độ chính
sách, luật pháp của nhà nớc về vệ sinh an toàn lao động cho các nhà ĐTNN, các cơ
quan thẩm định dự án , cấp phép duyệt thiết kế dây chuyền công nghệ đợc đa vào
Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật , tăng cờng thanh tra kiểm
tra công tác vệ sinh, sớm ban hành quy chế , phối hợp hoạt động giữa ban quản lý
KCN và cơ quan lao động địa phuwong ,khuyến khích ngời sử dụng lao động thực
hiện các biện pháp thích hợp hoạt động giữa ban quản lý KCN và cơ quan lao động
địa phơng ,khuyến khích ngời sử dụng lao động thực hiện các biện pháp thích hợp để
cải tạo môi trờng làm việc ,cải thiện t thế lao động, giảm sự căng thẳng khi làm việc ,
tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc cho ngời lao động . Đây là một yêu cầu cấp bách
để quản lý tốt NNL trong DN về sức khoẻ đảm bảo sự phát triển của DN đợc bền
vững ,lâu dài.
5. Giải quyết tranh chấp lao động ,công tác hoà giải và vai trò của công đoàn
Qua thực tiễn xét xử và quá trình tiến hành công tác hoà giải ở các DN có vốn
ĐTNN và qua giải quyết các cuộc đình công trong vài năm qua, chúng ta thấy ở phần
lớn các DNĐTNN ngời sử dụng lao động chấp hành tốt pháp luật lao động, đà tổ
chức cho ngời lao động học tập pháp luật lao động , quan tâm đến đời sống vật chất
và tinh thần cho ngời lao động , phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, thiết lập đợc mối quan hệ tốt giữa ngời sử dụng lao động , tổ chức công đoàn ,cơ quan lao động
địa phơng và quan tâm đến công tác hoà giải , ít xảy ra tranh chấp lao động khi xảy
ra tranh chấp phải giải quyết nhanh gọn , đúng pháp luật ,ít vụ phải đa đến toà án ,
động viên ngời lao động yên tâm phấn khởi làm việc . Ngợc lại một số DN cha chÊp
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD
21
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
hành đầy đủ các quy định của BLLĐ, đối xử thô bạo với ngời lao động , cha quan
tâm đến việc xây dựng tổ chức công đoàn, coi thờng và đôi khi đối đầu với công
đoàn, không thành lập hội đồng hoà giải cơ sở , không ký kết hợp đồng lao động ,
hoặc ký không đúng quy định của pháp luật lao động , cha quan tâm đến đời sống
của ngời lao động , xây dựng định mức quá cao, bắt ngời lao ®éng lµm viƯc ngoµi giê
víi thêi gian kÐo dµi vµ cờng độ lao động cao, trả lơng thởng không đúng với cam
kết trong hợp đồng lao động cha quan tâm đầy đủ đến an toàn vệ sinh lao động . ở
một số DN cha chú ý đến công tác giáo dục pháp luật lao động và phong tục tập quán
ngôn ngữ Việt Nam cho chuyên gia kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật điều hành và quản
lý ca sản xuất dẫn đến việc xung đột không đáng có nhiều lúc găy gắt kéo dài dẫn
đến đình công gây thiệt hại cho DN và cho cả ngời lao động . Để làm tốt công tác
hoà giải trong việc tranh chấp lao động góp phần ngăn chặn ngay từ đầu các mâu
thuẫn nhỏ , góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và tạo quan hệ tốt giữa các chủ thể
. Một số các giải pháp nh là :
Nhà nớc cần cụ thể hoá bằng một văn bản dới luật quy định về công tác hoà
giải , trọng tài trong việc giải qut tranh chÊp kinh tÕ
Sưa ®ỉi bỉ sung mét số điều trong bộ luật lao động quy định về công tác hoà
giải , trọng tài trớc mắt cho phép ở một số DN cha có tổ chức công đoàn , cha
lập đợc hội đồng hoà giải cơ sở , thì ngời lao động có thể yếu cầu các cơ quan
thanh tra lao động , các chuyên gia về lao động , luật s tiến hành hoà giải đối
với loại tranh chấp bắt buộc phải hoà giải , đối với DN cố tình kéo dài không
chịu hoà giải thì coi nh hoà giải không thành và toà án có quyền đa ra xét xử
Các DN ĐTNN cần quan tâm phổ biến pháp luật cho ngời lao động Việt Nam
và lao động nớc ngoài để họ hiểu và thực hiện , cần xây dựng nội quy lao động
ở DN thật cụ thể, rõ ràng và phổ biến kịp thời đến từng ngời lao động
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngời lao động , tập thể lao động , thành lập
công đoàn . Đối với DN sử dụng trên 10 lao động cần thành lập ngay hội đồng
hoà giải cơ sở và tạo mọi điều kiện hoạt động theo đúng quy định của bộ luật
lao động và các văn bản hớng dẫn thi hành.
III. Kiến nghị
1. Trong công tác tuyển dụng lao động
Doanh nghiệp nên có những hình thức đào tạo về chuyên môn kỹ thuật hợp lý cho
ngời lao động bởi vì phần lớn lực lợng lao động đợc tuyển dụng vào mới chỉ hết
PTTH cha qua đào tạo nghề. Các thủ tục nh cấp giấy phép, hợp đồng lao động,
cần đợc quản lý chặt chẽ hơn nhng phải đảm thuận lợi, nhanh chóng. Ngoài ra
phải huấn luyện các phẩm chất tốt cuả ngời lao động để ngời lao động phát huy
đợc khả năng và sáng tạo của mình. Lựa chọn những lao động có sức khoẻ tốt, có
tác phong công nghiệp, tâm lý làm việc tốt và có khả năng làm việc theo nhóm.
