Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

vận dụng phương pháp tính giá để tính giá của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.98 KB, 26 trang )

Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
lời nói đầu
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận , xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm
tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó.
Hạch toán kế toán có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội và
trong quản lý kinh tế .Nớc ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần phát triển theo định hớng XHCN, vận động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Chính vì vậy hạch toán kế toán là cực kỳ quan
trọng, cần thiết không chỉ đối với quản lý kinh tế vĩ mô mà còn quan trọng,
cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế.
LêNin từng nói không có kế toán thì không có CNXH.Muốn xây dựng
CNXH buộc phải có kế toán. Xây dựng CNXH, nền sản xuất xã hội phát
triển ở tầm cao.Thực tế xây dựng hệ thống CNXH ở các nớc đã chứng minh
họ không quan tâm đến kế toán nên đã tan rã CNXH.
Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến đổi sâu sắc của
cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và
phát triển góp phần nâng cao chất lợng quản lý tài chính của Nhà nớc và
doanh nghiệp .Trong cơ chế mới hệ thống kế toán cũ đã không còn phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, của cơ chế mở,sự hoà nhập với chuẩn
mực của thông lệ kế toán quốc tế đòi hỏi phải có sự đổi mới hệ thống kế
toán Việt Nam theo phơng châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra
kiểm soát. nagỳ 1/1/1995 hệ thống kế toán hiện hành mới nhất theo quyết
định số 1141 TC/CĐKT đã đợc ban hành.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống kế toán, hệ thống các phơng
pháp cũng có sự thay đổi . Phơng pháp kế toán XHCN đáp ứng đợc yêu cầu
tổng hợp số liệu kế toán theo từng nghành và toàn bộ nèn kinh tế quốc dân
phục vụ cho sự thông nhất lãnh đạovà quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc
đợc thể hiện ở sự thống nhất về chứng từ kế toán, về nguyên tắc đánh giá và
tính giá thành .


Nhng ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, các quan niệm và cách xử
lý theo cách nhìn của nền kinh tế thị trờng nh quan niệm về chi phí kinh
doanh, thu nhập , kết quả hoạt động kinh doanhsự đổi mới của hệ thống
kế toán đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán trong kinh tế thị trờng. Hệ thống
phơng pháp kế toán trớc đây bao gồm : lập chứng từ kế toán , kiểm kê, đánh
giá vốn kinh doanh, tính giá thành, tài khoản kế toán, ghi sổ kép , bảng cân
đối kế toán và các báo các báo cáo kế toán thì hiện nay gói gọn thành bốn
phơng pháp là:chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tính giá , tổng hợp cân
đối kế toán. Trong những phơng pháp đó, phơng pháp tính giá chính là ph-
ơng pháp đánh giá vốn kinh doanh và phơng pháp tính giá thành trong hệ
thống phơng pháp kế toán trớc đây.Phơng pháp tính gía là một trong những
1
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
phơng pháp kế toán quan trọng nhất mà néu không có nó đoơn vị không thể
tiến hành hạch toán kinh tế đợc. Phơng pháp kế toán, nội dung của nó, ý
nghĩa, nguyên tắc , việc vận dụng nó đẻ tính giá tài sản của đơn vị là những
điều mà bất kỳ một ngời kế toán nào cũng đều phải hiêủ rõ. Là một sinh
viên khoa kế toán, trong bài viết này em sẽ trình bày những hiểu biết của
mình về vấn đè lý luận cũng nh việc vân dụng phơng pháp này để tính giá
của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị.
2
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
Mục lục
Trang
lời nói đầu 1
I- Lý luận chung về phơng pháp tính giá 4
1. Khái niệm về phơng pháp tính giá: 4
2. Sự cần thiết phải có phơng pháp tính giá 4
3. Hình thức biểu hiện của phơng pháp tính giá 5
4. ý nghĩa, tính khoa học phơng pháp tính giá 5

5. Những yêu cầu và nguyên tắc tính giá tài sản 7
5.1. Yêu cầu 7
5.2. Nguyên tắc tính giá 9
6. Trình tự tính giá chung đối với các loại tài sản 14
II- Vận dụng phơng pháp tính giá để tính giá của tài sản trong quá
trình hoạt động của đơn vị 15
A- Vận dụng phơng pháp tính giá để tính giá hàng mua 17
1. Doanh nghiệp mua 1 loại hàng hoá 17
2. Doanh nghiệp mua nhiều loại hàng 18
B Vận dụng phơng pháp tính giá để tính giá thành sản phẩm sản
xuất ra 19
1. Doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm theo đơn dặt hàng 19
2. Doanh nghiệp sản xuât nhiều loại sản phẩm theo dơn dặt hàng 20
3. Doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm theo quy trình sx liên tục.
21
4. Doanh nghiệp sx nhiều loại sp theo quy trình sx liên tục 23
Tài liệu tham khảo 26
3
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
I- Lý luận chung về phơng pháp tính giá
1. Khái niệm về phơng pháp tính giá:
Nh chúng ta đã biết, cùng với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá, tiền
tệ đã ra đời đóng vai trò là vật ngang giá chung cho trao đổi và là thớc đo để
biểu hiện giá trị của những loại tài sản khác nhau.Thớc đo tiền ttẹ là thớc đo
tổng hợp phơng pháp có tính chất u việt hơn hẳn thớc đo hiện vật và thớc đo
lao động. Việc sử dụng thớc đo tiền tệ là đặc trng chủ yếu của hạch toán kế
toán, với loại thớc đo này kế toán có thể tính toán , tổng hợp dợc giá trị toàn
bộ tài sản hiện có cũng nh sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động
của đơn vị. Bởi vậy hạch toán kế toán đã xây dựng nên phơng pháp tính giá.
Phơng pháp tính giá la phơng pháp kế toán sử dụng thuớc đo tiền tệ để

xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định .Định
nghĩa này phản ánh việc tính giá của các loại tài sản khác nhau thì có
nguyên tắc riêng nhng đều sử dụng thớc đo tiền tệ.
Đinh nghĩa khác về phơng pháp tính giá của trờng ĐHKTQD: Tính giá
là phơng pháp hệ thống chi phí trực tiếp, gián tiếp cho từng loại hoạt động,
từng loại hàng hoá vật liệu, tài sản, sản phẩm và lao vụ. Đây là một định
nghĩa cụ thể, chi tiết nhng lại cha hoàn haỏ bởi nó không nêu bật đợc việc
phơng pháp tính giá chỉ sử dụng thớc đo tiền tệ để tính giá tài sản.
Các quan niệm về phơng pháp tính giá co quan niêm của nhà kinh tế t
bản cũng rất khác biệt. Nhà nơc t bản không co quy định thống nhất về tính
giá. Vì vậy việc tính giá tài sản của doanh nghiệp t bản co thể theo bất kỳ
loại giá nào tuỳ theo mục đích của từng nhà t bản trong từng thời kỳ khác
nhau có thể là giá mua, giá bán
Tóm lại, tuy co nhiều điểm khác nhau về phơng pháp tính giá nhng tựu
chung nó vẫn là một phơng pháp kế toán trong đó sử dụng thớc đo tiên tệ để
tính giá của tài sản theo những nguyên tắc nhất định ( những nguyên tắc
này có thể khác nhau ở mỗi thời kỳ ).
2. Sự cần thiết phải có phơng pháp tính giá
- Xuất phát từ vị trí của phơng pháp tính giá so với các phơng pháp kế
toán khác ta thấy nhờ có tính giá mà kế toán mới ghi nhận phản ánh các đối
tợng khác nhau của kế toán vào chứng từ, tài khoản và tổng hợp các thông
tin khác nhau qua các báo cáo. Mặt khác , việc tính giá phải trên cơ sở tổng
hợp các thông tin do các chứng từ, tài khoản, các báo cáo cung cấp. Vì vậy,
có thể nói không có phơng pháp tính giá thì không thể thực hiện tốt chế độ
hach toán trong đơn vị. Bởi nhờ có phơng pháp này kế toán mới xác định
chính xác chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh, những kết quả thu đợc
do sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu về giá thành, kết quả kinh doanh lãi
lỗ
4
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán

