Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.59 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
t
rong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thì vấn đề con ngời luôn đợc đặt
lên hàng đầu. Để thoả mãn nhu cầu của mình buộc con ngời phải vận động cả
về trí óc lẫn chân tay để tạo ra kết quả lao động và chính kết quả lao động lại
là một yếu tố chi phối lao động của con ngời, kết quả lao động hay nói chính
xác hơn là lợi ích mà ngời lao động nhận đợc có thoả đáng hay không sẽ
quyết định trực tiếp đến ý thức lao động của họ.
Trong quá trình sản xuất, để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản
xuất, trớc hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con ngòi bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Doanh
nghiệp căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của ngời lao
động để tính và trả thù lao cho ngời lao động dới dạng tiền lơng, thởng, trợ
cấp (phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền). Có đảm bảo đợc ích cá
nhân cho ngời lao động thì mới thúc đẩy ngời lao động đem hết khả năng, nỗ
lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất, mới làm tăng năng suất lao động. Nhng
để làm tốt điều này còn phải phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền lơng và
công tác tổ chức hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tiền lơng chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hình thức tiền lơng đợc áp
dụng hợp lý nhất, sát thực với tình hình thực tế của từng đơn vị, sự cống hiến
của mỗi ngời lao động. Vì thế để lấy đề tài cho việc làm đề án môn học em xin
chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
hiện nay trong các doanh nghiệp
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết
chắc em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự
giúp đỡ của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đức Vinh đã tận tình hớng dẫn em hoàn
thành bài viết này!
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
PHầN I: CƠ Sở Lý LUậN Về HạCH TOáN TIềN LƯƠNG


và các khoản trích theo lơng
i. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán lao động tiền l-
ơng.
Trong sản xuất kinh doanh ,tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí
sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận cuả
doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức hạch toán lao động tiền lơng là việc làm hết
sức cần thiết trong công tác kế toán cuả doanh nghiệp . Nhng để tổ chức hạch
toán tốt cũng nh nghiên cứu mức ảnh hởng của tiền lơng và chi phí tiền lơng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần hiêủ rõ bản
chất của tiền lơng.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một phần thu
nhập quốc dân , biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối có kế
hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của
mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên
chức, dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao
động". Nói chung, khái niệm trên về tiền lơng hoàn toàn nhất trí với quan hệ
sản xuất và cơ chế phân phối của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung xã hội
chủ nghĩa.
Cơ chế thị trờng với những đòi hỏi mới buộc chúng ta phải có những thay
đổi lớn trong nhận thức, vì vậy, quan niệm về tiền lơng cũng phải đợc đổi mới
về cơ bản. Để có nhận thức đúng về tiền lơng, phù hợp với cơ chế quản lý mới,
khái niệm về tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một loại hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức
lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh
nghiệp ) và ngời cung ứng, thoả thuận với nhau theo luật cung - cầu, giá cả
trên thị trờng lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng thời là
một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất - kinh doanh của các doanh

nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp )
phải trả cho ngời cung ứng lao động, tuân theo các nguyên tắc cung- cầu, giá
cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì các chủ doanh nghiệp coi tiền lơng
là một yếu tố của chi phí sản xuất. Còn đối với ngời lao động (hay đúng hơn là
ngời cung ứng sức lao động), tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của ngời cung
ứng sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản
chất là chi phí, mà nó trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là
nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của lao động trong quá
trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn
phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó
là phần bổ sung thêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời
cung ứng sức lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo
bằng các mức lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời
lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa
ngời chủ doanh nghiệp với ngời cung ứng sức lao động, làm cho ngời lao động
có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp Các
nhà kinh tế gọi đó là "phản ứng dây chuyền tích cực" của tiền lơng .
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý mà không chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động, thì
nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lợng, làm hạn
chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén
thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu,

mâu thuẫn giữa ngời làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến lãn công,
bãi công, đình công.
Do vậy quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hoạch
toán lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động,
tăng năng suất và hiệu suất công tác. đồng thời tạo ra các cơ sở cho việc tính l-
ơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm
vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào
giá thành sản phẩm đợc chính xác. Nhng để làm tốt công tác hạch toán lao
động và tiền lơng thì kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lơng và tính trên các khoản theo lơng, phân bổ
các phần nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
2. Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động tiền lơng, mở sổ kế toán cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền l-
ơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
3. Lập báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí phân
công năng suất lao động, đề suất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
3
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
II. Phơng pháp tính toán và tổ chức hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.

