Bảng tóm tắt công trình dự thi sinh viên
nghiên cứu khoa học năm 2002
Đề tài :
việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp nông thôn nớc ta hiện nay
Đề tài đợc trình bày theo 3 phần :
Phần mở đầu
*giới thiệu về sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tàI
* Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
*Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
*Phơng pháp nghiên cứu
*Bố cục của đề tài: ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận , danh mục tài liệu
tham khảo. Đề tài đợc trình bày theo 3 chơng :
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp, nông thôn
Ch ơng 2 : Thực trạng việc làm của lao động nông nghiệp,nông thôn nớc ta
Ch ơng 3 : Những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp nông thôn ở nớc ta hiện nay
Phần nội dung
CH ƯƠNG 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
*Khái niệm về việc làm
*ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiêp, nông
thôn
*Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc trong vấn đề giải quyết việc cho lao động
nông nghiệp, nông thôn
*Những nhân tố, điêu kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm
*một số chỉ tiêu phản ánh việc làm
*Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở
Trung Quốc, ĐàI Loan và ASEAN
CHƯƠNG 2: thực trạng việc làm trong nông nghiệp, nông thôn
nớc ta hiện nay
*Vài nét về lực lực lựơng lao động nông nghiệp, nông thôn ở nớc ta hiện nay
-Số lợng lao động
-trình độ học vấn ,chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn
-Cơ cấu lực lợng lao động nông thôn
*thực trạng về việc làm lao động nông nghiệp nông thôn nớc ta hiện nay
-thực trạng việc làm
-Thực trạng đời sống lao động nông nghiệp, nông thôn
-Những biện pháp giảI quyết việc làm đã và đang đợc triển khai trong
thời gian qua
*Đánh giá chung về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn
CHƯƠNG 3 Nhữngquan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông, nghiệp nông thôn ở nớc ta
hiện nay
*Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn
-Dựa vào các biện pháp tạo việc làm ngay trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp
+Phát triển công nghiệp chế biến
+Khai thác tiềm năng của đất đai ,rừng
-Phát huy sức mạnh tổng hợp các thành phần kinh tế
-Trên phơng diện tổng thể và dài hạn giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn phải gắn liền vơí chiến lợc dân số và phát triển toàn diện nguồn
nhân lực
-vai trò của Nhà nớc trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp nông thôn
-Cần thực hiện các biện pháp toàn diện và đồng bộ ,phảI có một
số biện pháp mang tính đột phá
*Phơng hớng
-Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn phảI là
nhiệm vụ của toàn xã hội
-Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tại chỗvà lợi
thế của mỗi địa phơng
-Giải quyết việc làm phải hớng tới mục tiêu toàn dụng nguồn
nhân lực, giảm lao động d thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời phảI đảm bảo
từng bớc nâng cao chất lợng và hiệu quả lao động
*Những giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp
nông thôn ở nớc ta hiện nay và trong những năm tới
- Giải quyết nhu cầu về vốn
- Đẩy mạnh đào tạo bồi dỡng chuyên môn kỹ thuật
- Đẩy mạnh việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn, khôi
phục các làng nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho lao động
nông nghiệp nông thôn
-Tổ chức lao động trẻ trong nông thôn đi lao động vùng kinh tế mới
-Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn
-Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chính sách
kết luận
mục lục
Phần mở đầu
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
1.1 Khái niệm về việc làm và ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp, nông thôn
1.1.1 Các khái niệm về việc làm và tạo việc làm
1.1.2 ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp nông thôn
1.1.3 Chủ trơng của Đảng và nhà nớc Việt nam về giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
1.2 Những nhân tố, điều kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1 Điều kiện tự nhiên của từng vùng
1.2.2 Chất lợng nguồn lao động nông thôn thấp
1.2.3 Tình hình phân bố dân c và mật độ dân số
1.2.4 Trình độ phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế
1.2.5 Môi trờng kinh tế
1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh việc làm
1.3.1 Tỷ lệ ngời có việc làm
1.3.2 Tỷ lệ ngời thiếu việc làm
1.3.3 Tỷ lệ ngời có việc làm đầy đủ
1.3.4 Năng suất lao động (tính bằng giá trị )
Trang
1
3
3
3
4
4
5
6
6
6
7
7
7
7
8
8
8
9
9
9
9
1.3.5 Thu nhập bình quân của một lao động
1.4 Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,
nông thôn ở Trung quốc, Đài Loan và ASEAN
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung quốc
1.4.2 Kinh nghiệm của Đài Loan
1.4.3 Kinh nghiệm của các nớc ASEAN
Chơng 2
Thực trạng việc làm trong lao động nông nghiệp, nông thôn
nớc ta hiện nay.
