Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề bài nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.64 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----

----

BÀI TẬP GIỮA KỲ HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

Đề bài: Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Giảng viên

: TS. Vũ Thị Thu Hương

Học phần

: Kinh tế chính trị Mác-Lênin

Mã h ọc phầần
Nhóm thực hiện

: PEC1008 10

: Nhóm 8

Hà Nội – 11/2021
i

download by :




MỤC LỤC
1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và các cuộc Cách mạng cơng
nghiệp....................................................................................................................................................... 1
1.1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................. 1
1.2. Khái qt về CMCN............................................................................................................... 3
2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam.................................... 7
3. Đặc điểm của Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở Việt Nam................................... 10
Tài liệu tham khảo :........................................................................................................................ 11
Bảng đánh giá thành viên nhóm

ii

download by :


LỜI CẢM ƠN

iii

download by :


[NỘI DUNG]
1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và các cuộc Cách mạng cơng
nghiệp.
1.1. Khái qt về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra các loại cơng
nghiệp hố khác nhau: Cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa và cơng nghiệp hố xã hội

chủ nghĩa. Các loại cơng nghiệp hố này, xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và
công nghệ là giống nhau. Song, chúng có sự khác nhau về mục đích, về phương
thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Cơng nghiệp hố diễn
ra ở các nước khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều
kiện kinh tế - xã hội không giống nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác biệt.



Khái niệm “Cơng nghiệp hóa”

- Khái niệm chung:
Theo nghĩa chung, khái qt nhất, cơng nghiệp hố là q trình biến một nước có
nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.
- Khái niệm CNH được đưa ra trong Đại hội Đảng lần thứ 13 của Việt Nam: Kế
thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về cơng nghiệp
hố vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp
1

download by :


tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.


Q trình Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Nước ta


- Q trình CNH-HĐH:
Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại hố trong
q trình phát triển . Q trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà
cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. Q trình ấy
khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hố, tin học hố, mà cịn sử
dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
-

Kết hợp Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa song hành cùng tiến trình phát

triển của Đất nước:
Nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại hố trong
q trình phát triển tức là CNH phải gắn với HĐH chứ không phải là CNH tách rời,
chúng ta không thực hiện cơng nghiệp hóa xong rồi mới tiến hành HĐH, mà chúng
ta thực hiện gắn liền 2 nội dung CNH HĐH.
Ví dụ 1: Trong lĩnh vực nơng nghiệp, Nếu chỉ đặt ra mục tiêu CNH nông nghiệp, tức
là đem máy móc vào sản xuất nơng nghiệp vậy thì chưa đủ, và có thể bị lạc hậu so
với thế giới bởi các nước phát triển họ đã từng bước hiện đại hóa máy móc sản xuất
nơng nghiệp, những máy móc hiện đại dựa trên thành tựu khoa học công nghệ cao,
tin học hóa, tự động hóa được áp dụng, mang lại năng suất cao. vì vậy để tránh tụt
hậu chúng ta phải gắn liền CNH HĐH nông nghiệp. áp dụng máy móc để cơng
nghiệp hóa nhưng máy móc đó phải có tính hiện đại, có tính thời đại.
2

download by :



Ví dụ 2: Về mục tiêu trong An Ninh, Quốc phịng, chúng ta phải từng bước hiện đại
hóa qn đội để bắt kịp với trình độ thế giới, có như vậy chúng ta mới có khả năng
bảo vệ được bờ cõi.

1.2. Khái quát về CMCN
● Khái niệm về CMCN
CMCN là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên
cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển
của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động XH cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng 1 cách phổ biến những
tính năng mới trong kỹ thuật – cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.
● Khái quát về lịch sử của các cuộc CMCN
Trong lịch sử, loài người đã trải qua 3 cuộc CMCN và đang bắt đầu cuộc CMCN
lần thứ 4:
- CMCN lần thứ 1 khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa TK XVIII đến giữa TK
XIX. Nội dung cơ bản là chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy
móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi
nước. C.Mác đã khái quát tính quy luật của CMCN lần thứ 1 qua 3 giai đoạn phát
triển là: hiệp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp.
- CMCN lần thứ 2 diễn ra từ nửa cuối TK XIX đến đầu TK XX. Nội dung được
thể hiện ở việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền

3

download by :


sản xuất có tính chun mơn hóa cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất
điện – cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất.