Khoa KTLĐ - Trêng §HKTQD
22
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Doanh nghiệp tạio môi trờng văn hoá trong doanh nghiệp để khích lệ tinh thần
trách nhiệm lòng nhiệt tình hăng say với công việc của ngời lao động.
2. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
Doanh nghiệp phải xây dựng, lập kế hoạch về công tác ATVSLĐ, xây dựng quy
luật, quy phạm kỹ thuật ATVSLĐ gắn với các quá trình sản xuất kinh doanh,m tổ
chức thực hiện hiệu quả và thờng xuyên kiểm tra, phát hiện các chỗ làm việc, các
khâu, công đoạn sản xuất có điều kiện lao động xấu, nguy cơ thiếu an toàn để xử
lý, cải thiện. Bảo đảm cung cấp đầy đủ chất lợng tốt các trang bị phòng hộ cá
nhân, bồi dỡng đối với lao động làm việc trong điều kiện không thuận lợi do tính
chất đặc thù nghề nghiệp cha có biện pháp cải thiện. Đồng thời, các doanh nghiệp
phải coi trọng công tác huấn luyện ATVSLĐ ngay khi lao động mới đợc tuyển
dụng vào làm việc, thực hiện huấn luyện lại ATVSLĐ khi chuyển chỗ làm việc,
thực hiện thống kê phân tích định kỳ tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
để tìm các nguyên nhân, đa ra các giải pháp khắc phục. Việc thiết kế, xây dựng
lắp đặt các dây chuyền sản xuất kinh doanh thiết kế chỗ làm việc, xác định
nhịp độ dây chuyền sản xt … cho dï ngêi níc ngoµi hay ngêi ViƯt Nam thực
hiện cũng phải tính đến các yếu tố ATVSLĐ ngay từ ban đầu, đảm bảo phù hợp
với nhân trắc học, đặc trng tâm sinh lý, thể hiện ngời lao ®éng ViƯt Nam. Trong
khi ®ã n©ng cao uy qun cđa thanh tra nhà nớc về lao động và các quy định pháp
luật chế tài hành vi vi phạm ATVSLĐ của ngời sử dụng lao động cũng nh ngời
lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm kiểm định kỹ thuật, an
toàn đảm bảo BHXH và BHYT cho ngời lao động có tầm quan trọng đặc biệt
trong cải thiện tính nghiêm minh thực thi pháp luật lao động về ATVSLĐ.
3. Nêu cao trách nhiệm của tổ chức công đoàn.
Tổ chức công đoàn phải tổ chức giáo dục và hớng dẫn sâu rộng trong công nhân
lao động về luật pháp và các chính sách quy định về bảo hộ lao động. Phát huy
đầy đủ quyền đại diện của công đoàn việc kí thoả ớc lao động, hợp đồng lao ®éng
phèi hỵp víi chđ doanh nghiƯp vỊ viƯc tỉ chøc mở rộng hoạt động mạng lới quần
chúng làm công tác ATVSLĐ. Bồi dỡng nghiệp vụ an toàn cho các cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý , cán bộ công đoàn về những biện pháp hạn chế tai nạn lao
động tại doanh nghiệp. Tổ chức thờng xuyên các đợt kiểm tra về công việc chấp
hành kỉ luật an toàn lao động phát hiện kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm
quy định của nhà nớc về an toàn lao động.
4. Cần có chế độ nâng bậc lơng và định mức lao động hợp lý.
Tất cả các doanh nghiệp CVĐTNN tại Việt Nam đều phải thực hiện trên việc
nâng bậc lơng cho ngời lao động Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp. Mức lơng
tối thiểu là tròn 3 năm làm việc phải nâng 1 bậc lơng. Doanh nghiệp có thể thực
hiện tăng lơng hàng năm thì tăng thấp nhất phải bằng 1/3 bậc lơng. Nếu các
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
23
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
doanh nghiệp thực hiện việc trả lơng khoán, lơng sản phẩm hoặc trả lơng thời gian
có định mức sản phẩm đối với ngời lao động nhất thiết phải xây dựng định mức và
công khai cho ngời lao động biết. Trớc khi áp dụng thử ®Þnh møc lao ®éng trong
thêi gian tõ 1 ®Õn 3 tháng, nếu có từ 20% tổng số ngời lao động thực hiện định
mức trở lên không hoàn thành định mức thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại để
số ngời hoàn thành định mức phải đạt trên 80% trở lên.
Để có chính sách tiền lơng đạt đợc hiệu quả nh mong muốn Bộ lao động thơng binh và xà hội cần phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các địa phơng
tổ chức tốt việc tuyên truyền, hớng dẫn cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao
®éng hiĨu thËt râ ®Ĩ thùc hiƯn tèt chÕ ®é, chính sách tiền lơng và thu nhập trong
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
24
Đề án môn học KTLĐ
Hà Quang Chiến
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Giáo trình kinh tế lao động ,Mai Quốc Chánh và Phạm Đức Thành (chủ biên)
Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp ,GS. TS Ngô Đình Giao
Những bất hợp lý về tiền lơng trong khu vực có vốn ĐTNN , Quang Chính
Thông tin thị trờng lao động
Lao động và xà hội tháng 11/1998, số 6 và số 7 , số 10/1999 , số 10/1998
Con ngời và nguồn nhân lực con ngời trong phát triển,
Tạp chí phát triển kinh tế, số tháng 7/1998, tạp chí luật học số 4/1995.
Phát triển kinh tế tháng 3,4/1998.
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
25