2.1 Vài nét về lực lợng lao động cho nông nghiệp, nông thôn
2.1.1 Số lợng lao động
2.1.2 Trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động
khu vực nông thôn còn thấp và thấp hơn nhiều so với khu vực thành thị
2.1.3 Do lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật không nhiều,
nên hầu hết lao động ở nông thôn nớc ta là lao động nông nghiệp
2.2 Thực trạng về việc làm trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta
2.2.1 Thực trạng việc làm
2.2.2 Thực trạng đời sống lao động nông nghiệp, nông thôn
2.2.3 Những biện pháp giải quyết việc làm đã đợc triển khai và
thực hiện trong thời gian qua
2.3 Đánh giá chung về vấn đề giải quyết việc làm trong nông nghiệp,
nông thôn thời gian qua ở nớc ta
2.3.1 Những kết quả đạt đợc trong vấn đề giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp,nông thôn thời gian qua
2.3.2 Những tồn tại ,nguên nhân và hậu qủa xã hội
2.3.2.1 Những tồn tại đặt ra xung quanh vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp ,nông thôn
2.3.2.2 Nguyên nhân và hậu quả xã hội
9
9
11
13
16
16
16
17
18
18
18
27
29
31
31
32
32
36
40
Chơng 3.
Những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc làm
cho lao độngnông nghiệp, nông thôn ở nớc ta hiện nay.
3.1 Những quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,
nông thôn ở nớc ta hiện nay
3.1.1 Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở
nớc ta hiện nay phải dựa chủ yếu vào các biện pháp tạo việc làm ngay
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
3.1.2 Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế
3.1.3 Trên phơng diện tổng thể và dài hạn giải quyết việc làm ở
nông thôn phải gắn liền vớichiến lợc dân số và phát triển toàn diện
nguồn nhân lực nói chung của đất nớc
3.1.4 Nhà nớc giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong giải quyết vấn
đề việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn nớc ta
3.1.5 Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, nông
thôn nớc ta trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện với các giải pháp toàn
diện và đồng bộ, đồng thời cần phải có một số biện pháp mang tính đồng
bộ,đồng thời cần phải có một số biện pháp mang tính đột phá
3.2 Phơng hớng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông
thôn nớc ta hiện nay
3.2.1 Thực hiện phơng châm "Nhà nớc và nhân dân cùng làm"trong
giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn
3.2.2 Khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả mọi tiềm năng,
nguồn lực tại chỗ và lợi thế của mỗi địa phơng, mỗi vùng lãnh thổ trong
mỗi gia đình và ccộng đồng dân c
3.2.3 Giải quyết việc làm vừa phải hớng tới mục tiêu toàn dụng
nguồn nhân lực
3.2.4 Các chính sách và giải pháp giải quyết việc làm không chỉ giới
40
40
41
42
42
45
43
43
44
44
44
45
45
46
48
hạn trong các chính sách đầu t phát triển kinh tế hay bó hẹp trong các ch-
ơng trình hỗ trợ xúc tiến việc làm của Nhà nớc
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn ở nớc ta hiện nay và trong những năm tới
3.3.1 Giải quyết tốt nhu cầu về vốn
3.3.2 Đẩy mạnh đào tạo bồi dỡng chuyên môn kỹ thuật nhằm tăng
nhanh chất lợng của đội ngũ lao động nông thôn
3.3.3 Đẩy mạnh việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp ở từng địa ph-
ơng
3.3.4 Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn; khôi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều việc
làm góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
3.3.5 Tổ chức lao động trẻ trong nông thôn đi xây dựng vùng kinh
tế mới
3.3.6 Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn.
3.3.7 Tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chính sách.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
49
52
53
55
59
60
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới, đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,HĐH) đất nớc trong đó
CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW (khoá VIII ) đã chỉ ra
rằng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn cả về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất theo hớng sản
xuất hàng hoá chuyên canh và thâm canh cao, gắn nông nghiệp nông thôn với thị
trờng trong nớc và ngoài nớc, với văn minh và tiến bộ, xoá dần khoảng cách
thành thị với nông thôn, công nghiệp với nông nghiệp,đa nông thôn Việt nam lên
ngang tầm thế giới.