1- Phân loại lao động.
Tiền lơng chính là tiền công trả cho ngời lao động trên cơ sở số lợng và chất
lợng lao động mà ngời lao động đóng góp cho doanh nghiệp. Mặt khác do lao
động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán ,cần thiết phải phân loại lao động (nghĩa là xắp xếp lao
động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định). Về mặt quản lý
và hạch toán có thể phân loại lao động theo các tiêu thức sau:
Phân theo thời gian lao động .
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thờng
xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động
tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm
đợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng , tuyển
dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với
ngời lao động và với Nhà nớc đợc chính xác.
Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất .
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị,
máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng),
những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu
trong nội bộ; sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa vào dây chuyền sản xuất ).
- Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
chức, chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh
đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám đốc, phó giám
đốc kinh doanh; cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, ), nhân viên quản
lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy,

quản trị ).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh .
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trính sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng,
tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh các
nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc
kịp thời, chính xác , phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại theo nhóm lơng:
Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lơng theo
bậc lơng, thang lơng, thông thờng công nhân sản xuất trực tiếp có từ 1 đến 7
bậc lơng.
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm là phần lớn số lao động phổ thông cha qua trờng
lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên môn có
kỹ thuật cao.
Việc phân loại theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố trí

nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
2. Tổ chức hạch toán lao động và tiền lơng.
a. Hạch toán lao động về mặt số lợng, thời gian và kết quả lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động và tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân
sự cả về mặt số lợng và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ
đối với ngời lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ để sử
dụng hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc
lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày
làm việc, nghỉ việc của từng ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng(hoặc
trởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên
chức giám sát thời gian lao động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công
5
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội
sản xuất .
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc
dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều mang nội
dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao
động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc
hoàn thành v.v Đó chính là các báo cáo về kết quả nh "Phiếu giao, nhận sản
phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ",
"Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành", "Bảng kê số lợng từng ngời",
"Phiếu nghỉ hởng BHXH" khi ngời lao động ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản,

nghỉ tai nạn lao động (phiếu này do y tế cơ quan hoặc bệnh viện cấp),
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kiểm tra
kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận).
Sau đó, các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để
tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng
xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ
tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ
phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng
ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xởng ghi kếi quả lao động của
từng ngời, từng bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng
phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh
nghiệp.
Bảng thanh toán Lơng
S
T
T
Họ và Tên
Chức
vụ
Mức
lơng
Lg theo
thời gian
Lg theo
sản phẩm
Phụ
cấp
Tổng
lơng

phải
trả
Các khoản
khấu trừ
Số tiền lơng
còn lại
Số tiền

Cộng
Số tiền bằng chữ:
Giám đốc Kế toán trởng Ngời lập
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)

b. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với ngời lao động.
Các bớc tiến hành
- Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với ngời lao động trong kỳ
hạn đợc trả, thanh toán.
Để thực hiện nội dung này cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
+ Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lợng và chất lợng lao
động.
+ Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lơng, thởng, phụ cấp của
Nhà nớc liên quan.
+ Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trớc
khi đi vào công việc tính toán tiền công.
+Phải lựa trọn cách chia tiền công hợp lý cho từng ngời lao động, cho các
loại công việc đợc thực hiện bằng 1 nhóm ngời lao động khác nhau về ngành
nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.
- Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác
tới ngời lao động với t cách là chứng từ tính lơng và thanh toán chứng từ này

đợc hoàn thành sau khi thực hiện việc trả công cho từng ngời lao động và trở
thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho
từng đối tợng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lơng) và gián tiếp (qua
tiêu chuẩn trung gian phân bổ) cho đối tợng chịu phí tiền lơng cuối cùng lập
chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán
theo nguyên tắc ghi chép.
- Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán
phân bổ tiền lơng phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tợng kế toán nêu trên.
3. Các chế độ tiền lơng .
a. Phân loại tiền lơng .
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, đợc chi trả cho các đối t-
ợng khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế
có rất nhiều cách phân loại tiền lơng nhh phân loại theo cách thức trả lơng (l-
ơng sản phẩm, lơng thời gian), phân loại theo đối tợng trả lơng (lơng gián tiếp,
lơng trực tiếp),phân loại theo chức năng tiền lơng (lơng sản xuất , lơng bán
hàng, lơng quản lý), Mỗi một cách phân loại đều có một tác dụng nhất định
trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc hạch toán nói riêng và quản lý
nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lơng đợc chia làm là tiền lơng chính và
tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có làm việc tại doanh nghiệp bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền htởng
và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
Tiền lơng phụ: là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không làm việc tại doanh nghiệp nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ
phép, hội họp, học tập, nghỉ lễ, tết, ngừng sản xuất
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí
tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí
tiền lơng .
7

Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
b. Các hình thức trả lơng.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thờng áp dụng các hình thức
(chế độ) trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
*Trả lơng theo thời gian:
Thờng áp dụng cho công tác văn phòng nh hành chính quản trị , tổ chức lao
động, thống kê, tài vụ - kế toán Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng
cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Việc trả lơng theo
thời gian có thể chia ra thành:
-Trả lơng theo tháng: là việc trả lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
Công thức tính:
Mức lơng tháng = Mức lơng * hệ số + hệ số các khoản
tối thiểu lơng phụ cấp
Trong đó: Mức lơng tối thiểu là mức lơng trả cho ngời lao
động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào
tạo) với điều kiện lao động và môi trờng lao động
bình thờng.
Các khoản phụ cấp gồm: - Phụ cấp chức vụ
- Phụ cấp ngành nghề
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- Phụ cấp khu vực

- Trả lơng theo tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định
trên cơ sở:
Số tiền lơng phải = Tiền lơng tháng * 12
trả trong tuần 52

- Trả lơng theo ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định
bằng công thức:
Mức lơng 1 ngày = Mức lơng tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Số ngày làm việc trong tháng có thể là 22 hoặc 26 ngày tuỳ thuộc vào
chế độ làm việc cụ thể. Hiện nay với chế độ làm việc 40 tiếng một tuần thi số
ngày làm việc trong tháng đợc lấy là 22 ngày.
- Trả lơng theo giờ: Tiền lơng phải trả là số tiền lơng trả cho một giờ làm
việc và dợc xác định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn
theo quy định của Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày)
- Trả lơng theo công nhật: Tiền lơng đợc trả do sự thoả thuận giữa ngời sử
dụng lao động và ngời lao động .
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần
nào hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
*Tiền lơng trả theo sản phẩm:
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng cho một sản
phẩm. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn chặt số lợng lao động và chất lợng lao động. Khuyến khích ngời lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội
một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng loại
công việc một cách hợp lý.
Định mức lao động là số lợng thời gian cần thiết để chế tạo ra một đơn vị
sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lợng công việc trong điều kiện lợi dụng
triệt để toàn bộ t liệu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm
(định mức thời gian) hoặc là số lợng đơn vị sản phẩm đợc chế tạo trong đơn vị

thời gian (định mức sản lợng).
Để có định mức trung bình tiên tiến phải dựa trên cơ sở phân tích các mặt
kỹ thuật, công nghệ, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, thao tác của công
nhân, đặc tính của đối tợng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm tiên
tiến để vạch ra phơng pháp làm việc hợp lý có thể đo thời gian gia công khi
chế thử sản phẩm mới để có tài liệu nghiên cứu xây dựng định mức, tuỳ theo
điều kiện và tính chất phức tạp của sản xuất, trình độ hiện có của cán bộ có
thể lựa chọn nhiều phơng pháp định mức khác nhau.
Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với từng
công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng
nơi làm việc thì mới hớng đợc công nhân làm đúng quy trình kỹ thuật, phát
huy đợc hiệu quả của công suất máy móc, thực hiện phơng pháp làm việc hợp
lý.
Nó ràng buộc cán bộ quản lý phải đề cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục
những khó khăn, đảm bảo đủ các điều kiện để đa định mức vào sử dụng, phát
9
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
huy tác dụng của định mức trong thực tế sản xuất, đồng thời phải sửa đổi định
mức và sửa đổi đơn giá khi điều kiện tổ chức kỹ thuật có những thay đổi lớn.
Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lơng đúng đắn,
phát huy đợc tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực
của chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Đơn giá trả lơng đợc xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lơng
theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng thì ngoài việc định mức
lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu, cơ sở để xác định
là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc phân phối xác định
cấp bậc công việc và xây dựng bổ sung tiêu chuẩn cấp bậc kinh tế là tiến hành
phân tích nội dung của quá trình lao động, xác định mức độ phức tạp của công
việc nh yêu cầu về tính toán, về chuẩn bị làm việc, phục vụ nơi làm việc.
Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc công việc đợc xác định đúng đắn