-

CMCN lần thứ 3 bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60 của TK XX đến

cuối TK XX. Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện công nghệ
thông tin, tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 3 đã đưa tới
những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng,
máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng cơng nghệ số và robot công nghiệp.

- CMCN lần thứ 4 được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển lãm công nghệ
Hannover (CHLB Đức) năm 2011. CMCN lần thứ 4 đc hình thành trên cơ sở cuộc
CM số, gắn với sự phát triển và phổ biến của internet kết nối vạn vật với nhau
(Internet of Things – IoT). CMCN lần thứ 4 có biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện
các cơng nghệ mới có tính chất đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big data, in
3D...
Như vậy, mỗi cuộc CMCN xuất hiện có những nội dung cốt lõi, phát triển nhảy vọt
về tư liệu lao động. Sự phát triển của tư liệu lao động đã thúc đẩy sự phát triển của
văn minh nhân loại. Theo nghĩa đó, vai trị của cách mạng cơng nghiệp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển.
● Vai trò của CMCN đối với phát triển
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
- Các cuộc CMCN có những tác động vơ cùng to lớn đến sự phát triển lực lượng
sản xuất của các quốc gia, đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu
trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội.

4

download by :



- Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công cho
đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa,
tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được
đẩy nhanh.
- CMCN có vai trị to lớn trong phát triển nguồn nhân lực. Cuộc CMCN lần thứ
nhất đã hình thành 2 giai cấp cơ bản trong xã hội là tư sản và vô sản.
- Về đối tượng lao động, CMCN đã đưa sản xuất của con người vượt quá những
giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các
nguồn năng lượng truyền thống.
- Thành tựu của các cuộc CMCN tạo điều kiện để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa
hơn trong phát triển khoa học – công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học –
công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống. Đồng thời, tạo cơ hội cho các nước
đang và kém phát triển tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học – công nghệ;
thực hiện CNH – HDH để bứt phá, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với
các nước đi trước.
- CMCN tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành kinh tế và những ngành
mới thông qua mở rộng ứng dụng những thành tựu về công nghệ thông tin, công
nghệ số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Trước hết là sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Ngay từ cuộc CMCN lần thứ
nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép kín, phân tán. Q
trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và cạnh
tranh gay gắt đã đẻ ra những xí nghiệp có quy mơ lớn.

5

download by :


- Cuộc CMCN lần thứ 2 đã nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy

lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông
nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ, thương mại; đồng thời dẫn đến quá trình đơ thị
hóa, chuyển dịch dân cư từ nơng thơn sang thành thị.
- CMCN cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học – công
nghệ giữa các nước. CMCN làm cho lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có
sự thay đổi to lớn.
- Trong lĩnh vực phân phối, CMCN nhất là CMCN lần thứ 4 đã thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống của người dân. CMCN lần thứ 4 giúp cho việc phân phối tiêu dùng trở nên dễ
dàng và nhanh chóng, làm thay đổi đời sống xã hội của con người. Tuy nhiên, nó lại
có tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Nạn thất nghiệp và phân hóa thu
nhập gay gắt hơn, buộc các nước phải điều chỉnh chính sách phân phối thu nhập và
an sinh xã hội.
- CMCN tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế xã hội giữa các nước. Thơng qua đó, các nước lạc hậu có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm của các nước đi trước để hạn chế những sai lầm, thất bại trong quá
trình phát triển.
- CMCN cũng tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng, huy động cao nhất các nguồn lực bên ngoài cho phát triển,
từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, tạo khả năng biến đổi các hệ thống
sản xuất, quản lý, quản trị kinh tế và doanh nghiệp; phát triển những mơ hình kinh
doanh mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp.