- Xuất phát từ yêu cầu của công tác kế toán đòi hỏi phải có phơng
pháp tính giá nh yêu cầu về taì liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính nhất
quán, chính xác, trung thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.
Bởi vậy, chỉ có tính giá đợc cụ thể của từng loại tài sản cả ở trạng thái tĩnh
và trong quá trình vận động thì mới có đợc thông tin đảm bảo các yêu cầu
trên để cung cấp thông tin về tình hình hiện có và sự vận động của tài sản
cho những đối tơng cần thông tin.
3. Hình thức biểu hiện của phơng pháp tính giá.
Giống nh nhiêu phơng pháp kế toán khác đều có hình thức biểu hiện
riêng nh phơng pháp chứng từ kế toán có hình thức biểu hiện là các bảng
chứng từ kế toán và chơng trình luân chuyển chứng từ kế toán; phơng pháp
tài khoản có hình thức biểu hiện là các tài khoản kế toán và cách ghi chép
trên tài khoản; phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán là hệ thống các bảng
tổng hợp cân đối kế toán. Còn phơng pháp tính giá có hình thức biểu hiện
là các sổ (bảng) tính giá và trình tự tính giá.
- Sổ ( bang ) tính giá là những tờ sổ (bảng) đợc sử dụng để tổng hợp
chi phí cấu thành giá của từng loại tài sản (đối tợng tính giá) trong đơn vị
làm cơ sở để xác định đúng đắn trị giá của tài sản đợc hình thành ví dụ nh
sổ mua hàng để ghi tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng
hay bảng kê số 8 dùng để tổng hợp tình hình xuất kho, nhập kho thành
phẩm theo giá thực tế và giá hạch toán, bảng kê số 9 dùng để tính giá thực
tế thành phẩm, hàng hoá,
- Trình tự tính giá là việc quy định tuần tự các bớc công việc để tính
giá của tài sản hình thành (sẽ đợc trình bầy cụ thể ở phần sau).
4. ý nghĩa, tính khoa học phơng pháp tính giá
4.1. Nhờ có phơng pháp tính giá mà kế toán đơn vị thực hiện tính
toán, xác định đợc trị giá thực tế của tài sản hình thành trong quá trình hoạt
động của đơn vị. Thông qua tính giá mới cho phép tính toán, xác định đợc
chính xác chi phí đầu vào của các yếu tố sản xuất để tạo doanh thu trong
kỳ. Qua đó cho phép tính toán chính xác các chỉ tiêu giá thành, kết quả

kinh doanh và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý đối tợng
kế toán. Cũng thông qua tính giá cho biết giá trị thực tế của hàng bản ra.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp ấn định giá bán hàng bán ra sao cho vừa đảm
bảo bù đắp chi phí sản xuất vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp để doanh nghiệp có thể đầu t tái sản xuất mở rộng.
Nhờ có việc tính toán xác định trị giá thực tế của tài sản hình thành
giúp cho các nhà quản lý có thể kiểm tra giám sát đợc những hoạt động và
những chi phí mà đơn vị đã chi ra để tạo nên tài sản. Từ đó đơn vị có thể
quản lý có hiệu quả các khoản chi phí đã chi ra để tạo tài sản, ngăn ngừa
kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí, phát huy chức năng giám đốc bằng
tiền một cách thờng xuyên, nhanh chóng và có hiệu quả.
5
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
ý nghĩa quan trọng của phơng pháp tính giá chỉ có thể phát huy đợc
tác dụng khi kế toán các đơn vị ghi chép đầy đủ, chính xác, có hệ thống các
hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong quá trình tạo nên tài sản của đơn
vị, tính toán tổng hợp, chính xác các chi phí cấu thành nên giá của tài sản.
- Nhờ có phơng pháp tính giá mà kế toán đơn vị tổng hợp đợc toàn bộ
tài sản trong đơn vị, giúp cho việc quản lý, sử dụng tài sản trong đơn vị một
cách có hiệu quả. Nó cho phép tổng hợp và phản ánh đúng đắn tình hình
vốn (tài sản) và nguồn vốn của đơn vị nh cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn có
hợp lý không, tốc độ chu chuyển vốn nhanh hay chậm, từ đó giúp cho các
nhà quản lý trong các đơn vị, các nhà kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà Nớc
có những tác động phù hợp nhằm đạt tới một cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý
và tăng nhanh vòng quay của vốn kinh doanh, góp phần làm cho đơn vị hoạt
động có hiệu quả hơn.
4.2. Tính khoa học của phơng pháp tính giá
* Cơ sở phơng pháp luận của phơng pháp tính giá.
Cùng với các phơng pháp khác trong hệ thống phơng pháp khoa học
của hạch toán kế toán, phơng pháp tính giá đợc xác định trên cơ sở phơng

pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mac-LêNin.
Nguyên lý triết học Mac-LêNin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
có ý nghĩa phơng pháp luận rất quan trọng. Theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng Mac-LeNin: Cái khách quan la cái tồn tại độc lập không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con ngời, đòi hỏi con ngời trong quá trình hoạt
động thực tiễn phải tôn trọng và tuân theo các quy luật khách quan. Nếu
làm ngợc lại với các quy luật này hoạt động thực tiễn của con ngời sẽ không
đạt đợc kết qủa nh mong đợi hoặc con ngời sẽ phải gánh chịu hậu quả.
Nguyên lý triết học Mac-LêNin đòi hỏi chúng ta trong việc xem xét sự vật
hiện tợng phải quán triệt nguyên tắc khách quan, phải xuất phát từ thực tế,
từ điều kiện, hoàn cảnh vật chất hiện có, chống thái độ xuyên tạc, bóp méo
sự thật, xem xet sự vật một cách chung chung trìu tợng. Phải tôn trọng và
hành động theo quy luật này, không thể tuỳ tiện bất chấp quy luật khách
quan, chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí.
Tính khách quan trung thực đợc thể hiện ở phơng pháp tính giá đó là
mọi tài sản phải đợc tính theo giá trị thực tế của tài sản ở thời điểm tính giá
hay là phải xác đinh đợc chính xác toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra để tạo
nên tài sản tại thời điểm tính giá. Ngoài ra ,để tính giá tài sản hình thành
phải xuất phát từ thực tế khách quan của đất nớc, xuất phát từ tình hình kinh
tế chính trị xã hội, từ nguyên tắc quản lý tài sản có những khoản chi phí
không tạo nên tài sản nhng vẫn phải tính vào giá tài sản. Ví dụ chi phí huấn
luyện quân sự không tạo nên sản phẩm nhng vẫn phải tính vào giá sản
phẩm.Nh ta biết tất cả các đơn vị trong toàn xã hội đều phải huấn luyện
quân sự, phải lấy ngân sách quốc phòng bù đắp. Do đó, để giảm bớt ngân
sách cho quốc phòng Nhà Nớc giao cho các đơn vị phải tính chi phí huấn
6
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
luyện quân sự vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nên có thể nói kế toán còn
mang tính chất chính trị xã hội
Ngoài ra còn chi phí quản lý doanh nghiệp; lơng giám đốc, lơng cán