thì việc tính đơn giá trả lơng sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm bảo trả
lơng đợc công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với
khả năng thực tế của mỗi ngời.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức. Tuy
nhiên tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xởng và từng loại lao
động có thể áp dụng các hình thức sau:
- Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Số tiền lơng phải = Số lợng sản phẩm *Đơn giá tiền
trả trong tháng hoàn thành lơng 1 SP
- Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lơng trả cho công nhân phụ
hoặc ngời học nghề cùng với công nhân chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm gắn với chế độ tiền thởng trong sản xuất .
Các chế độ tiền thởng nh: thởng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật
t, giảm tỷ lệ hàng hỏng, nâng cao chất lợng sản phẩm
- Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức để tính tiền lơng phải trả theo định
mức.Nếu vợt định mức thì tính tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến.
*Tiền lơng khoán:
- Tiền lơng trả theo khoán khối lợng.
Đó là hình thức trả lơng cho gnời lao động theo khối lợng và chất lợng công
việc mà họ hoàn thành.
- Tiền lơng trả theo khoán sản phẩm cuối cùng (khoán sản phẩm):Số tiền l-
ơng phải trả phụ thuộc vào thời điểm hoàn thành sản phẩm cuối cùng trong
tổng số sản phẩm mà ngời lao động đợc khoán. Ngời lao động có thể đợc th-
ởng hoặc bị phạt tuỳ theo tiến độ hoàn thành công việc.
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thỏng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và th-
ởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết

kiệm vật t, thởng phát minh, sáng kiến ).
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh doanh,
ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, báo
hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này đợc hình thành
một phần do ngời lao động đóng góp , phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn.
a. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao
gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp
(cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền thởng trong sản xuất. Quỹ tiền lơng
(hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nh phân theo chức năng của lao động,
phân theo hiệu quả của tiền lơng
b. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm
xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc
tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ
vào lơng tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao
động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ
này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngờild tong thời gian ốm đau sinh đ. Quỹ
này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng

của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y
tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu
nhập của ngời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng, tiền
công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,phụ
cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ
11
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế
phải trả cho ngời lao động - kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh
doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện hành là 2%.
III. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp tự cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho
từng tổ, đơn vị phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính l-
ơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng
sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp tự cấp, các khoản khấu trừ và số
tiền ngời lao động còn đợc lĩnh khoản thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng đ-
ợc lập tơng tự sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, đợc giám đốc
duyệt ngay. Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ vào
thẻ thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông thờng tại các
doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc
chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ các
khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những
ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải
chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.

2. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNTT sản xuất.
Nếu trong năm doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép ổn định
đều đặn giữa các tháng thì phải áp dụng phơng pháp tích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất.
Mức trích trớc Tổng số tiền lơng
tiền lơng nghỉ = phải trả hàng tháng * Tỷ lệ trích trớc
phép của CNSX của CNSX
Trong đó: Tỷ lệ trích trớc đợc tính bằng cách lấy tiền lơng nghỉ phép theo
kế hoạch năm của CNSX chia cho tổng tiền lơng của CNSX theo kế hoạch
năm.
Việc trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất đợc hạch toán
vào tài khoản 335.
3. Tiền lơng với thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao.
Thu nhập chịu thuế của thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản chủ yếu
nh tiền lơng, tiền thởng và các loại thu nhập có tính chất tiền lơng khác
Ngày 31/5/2001, Chủ tịch nớc đã ký lệnh công bố Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với ngời có thu nhập cao (sửa đổi) đã đợc uỷ ban thờng vụ quốc hội khoá
X thông qua ngày 19/5/2001 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2001.Pháp lệnh này
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
thay thế Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao ngày
19/5/1994, Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
ngời có thu nhập cao ngày 6/2/1997, Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao ngày 30/6/1999. Ngời lao
động phải nộp thuế dựa trên biểu thuế sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bậc
Thuế
suất
(%)
Pháp lệnh năm 1997 Pháp lệnh năm 2001

Thu nhập bình
quân tháng
Chênh lệch về
TN chịu thuế
Thu nhập bình
quân tháng
Chênh lệch về
TN chịu thuế
1 0 Đén 2 Đến 3
2 10 Trên 2 đến 3 1,5 Trên 3 đến 6
3 20 Trên 3 đến 4 1,33 Trên 6 đến 9 2
4 30 Trên 4 đến 6 1,5 Trên 9 đến 12 1,5
5 40 Trên 6 đến 8 1,33 Trên 12 đến 15 1,33
6 50 Trên 8 đến 10 1,25 Trên 15 1,25
7 60 Trên 10
Nh vậy mức khởi điểm chịu thuế đã tăng từ 2 triệu lên 3 triệu, bậc thuế đã
giảm xuống 1 bậc (chỉ còn 6 bậc). Ngoài sự thay đổi về mức khởi điểm chịu
thuế, chênh lệch về thu nhập chịu thuế cũng đợc thay đổi
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng
a. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Tài khoản 334:"Phải trả công nhân viên".
- Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
- Tính chất tài khoản là TK nguồn vốn.
*Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Số ứng trớc tiền lơng cho công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh.

