Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) vận dụng lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phân tích tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.02 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬ P LỚN MÔN THMLN
ĐỀ BÀI:
Vận dụng lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, phân tích tính tất yếu của
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.

Họ và tên SV: Nguyễn Thị Uyên Nhi
Lớp tín chỉ: Triết học Mác-Lênin(121)_38
Mã SV: 11217142
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

1


HÀ NỘI, NĂM 2021

MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................................................2
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH......................................................................................................................4
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ
SẢN XUẤT.................................................................................................................................4
1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.............................................................................................4
2. QUAN HỆ SẢN XUẤT...................................................................................................5
3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ
SẢN XUẤT.............................................................................................................................7


II.
TÍNH TẤT YẾU CỦA QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.............................9
1. KHÁI NIỆM CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA..............................................9
2. TÍNH TẤT YẾU CỦA Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.......................10
KẾT LUẬN...................................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................16

2


Đ TẶVẤẤN ĐỀỀ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những vấn đề quan trọng và tất yếu của
con đường phát triển đất nước. Nó sẽ giúp cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóaxã hội của đất nước lên trình độ mới. Nó giúp một đất nước kéo gần khoảng cách với các
cường quốc, có thêm cơ hội để hội nhập và phát triển. Đối với quá trình xây dựng đi lên
chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đóng vai trị tiên quyết, tạo điều kiện,
tiền đề về mặt vật chất - kỹ thuật, từ đó tạo nên thuận lợi về đời sống cho chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Mỗi giai đoạn, mỗi thời kì khác nhau đều dẫn đến một tình hình kinh tế- xã hội khác
nhau. Khi đó, cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa cũng sẽ mang một vai trị khác với những
bước chuyển mình riêng biệt. Việt Nam đã chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Vào cuối thế kỷ XX, những năm 1986 đến nay, Đảng đã chủ trương tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một q trình đổi mới và hội
nhập kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị một cách tồn diện, sâu rộng với mục đích biến
Việt Nam từ một nước nơng nghiệp lạc hậu đi lên một nước công nghiệp với nhiều công
nghệ tiên tiến, văn minh, hiện đại, đồng thời tiến ra được thị trường thế giới, hội nhập
cùng bạn bè quốc tế.
Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài: “Vận dụng lý luận về mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phân tích tính tất yếu của q trình

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.”
Vì vốn hiểu biết cịn hạn hẹp cùng những thiếu sót trong ngơn từ diễn đạt và kinh
nghiệm làm bài, bài tiểu luận của em sẽ khó tránh khỏi những khuyết điểm phải sửa đổi
và học hỏi thêm. Vì vậy, em trân trọng và mong muốn sẽ có được những ý kiến đóng góp
của thầy về mọi mặt để có thể hồn thiện bản thân và bổ sung thêm những bài học kinh
nghiệm. Em xin chân thành cảm ơn thầy.

3


NỘI DUNG CHÍNH
I.

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT.
1.

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.

a. Khái niệm.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
b. Nội dung.
Lực lượng sản xuất bao gồm:
 Người lao động :
- Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật chất xã
hội.

- Là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
- Ngày nay, tỉ trọng lao động chân tay đã có xu thế giảm, lao động trí tuệ ngày
càng tăng lên.
 Tư liệu sản xuất:
- Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con
người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với
mục đích sử dụng của con người. Ví dụ: Vải, thân cây, dầu mỏ,…
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào
đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản

4


phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm công cụ
lao động và phương tiện lao động.
Lực lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu
sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động). Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp
giữa “lao động sống” với “lao động vật hóa” tạo ra sức sản xuất, là tồn bộ những năng
lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định.
Lực lượng sản xuất mang đặc trưng là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao
động. Người lao động là nhân tố quyết định, giữ vai trò quan trọng hàng đầu bởi lẽ nó là
chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Lênin viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu
của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động”. Các tư liệu sản xuất chỉ là sản
phẩm lao động của con người. Bản thân giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu ấy phụ
thuộc vào trình độ của người sử dụng. Trong quá trình sản xuất, người lao động sẽ dùng
sự sáng tạo của mình để bù đắp những hao phí lao động, hoặc tạo ra những giá trị mới lớn
hơn, ưu việt hơn những cái ban đầu. Bên cạnh đó, cơng cụ lao động là yếu tố cơ bản
không thể thiếu, là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.