Là một nớc nông nghiệp là chủ yếu nh nớc ta với gần 80% dân c sinh sống
ở nông thôn, nông nghiệp và nông thôn nớc ta là nơi cung cấp thờng xuyên lực l-
ợng lao động cho mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội; nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông sản; lơng thực, thực phẩm chủ yếu cho đời sống xã
hội ; thị trờng rộng lớn tiêu thụ hàng hoá và sản phẩm của công nghiệp . Hiện
nay trong nông thôn hàng loạt các vấn đề đang đặt ra và cần đợc giải quyết nh
thế nào để tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn ; đào tạo bồi dỡng nâng cao kiến thức và nâng cao dân
trí nông thôn; giảm nhịp độ tăng dân số và lao động tự nhiên; phân bố lại lao
động và dân c giữa các vùng,các địa phơng trong cả nớc. Tuy nhiên vấn đề việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn hiện nay đang
là một trong những vấn đề cấp thiết nhất cần đợc tháo gỡ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
- Đề xuất một số quan điểm, phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở nớc
ta hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng việc làm của lao động nông
nghiệp , nông thôn ở nớc ta hiện nay .Từ đó đề ra một số quan điển phơng hớng
và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề này.
Phạm vi nghiên cứu cuả đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
làmvà giải quyết việc làm cho lao động nông, nghiệp nông thôn.Trọng tâm
nghiên cứu là đi sâu về các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở nớc ta .
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, trên cơ sở các dữ liệu,các tài liệu, các số
liệu thực tế qua các cuộc điều tra , tác giả đã sử dụng phơng pháp phân tích biện
trứng duy vật kết hợp với phân tích điều tra tại một số địa phơng .Ngoài ra, tác
giả còn dùng phơng pháp so sánh ;đối chiếu với các chính sách , chủ trơng của
nhà nớc và kinh nghiệm một số nớc về giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn để làm sáng tỏ vấn đề đợc đa ra trong đề tài này.
5. Những đóng góp của đề tài
-Hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp, nông thôn ở một số nớc.
-Phân tích đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp , nông thôn ở nớc ta.
-Đề xuất các quan điểm, phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
tốt hơn vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ỏ nớc ta hiện nay
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Các
kết quả nghiên cứu của đề tài đợc trình bày trong 3 chơng :
Chơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
Chơng 2 : Thực trạng việc làm của lao động trong nông nghiệp, nông
thôn nớc ta.
Chơng 3 : Những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn
đề việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn nớc ta hiện
nay
chơng 1
cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
1.1 Khái niệm về việc làm và ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp, nông thôn
1.1.1 Khái niệm về việc làm và tạo việc làm
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) vào điều kiện cụ thể của Việt nam, chúng ta có các khái niệm việc làm nh
sau :
- Ngời có việc làm là ngời đang làm việc trong lĩnh vực ngành, nghề dạng
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống
bản thân và gia đình đồng thời góp phần cho xã hội.
Bộ Luật lao động của nớc cộng hoà XHCN Việt nam ban hành năm 1994
khảng định "Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều đ-
ợc thừa nhận là việc làm " (Điều 13 Bộ luật lao động), có hai trạng thái việc làm
đó là việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
- Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm. Bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân, muốn làm việc thì có thể tìm đợc việc
làm trong thời gian ngắn.
- Thiếu việc làm đợc hiểu là việc làm không tạo điều kiện cho ngời lao
động xử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu nhập dới
mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ xung.
Thiếu việc làm có thể hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc làm đầy đủ
và thất nghiệp.
Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm phải tìm mọi cách tạo việc làm cho
ngời lao động
- Tạo việc làm cho ngời lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn có của
từng đơn vị, từng địa phơng và của ngời lao động nhằm tạo ra những công việc
hợp lý, ổn định cho ngời lao động những công việc đó phải đem lại thu nhập
đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân ngời lao động
và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và trình độ chuyên môn nghề
nghiệp của bản thân ngời lao động.
1.1.2 ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn
Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong đó,công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ
trọng tâm. Để góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình trên thì vấn đề tạo
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động cả nớc nói chung và lao động trong
nông nghiệp nông thôn nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình
hiện nay vì góp phần :
- Làm giảm lao động d thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời từng bớc nâng
cao năng suất, chất lợng , hiệu quả lao động.
Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất trật ngời
đông, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thôn d thừa
nhiều. Theo số liệu thống kê số lao động d thừa không có việc làm ở vùng nông
thôn cả nớc năm 1998 vaò khoảng 7,11 triệu ngời chiếm 25,3% số ngời có nhu
cầu lao động ở nông thôn.
- Làm giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn cha có đợc một sự phát
triển hài hoà nh ở nớc ta.
áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hớng di chuyển lao động tự phát từ
nông thôn ra thành thị và đến các vùng nông thôn khác. Sự di chuyển này thực tế
làm tăng tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp vốn rất trầm trọng ở khu vực
thành thị đồng thời phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Việc di dân tự do và
tìm kiếm việc làm tự phát ở những vùng đất mới cũng dẫn đến hệ quả khó kiểm
soát vì phần lớn trong số họ là ngời nghèo thiếu phơng tiện sản xuất Do vậy
cần phải nhanh chóng đẩy mạnh vấn đề giảI quyết việc làm cho lao động trong
nông nghiệp, nông thôn ở các địa phơng
- Làm giảm bớt sự phân bố dân c không đồng đều giữa các địa phơng, các
vùng trong cả nớc,đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du c, di dân
tự do.
- Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn tạo ra tinh thần tích cực làm
việc của ngơì lao động, đồng thời tạo ra một thu nhập ổn định cho họ, cho nên họ
không nghĩ đến việc di chuyển lên các thành phố đô thị hoặc những vùng nông thôn
khác tìm kiếm việc làm. Do đó dẫn đến sự phân bố dân c đồng đều giữa các vùng,
các địa phơng trong cả nớc và chấm dứt tình trạng du canh du c.
- Nâng cao dân trí, tạo công bằng xã hội.
Thông qua các chính sách đạo tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn
thì một phần tạo ra một khả năng về tiếp thu những thành tựu, ứng dụng của
khoa học kỹ thuật để từ đó tìm đợc những việc làm thích hợp.
Song song với nó là nâng cao nhận thức của ngời lao động nông thôn. Mặt
khác, tạo ra mức thu nhập ổn định cho ngời lao động góp phần giảm bớt sự
chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông thôn và lao động đô thị, tạo ra sự
công bằng xã hội.
1.1.3 Chủ trơng của Đảng và nhà nớc Việt nam về giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp, nông thôn
Văn kiện Đại hội IX khẳng định: " Giải quyết việc làm là một trong những
chính sách xã hội cơ bản của Quốc gia bằng nhiều biện pháp nh : Tăng 50% vốn
đầu t từ ngân sách cho nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ lãi suất tín dụng, thực thi
các dự án nh trồng rừng, dự án PAM, dự án 327 và các chính sách giải quyết
việc làm khác. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản
xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động.Khôi phục và phát triển các
làng nghề, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp thanh niên và việc xuất khẩu lao
động Hàng năm đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, tận dụng số ngày công lao
động cha dùng đến nhất là các địa bàn nông nghiệp, nông thôn".
Phơng hớng của Đảng và nhà nớc ta trong những năm tới về vấn đề dân số
và việc làm đợc thực hiện trong văn kiện Đại hôị IX của Đảng là:
" Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, đến năm 2010 vào khoảng 1,1 đến
1,2%, sớm ổn định dân c dân số ở mức hợp lý (88 - 89 triệu ngời vào năm 2010).
Giải quyết đồng bộ, từng bớc và có trọng điểm chất lợng dân số và phân bố dân
c ".
Song song vấn đề trên Đảng nhấn mạnh "giải quyết việc làm là yếu tố
quyết định để phát huy nhân tố con ngơì, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh
xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Dự
báo đến năm 2010 nớc ta có 56,8 triệu ngời ở độ tuổi lao động, tăng gần 11 triệu
ngời so với năm 2000. Do vậy, để giải quyết về cơ bản ngời lao động đợc làm
việc phải tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lơị cho mọi thành phần kinh tế, đầu
t phát triển rộng rãi các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo nhiều việc làm
và phát triển thị trờng lao động.Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực
hiện chặt chẽ cơ chế, chính sách đồng bộ về đào tạo nguồn lao động, đa lao động
ra nớc ngoài, tăng uy tín của lao động Việt nam ở nớc ngoài.Thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế".
1.2 Những nhân tố, điều kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn là một vấn
đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy trong quá trình thực hiện còn gặp
những nhân tố và điều kiện ảnh hởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn . Trong phạm vi bài viết này em xin trình bầy một số nhân tố,
điều kiện cơ bản ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm trong lao động
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên của từng vùng
Đây là một nhân tố khách quan ảnh hởng tới quá trình giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
Nh ta đã biết vị trí địa lý của nớc ta trải dài 15 vĩ độ. Diện tích phần lớn là
đồi núi và cao nguyên (chiếm 3/4 diện tích của cả nớc), vị trí,địa hình chia cắt
phức tạp, điều kiện khí hậu , thời tiết khác nhau. Nếu nh ở miền Bắc nắng nóng
ma nhiều thì ở miền Nam khí hậu lại ôn hoà còn miền Trung thì nắng nóng khô
hạn hơn.Mặt khác trong những năm gần đây hạn hán, lũ lụt thờng xảy ra .Do đó,
ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung và
cho vấn đề giải quyết việc làm lao động nông thôn nói riêng .Thực tế cũng cho
thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thuận lợi có đời sống vật chất,
tinh thần cao thì ở đố các ngành nghề sản xuất , sản xuất vật chất phát triển và
tập trung nhiều lao động việc làm hơn .