*Bên Có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả khác (BHXH, tiền thởng, )
cho công nhân viên chức.
*D Có:Tiền lơng, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên chức.
*D Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
13
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Tài khoản 334 đợc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán l-
ơng và thanh toán khác).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh 111, 112, 138,338, 622, 627(6271), 641(6411), 642(6421),
241, 811, 821
b. Trình tự hạch toán .
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng và nơi sử dụng lao
động để phân bổ tiền lơng vào chi phí.
Định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 ( 6271 - Chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 241:
Nợ TK 811: Tiền lơng phải trả cho nhân viên tiến hành cho thuê TSCĐ.
Nợ TK 821:Tiền lơng trả cho nhân viên tiến hành thanh lý TSCĐ hoặc sử
chữa trớc khi bán.

Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
Nếu doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất

thì hạch toán vào TK335:"Chi phí phải trả".
Nợ TK 622.
Có TK 335.
Khi công nhân sản xuất nghỉ phép thực tế thì tính tiền lơng phải trả
Nợ TK 335.
Có TK 334.
Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong lkỳ:
Nợ TK 622 (Chi tiết đối tợng).
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng).
Nợ TK 641 (6411).
Nợ TK 642 (6421).
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Có TK 334.
Nếu doanh nghiệp tính tiền lơng phải trả công nhân viên từ quỹ khen th-
ởng (thởng thi đua, thởng cuối quý, cuối năm):
Nợ TK 431 (4311):Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả cho công nhân viên.
Khấu trừ vào lơng các khoản sau:
- BHXH và BHYT phải nộp:
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK 338: Tổng số trích.
3383: BHXH phải nộp 5%.
3384: BHYT (1%)
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm
đau, thai sản,tai nạn lao động, ):
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
- Tiền bồi thờng vật chất công nhân viên phải chịu:
Nợ TK 334.
Có TK 138 (1381): Nếu trừ hết

Có TK 138 (1388): Nếu trừ dần)
- Khấu trừ vào lơng các khoản doanh nghiệp chi hộ:
Nợ TK 334.
Có TK 338 (3388).
- Tiền thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao:
Nợ TK 334.
Có TK 333 (3338).
Doanh nghiệp tính và nộp hộ thuế thu nhập cho 1 CNV thì đợc cơ quan thuế
cho hởng 0,5% - 1% số thuế thu nhập đã nộp. Khoản đợc hởng này đợc coi là
thu nhập bất thờng:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 721.
- Trừ tiền tạm ứng đến thời hạn thanh toán CNV ch thanh toán.
Nợ TK 334.
15
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Có TK 141.
Căn cứ vào thời hạn trả lơng của doanh nghiệp để trả lơng cho công nhân
viên.
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng.
- Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 ).
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuê VAT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế VAT.

Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
5. Hạch toán kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
a. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng:
- Kinh phí công đoàn:
+ Nguồn hình thành: đợc phép tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định
trên tổng số tiền lơng phải trả hàng tháng:
Mức trích = Tổng số tiền lơng phải * Tỷ lệ trích (2%)
KPCĐ trả hàng tháng KPCĐ
+ Phạm vi sử dụng :
Nộp 1% cho cơ quan, công đoàn cấp trên, 1% dùng cho chi tiêu công đoàn
cơ sở.
- Bảo hiểm xã hội:
+ Nguồn hình thành:
Đợc tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lơng phải trả
hàng tháng.
Mức tích bảo = Tổng tiền lơng phải * Tỷ lệ trích (15%)
hiểm xã hội trả hàng tháng BHXH
Trừ vào lơng của ngờ lao động theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng
phải trả hàng tháng.
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Mức đóng BHXH = Tổng tiền lơng phải trả * Tỷ lệ nộp (5%)
của ngời lao động của từng ngời lao động BHXH
+ Phạm vi sử dụng :
Doanh nghiệp nộp hết cho cơ quan quản lý BHXH. Cơ quan quản lý BHXH
dùng tiền này để trả trợ cấp cho công nhân viên nghỉ hu, chết, tợ cấp cho gia
đình công nhân viên chức bị chết, trả trợ cấp cho công nhân viên ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động.
Tuỳ theo từng điều cụ thể của doanh nghiệp có thể cơ quan BHXh uỷ nhiệm
cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động), sau đó đợc quyết toán hàng quý với cơ quan BHXH.