Lực lượng sản xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con người, do chính con người
tạo ra, nhưng bản thân những năng lực ấy bị phụ thuộc bởi những điều kiện khách quan
bên ngồi như mơi trường, vật liệu,... Vì vậy, nó mang tính khách quan nhưng q trình
phát triển lực lượng sản xuất vẫn là kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa khách
quan và chủ quan.
2.

QUAN HỆ SẢN XUẤT.

a. Khái niệm.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất, là tổng thể các yếu tố trong một quá trình thống nhất: sản xuất
- phân phối - trao đổi -tiêu dùng.
b. Nội dung.
Quan hệ sản xuất bao gồm:

5


 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất:
-

Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu
sản xuất xã hội.

-

Là quan hệ quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập đồn người trong sản
xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối.


-

Là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất.

-

Có vai trị quyết định các quan hệ khác bởi người nắm phương tiện vật chất sản
xuất thì sẽ quyết định được quá trình sản xuất.

 Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động:
-

Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân cơng
lao động.

-

Có vai trị quyết định quan trọng và trực tiếp đến quy mô, hiệu quả, tốc độ của
quá trình sản xuất.

-

Quá trình quản lý khoa học và hiện đại sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất.

 Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động:
-

Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động,
cụ thể hơn chính là cách thức và số lượng của cải vật chất mà một tập đồn
người được phân phát.


-

Quan hệ này có vai trị quan trọng khi nó kích thích trực tiếp lợi ích của con
người, là “chất xúc tác” kinh tế, tạo động lực, mục tiêu thúc đẩy tiến độ sản
xuất, làm năng động hóa đời sống kinh tế xã hội.

-

Nếu lợi ích q ít, nó sẽ là “tảng đá” làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất
chậm lại.

Quan hệ sản xuất sở hữu các mặt có mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc lẫn nhau, tác động
qua lại, chi phối ảnh hưởng nhau. Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất nắm vai trò quyết định
tới các quan hệ khác, là “đầu chi” ảnh hưởng tới bản chất và tính chất của quan hệ sản
xuất. Quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối cũng có vai trị quan trọng khơng
kém khi mà những quan hệ này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể

6


làm biến dạng quan hệ sở hữu. Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là
quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội. Bởi lẽ quan hệ xã hội
đều được kết nối thông qua các hoạt động xã hội hằng ngày, mà hoạt động sản xuất chiếm
đa số bởi nó đem lại lợi ích cho cuộc sống.
3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song
trùng” của nền sản xuất vật chất xã hội. Nó bao gồm quan hệ giữa con người với tự nhiên
và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Chúng cấu thành nên phương

thức sản xuất. Chúng tồn tại một thể, không thể tách rời, tác động ảnh hưởng lẫn nhau
theo cách biện chứng. Hai mặt đó cùng tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật tất yếu và tiền đề nhất
của sự vận động trong quá trình phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất không bao giờ ngừng phát triển và biến đổi theo chiều tiến bộ của
quá trình phát triển lịch sử. Sử biến đổi đó bao giờ cũng khởi phát từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất mà cụ thể là sự cải tiến của công cụ lao động. Khi nền sản xuất được thực
hiện với những công cụ thủ công đơn giản như: Quốc, cày, neo, cung,.. thì lực lượng sản
xuất chủ yếu tập trung làm việc một mình. Tới giai đoạn mà lực lượng sản xuất địi hịi sự
ưu việt, hiện đại với quy mơ hợp tác nhiều người, tạo nên một dây chuyền hoạt động với
mỗi người một nhiệm vụ riêng thì cơng cụ sản xuất được sử dụng trở nên tối ưu và thông
minh hơn, lúc này, lực lượng sản xuất mang tính chất cộng đồng. Tính chất cá nhân hay
xã hội của lực lượng sản xuất biểu trưng cho quan hệ sản xuất trong phương thức sản
xuất đó.
 Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất:
-

Lực lượng sản xuất vận động trong suốt quá trình phát triển sẽ gây ảnh hưởng
và làm thay đổi tới quan hệ sản xuất, biến quan hệ sản xuất phải trở nên phù
hợp hơn. Nói cách khác, lực lượng sản xuất nắm vai trò quyết định quan hệ sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản
xuất thì một phương thức sản xuất mới ra đời.