6

download by :


Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- CMCN làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt là

cuộc CMCN lần thứ 3 và thứ 4.
-

Công nghệ kỹ thuật số và internet đã kết nối tất cả mọi người với nhau, thị

trường được mở rộng và dần hình thành một “thế giới phẳng”.
- Thành tựu khoa học mang tính đột phá của CMCN lần thứ 3 đã tạo điều kiện để
chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
- Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ cũng có sự thay đổi nhanh chóng
để thích ứng với sự phát triển của cơng nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa
trong quản lý và “chính phủ điện tử”.
- CMCN lần thứ 4 cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều hành
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và
cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
- Việc phát triển và phổ biến công nghệ thông tin cũng đặt ra nhiều vấn đề an ninh
mạng, về bảo mật thơng tin và dữ liệu đối với chính phủ, doanh nghiệp và người
dân.
- Cuộc CMCN lần thứ 4 cũng đang đặt ra những thách thức vô cùng lớn với các
doanh nghiệp khi làn sóng đổi mới cơng nghệ tốc độ cao song hành với hội nhập và
tự do hóa thương mại tồn cầu buộc các doanh nghiệp phải thích ứng với vai trò của
CMCN lần thứ 4.
- Những lĩnh vực chịu tác động mạnh của cuộc CMCN lần thứ 4 bao gồm: lĩnh
vực bán lẻ, ngành sản xuất phương tiện vận chuyển, các nhà máy sản xuất, lĩnh vực

7

download by :


nhà ở, lĩnh vực văn phòng, nơi làm việc, các thành phố, môi trường sống của con

người, nguồn nhân lực.
- CMCN lần thứ 4 sẽ có sự hợp nhất về cơng nghệ, từ đó, xóa bỏ ranh giới giữa
các lĩnh vực kỹ thuật số, vật lý và sinh học.
- Những tác động mang tính tích cực nêu trên của CMCN lần thứ 4 đang đặt ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức. Thách thức lớn nhất là khoảng cách phát triển về
lực lượng sản xuất mà các quốc gia phải đối diện.

2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam
Cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà
mọi quốc gia đều trải qua sự của các quốc gia phát triển sớm ở các quốc gia phát
triển đi sau.
Theo quy luật của sự phát triển thì lực lượng sản xuất sẽ phát triển từ thấp đến cao:
● Về mặt kinh tế
CNH-HĐH đi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế nông nghiệp rồi đến nền
kinh tế cơng nghiệp.
Quy luật này mang tính khách quan. Khi đạt đến một trình độ nhất định thì nền kinh
tế nó sẽ tự chuyển biến sang một giai đoạn mới cao hơn, mà cơng nghiệp hóa thực
chất là q trình chuyển biến lực lượng sản xuất từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp. Quốc gia nào không vận động theo quy luật này sẽ bị tụt
hậu, vì vậy, nếu muốn phát triển mọi quốc gia phải trải qua giai đoạn này.
● Về mặt thực tiễn

8

download by :


CNH HĐH sẽ trang bị máy móc, phương tiện lao động, kỹ thuật cơng nghệ ngày
càng hiện đại từ đó nâng cao năng suất lao động tạo ra của cải vật chất, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của con người.

Ví dụ 1: Trong nông nghiệp, trước kia để sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào lao
động thủ công “con trâu đi trước, cái cày đi sau”, năng suất lao động thấp, tốn nhiều
nhân lực, mất nhiều thời gian. Nhưng khi CNH,HĐH nơng nghiệp, máy móc được
áp dụng, được đưa vào sản xuất mang lại năng suất cao mà tốn ít nhân lực hơn.
Ví dụ 2: Trong Quốc phòng, An ninh. CNH, HĐH cũng củng cố quốc phòng, an
ninh, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia, từ đó giúp tạo ra môi trường KT-XH ổn
định cho phát triển kinh tế.
=> Đối với nước có nền kinh tế đang phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa.
Giải thích : “CNH, HĐH giúp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội”
● Về mặt lý luận
Mỗi một phương thức sản xuất sẽ dựa trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật riêng. Ví
dụ: Phương thức sản xuất phong kiến thì dựa trên nền tảng của nền sản xuất thủ
công lạc hậu, lao động chân tay là chính
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên nền tảng là nền sản xuất cơng
nghiệp cơ khí.