bộ quản lý (có cả ở khâu mua hàng, sản xuất) không tính vào giá hàng mua
mặc dù hao phí lao động của giám đốc, cán bộ quản lý phải tính vào giá
hàng mua vì họ phải tìm hiểu thị trờng. Để đơn giản trong thời kỳkế hoạch
hoá chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào giá của sản phẩm sản xuất ra.
Trong nền kinh tế thị trờng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính tất vào giá
của hàng bán. Đúng ra chi phí quản lý doanh nghiệp có ở mọi khâu của quá
trình sản xuất, nhng nếu nh thế thì không quản lý đợc nên chỉ tính vào khâu
giá của hàng bán để quản lý tôt. Mặt khác, vì hạch toán kế toán là khoa hoc
kinh tế, có đối tợng nghiên cứu là tài sản và sự vận động của tài sản trong
đơn vị nên cũng nh các môn khoa hoc kinh tế khác hạch toán kế toán phải
dựa trên cơ sở lý luận khoa học của kinh tế chính trị học về quá trình tái sản
xuất xã hội, các giai đoạn, các yếu tố của quá trình tái sản xuất, đặc điểm
của từng giai đoạn, từng yếu tố và tính chất sở hữu tài sản.Từ đó tổ chức
hạch toán các giai đoạn các yếu tố của quá trình tái sản xuất phù hợp với
đặc điểm của nó và tính chất sở hữu tài sản. Vì vậy hệ thống các phơng
pháp khoa học của hạch toán kế toán trong đó có phơng pháp tính giá đợc
xây dựng trên cơ sở những thành tựu khoa học của xã hội loài ngời, các quy
luật tồn tại và phát triển của các sự vật hiện tợng, đảm bảo các phơng pháp
kế toán cũng nh phơng pháp tính giá phản ánh đợc các giai đoạn, các yếu tố
của quá trình tái sản xuất xã hội trong sự tồn tại giữa những hình thái vật
chất khác, trong mối liên hệ mật thiết và sự chuyển hoá lẫn nhau.
Vận dụng lý luận của Kinh Tế Chính Trị học về các yếu tố co bản của
quá trình sản xuất: Sản xuất luôn luôn là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ
bản : lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Khi tính
giá chi phí về lao động (chi phí nhân công trực tiếp) chi phí về đối tợng lao
động (chi phí về nguyên vật liêu) chi phí về t liệu lao động (hao mòn tài sản
cố định) để tính trị giá thực tế sản phẩm sản xuất.
Đợc xây dựng trên cơ sở phơng pháp luận khoa học nhà triết học Mac-
LêNin và kinh tế chính trị học nên phơng pháp tính giá có tính khoa học rất
cao, giúp cho việc xác định giá của tài sản một cách khách quan chân thực.

Trị giá thực tế của tài sản đợc xác định bằng cách tổng hợp tất cả các chi
phí thực tế đơn vị đã chi ra để tạo nên tài sản tại thời điểm tính giá, giúp cho
các đơn vị tiến hành tính giá tài sản thống nhất theo một trình tự khoa học
5. Những yêu cầu và nguyên tắc tính giá tài sản
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của phơng pháp tính giá, việc tính giá
tài sản phải đảm bảo yêu cầu và nguyên tắc nhất định.
5.1. Yêu cầu
+Tinh nhất quán và so sánh đợc
+Tính chân thực
7
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
+Tính kịp thời
+Tính đầy đủ
+Tính rõ ràng dễ hiểu
+Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
*Nguyên tắc nhất quán và so sánh đợc
Nguyên giá của tài sản đợc đơn vị tạo ra trong kỳ này đợc tính toán
xác định phải so sánh đợc với giá của tài sản cùng loại do các đơn vị khác
tạo ra trong cùng một thời kỳ có nh vậy mới giúp cho đơn vị học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau cùng tiến bộ trong nền kinh tế thị trờng có định hớng của
Nhà Nớc, các đơn vị phải giúp nhau học hỏi nhau, cho nên yêu cầu phải có
sự nhất quán trong tính toán. ở các nớc t bản không có yêu cầu này. Tuy
nhiên trong thực tế vẫn cha có sự nhất quán giữa các đơn vị kinh doanh và
đơn vị hành chính sự nghiệp việc tính giá tài sản có sự khác
VD:Mua 1 tấn xi măng giá mua 800.000
Chi phí mua 20.000
Trong đơn vị kinh doanh tính giá mua thực tế là 820.000 nhng trong
đơn vị hành chính sự nghiệp lại chỉ tính gía mua là 800.000, chi phí mua
20.000 họ tính vào chi phí trong kỳ. Do đó không đánh giá đúng đợc đơn vị
nào hoạt động có hiệu quả hơn.

Mặt khác giá của tài sản đơn vị tạo ra kỳ này phải so sánh đợc với giá
kế hoạch mà đơn vị đã tính toán xác định để giúp đơn vị tính toán xác định
đợc mức độ hoàn thành kế hoạch, nhận thức đợc phạm vi quy mô, mức độ
phát triển hoạt động sản xuất đó nh thế nào, đánh giá đợc kế hoạch có hoàn
thành hay không, nguyên nhân do đâu để có những biện pháp kịp thời giúp
đơn vị hoạt động hiệu quả.
*Nguyên tắc trung thực khách quan:
Toàn bộ chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để hình thành nên tài sản của
đơn vị phải đợc kế toán ghi chép đầy đủ, tính toán chính xác theo từng loại
tài sản tạo nên. Phải xem xet xem chi phí đó thực tế đó có hay không, phạm
vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính xảy ra ở đâu,vào thời gian nào. Yêu
cầu này phù hợp với quan điểm của triết học đó là khi xem xét đánh giá sự
vật hiện tợng một cách đúng đắn phải gắn với thời gian không gian cụ thể.
Việc tính giá tài sản phải phù hợp vớigiá cả trên thị trờng tại thời điểm tính
giá. Đồng thời phải phù hợp với chất lợng , số lợng tài sản. Nếu việc tính
giá tài sản không chính xác, không trung thực thì thông tin do kế toán cung
cấp sẽ mất tính chính xác, không đáng tin cậy ảnh hởng xấu tới việc ra các
quyết đinh kinh doanh của đơn vị. Điều ngợc lại sẽ giúp cho những nhà
quản trị đơn vị nhận thức đợc đầy đủ tình hình thực tế tài sản và sự vận
động tái sản, họ có quyết định đúng đắn cho hoạt động của mình.
*Thông tin do tính giá cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời, theo yêu
cầu của các đối tợng sử dụng thông tin tính giá. Phải có sự phù hợp của
8
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
những thông tin do tính giá cung cấp với tình hình thực tế của đơn vị giúp
các nhà quản lý ra những quyết định kinh tế thích hợp, sát đúng thực tế và t-
ơng lai phát triển của đơn vị. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng tronh
thời đại thông tin bùng nổ. Ơ nớc ta hiên nay thông tin do kế toán cung cấp
cha mang tính kịp thời, tuy nhiên vẫn sử dụng đợc vì điều kiện công nghệ
thông tin KHKT ở nớc ta cha phát triển.