7


-

Lực lượng sản xuất vận động và phát triển không ngừng trong suốt quá trình
phát triển của lịch sử. Điều này sẽ khiến những quan hệ sản xuất cũ từ vị trí

phù hợp với lực lượng sản xuất cũ sẽ trở nên lỗi thời, không phù hợp với lực
lượng sản xuất hiện tại đang phát triển. Khi đó, yêu cầu và thách thức khách
quan của sự phát triển lực lượng sản xuất dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ
bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn. Quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất sẽ tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Loại bỏ quan
hệ sản xuất cũ đi và lực lượng sản xuất phát triển hơn cũng có nghĩa là phương
thức sản xuất cũ mất đi. Khi đó, phương thức sản xuất mới xuất hiện ra đời và
thay thế.

 Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất:
-

Quan hệ sản xuất khơng bị ảnh hưởng hồn tồn bởi lực lượng sản xuất mà nó
vẫn có tính độc lập và tác động trở lại với sự vận động tiến lên của lực lượng
sản xuất.

-

Quan hệ sản xuất bao gồm các mặt lợi ích, tương tác tạo nên mục đích làm việc
và cách thức của sản xuất, phân phối. Do đó, nó có tác động trực tiếp tới động
lực và mơi trường làm việc của người lao động, từ đó ảnh hưởng tới thái độ
làm việc, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội. Sự tác động của quan hệ sản xuất tới lực lượng sản xuất xảy ra
theo hai chiều. Một chiều là tích cực khi nó phù hợp với lực lượng sản xuất,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Chiều cịn lại là tiêu cực khi nó khơng
phát triển phù hợp theo lực lượng sản xuất, trở thành “xiềng xích” làm kìm
hãm tốc độ vận động đi lên của lực lượng sản xuất.

Quá trình phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người do ba yếu tố cơ bản: lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tác động biện chứng tạo thành.

Bên cạnh đó cịn là thơng qua sự tác động tổng hợp của hai quy luật cơ bản là quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.

8


II.

TÍNH TẤT YẾU CỦA Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

1.

KHÁI NIỆM CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA.
Theo Hội nghị ban chấp hành Trung ương 7 khóa VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ VII: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc (UNID) đã đưa ra định
nghĩa sau đây: “Cơng nghiệp hóa là q trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một
bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu
kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này
là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu
dùng, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm
đạt tới sự tiến bộ về kinh tế và xã hội.”
Có thể hiểu rằng, cơng nghiệp hóa là một quá trình của một nước chuyển mình từ nền

kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một nền kinh tế cơng nghiệp hiện đại. Cơng nghiệp hóa
gắn liền với việc phát triển nền kinh tế với những trang thiết bị cơng nghệ kĩ thuật hiện
đại, tiên tiến, xóa bỏ tình trạng nghèo, lạc hậu trong đời sống xã hội, tận dụng đa số
nguồn lực sẵn có, phát huy điểm mạnh lợi thế và theo đuổi được nhịp độ phát triển tăng
trưởng của thế giới.
Hiện đại hóa là một điều tất yếu đi kèm với cơng nghiệp hóa bởi khoa học công nghệ
hiện đại là phương tiện then chốt để đẩy mạnh q trình phát triển. Hiện đại hóa thường
được định nghĩa là một q trình mà ở đó khối các nước đang phát triển tận dụng được để
đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành các biện pháp đổi mới và củng cố