- Bảo hiểm y tế:
+ Nguồn hình thành:
Đợc tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lơng phải trả
hàng tháng.
Mức trích = Tổng tiền lơng phải * Tỷ lệ trích (2%)
BHYT hàng tháng BHYT
+ Phạm vi sử dụng:
Nộp hết cho cơ quan quản lý BHYT.
Tổng các khoản trích lơng 25%.
+ Tính vào chi phí 19% CPCĐ: 2%
BHXH: 15%
BHYT: 2%
+ Khấu trừ vào lơng 6%.
Các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT đợc tính trên cơ sở tiền lơng, đợc tính vào
chi phí theo nguyên tắc tiền lơng phân bố vào tài khoản chi phí nào thì các
khoản trích theo lơng cũng đợc hạch toán vào tài khoản đó. Trừ trờng hợp tiền
lơng phải trả của công nhân sản xuất nghỉ phép theo kế hoạch, doanh nghiệp
đã áp dụng trích trớc thì các khoản trích theo lơng đợc hạch toán vào TK 622.
Trừ vào lơng của ngời lao động 6% trớc khi trả lơng cho ngời lao động dựa
trên cơ sở các chứng từ sau:
Lập bảng phân bổ các khoản trích theo tiền lơng để phân bổ các khoản trích
theo lơng vào chi phí. Khi công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
thì phải có chứng từ hoặc phiếu nghỉ hởng BHXH do y tế cơ quan hoặc bệnh
viện cáp và chế đọ BHXH quy định để tính BHXH phải trả cho ngời lao động.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng năm
17
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Đơn vị tính:
S

T
T
Họ Và Tên
Mức l-
ơng
Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ sinh con Nghỉ KHHGĐ Nghỉ tai nạn LĐ
Số
ngày
T.Tiền
Số
ngày
T.Tiền
Số
ngày
T.Tiền
Số
ngày
T.Tiền
Số
ngày
T.Tiền
Cộng
KT trởng Kế toán BHXH Ngời lập
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
b. Phơng pháp hạch toán.
* Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 338:"Phải trả và phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế;doanh thu nhận trớc của khách

hàng; các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con
kjhi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí, );giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các
khoản vay mợn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn của phía
đối tác; các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay mợn tạm thời
Bên Nợ:
- Các khoản đã nọp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
-Kết chuyển doanh thu nhận trớc của khách hàng vào doanh thu bán
hàng tơng ứng từng kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy
định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp đợc hoàn lại.
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
D Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Tài khoản 338 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- 3381. Tài sản thừa chờ xử lý
- 3382. Kinh phí công đoàn
- 3383. Bảo hiểm xã hội
- 3384. Bảo hiểm y tế
- 3387. Doanh thu nhận trớc
- 3388. Phải trả, phải nộp khác
* Trình tự hạch toán .
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy

định:
+ Trích 19% vào chi phí.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 338
3382: 2%
3383: 15%
3384: 2%
+ Trừ vào lơng của ngời lao động 6%.
Nợ TK 334
Có TK 338
3383: 5%
3384: 1%
- Hach toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Sử dụng KPCĐ.
Nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên.
Nợ TK 338 (3382)
Có TK liên quan (111, 112, )
Khi chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
Nợ TK 338 (3382)
19
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Có TK 111, 112
+ Sử dụng BHXH.
Nộp hết 20% cho cơ quan quản lý BHXH.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 111, 112
Nếu cơ quan quản lý BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ 3 chế

độ (ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động) thì cơ quan quản lý BHXH
sẽ chuyển tiền nhờ doanh nghiệp chi trả hộ.
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
Khi công nhân viên đau , thai sản, ti nạn lao động thì tính trợ cấp BHXH
trên cơ sở số ngày và tỷ lệ hởng BHXH để tính BHXH phải trả cho ngời lao
động. Trên cơ sở Bảng thanh toán BHXH.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả BHXH cho công nhân viên thì trả cùng với kỳ trả lơng.
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Nếu số BHXH cơ quan BHXH cấp cha đủ thì đợc cấp bù, nếu
tiền BHXH đợc cấp không chi hết đợc chuyển tháng sauhc nộp trả cho cơ
quan BHXH.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 111, 112
+ Sử dụng BHYT: Nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
Nợ TK 338(3384)
Có TK 111, 112


Sơ đồ hạch toán trích tớc tiền lơng phép
kế hoạch của CNSX ở những DN sản xuất thời vụ
TK 334 TK 335 TK 622
Sơ đồ hạch toán
§Ò ¸n m«n häc Ph¹m V¨n Kh¸nh - 41A
TiÒn l¬ng phÐp thùc tÕ TrÝch tríc tiÒn l¬ng phÐp theo
ph¶i tr¶ cho CN s¶n xuÊt kÕ ho¹ch cña CN trùc tiÕp sx
TK 338