1.2.2 Chất lợng nguồn lao động nông thôn
Trong chiến lợc phát triển của nhiều nớc, ngời ta đã xác định vấn đề phát
triển nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội chính là năng suất
lao động, mà năng suất lao động lại phụ thuộc rất lớn vào chất lợng của nguồn
lao động. Chất lợng nguồn lao động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh yếu tố :
trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức khoẻ của ngời lao
động. Mặt khác, việc làm-trình độ-học vấn-trình độ tay nghề (chuyên môn kỹ
thuật) có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Để có việc làm và
tìm đợc việc làm cũng nh nâng cao hiệu quả việc làm, đòi hỏi phải có tay nghề
tức có chuyên môn kỹ thuật. Muốn có chuyên môn kỹ thuật (tay nghề) và khả
năng vận dụng nghề phải có trình độ văn hoá, có học vấn nhất định
1.2.3 Tình hình phân bố dân c và mật độ dân số
ở nớc nào cũng vậy, sự phân bố dân c và mật độ dân số của từng vùng, từng
địa phơng ảnh hởng rất lớn đến vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn. Những nơi có mật độ dân số quá thấp sẽ hạn chế sự phân công
lao động xã hội, giảm khả năng chuyên môn hoá và hiện đại hoá trong tổ chức sản
xuất xã hội. Mặt khác, những nơi có mật độ dân số quá cao, số lợng dân số gia
tăng lớn điều đó dẫn tới sự mất cân đối giữa lao động và sản xuất gây ra những trở
ngại cho việc giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đất nớc. Vì
vậy, trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội cần phải có sự điều chỉnh, sự phân bố
lại mật độ dân c nhằm tạo ra sự phù hợp giữa số lợng lao động với t liệu sản xuất ở
từng vùng góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho ngời lao động nhất
là lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
1.2.4 Cơ cấu nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm có nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ,
nhng phần lớn lao động ở nông thôn là làm nông nghiệp và chỉ có số ít (khoảng
20% lao động ) làm công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp có hai tiểu
ngành chính đó là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành chăn nuôi nớc ta cha
phát triển do đó lực lợng lao động tập trung ít. Tuy nhiên do ngành trồng trọt là
ngành truyền thống có từ lâu đời, lực lợng lao động tham gia lớn hơn các ngành
chăn nuôi, công nghiệp dịch vụ tuy là những ngành xuất hiện muộn hơn nhng có
gía trị kinh tế lớn. Vì vậy trong tơng lai những ngành này sẽ phát triển với tốc độ
nhanh hơn ngành trồng trọt, thu nhập cao hơn và sẽ thu hút ngày càng nhiều lực
lợng lao động trong nông thôn.
Cơ cấu kinh tế theo vùng ở nớc ta đợc phân bố rõ rệt. Khu vực đồng bằng
sông Hồng là trọng điểm của miền Bắc do đó lực lợng lao động tập trung lớn. Còn
miền Đông Nam Bộ và vùng trọng điểm phía nam tập trung lao động vào sản xuất
các cây công nghiệp nh cao su, cà phê, điều tạo điều kiện thu hút thêm lao động
từ các vùng lân cận và miền bắc vào. Trên thực tế cho thấy nơi nào phát triển thì
sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, do đó tập trung nhiều lao động hơn.
1.2.5 Môi trờng kinh tế
Hiện nay, nớc ta còn nghèo, lại phải chống chịu nhiêù thiên .Do đo nguồn
vốn đầu t cho các ngành nói chung, cho nông nghiệp và cho phát triển cơ sở hạ
tầngở nông thôn nói riêng còn thấp. Trong khi đó vai trò của chính quyền địa ph-
ơng trong việc thực hiện các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong
việc tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Mặc dù
những năm qua Đảng và Nhà nớc đã có nhiều hình thức chính sách đầu t cho vấn
đề giải quyết việc làm, song thực tế cho thấy một số địa phơng vẫn còn chậm
chạp trong việc triển khai thực hiện. Nguồn ngân sách nhà nớc đầu t cho vấn đề
giải quyết việc làm nhng khi đến các địa phơng một phần bị " hao hụt", một phần
do điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế-xã hội ở nông thôn thấp. Do đó ảnh hởng tới
quá trình thực hiện CNH , HĐH nông thôn, phát triển các làng nghề truyền
thống, các ngành nghề dịch vụ nông nghiệp , ảnh hởng lớn đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn.
Mặt khác, do trình độ quản lý của một số cán bộ lãnh đạo các cấp địa ph-
ơng còn hạn chế. Do vậy mà nhiều dự án chính sách đầu t cho lao động cả nớc
nói chung và cho lao động nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn bất hợp lý dẫn
đến hiệu quả trong vấn đề giải quyết việc làm không cao.