9


cơ cấu xã hội tiến đến mục tiêu là một nước có hệ thống giống các nước cường quốc. Tuy
nhiên, hiện đại khơng có nghĩa đánh mất bản sắc dân tộc. Nếu cứ mải chạy theo những
cái hiện đại của các nước sẽ khiến bản thân nước đó đánh mất “giọng nói riêng” của
chính mình.
Việt Nam đang trên con đường tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây
dựng cơ sở vật chất đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Nhưng
trong xã hội thường ngày vẫn tồn tại những vấn đề cần quan tâm giải quyết, những tệ
nạn, hành vi xấu vẫn còn tiếp diễn mà chắc chắn chúng ta vẫn cần để tâm. Song hành
cùng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ta vẫn cần xóa bỏ những vấn đề tồn đọng
trong xã hội để hướng đến một đất nước hoàn thiện về mọi mặt. Kinh tế và xã hội luôn
cần những sự đồng bộ cùng phát triển, tăng trưởng kinh tế nên gắn liền với một xã hội
công bằng, ổn định và văn minh.
Các quốc gia không thể mãi tụt lại phía sau và trở nên lạc hậu khi đà tiến phát triển
của thế giới đang ngày càng mạnh mẽ. Khi đó, cơng nghiệp hóa là một q trình lịch sử
tất yếu để tạo nên những sự tăng trưởng chuyển mình về kinh tế xã hội của một đất nước.
Các nước muốn hội nhập và phát triển tất yếu vẫn là thực hiện cơng nghiệp hóa. Khái
niệm cơng nghiệp hóa đã được mở rộng về nhiều mặt, bao gồm cả dịch vụ nhằm tạo lên

sự phát triển toàn diện về nhiều phương diện của một quốc gia.
2.

TÍNH TẤT YẾU CỦA Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
Việt Nam là một nước xuất phát từ nền kinh tế lạc hậu quan liêu bao cấp, mang bản

chất là một nước nông nghiệp. Thông thường các nước phát triển từ một nước phong kiến
đi lên tư bản rồi mới phát triển tiếp, nhưng Việt Nam đã không đi qua con đường tư bản
mà trực tiếp tiến hành công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nền kinh tế của Việt
Nam tăng trưởng chậm và lạc hậu so với các nước có lịch sử phát triển cơng nghệ lâu đời.
Khi đó, điều tất yếu của một nước nếu rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về các phương
diện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa thì bắt buộc nước đó phải cải cách, đổi mới và tiến

10


hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp xã hội phát triển
đi lên, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Miền Bắc được giải phóng và bước vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội vào năm
1954. Đại hội III của Đảng (9-1960) đã được tổ chức với nội dung đề ra đường lối cách
mạng Xã hội chủ nghĩa. Đại hội nêu lên các vấn đề chủ yếu là tiến hành các cuộc cách
mạng, cụ thể là 3 cuộc cách mạng: quan hệ sản xuất, khoa học và tư tưởng văn hóa.
Trong đó, Đảng coi trọng cách mạng khoa học kỹ thuật là yếu tố hàng đầu, đặt mục tiêu
cơng nghiệp hóa Xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm phải đạt được trong suốt thời kỳ
q độ. Từ đó dẫn tới mục đích xây dựng một nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại,
khoa học tiên tiến nhằm theo kịp bạn bè quốc tế, tạo ra năng suất giúp đỡ miền Nam
kháng chiến. Khi đất nước thống nhất hai miền, đại hội IV của Đảng được tổ chức vào
tháng 12 năm 1976 tiếp tục đề ra phát triển đất nước theo đường lối ban đầu. Nước ta vẫn
tiếp tục chú trọng phát triển công nghiệp hóa Xã hội chủ nghĩa và áp dụng các thành tựu