TrÝch KPC§, BHXH, BHYT trªn tiÒn l¬ng phÐp ph¶i tr¶
c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt trong kú
21
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
TK 141,138,333 TK334 TK662
Các khoản khấu trừ vào CNTT sản xuất
nhập của công nhân viên TK 6271
(tạm ứng, bồi thờng vật Nhân viên PX
thuế thu nhập ) TK 641, 642
TK 3383, 3384 NV bán hàng,
Phần đóng góp cho quỹ quản lý DN
BHXH,BHYT TK 4311
TK 111, 512 Tiền thởng
Thanh toán lơng, thởng, TK 3383
BHXH và các khoản khác BHXH phải trả
cho CNVC trực tiếp
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
trực tiếp cho CNVC theo tỷ lệ quy định tính vào
TK 111, 112 chi phí kinh doanh (19%)
Nộp kinh phí công đoàn TK 334
BHXH, BHYT cho cơ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu kinh phí công Số BHXH, BHYT chi vợt
đoàn tại cơ sở đợc cấp
Cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lơng lập bảng phân bổ

tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
TK ghi
TK Có
ghi Nợ
TK 334: Phải trả CNV TK 338: Phải trả phải nộp khác
Lơng
chính
Lơng
phụ
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Tiền l-
ơng,
tiền th-
ởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải
trả
CNVC
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
1.Chi phí NCTT
- FX1

- FX2
-
2.Chi phí sx chung
- FX1
- FX2
-
3.Chi phí BH
4.Chi phí QLDN
5.Chi phí XDCB
dở dang (241)
6. Chi phí phải trả
7. Quỹ khen
thởng
8
KT trởng Ngời lập (KT tiền lơng)
( Ký, Họ tên) ( Ký, Họ tên)

23
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Phần II
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã
hội, là động lực tăng trởng kinh tế và giải quyết công bằng và tiến bộ xã hội,
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc, khai thác tiềm năng sáng tạo
của ngời lao động. Trong điều kiện nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, một mặt chúng ta vân tuân htủ quy luật phân phối
theo lao động, trong đó tiền lơng là một công cụ điều tiết quan trọng, mặt
khác do tác động của quy luật cung - cầu, điều kiện kinh tế xã hội đã có bớc
cải thiện đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp thích ứng về định hớng tiền lơng

nói chung và tiền lơng tối thiểu, tiền lơng vùng, ngành nói riêng.
Nghị quyết lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VIII) đã nêu rõ: "Tiền lơng gắn
liền với sự phát tiển kinh tế - xã hội của đất nớc, tra lơng đúng cho ngời lao
động chinh là thực hiện đầu t cho phát triển, góp phần quan trong sạch đội ngũ
cán bộ, nâng cao tinh thần và hiệu xuất công tác". Tiếp đó, báo cáo chính trị
của BCHTW Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, phần 4, mục IV,
một lần nữa khẳng định: "Cải cách cơ bản chế độ tiền lơng cán bộ, công chức
theo hớng tiền tệ hoá đầy đủ tiền lơng, điều chỉnh tiền lơng tơng ứng với nhịp
độ tăng thu nhập trong xã hội, hệ thống bậc lơng đảm bảo tơng quan hợp lý,
khuyến khích ngời có tài, ngời làm việc giỏi".
Thực tế trong 9 năm qua, kể từ năm 1993, chính phủ đã 4 lần thực hiện tăng
lơng tối thiểu. Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời, cha giải quyết đợc vấn
đề cốt lõi - đảm bảo thu nhập cho ngời lao động, kích thích sản xuất. Do vậy
yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải đa ra đợc nững quan điểm và giải pháp đúng
đắn về cải cách chính sách tiền lơng, chính sách xã hội để những chính sách
đó phát huy đợc hết tác dụng và phát triển một cách đồng bộ với những chính
sách khác, tránh sự tụt hậu quá xa của chính sách tiền lơng với sự phát triển
chung của toàn bộ xã hội.
I. Thực trạng.
Đánh giá khách quan về chính sách cải cách tiền lơng nói chung, tiền lơng
tối thiểu, tiền lơng vùng, ngành nói riêng từ năm 1993 cho thấy một cố mặt
tích cực:
- Việc tiền tệ hoá tiền lơng và thay đổi cơ cấu tiền lơng đã cơ bản xoá bỏ
chế độ bao cấp và đảm bảo công bằng hơn về phân phối thu nhập.
- Kết hợp việc diều chỉnh tiền lơng tối thiểu theo mức độ trợt giá với biện
pháp mở rộng bội số tiền lơng đã phần nào bổ sung đợc thu nhập cho ngời lao
động, khắc phục một phần tính bình quân trong chế độ tiền lơng, bớc đầu phù
hợp điều kiện kinh tế - xã hội cua đất nớc.
Đề án môn học Phạm Văn Khánh - 41A
Tuy nhiên, nhìn chung chế độ tiền lơng còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Đó