*Tài liệu tính giá cung cấp phải đảm bảo tính đầy đủ:
Giúp cho việc ra quyết định thích hợp với từng loại hoạt động cũng nh
tổng thể hoạt động của đơn vị. Đặc biệt là trong điều kiện ngày nay hoạt
động kinh tế tài chính trong các đơn vị đa dạng, phong phú lại có mối quan
hệ mật thiết tác động bổ trợ cho nhau. Nếu thông tin không cung cấp đầy
đủ có thể dẫn đến việc ra quyết định sai gây thiệt hại cho đơn vị.
*Thông tin do tính giá cung cấp phải rõ ràng dễ hiểu giúp các cơ quan
quản lý, các nhà quản trị và cả ngời lao động nhận thức đúng đắn hoạt động
và kết quả hoạt động của đơn vị mang lại hiệu quả cao hơn. Ơ các nơc t bản
chế độ t hữu về t liệu sản xuất khônh có yêu cầu này. Họ không muốn cung
cấp thông tin một cách minh bạch.
*Tổ chức tiến hành phơng pháp tính giá phải quán triệt nguyên tắc tiết
kiệm hiệu quả.
5.2. Nguyên tắc tính giá
Để đảm bảo yêu cầu chân thực và tính có thể so sánh đợc phơng pháp
tính giá Nhà Nớc đã quy định những nguyên tắc có tính chất pháp chế về
đánh giá các loại tài sản của đơn vị
*Nguyên tắc chung
Giá của tài sản phải đợc tính theo trị giá thực tế- giá gốc, giá nguyên
thuỷ, nghiã là tính theo chi phí thực tế tạo nên tài sản ở thời điểm tính giá
táỉ sản. Tuy nhiên do đặc trng vận động của tài sản, yêu cầu hạch toán hàng
ngày, yêu cầu quản lý tài sản, Nhà Nớc có nhng quy định cụ thể để tính giá
đối với các loại tài sản. Cụ thể là:
5.2.1. Đối với TSCĐ:TSCĐ của các doanh nghiệp là những t liệu lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định hiện hành
TSCĐ là tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm, có giá trị tối thiểu bắng 5
triệu đồng. Đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
trong quá trình sử dụng nó bị hao mòn dần về mặt giá trị nhng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, phần hao mòn đó sẽ chuyển dịch vào chi
phí sản xuất kinh doanh.

Do đặc điểm nh vậy nên việc quản lý TSCĐ phải quản lý cả về mặt
hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng
TSCĐ ở doang nghiệp. Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao
mòn việc thu hồi vốn đầu t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh
nghiệp.
9
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
Các loại TSCĐ : Để thuận tiện cho việc quản lý TSCĐ đợc phân chia
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu phân loại theo hình thức biểu hiện thì
TSCĐ đợc chia thành :
+ TSCĐ hữu hình bao gồm toàn bộ những TSCĐ có hình thái vật
chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng theo chế độ quy định .
+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có thực thể hữu hình nhng
đại diện cho 1 quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ sở hữu đợc hởng quyền
lợi kinh tế nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát
triển, bằng phát minh sáng chế( Hiên nay ở nơc ta tất cả mọi khoản chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có giá trị >=500 triệu VNĐ và thời gian sử dụng >1 năm
mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì là TSCĐ vô hình.
*Đánh giá TSCĐ :
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và theo giá trị còn lại. Muốn vậy
việc ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đợc 3 chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại (giá trị còn
lại=nguyên giá -giá trị hao mòn)
- Nguyên giá TSCĐ (còn gọi là trị gía ghi sổ ban đầu) là toàn bộ các
chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua sắm, xây
dựng, chế tạo TSCĐ trớc khi đa vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ đợc đánh
giá theo nguyên tắc giá phí bao gồm chi phí liên quan đến mua hoặc xây
dựng, chế tạo, kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp

lý, cần thiết khác. Cụ thể :
+Với TSCĐ do mua mới thì nguyên giá = giá mua trả cho ngời bán (đã
khấu trừ các khoản triết khấu, giảm giá) + chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp
đặt chạy thử + thuế phải nộp nếu có (thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
không đợc khấu trừ, thuế tài sản).
Trong trờng hợp mua TSCĐ thanh toán chậm có phát sinh lãi về tín
dụng nh là thuê mua TSCĐ thì nguyên giá TSCĐ là giá trị hiện tại còn phần
chênh lệch (tiền lãi) đợc hạch toán vào chi phí trả trớc trong suốt thời hạn
tín dụng (chú ý theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS23 thì lại cho phép tính
cả lãi tín dụng vào nguyên giá TSCĐ).
+ Với TSCĐ do mua cũ thì nguyên giá = giá mua trả cho ngời bán
+chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử + thuế phải nộp (nếu có) + giá
trị hao mòn.
+ Với TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo để sử dụng nh công
trình kiến trúc, công trình tự chế tạo thì nguyên giá TSCĐ là giá bàn giao
quyết toán công trình khi đa vào sử dụng (chú ý tiền lãi trên các khoản vay
dùng vào đầu t TSCĐ cũng có thể đợc tính vào nguyên giá TSCĐ theo
chuẩn mực IAS-23)
10
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
+ Đối với TSCĐ nhận củađơn vị khác do góp vốn liên doanh thì
nguyên giá là trị giá thoả thuận của các bên liên doanh +chi phí vận chuyển
bốc dỡ lắp đặt chạy thử, chi phí thù lao cho môi giới, chi phí chuẩn bị mặt
bằng.
+Đối với TSCĐ đợc cấp thì nguyên giá là giá ghi trong Biên bản bàn
giao TSCĐ của đơn vị cấp +chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
+Đối với TSCĐ đợc biếu tặng thì nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở
giá thị trờng của các TSCĐ tơng đơng.

Nh vậy, nguyên gía của TSCĐ chỉ đợc xác định 1 lần khi tăng TSCĐ

và không đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp trừ tr-
ờng hợp đánh giá lại TSCĐ hay xây dựng trang bị thêm TSCĐ, cải tạo nâng
cấp TSCĐ, tháo bớt một số bộ phận làm giảm nguyên giá của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định theo 2 cách:
+Là trị giá thực tế của TSCĐ tại thời điểm xác định giá
Giá trị còn lại = nguyên giá - khấu hao luỹ kế.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ cũng đợc xác định lại. Khi đó giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính theo
công thức sau :
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh gía lại = Giá trị còn lại của
TSCĐ đánh giá lại x giá trị đánh giá lại của TSCĐ (nguyên giá của TSCĐ).
+Giá trị còn lại = giá trị đánh giá lại khấu hao luỹ kế
(Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS-16)
5.2.2.Đối với nguyên liêu vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá.
Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ đó là loại tài sản đợc dùng để
dự trữcho sản xuất kinh doanh. Còn hàng hoá là những vật phẩm mà các
doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội. Nhìn chung NLVL,CCDC,HH hiện có ở các DN đợc phản ánh trên
sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền
DN bỏ ra để có đợc số NLVL,CCDC,HH đó.
a, Đối với NLVL,CCDC,HH nhập kho thì giá của chúng đợc tính theo
trị giá thực tế khi nhập kho. Tuỳ theo nguồn nhập mà trị giá thực tế của
NLVN,CCDC,HH bao gồm những chi phí cấu thành khác nhau.
+ Nhập kho do mua ngoài thì trị giá thực tế sẽ bao gồm giá mua trả
cho ngời bán +chi phí vận chuyển bốc dỡ và bảo quản + thúê phải nộp nếu
có.
Giá mua trả cho ngời bán còn gọi là trị giá mua thực tế. Ơ các DN áp
dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua thực tế là số tiền ghi
trên hoá đơn không kể thuế GTGT các khoản chiết khấu, giảm gía, hàng
11

Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
trả lại(nếu có). Còn ở các DN áp dụng phơng pháp tính thúê GTGT trực tiếp
thì trị giá mua thực tế là trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) các
khoản giảm giá, chiết khấu và hàng trả lại
+Nhập kho do thuê ngoài chế biến (đối với những nguyên vật liệu do
mua về trong sản xuất phải xuất kho để cho đơn vị khác chế biến) thì trị giá
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho = trị giá thực tế của NVL xuất kho để
chế biến +chi phí trả cho đơn vị nhận chế biến + chi phí vận chuyển, bảo
quản, bốc dỡ khi giao và nhận.
+Nhập kho từ nguồn tự chế biến thì trị giá thực tế của chúng gồm trị
giá thực tế NVL xuất kho để chế biến + chi phí chế biến do đơn vị tự chế
biến (chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ)
+Vật liệu do góp vốn liên doanh, tặng cho là trị giá thực tế của các bên
tham gia đóng góp thống nhất định giá.
b, Tính trị giá thực tế của NLVL, CCDC,HH xuất kho có thể tiến hành
theo các phơng pháp sau tuỳ theo đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản
lý của doanh nghiệp mà có sự lựa chọn khác nhau:
+Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ thì trị giá thực tế xuất kho
= số lợng hàng hoá, NVL,CCDC x đơn giá mua thực tế của chúng tồn đầu
kỳ.
+Tình theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ : Trị giá
trực tế của hàng xuất kho bằng số lợng hàng xuất kho x đơn giá bình quân
của hàng luân chuyển trong kỳ.
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế của
hàng còn ĐK
+
Số l ợng hàng
còn Đk
Trị giá thực tế của

hàng nhập trong kỳ
Số l ợng hàng nhập
trong kỳ
+
+Phơng pháp nhập trớc xuất trớc : Số hàng nào nhập kho trớc thì xuất
trớc và lấy trị giá mua thực tế của hàng đó để tính.
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc : Số hàng nào nhập kho sau thì xuất
kho trớc. Hàng thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của lô đó để tính.
+Phơng pháp đích danh : trị giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x
giá nhập kho của lô hàng xuất.
5.2.3 Đối với thành phẩm do đơn vị sản xuất ra đợc Nhà Nớc quy
định tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thành sản xuất thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh
sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
12
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
Gía thành sản xuất
thực tế
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Trị giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
-
Viết dới dạng ký hiệu : Ztt = D
đk

+ C D
ck
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí sản xuất nh sau:
+CPNVLTT là khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất , chế tạo
sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp . Nó chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
CPNVLTT trong kỳ = trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ + trị giá NVL
d đầu kỳ trị giá NVL d cuồi kỳ trị giá phế liệu thu hồi
+CPNCTT là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm : tiền lơng chính,
các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của
công nhân sản xuất (không phân biệt là đã thanh toán cho ngời lao động
hay cha).
+CPSXC là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung tại phân
xởng, đội nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu dùng cho nhu cầu
sản xuất tại phân xởng, chi phí CCDC dùng cho sản xuất chung ở phân x-
ởng và chi phí khấu hao TSCĐ cả vô hình và hữu hình, thuê tài chính mà sử
dụng ở phân xởng sản xuất.
Chú ý:
Để ghi chép trị giá thực tế của NVL, CCDC và HH, thành phẩm nhập
xuất hàng ngày kế toán có thể sử dụng giá hách toán (là loại giá cố định
tạm tính trong 1 thời gian) để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá
này chỉ đợc sử dụng trong doanh nghiệp không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài. Nhng cuối kỳ kế toán vẫn phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế
toán tổng hợp.
Đối với NLVL, CCDC, HH hay thành phẩm xuất kho tính theo giá
hạch toán đều đợc xác định trị giá thực tế nh sau :

Trị giá thực tế của

hàng xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
hàng xuất trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ
Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán của
hàng luân chuyển
trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
hàng còn ĐK
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng còn ĐK
+
Trị giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
13
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
6. Trình tự tính giá chung đối với các loại tài sản
Nh ta đã biết tài sản của đơn vị gồm nhiều loại khác nhau, đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau có thể là mua ngoài, thuê gia công chế
biến, tự chế biếnVà để có đợc các tài sản đó doanh nghiệp luôn phải bỏ ra
các khoản chi phí thực tế tạo nên tài sản đó. Vì vậy để tính chính xác đợc trị

giá thực tế của mỗi loại tài sản hình thành, đơn vị phải tổng hợp đợc tất cả
các khoản chi phí thực tế của mỗi loại chi phí hình thành, sử dụng phơng
pháp tính toán thích hợp. Nhng nhìn chung việc tính giá tài sản đợc tiến
hành theo trình tự gồm 2 bớc :
B ớc 1: Tổng hợp các khoản chi phí thực tế cấu thành giá của tài sản
theo đúng nội dung các khoản chi phí đó.
Việc tổng hợp các khoản chi phí thực tế cấu thành nên giá của tài sản
có thể tiến hành theo 2 phơng pháp tuỳ theo tính chất cũng nh mối quan hệ
giữa chi phí với tài sản đợc tính giá.
+ Phơng pháp tổng hợp trực tiếp đợc tiến hành đối vói các khoản chi
phí đơn nhất có quan hệ trực tiếp đối với từng loại tài sản (chi phí chỉ liên
quan đến 1 loại tài sản) ví dụ nh giá mua từng loại hàng, chi phí NVLTT,
CPNCTT để sản xuất ra một loại sản phẩm
+ Phơng pháp tổng hợp gián tiếp đợc tiến hanh đối với các khoản chi
phí có liên quan đến nhiều loại tài sản cần tính giá ví dụ chi phí vận chuyển
bốc dỡ , bảo quản nhiều loại hàng trong cùng một thời gian hay chi phí sản
xuất chung, CPNVLTT, CPNCTT để sản xuất nhiều loại sản phẩm Các
khoản chi phí này sẽ đợc phân bổ theo từng loại tài sản theo những tiêu thức
thích hợp .Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có ý nghĩa quan trọng
để tổng hợp tính toán chính xác chi phí cho từng loại tài sản ví dụ khi phân
bổ chi phí vận chuyển cho nhiều loại hàng thờng sử dụng tiêu thức số lợng
hàng cần vận chuyển, phân bổ chi phí quảnlý sử dụng tiêu thức giá bán
Công thức phân bổ:

Chi phí tính cho từng
tài sản cụ thể
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng các đơn vị tiêu thức phân bổ của
tất cả các tài sản cần tính giá

x
Số tiêu thức phân
bổ của từng tài
sản cụ thể
B ớc 2: Tính toán xác định trị giá thực tế của tài sản theo phơng pháp
nhất định. Việc tính toán xác định trị giá thực tế của tài sản ở bớc này phụ
thuộc vào tổng hợp chi phí ở bớc 1 và quá trình hình thành tài sản .
+Trờng hợp tài sản đợc hình thành dứt điểm trong một thời kỳ nhất
định nh mua NLVL sản xuất sản phẩm đơn chiếc , sản xuất sản phẩm theo
đơn đặt hàng thì viêc tính toán xác định trị giá thực tế của tài sản đợc tiến
14
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
hành bằng cách tổng cộng toàn bộ chi phí đã đợc tổng hợp từ bớc 1. Trong
trờng hợp này việc tổng hợp chi phí cấu thành giá của tài sản có đầy đủ
chính xác thì giá tài sản tính đợc mới đúngđắn chính xác . Vì vậy khi tổng
hợp chi phí cấu thành giá tài sản cần xác định đúng đắn nội dung các khoản
chi phí đó , tăng cờng tổng hợp trực tiếp các khoản chi phí, hạn chế việc
tổng hợp các khoản chi phí một cách gián tiếp .
+Trờng hợp tài sản đợc hình thành kéo dài từ kỳ này sang kỳ khác nh
quá trinh sản xuất sản phẩm khối lợng lớn luôn có tài sản đã hình thành
(san phẩm hoàn thành) và tài sản đang hình thành (sản phẩm đang chế dở)
thì các khoản chi phí cấu thành giá đợc chia thành 2 bộ phận:
Bộ phận chi phí tính cho tài sản đã đợc hình thành gọi là giá của tài
sản
Bộ phận chi phí tính cho tái sản đang trong quá trình hình thành gọi là
chi phí dở dang.
Vì vậy việc tính giá cho trờng hợp này cần phải xác định đợc bộ phận
chi phí dở dang theo công thức nh sau:
Trị giá thực
tế của tài sản