khoa học kỹ thuật để tối ưu về công cụ sản xuất, từ đó thúc đẩy q trình phát triển của
lực lượng sản xuất.
Việc xóa bỏ phương thức sản xuất cũ, tạo ra phương thức sản xuất mới là điều cơ bản
để đổi mới một nền sản xuất phát triển đi lên. Khi tiến hành cơng nghiệp hóa, chúng ta
cần phải thay đổi quan hệ sản xuất theo sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên,
Việt Nam và các nước Xã hội chủ nghĩa khi tiến hành mục tiêu của thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội đều mắc sai lầm khi họ tập trung quá nhiều vào xây dựng quan hệ sản
xuất, cụ thể là chú trọng vào việc xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, tập trung thiết
lập chế độ cơng hữu. Tiếp theo đó là hạn chế yếu tố thị trường tự do, có Chính phủ can
thiệp với việc quản lý tập trung về tay Nhà nước, thực hiện việc phân phối theo các cấp
lao động mà cụ thể là phân phối bình quân.
Việc chú trọng vào việc thiết lập quan hệ sản xuất ngay từ đầu đã không được nhận
thức đúng. Các nước Xã hội chủ nghĩa đều xóa bỏ ngay lập tức chế độ sở hữu tư nhân và
coi công hữu như là bản chất của chế độ này. Trong tác phẩm “Những nguyên lý của chủ
nghĩa cộng sản” (10-1847), Ph. Ăngghen trả lời câu hỏi thứ 17: “Liệu có thể thủ tiêu chế
độ tư hữu ngay lập tức được không?”, đã nêu rõ:

11


“Không, không thể được, cũng y như không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có
tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng nền kinh tế công hữu. Cho nên, cuộc
cách mạng của giai cấp vơ sản đang có tất cả những triệu chứng là sắp nổ ra, sẽ chỉ có
thể cải tạo xã hội hiện nay một cách dần dần, và chỉ khi nào đã tạo nên được một khối
lượng tư liệu sản xuất cần thiết cho việc cải tạo đó thì khi ấy mới thủ tiêu được chế độ tư
hữu” (trích C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, tr.469).
Những lời viết ấy của Ph. Ăngghen đều dựa trên cơ sở triết học và khoa học thực tiễn
một cách chính xác. V.I.Lênin cũng đã chỉ ra đặc trưng của thời kỳ quá độ trong đó vẫn
có sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần kinh tế tư nhân. Rõ ràng việc chú tâm xóa bỏ
hồn tồn chế độ sở hữu tư nhân với tư liệu sản xuất là không cần thiết, chỉ là vấn đề thứ

yếu. Tuy nhiên, các nước Xã hội chủ nghĩa đã khơng nhận thức được điều đó và thực hiện
sai đường lối, dẫn đến tình trạng khủng hoảng và trì trệ trong tăng tưởng kinh tế, liên đới
tới sự bất ổn chính trị vào cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật khủng hoảng ấy khi cũng mắc sai lầm về
mục tiêu trong thời kì quá độ. Từ đó, đặt ra một thách thức là đi tìm con đường mới với
những mục tiêu mới. Trải qua những vấp ngã sai lầm cũng như kinh nghiệm thực tế, nước
ta đã nhận thức lại được các quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, từ đó, Đại hội VI
Đảng được tổ chức vào 12-1986 đã đề ra đường lối hồn tồn mới với chính sách đổi mới
ở phương diện kinh tế. Đường lối được đề ra dựa trên những quy luật triết học khách
quan và kinh nghiệm thực tiễn đã trải qua, được tổng hợp trên tinh thần khách quan, nhìn
thẳng vào sai lầm, đối diện với sự thật để khắc phục và tìm được hướng đi đúng đắn. Đại
hội VI đã nêu rằng:
“Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng” (trích ĐCSVN: Văn kiện Đảng Tồn tập, tập 47, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.363).
Các quy luật triết học phải luôn được vận dụng đúng theo vận động khách quan của nó.
Nếu nhận thức khơng đúng và vận dụng sai lầm thì khơng những khơng thúc đẩy tốc độ
phát triển mà còn trở thành tác nhân cản trở, tác động tiêu cực đến sự phát triển, cụ thể là