9

download by :


Phương thức sản xuất XHCN phải dựa trên nền sản xuất công nghiệp lớn hiện đại,
đây là nền sản xuất lao động tạo ra năng suất lao động cao hơn rất nhiều so với nền
sx cơ khí hay thủ cơng.

=> Vậy, với Việt Nam chúng ta đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn này là xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội, đó phải là nền cơng nghiệp lớn hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp
lý, trình độ khoa học cơng nghệ hiện đại.
Ví dụ: như hệ thống cầu cống, đường xá , sân bay hiện đại, hệ thống phúc lợi xã
hội, y tế, giáo dục tốt, hệ thống sản xuất cơng nghiệp tự động hóa, hệ thống thơng
tin liên lạc, hệ thống an ninh quốc phịng hiện đại…
=> Do đó, chỉ khi nào xây dựng được nền công nghiệp lớn hiện đại, có năng suất
lao động cao thì mới khẳng định được tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với chủ
nghĩa tư bản. Cho nên về mặt kinh tế xã hội thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
chính là động lực thúc đẩy xây dựng nền tảng cơng nghiệp lớn hiện đại.
● Về mặt chính trị xã hội
Q trình CNH HĐH làm cho khối liên minh cơng nhân nơng dân và trí thức ngày
càng được tăng cường, củng cố đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp
cơng nhân.
=> Tóm lại : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định đến thắng lợi của
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, vì thế Đảng đã xác định CNH, HĐH là
nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

10

download by :


3.Đặc điểm của Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở Việt Nam


Theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. ( đặc điểm quan trọng

nhất)


CNH-HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức

Kinh tế tri thức là một nền kinh tế xuất hiện sau nền kinh tế công nghiệp. Khi mà
các quốc gia xây dựng thành công nền kinh tế công nghiệp rồi họ sẽ hướng tới nền
kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là một nền kinh tế mà trong đó tri thức tạo ra phần
lớn giá trị, nền kinh tế tri thức được tạo ra bởi các ngành kinh tế - mà chúng mang
lại từ 70% giá trị cho nền kinh tế.
Ví dụ: Ngành Công nghiệp phần mềm, ngành thương mại điện tử, công nghệ sinh
học…
=> Do đó, để tránh tụt hậu, Việt Nam ta trong quá trình CNH HĐH phải hướng tới
ngành kinh tế tri thức, đây là nội dung cơ bản để thực hiện chiến lược cơng nghiệp
hóa rút ngắn trong điều kiện ở Việt Nam.
● Gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Mơ hình kinh tế này là con đường giúp chúng ta tận dụng được các nguồn lực, để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là động lực quan trọng giúp chúng ta CNH HĐH đất
nước. do vậy CNH HĐH gắn với phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa là
hoàn toàn phù hợp


Trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế
Việc mở cửa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế cho phép Việt Nam có thể tranh thủ
các nguồn lực cịn thiếu, cịn yếu ví dụ như nguồn lực về : Vốn; Khoa học công
nghệ; Nguồn nhân lực chất lượng cao. Để từ đó thúc đẩy CNH HĐH ở Việt Nam.
11



download by :


Thực chất, để CNH gắn liền với HĐH, thì phải mở cửa, tiếp nhận những thành tựu
khoa học kĩ thuật của nhân loại, là hoàn toàn đúng đắn phù hợp với thực tiễn đề ra
ở VN)
=> Tóm lại, 4 đặc điểm trên là những đặc điểm nét riêng, phù hợp với điều kiện
lịch sử ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lê Nin (dùng cho các khối ngành
không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trường đại học vào
cao đẳng)
2.
/>3.
/>
12

download by :


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM

13


download by :




×