=
Chi phí dở dang thời
gian trớc chuyển sang
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang
chuyển sang thời
gian sau
Viết dới dạng công thức nh sau:
Z = Dđk + C -Dck
ở trờng hợp này tính chính xác của giá tài sản tính đợc không những
phụ thuộc vào việc tổng hợp chi phí cấu thành giá ở trớc mà còn phụ thuộc
vào phơng pháp phân chia chi phí thành 2 bộ phận chi phí.
Trình tự tính giá này đợc sử dụng để tính giá của các loại tài sản khác
nhau. Trong bài viết này em sẽ trình bày việc vận dụng trình tự tính giá để
tính giá hàng mua và tính giá thành sản xuất của thành phẩm sản xuất ra.
II- Vận dụng phơng pháp tính giá để tính giá của tài sản
trong quá trình hoạt động của đơn vị.
* Thực tiễn tình hình vận dụng phơng pháp tính giá
Vai trò quan trọng của phơng pháp tính giá chỉ thực sự đợc phát huy
khi kế toán ở các đơn vị quán triệt đầy đủ các yêu cầu và nguyên tắc của
phơng pháp nay trong quá trình tính giá tài sản hình thành tại các đơn vị.
Trong thực tế việc vận dụng phơng pháp tính giá vẫn còn tồn tại những bất
cập sau:
Một là : Nguyên tắc chung nhất của quá trình tính giá tài sản là phải
tính theo đúng trị giá thực tế của tài sản tại thời điểm hình thành tài sản.
Nhng trên thực tế công tác kế toán thì việc tính toán xác định trị giá thực tế
của NLVL, CCDC, TP nhập xuất kho hàng ngày có thể không thực hiện đợc

(do một số chi phí cấu thành giá của tài sản hình thành không thể tính toán
15
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
đợc tại từng thời điểm nhập xuất kho hoặc do xuất nhập một lợng quá lớn
các hàng hóa, CCDCvới chủng loại đa dạng phong phú). Vì vậy trong
thực tiễn kế toán có thể sử dụng một loại giá gọi là giá hạch toán. Đến cuối
kỳ kế toán sẽ điều chuyển trị giá hach toán sang trị giá thực tế của NLVL,
CCDC, HH xuất kho hoặc nhập kho để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Hai là: Việc tính toán chính xác trị giá của tài sản hình thành phụ
thuộc lớn vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán và ý chí chủ quan
của kế toán nh việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào cho thích hợp để phân
bổ khoản chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng tính giá
lựa chọn phơng pháp thích hợp để phân chia chi phí thành 2 bộ phận đó là
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và giá của tài sản hình thành. Ngay
trong việc lựa chọn các phơng pháp tính giá hàng xuất kho lựa chọn phơng
pháp khác sẽ cho kết quả khác. Trong thời kỳ lạm phát cao nếu tính trị giá
hàng xuất kho theo nguyên tắc nhập trớc xuất trớc thị trị giá thực tế của
hàng xuất kho sẽ thấp hơn rất nhiều so với việc tính trị giá thực tế hàng xuất
kho theo nguyên tắc nhập sau xuất trớc. Sự lựa chọn phơng pháp nào cũng
ảnh hởng đến khoản thu nhập của doanh nghiệp và khoản mục hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán . Vì thế để tính toán chính xác trị giá thực tế của
tài sản hình thành đòi hỏi kế toán phải lựa chọn đúng phơng pháp thích hợp.
Ba là : Đối với các tài sản hình thành trong quá trình mua hàng cùng
một tài sản hình thành tại các thời điểm khác sẽ cho kết quả về trị giá thực
tế hàng mua là khác. Nếu loại trừ ảnh hởng về chi phí thu mua thì nhân tố
gây nên sự chênh lệch nàylà giá cả thị trờng của taì sản. Do giá cả thị trờng
luôn thay đổi nên cùng một tài sản nhng mua tại các thời điểm khác thì giá
mua phải thanh toán cho ngời bán là khác. Đây là một sơ hở dễ để tham ô,
tham nhũng.
Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu quản lý của từng thời kỳ khác mà Nhà

Nớc có các quy đinh cụ thể về tính giá tài sản trong từng thời kỳ. Nhng đôi
khi những quy định này lại không phù hợp vời nguyên tắc và yêu cầu của
quá trình tính giá tài sản. Cụ thể trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc
đây, để tính giá tài sản hình thành trong quá trình mua hàng Nhà Nơc quy
định: Đối với các đơn vị sản xuất thì trị giá thực tế hàng mua = giá mua +
chi phí vận chuyển. Nhng đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thì trị giá
thực tế hàng mua = giá mua. Quy định này thể hiện sự không nhất quán
cùng một loại tài sản, mua cùng một nơi, tại cùng một thời điểm nhng hai
loại hình đơn vị khác thì trị giá hàng mua vào là khác. Hơn nữa ở đơn vị
hành chính sự nghiệp nếu trị giá thực tế hàng mua = giá mua thì không
phản ánh đợc bộ phận chi phí cấu thành hàng mua mà đơn vị chi ra đó là
chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản hàng mua, tức không phản ánh đợc
chính xác trị giá thực tế hàng mua. Mặt khác cũng không đánh giá đợc
chính xác đơn vị nào hoạt động có hiệu quả hơn.
Trong cơ chế hiện nay sự bất cập của việc tính giá tài sản thể hiện ở
quy định về đánh thuế GTGT đối với NVL đầu vào của quá trĩnh sản xuất.
Theo quy định của luật thuế này các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá
16
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
chịu thuế GTGT thì NL đầu vào không phải tính thúê. Còn các doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hoá không chịu thuế GTGT thì bị đánh thuế NL
đầu vào. Quy định này đảm bảo sự công bằng về mức thuế phải nộp đối với
các loại hình doanh nghiệp nhng lại vi phạm tính nhất quán của phơng pháp
tính giá. Rõ ràng 2 doanh nghiệp sử dụng cùng một loại NL đầu vào nh
nhau nhng trị giá thực tế của NL mua vào lại khác.
Sự bất hợp lý trong việc tính giá tài sản còn đợc thể hiện ở quy định về
thu phí giao thông đờng bộ qua xăng dầu. Giá của xăng dầu sẽ đợc tính
thêm vào phí giao thông đờng bộ. Nhng đối với các doanh nghiệp vận tải
hàng hoá trên biển có sử dụng lợng xăng dầu rất lớn thì bộ phận phí giao
thông đờng bộ trong xăng dầu doanh nghiệp mua vào vẫn phải tính vào giá