12


quy luật biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất luôn
phải phát triển phù hợp theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong khi lực
lượng sản xuất ở Việt Nam vẫn còn chưa phát triển do điểm xuất phát cịn thấp, bỏ qua
giai đoạn tư bản thì lại tập trung xây dựng kết nối hoàn thiện quan hệ sản xuất ở trình độ
phát triển cao. Cụ thể, nước ta muốn dùng quan hệ sản xuất phát triển ưu việt tiên tiến để
mở đường cho sự vận động đi lên của lực lượng sản xuất. Đó là nhận thức sai lầm dẫn
đến một hướng đi sai lệch khi nó vận động trái quy luật triết học. Đại hội VI của Đảng đã

nêu rõ:
“Theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa phải có bước đi và hình thức
thích hợp. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kìm hãm khơng chỉ trong
trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển khơng đồng
bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”(trích
ĐCSVN: Văn kiện Đảng Tồn tập, tập 47, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006,
tr.390).
Từ Đại hội VI vào năm 1986 đến nay, Đảng ta kiên trì với đường lối đổi mới, thực hiện
nhất quán, lâu dài, chú trọng chính sách phát triển mở rộng các thành phần kinh tế, trong
đó có cả kinh tế tư bản tư nhân, tiểu chủ, cá thể, thừa nhận sự tồn tại của sở hữu tư nhân.
Điều này chỉ rõ sự điều chỉnh trong đường lối so với hướng đi trước kia. Đã khơng cịn
tình trạng tuyệt đối hóa bản chất Chủ nghĩa xã hội là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
và thực hiện sự điều chỉnh trong quan hệ sản xuất là chấp nhận sở hữu tư nhân. Cho đến
nay, Đảng vẫn lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế làm trọng tâm với mở rộng hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, phát triển
theo lối Xã hội chủ nghĩa. Quy luật biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất vẫn là “kim chỉ nam” trong khi đề ra các chính sách đường lối chỉ đạo kinh tế.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa VII (1994) đề ra yêu cầu tập trung phát triển mạnh mẽ
đường lối sản xuất theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 1996, Việt Nam
cơ bản hồn thành mục tiêu đặt ra cho bước đi đầu tiên trên hành trình chuyển sang thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII

13


(1996) đề ra chiến lược phát triển khoa học công nghệ, đổi mới giáo dục và đào tạo, lấy
nền giáo dục là căn cơ để phát triển đất nước và coi đó là quốc sách hàng đầu. Lực lượng
sản xuất dần phát triển và đặt mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp hiện đại. Các yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển với quy mô

lớn, chất lượng, hiệu quả bao gồm việc áp dụng các công nghệ thông tin và thành tựu
khoa học của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, tối ưu hóa cơng cụ sản xuất, đẩy mạnh
ngoại giao hội nhập quốc tế, tiếp cận với thị trường thế giới. Tuy nhiên, chúng ta vẫn giữ
được bản sắc riêng của dân tộc mình.
Lực lượng sản xuất phát triển kéo theo hệ quả tất yếu là hoàn thiện quan hệ sản
xuất sao cho phù hợp tổng thể về các mặt sở hữu, quản lý và phân phối. Đại hội VII (61991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, nêu ra mơ hình Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam với 6 đặc trưng trong đó đặc trưng thứ
hai có chỉ ra rằng: “Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu” (trích ĐCSVN: Văn kiện Đảng Tồn
tập, tập 51,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, tr. 134). Theo đặc trưng, chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất vẫn là một vấn đề thiết yếu được chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, thời thế thay đổi khiến cho vai trò của nền kinh tế tư nhân ngày càng phát
triển với nhiều doanh nghiệp tư mọc lên gắn với sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nhận
thức được thực tiễn ấy, Cương lĩnh của Đảng đã được bổ sung vào năm 2011 có nêu thêm
2 đặc trưng của mơ hình Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong đó, đặc trưng thứ ba chỉ rõ:
“Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp” (trích ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.70). Đại hội XII của Đảng (1-2016) tiếp tục nhấn
mạnh về vấn đề giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và nâng cấp quan hệ sản xuất
từng bước phù hợp theo mối quan hệ biện chứng. Lúc này, nước ta đã thừa nhận và khẳng
định nhiều thành phần kinh tế tổng hợp, cùng nhau phát triển đưa nền kinh tế tăng trưởng,
bao gồm: kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế vốn đầu tư nước ngồi
(FDI). Trong các thành phần kinh tế đó, kinh tế nhà nước đóng vai trị trung tâm chủ đạo.