1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh việc làm
Để phản ánh thực trạng việc làm của lợng lao động nông nghiệp ,nông
thôn các chỉ tiêu sau đây thờng đợc sử dụng :
1.3.1. Tỉ lệ ngời có việc làm
-Tỉ lệ ngời có việc làm đợc hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa những ngời có việc
làm so với dân số hoạt động kinh tế. Đợc tính bằng công thức sau:
Tvl =
Nvl
x 100%
D
KT
Trong đó : T
Vl
: phần trăm ngời có việc làm
N
Vl :
Số ngời có việc làm
D
KT
: Dân số hoạt động kinh tế
1.3.2 Tỉ lệ ngời thiếu việc làm
- Tỉ lệ ngời thiếu việc làm đợc hiểu là tỉ lệ phần trăm số ngời thiếu việc làm
so với số dân hoạt động kinh tế
T
TVl
=
N
TVl
x 100%
D
KT
Trong đó : T
TVl
: Tỉ lệ ngời thiếu việc làm
N
TVl
: Số ngời thiếu việc làm
1.3.3 Tỉ lệ ngời có việc làm đầy đủ
-Tỉ lệ ngời có việc làm đầy đủ đợc hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa số ngời có
việc làm đầy đủ với số dân hoạt động kinh tế.
T
ĐVl
N
ĐVl
x 100%
D
KT
Trong đó : T
ĐVl
: Tỉ lệ đủ việc làm
N
ĐVl
: Số ngời đủ việc làm
1.3.4 Năng suất lao động (tính bằng giá trị)
W =
Q
x 100%
T
Trong đó : W : Năng suất lao động
Q : Tổng sản lợng đợc sản xuất ra trong từng ngành
T : Thời gian lao động đợc sử dụng
1.3.5 Thu nhập bình quân của ngời lao động
1.4 Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,
nông thôn ở Trung Quốc, Đài Loan và ASEAN
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung quốc là một quốc gia luôn dẫn đầu Thế giới về dân số và lao động
tính đến năm 1993, Trung Quốc có 1.188.629.000 ngời. Trong đó 74% sống và
làm việc ở nông thôn, với 60% là lao động nông nghiệp. Theo dự báo tổng cục
thống kê Trung Quốc đến năm 2002 vùng nông thôn Trung quốc sẽ tăng thêm từ
70 - 80 triệu lao động, con số này cộng với hơn 120 triệu lao động hiện đang d
thừa ở nông thôn càng gây sức ép rất lớn về việc làm ảnh hởng đến sự phát triển
nông nghiệp, nông thôn và gây những hậu quả không nhỏ về mặt xã hội .
Để khắc phục tình trạng đó nhằm giải quyết tốt hơn về vấn đề lao động việc
làm nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây Trung quốc đã thực thi
nhiều chính sách và biện pháp tích cực, thực tế đã mang lại những thành công rất
lớn đặc biệt là trong tạo việc làm để sử dụng nguồn lao động tại chỗ ở nông thôn.
Một số biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông
thôn mà Trung Quốc đã thực hiện là:
Một là : Nhà nớc ban hành những chính sách u đãi nhằm hỗ trợ nông
nghiệp tăng thêm vốn đầu t cho nông nghiệp, tăng giá thu mua lơng thực, thực
hiện chế độ trách nhiệm khoán sản lợng đến hộ gia đình, khuyến khích ngời
nông dân đầu t thêm cho nông nghiệp; mở rộng mạng lới đạo tạo nghề để nâng
cao chất lợng ngời lao động trong nông nghiệp nông thôn;hợp lý hoá cơ cấu văn
hoá, cơ cấu lứa tuổi và sức khoẻ. Bằng cách này, Trung Quốc đã từng bớc khai
thác đợc sức mạnh tổng hợp tài nguyên đất nớc và nguồn lao động nông thôn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Hai là : Phát triển sản xuất và kinh doanh đa dạng với nhiều ngành nghề,
nhiều loại sản phẩm.;sắp xếp lại cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý kết hợp chặt chẽ
giữa sản xuất và lu thông, làm cho lu thông luôn phù hợp với sản xuất.;tăng
nhanh quá trình thơng phẩm hoá nông nghiệp, chuyển nền nông nghiệp từ tự
cung tự cấp truyền thống sang nền nông nghiệp có tính hàng hoá phát triển cao.
Vì vậy cùng với đà không ngừng tăng thêm lợng nông sản hàng hoá Trung quốc
đã giải quyết hàng loạt vấn đề nh : phát huy đầy đủ tác dụng của hệ thống thơng
nghiệp, dịch vụ; đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn; xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ xã hội hoá nông thôn, đồng thời phát triển các thị trấn thị tứ và từng
bớc đô thị hoá nông thôn để vừa nâng cao cơ hội có nhiều việc làm cho nông dân
cho ngời lao động, vừa đáp ứng nhu cầu bức thiết của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu ngành và cơ cấu việc làm ở nông thôn. Trên thực tế chỉ tính
trong 5 năm (từ 1981 - 1985 ) tỉ lệ lao động dịch vụ Trung Quốc đã tăng hơn 3
lần. Lao động trong công nghiệp nông thôn cũng tăng theo hớng cân đối và hợp
lý.