thành của dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Do đó chi phí này rõ ràng
không cấu thành nên trị giá thực tế của sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp nhng vẫn phải tính vào trị giá thực tế của dịch vụ sản xuất ra.
Về phần quy đinh đối với chi phí quản lý doanh nghiệp , trớc đây
doanh nghiệp đợc tính vào giá của hàng bán. Quy định này phù hợp với yêu
cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung đầu vào vàđầu ra của doanh
nghiệp đợc Nhà Nớc bao cấp cho nên doanh nghiệp chỉ tập trung hoạt động
quản lý ở giai đoạn sản xuất. Hiện nay không chỉ khâu sản xuất mà khâu
bán hàng tiêu thụ sản phẩm cũng đợc coi trọng bậc nhất quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp . Vì vậy việc quản lý sản xuất đợc tập trung
chủ yếu ở giai đoạn này. Việc quản lý doanh nghiệp rõ ràng phụ thuộc vào
3 quá trình : mua hang, sản xuất, và tiêu thụ. Nếu chi phí quản lý doanh
nghiệp chỉ tính vào hàng bán là không phù hợp mà chi phí quản lý doanh
nghiệp phải đợc tính cho cả khâu mua hàng sản xuất và bán hàng
A- Vận dụng phơng pháp tính giá để tính giá hàng mua
1. Doanh nghiệp mua 1 loại hàng hoá
Giả sử doanh nghiệp thơng mại X mua 1 loại hàng hoá A với khối lợng
là 10 tấn với giá mua thực tế số hàng trên đã mua về
Đối tợng tính giá là hàng hoá A. Trình tự tính giá đợc tiến hành nh sau:
B ớc 1: Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tợng tính giá:
+Giá mua thực tế hàng hoá A là 200 triệu đồng (là chi phí trực
tiếp chi phí đơn nhất)
+Chi phí vận chuyển số hàng A là 10 triệu (chi phí đơn nhất)
B ớc 2: Tính toán xác định trị giá thực tế của hàng mua về:
Vì quá trình mua hàng diễn ra dứ điểm ngay trong 1 kỳ nên không có
chi phí dở dang. Vì vậy giá của hàng mua về chính là tổng cộng các chi phí
phát sinh đã đợc tổng hợp ở bớc1.
17
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán

Chi phí cấu thành giá hàng mua gồm giá mua và chi phí vận chuyển :
Vởy trị giá thực tế của số hàng A đã mua về =200.000.000 +10.000.000
=210.000.000
2. Doanh nghiệp mua nhiều loại hàng
Nh chùng ta đã biết một xí nghiệp muốn đảm bảo sản xuất đợc bình
thờng luôn phải tiến hành nghiệp vụ thu nua nguyên vật liệu
Giả sử công ty xây dựng X mua hai thứ vật liệu A và B trong tháng
2/199N với tài liệu nh sau:
+Mua NLVL A số lợng 100 số tiền 200.000
+Mua NLVL B số lợng 200 số tiền 500.000
+Chi phí vận chuyển cho 2 loại vật liệu trên mua về là 60.000
Tính trị giá trực tế của từng loại vật liệu mua về
Đối tợng tính giá là từng loại vật liệu A ,B .Trình tự tính giá nh sau:
B ớc1 : Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tợng tính giá
(vật liệu A và vật liệu B)
Chi phí cấu thành giá hàng mua về bao gồm : giá mua và chi phí vận
chuyển bốc dỡ
+Giá mua từng vật liệu la chi phí tre\ực tiếp (đơn nhất)
Vật liệu A là 200.000
Vật liệu B là 500.000
+ Chi phí vận chuyển là chi phí gián tiếp liên quan đến cả 2 thứ vật
liệu nên phải phân bổ cho từng thứ vật liệu nh sau: (sử dụng tiêu thức phân
bổ theo khối lợng hàng mua về )
áp dụng công thức phân bổ ta có
Chi phí vận chuyển phân
bổ cho vật liệu A
=
Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng số vật liệu cần phân bổ
x Số l ợng vật liệu A

=
200100
000.60
+
x 100 =20.000
Tơng tự nh vậy chi phí vận chuyển phân bổ cho vật liệu B là
=
200100
000.60
+
x 200 =40.000
+Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ:
Vật liệu A = 200.000 + 20.000 = 220.000
Vật liệu B = 500.000 + 40.000 =540.000
18
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
B ớc 2 : Tính toán xác định trị giá thực tế vật liệu mua vào
Vì quá trình mua vật liệu diễn ra dứt điểm trong kỳ , không co chi phí
dở dang nên trị giá thức tế đợc tính cho số vật liệu mua về chính là chi phí
đá tổng hợp đợc ở bớc 1
Trị giá thực tế vật liệu A mua về là 220.000 số lợng 100
Trị giá thực tế vật liệu B mua về là 540.000 số lợng 200
B Vận dụng phơng pháp tính giá để tính giá thành sản
phẩm sản xuất ra
1. Doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm theo đơn dặt hàng
ở loại hình sản xuất này đối tợng tính giá là 1 loại thành phẩm sản
xuất ra , toàn bộ chi phí sản xuất đợc tổng hợp 1 cách tre\ực tiếp bao gồm
CPNVLTT, CPNCTT,CFSXC, quá trình sản xuất diễn ra dứt điểm nên giá
thành sản xuất sản phẩm hoàn thành là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Ví dụ : Giả sử 1 doanh nghiệp X chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm A theo

đơn đặt hàng của doanh nghiệp Y trong tháng 3/199N với các tài liệu đã ch
o nh sau:
+Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm A :100.000
dùng cho chi phí phân xởng : 2000
+Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất : 30.000
trả cho nhân viên phân xởng :4000
+Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất :10.000
Yêu cầu : Tính gía thành sản phẩm hoàn thàng trong kỳ
Đối tợng tính giá là sản phẩm A . Trình tự tính giá nh sau:
B ớc 1 : Tổng hợp chi sản xuất thực tế sản phẩm A bao gồm
+CPNVLTT : 100.000
+CPNCTT : 30.000
+CPSXC -vật liệu 2000
-tiền lơng 4000
-khấu hao TSCĐ 10.000
Tổng cộng : 16.000
B ớc 2 : Tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm A
Vì quá trình sản xuất diễn ra dứt điểm (theo đơn đặt hàng ) nên gía
thành sản phẩm sản xuất thực tế là tổng các chi phí đã tổng hợp ở bớc1
Z sx sản phẩm A= 146.000
19
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
2. Doanh nghiệp sản xuât nhiều loại sản phẩm theo dơn dặt hàng .
TH: Kỳ báo cáo thống nhất với kỳ tính giá thành (khi đơn đặt hàng đã
hoàn thành)
Trong trờng hợp này đối tợng tính giá là từng loại tài sản, chi phí cấu
thành giá sản phâm sx là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPNLVL,CPNC
liên quan đến sản phẩm nào sẽ đợc tổng hợp trực tiếp vao sản phẩm đó, nếu
các khoản chi phí đó liên quan đến nhiều loại sản phẩm sẽ đợc tính toán
phân bổ cho từng loại. Và quá trình sản xuât cũng diễn ta dứt điểm nên Zsx

cũng là tổng hợp các khoản chi phí đã đợc tổng hợp theo từng loại sản phẩm
Ví dụ : Doanh nghiệp X sx theo đơn đặt hàng 2 loai HH trong đó sản
phẩm A là 200 và sản phẩm B là 150 . Đơn vị đã sử dụng 4,2 tấn thép , giá
1kg thép xuất kho là 19.600, định mức tiêu hao NVL là 5kg thép/ 1 sp A ;
10kg thép/ 1sp B. Và tiền lơng phải trả cho công nhân tổ sản xuất sp A là 3
triệu, tổ sản xuất spB là 2 triệu, cho nhân viên quản lý ở cả 2 tổ của phân x-
ởng là 500.000. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất là 2 triệu. Tính giá
thánh sản xuất của mỗi loại HH ?
Đối tợng tính giá là từng loại hàng A ,B . Trình tự nh sau:
B ớc 1: Tổng hợp chi phí sản xuẩt trong kỳ theo từng đối tợng tính giá
Định mức tiêu hao NL (thép) để sx 200 spA, 150spB là :
5 x 200 = 1000
10 x 150 = 1500
Cộng : 2500
áp dụng công thức phân bổ ta đợc
Chi phí thực tế tiêu hao thép để sx 200 sp A là:
2500
196004200x
x 1000 =32.928.000
Chi phí thực tế tiêu hao thép để sx 150 sp B là:
2500
196004200x
x 1500 = 49.392.000
Tập hợp chi phí sản xuât chung : Tiền lơng :500.000
Khấu hao TSCĐ : 2.000.000
Tổng cộng : 2.500.000
Phân bổ chi phí sx chung cho từng loai sp theo tiêu thức phân bổ tiền
lơng công nhân sx. áp dụng công thức phân bổ ta đợc
Chi phí sx phân bổ cho sp A =
20000003000000