14


Từ những nhận thức sai lầm ban đầu, Đảng và Nhà nước dần đã có sự điều chỉnh đúng
đắn trong suy nghĩ và đường lối, tuân theo mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, xác định được mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, định hướng thị trường theo đường lối Xã hội chủ nghĩa và tập trung phát triển con
người cũng như phát huy các nguồn lực tiềm ẩn. Nhà nước và Chính phủ đã chú trọng
đến con người, lấy con người làm căn gốc cơ bản để phát triển lâu dài, phục vụ cho điều
đó là việc phát triển hệ thống cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng hiện đại. Quá trình phát triển
lực lượng sản xuất và hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp đã có những bước tiến, điểm
nhấn, ngày càng hoàn thiện thành phương thức sản xuất mới hồn hảo. Bản thân chúng ta
chính là những nguồn lực tiềm năng tương lai. Vì vậy, chúng ta cần có những nhận thức
đúng đắn về các quy luật, tập trung phát huy bản thân, làm chủ thời đại, nắm vững được
các công nghệ hiện đại trong thời đại cách mạng 4.0 để tối ưu năng suất lao động nhằm
đưa đến một tốc độ tăng trưởng kinh tế hồn hảo, hướng đến hồn thành mục tiêu cơng
nghiệp hóa đã đặt ra.

KỀẤT LUẬN
Tổng kết lại, việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội là một điều tất yếu sẽ diễn ra và phải diễn ra. Nó mang nhiệm vụ
và mục tiêu quan trọng, đổi mới về nhiều mặt như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
ngoại giao,… Nó tuân theo quy luật, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh theo một hướng mới của thời đại mới. Dù trong hoàn cảnh nào, những quy
luật sâu sắc trong các mối quan hệ của các cặp phạm trù triết học, ví dụ như mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, vẫn sẽ là một “kim chỉ nam”,
chiếc “la bàn” dẫn lối, vẽ đường, làm tiền đề cơ bản cho các đường lối chính sách mà
Đảng đưa ra và hướng đến.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng đến mục tiêu biến Việt Nam thành một nước
công nghiệp hiện đại, theo kịp tốc độ phát triển của thế giới, thu hẹp khoảng cách giàu

15


nghèo, chú trọng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, áp dụng các công nghệ tiên
tiến, cơ cấu kinh tế được chú trọng với các mối quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự

phát triển của lực lượng sản xuất. Nhân lực được chú trọng đào tạo và được tạo cơ hội để
phát huy tiềm năng sẵn có. Đời sống vật chất, nhu cầu sống được nâng cao, đảm bảo, xã
hội văn minh công bằng. Nền quốc phòng an ninh được củng cố vững chắc khi nền kinh
tế tăng trưởng ổn định mạnh mẽ. Tất cả cùng tạo nên một đất nước giàu có, an tồn, tập
trung phát triển nguồn lực.
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là q trình tất yếu xảy ra và đem lại những lợi ích tốt
đẹp. Tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quyết định đúng đắn và có giá trị
theo đuổi lâu dài với những thành tựu vững chắc. Việt Nam vẫn đang trong từng bước
khởi đầu trên q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa song cũng đã có những thành tựu
đáng kể mang nhiều điểm nhấn với các khu công nghiệp, các nhà máy năng lượng trải dài
khắp mảnh đất chữ S, càng làm củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào đường lối của
Đảng và Nhà nước, cho họ sự yên tâm làm việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cùng nhau
tiến lên Chủ nghĩa xã hội, chạm đến mục tiêu là một nước phát triển công nghiệp hiện đại
với công nghệ hàng đầu, sánh vai với các cường quốc và bạn bè thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Triết học Mác – Lênin – Hội đồng biên soạn Giáo trình Mơn Triết

học Mác – Lênin, GS.TS Phạm Văn Đức (chủ biên).
-

ĐCSVN: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 51, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

2007.
-

V.I.Lênin (Tồn tập).
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.


-

ĐCSVN: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII

-

Lí luận chính trị (Tạp chí nghiên cứu – Học viện chính trị quốc gia HCM).

-

C.Mác và Ph.Ăngghen (Toàn tập).

-

Luật Hoàng Phi.

16



×