Ba là : Phát triển loại hình xí nghiệp hơng trấn vì loại hình này có nhiều u
thế nh sử dụng ít vốn, kỹ thuật đơn giản, mức lơng tơng đối thấp và có khả năng
thu hút lao động. Theo thống kê trong vòng 10 năm từ năm 1981 - 1990, số nhân
viên làm việc trong xí nghiệp hơng trấn đã tăng từ 28,28 triệu ngời, lên 92,65
triệu ngời. Trong năm 1991 tổng số cán bộ công nhân viên xí nghiệp hơng trấn
có 96,091 triệu ngời, chiếm 25,8% tổng số lao động nông nghiệp cả nớc, và 23%
tổng số lao động nông thôn.
Mặt khác cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp này cũng rất đa dạng và phong
phú, từ hàng tiêu dùng đến hàng sản xuất hàng xuất khẩu. Riêng hàng xuất khẩu
và gia công cho nớc ngoài, năm 1989 đã đem lại hơn 9 tỉ đô la, nhiều hơn so với
ngành du lịch ở Trung Quốc. Trong tơng lai loại hình xí nghiệp hơng trấn có tác
dụng rất to lớn không những tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn lao động d thừa
ở nông thôn, mà còn là con đờng tất yếu làm tăng phồn vinh kinh tế nông thôn,
tăng thu nhập cho nông dân, thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp.
Bốn là : Đổi mới cơ chế quản lý lao động và việc làm theo hớng giải phóng
tối đa sức sản xuất và phát huy đợc tính năng động sáng tạo của mỗi ngời lao
động. Đồng thời tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà n-
ớc,nâng cao ý thức của ngời dân trong việc thực hiện chơng trình dân số kế
hoạch hoá gia đình ở khắp các làng xã, huyện; lấy chủ trơng sinh đẻ có kế hoạch
là quốc sách lâu dài, hạn chế tối đa mức tăng nhân khẩu, cũng nh ngời lao động
ở nông thôn, góp phần cùng các biện pháp nêu trên làm thay đổi toàn diện bộ
mặt xã hội ở nông thôn, đa nông thôn Trung Quốc bớc vào một giai đoạn mới,
giai đoạn tăng trởng và phát triển cao.
1.4.2 Kinh nghiệm của Đài loan
Trong những năm 50 ở Đài Loan tình trạng d thừa lao động vào năm 1953
tỷ lệ ngời thất nghiệp là 6,29%. Đến năm 1971 tỉ lệ này còn 3,01% vấn đề việc
làm đã đợc giải quyết về cơ bản trong thời gian đó số ngời ở độ tuổi lao động của
Đài Loan tăng 1,8 triệu lao động bằng 60% số ngời có việc làm trong năm 1953,
nhng cũng trong thời gian đó, các ngành kinh tế đã thu nhận 1,9 triệu ngời. Nh
vậy, Đài Loan không những thu nhận hết số lao động mới tăng lên mà còn thu
nhận thêm một số lợng thất nghiệp trớc kia. Từ năm 1961, tỉ lệ tăng việc làm
trong ngành công nghiệp rất cao, thu hút phần lớn số lao động từ nông nghiệp
chuyển sang, làm cho nền kinh tế Đài loan từng bớc phát triển. Từ sau năm 1971
đến nay Đài loan luôn giữ đợc sự ổn định về việc làm . Sở dĩ đạt đợc thành công
nh vậy là do Đài loan áp dụng những biện pháp giải quyết việc làm cụ thể sau:
- Một là : Phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, thu hút sức lao động vào
nông nghiệp để tăng nhanh việc làm. Đây là biện pháp phổ biến trong giai đoạn
đầu của quá trình phát triển kinh tế Đài loan theo phơng lấy nông nghiệp nuôi
công nghiệp và lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp nhằm chuẩn bị cơ sở vững
chắc cho sự phát triển các ngành công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Để thực
hiện biện pháp này Đài Loan đã chủ trơng :
+ Tăng vụ cây trồng, hình thành cơ cấu hai vụ lúa nớc, xen lẫn với 1vụ, 2 vụ
hoặc 3 vụ cây trồng ngắn ngày. Qua đó không ngừng tăng năng xuất của đất,
đồng thời tạo nhiều việc làm cho nông dân.