000.500.2
+
x 3.000.000 = 1.500.000
20
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
Chi phí sx phân bổ cho sp B =
000.000.2000.000.3
000.2500
+
x 2.000.000 = 1.000.000
Tổng chi phí sx trong kỳ :

Khoản mục SP A SP B
CPNLVLTT 32.928.000 49.392.000
CPNCTT 3.000.000 2.000.000
CPSXC 1.500.000 1.000.000
Cộng 37.428.000 52.392.000
B ớc 2 : Tính giá thành sx thực tế sản phẩm đã sx.
Vì quá trình sx là sx theo đơn đặt hàng nên giá thành sc sp hoàn thành
là tổng chi phí sx tổng hợp theo từng loại sản phẩm đã tổng hợp đợc ở bớc 1
Zsx sản phẩm A là 37.428.000
Zsx sản phẩm B là 52.392.000
( Chú ý : Nếu doanh nghiệp không chia tổ sản xuất mà cùng sản xuất
hai loại sản phẩm trên thì lơng (CPNCTT) có thể tổng hợp gián tiếp.
3. Doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm theo quy trình sx liên
tục.
ở loại hình sx này đối tợng tính giá là một loại tài sản (một loại sp)
toàn bộ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đều đợc tổng hợp trực tiếp, nhng quy
trình sx này là liên tục có chi phí sx dở dang nên khi tính giá thành sx phải
áp dụng công thức :

Zsxtt = D
đk
+ C - D
ck
Ví dụ: Một doanh nghiệp tiến hành sx sp A, quy trình sx gồm 2 bớc.
Tính đến cuồi kỳ bớc 1 đã chế tạo đớc 840 bán thành phẩm và 60 sp dở
dang (mức độ hoàn thành là 10% và chuyển giao cho bớc 2; bớc 2 hoàn
thành nhập kho 700 thành phẩm A, còn dở dang 40 sp (mức độ hoàn thành
50%) ).
Giả sử ở đàu kỳ mỗi bớc đều không có sp dở dang. Và tài liều sau;
1,Các khoản chi Bớc 1 Bớc 2
NVL để sxsp 63.000.000
Lơng trả cho công nhân sxsp 33.840.000 28.800.000
Chi phí sx chung ở cả hai bớc la 32.040.000 (đợc phân bổ cho từng b-
ớc theo giờ công sx . Bớc 1 là 1692 giờ, bớc 2 là 1512 giờ )
Hãy tính giá thành những thành phẩm đã hoàn thành
21
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
Bớc 1 : Tổng hợp các khoản chi phí phát sinh
Chi phí NVL nằm trong sp dở dang bớc 1:

60840
000.000.63
+
x (60+10%) = 420.000
CPNCTT bớc 1:
%)1060(840
000.840.33
++
x(60+10%) = 240.000

Phân bổ chi phí sx chung cho từng bớc
Sử dụng tiêu thức phân bổ theo giờ công sx ta đợc
CPSXC phân bổ cho bớc 1 =
15121692
000.040.32
+
x 1692 = 16.920.000
CPSXC phân bổ cho bớc 2=
15121692
000.040.32
+
x 1512 = 15.120.000
CPSXC dở dang ở bớc 1 là :
%)1060(840
000.920.16
++
x (60+10%) = 120.000
Sang bớc 2 nhận đwocj từ bớc1 840 bán TP hoàn thành 700 TP, còn dở
40 TP (mức độ hoàn thành 50%) , giá trị sản phẩm dở cuối bớc 2 gồm 140
báo TP bớc 1và 40 x 50% =20 TP bớc 2.
CPNVLTT dở dang ở bớc 2 là :

840
000.420000.000.63
x 140 = 10.430.000
CPNCTT dở dang ở cuối bớc 2 là :

840
000.240000.840.33
x 140 +

%)5040(700
000.800.28
++
= 5.640.000
CPSXC dởdang cuồi bớc 2 là :
840
000.120000.920.16
x 140 +
%)5040(700
000.120.15
++
= 2.821.000
Tổng giá trị sp dở dang cuối bớc 2 là :
10.430.000 - 5.640.000 + 2.821.000 = 18.891.000
Các chi phí phát sinh ở bớc 2 là CPNCTT và CPSXC :
CPSXC : 15.120.000
CPNCTT : 28.800.000
Tổng sp dở dang đầu bớc 2 (bớc 1 chuyển sang ):
22
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
420.000b + 240.000 +120.000 = 780.000
B ớc 2: Vì sx với chu trình sx kiêu liên tục, có chi phí dở dang nên tính
giá thành phải áp dụng công thức :
Zsxtt = D
đk
+ C - D
ck
= 780.000 + (15.120.000 + 28.800.000) 18.891.000
= 25.809.000
Vâỵ giá thành sx thực tế tính cho số TP hoàn thành là 25.809.000.

4. Doanh nghiệp sx nhiều loại sp theo quy trình sx liên tục
Giả sử doanh nghiệp Z sx 2 loại sp X và Y có tài liệu nh sau:
+Chi phí sp dở đầu kỳ SP X : 100.000
SP Y : 70.000
+Chi phí phát sinh trong kỳ
Xuất kho vật liệu dùng SXSP X : 1.000.000
SXSP Y : 3.000.000
Chi phí ở PX : 60.000
Tiền lơng trả công nhân SXSP X : 400.000
SXSP Y : 600.000
Nhân viên PX : 50.000
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sx 200.000
+Chi phí sp d cuối kỳ SP X : 50.000
SP Y : 50.000
Tính giá thành sp hoàn thành trong kỳ.
Bớc 1 : Tổng hợp chi phí sx trong kỳ theo từng loại sp
+Chi phí trực tiếp là chi phí NLVLTT và CPNCTT
+Chi phí gián tiếp : chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí sx chung : Vật liệu 60.000
Tiền lơng 50.000
Khấu hao TSCĐ 200.000
Tổng là : 310.000
Sử dụng tiêu thức phân bổ theo tiền lơng công nhân sx đợc:
CPSXC sxsp X =
000.600000.400
000.310
+
x 400.000 = 124.000
23
TiÓu luËn lý thuyÕt h¹ch to¸n kÕ to¸n

CPSXC sxsp Y =
000.600000.400
000.310
+
x 600.000 = 186.000
Tæng chi phÝ sx trong kú :
24
Tiểu luận lý thuyết hạch toán kế toán
Khoản mục SP X SP Y
CPNVLTT 1.000.000 3.000.000
CPNCTT 400.000 600.000
CPSXC 124.000 186.000
Cộng 4.524.000 3.786.000
B ớc 2 : Tính giá thành sản xuất thực tế của từng loại sx .
Vì sx vời khối lợng lớn, với quy trình sx kiểu liên tục có chi phí sx dở
dang nên giá thành sx đợc tính theo công thức sau:
Zsxtt của SP X = 100.000 + 4.524.000 50.000 = 4.574.000
Zsxtt của SP Y = 70.000 + 3.786.000 50.000 = 3.806.000

25

×