là, Nếu tính mức lơng tối thiểu đợc điều chỉnh gần đây nhất (tháng 1 - 2001)
là 210.000 đồng đối với các đối tợng hởng ngân sách, và mức lơng tối thiểu
trong doanh nghiệp không vợt quá 650.000/tháng cho thấy mức lơng này thấp
hơn nhiều so với mức trợt giá. Tính từ nam 1994 đến nay , chỉ số giá tiêu dùng
có xu hớng tăng so với mốc năm 1993. Cụ thể, năm 1993 tăng 14,2%, năm
1995 tăng 12,7%, đầu năm 1997 tăng 35%. Mức tăng giá hàng đã làm cho tiền
lơng thực tế ngày càng giảm sút. Mặt khác, nếu so sánh chỉ số lơng tối thiểu
do Chính phủ quy dịnh với hệ nhu cầu tối thiểu cần đạt đợc của năm 1993
(gồm 9 yếu tố: ăn, mặc, ở, học tạp, đi lại, giao tiếp xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp) thì chỉ số này rất thấp. Đến năm 1993
đạt 0,70 thì năm 1997 còn 0,50 cho đến năm 2001cũng chỉ đạt 0,68.
Từ đó cho thấy mức lơng hiện nay cha đảm bảo tái sản xuất sức lao động ,
cha bù đắp đợc các chi phí thiết yếu cho bản thân ngời lao động, cha kể đến
con cái và gia đình họ, Tiền lơng thấp dẫn đến hiện tợng phổ biến là ngời lao
động không sống bằng lơng , các cơ quan, đơn vị phải xoay sở để tăng thu
nhập cho ngời lao động, phần nào làm mất ý nghĩa của tiền lơng. Theo các
nhà nghiên cứu thì cơ cấu tiền lơng tối thiểu phái đáp ứng đủ ba yêu cầu: cung
cấp năng lợng dinh dỡng tối thiểu 2400 Kcalo/ngày, chi phí nuôi một đứa con
(khoảng 70% so với một lao động) và chi phí khác ngoài lơng thực, thực phẩm
nh tiền điện, tiền nớc, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (khoảng 50.000
đồng).
Theo một nhà nghiên cứu của viện dinh dỡng, để đáp ứng nhu cầu 2400
Kcalo/ngày, sử dụng các thực phẩm giá rẻ thi suất ăn hàng ngày cảu một ngời
lao động bình thờng cần đợc đầu t 122.400 đồng. Theo tính toán tiền lơng tối
thiểu cần phải đạt: 293.080 đồng.
Đó là còn cha kể dến sự trợt giá. Vậy thì với mức lơng tối thiểu nh hiện nay
(210.000 đồng) có thể nuôi sống gia đình họ ở mức tối thiểu không? Rõ ràng
ngời lao động phải tìm kiếm thêm những nguồn thu nhập khác và trở thành đa
thu nhập. Nguồn thu nhập nào lớn hơn sẽ đợc đầu t nhiều hơn về thời gian và
sức lực. Sự gia tăng phần thu nhập ngoài lơng chính là nguyên nhân đến định

hớng sai lầm của ngời lao động, làm nảy sinh các hiện tợng tiêu cực, một số
cán bộ, công chức Nhà nớc không nhiệt tình với công việc, lạm dụng giờ hành
chính nhà nớc để làm ngoài, thậm chí một số bộ phận có biếu hiện hà lạm, là
mầm mống làm bất ổn xã hội và làm giảm uy tín của bộ máy công quyền.
Nguyên nhân dẫn đến những mặt tiêu cực của chế dộ tiền lơng hiện nay
xuất phát từ nhiều góc dộ khác nhau:
- Về quản lý vĩ mô còn bộc lộ những hạn chế:
Một là, trên thực tế, các chính sách của nhà nớc cha quán triệt đợc ý nghĩa
quan trọng là chi phí tiền lơng thực chất là đầu t cho nguồn nhân lực.
Hai là, trong chỉ đạo thực hiện cha gắn cải cách hành chính với cơ chế trả l-
ơng, giữa biến động của thị trờng giá cả, tốc độ tăng trởng kinh tế với chính
25

×