+ Mở rộng kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề trong nông nghiệp, cố
gắng hết mức để giảm bớt sản xuất lơng thực. Tăng mạnh sản xuất các sản phẩm
có giá trị cao, từng bớc hình thành cơ sở cho sự phát triển công nghiệp ở nông
thôn, từ đó tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
+ Đẩy mạnh cải cách ruộng đất theo phơng thức : bán ruộng đất công và
thực hiện chính sách cải cách ruộng đất cho ngời lao động. Thông qua việc cải
cách đó thì đa số nông dân đã có ruộng. Họ yên tâm đầu t tổ chức lại sản xuất,
lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Qua đó thu hút ngày càng nhiều sức
lao động,tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
+ Điều chỉnh giá nông sản phẩm một cách có hiệu quả, khống chế khâu tiêu
thụ phần lớn thóc gạo, tăng thêm các nguồn thu để Chính phủ có điều kiện đầu t
tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động.
- Hai là : Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá nông thôn gắn liền vấn đề
tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đây là biện pháp mà Chính phủ Đài loan
đã thực hiện ngay sau khi ổn định đợc trật tự kinh tế những năm 50. Từ năm
1954 - 1961 số lao động do các ngành đó đã thu nhận chiếm 69,3% tổng số lao
động tìm đợc việc làm, năm 1961 - 1966 chiếm 66,1% và năm 1966 - 1971
chiếm 70,3%. Riêng các ngành công nghiệp chế tạo việc thu hút lao động đối với
các ngành khác nhau trong các giai đoạn khác nhau cũng có sự khác nhau. Trong
những năm 1950 công nghiệp thực phẩm là một ngành quan trọng thu hút nhiều
lao động, nhng từ những năm 1965 trở đi thì ngành công nghiệp điện tử lại
chiếm vị trí hàng đầu.
- Ba là : Tích cực phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động để đẩy
manh tốc độ tạo ra nhiều việc làm .Thực tế ở Đài loan cho thấy việc phát triển
các ngành nghề có thể sử dụng kỹ thuật tơng đối đơn giản, tiền vốn không nhiều
nhng thu nhận đợc từ một số lợng lớn sức lao động. Vì vậy, giá thành lao động
của sản phẩm tơng đối thấp, từ đó tạo nên sự cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế và
có thể khai thác, mở rộng thêm thị trờng nớc ngoài.
- Bốn là : Tích cực mở rộng mậu dịch đối ngoại và tăng cờng khai thác thị
trờng quốc tế, để tạo ra nhiều việc làm nâng cao mức tăng việc làm cho ngời lao
động.
Cũng nh nhiều nớc khác, ở Đài loan việc nâng cao mức tăng việc làm tuỳ
thuộc vào mối quan hệ giữa mức tăng năng xuất lao động và mức độ mở rộng thị
trờng. Chính phủ Đài Loan đã xử lý tốt mối quan hệ đó, làm cho mức tăng việc
làm đợc nâng cao không ngừng trong quan hệ bố xung lẫn nhau giữa tăng năng
xuất lao động và mở rộng thị trờng.
- Năm là : Nâng cao mức tiền gửi tiết kiệm của dân c,tạo nguồn vốn cho
đầu t để tăng việc làm cho ngời lao động.
Để đẩy mạnh việc gửi tiết kiệm và tăng đầu t, chính phủ Đài Joan đã thực
hiện biện pháp nâng cao lãi suất tiền gửi. Nhờ vậy đã thu hút đợc một lợng tiền
gửi khá lớn. Ngoài ra, chính phủ Đài Loan còn áp dụng các biện pháp nh : Cải
cách chế độ thuế giữ cân bằng thu chi ngân sách và thiết lập một hệ thống ngân
sách ổn định Kết quả là số tiền tích luỹ đầu t của chính phủ ở mức cao đã xúc
tiến mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế, đặt cơ sở vững chắc để mở rộng khả
năng tạo việc làm và tăng nhanh số ngời có việc làm.
- Sáu là : Giải quyết mối quan hệ giữa tăng việc làm và tăng thu nhập, đảm
bảo cho việc làm và thu nhập cùng đợc cải thiện và nâng cao. Để thực hiện điều
này chính phủ Đài Loan đặc biệt chú ý đến các vấn đề nh :
+ Bổ sung lẫn nhau giữa các biện pháp nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập.
+ Lựa chọn các biện pháp hai chiều, vừa có thể tạo việc làm vừa có thể tăng
thu nhập.
+ áp dụng linh hoạt các biện pháp tài chính, ngân hàng, tiền tệ để điều hoà
thoả đáng mối quan hệ giữa việc làm và thu nhập.
+ Không ngừng nâng cao mức tăng của cải xã hội để có thêm việc làm và
tăng thu nhập.
1.4.3 Kinh nghiệm của các nớc ASEAN
Dù mỗi nớc có những nét đặc thù riêng nhng nhìn chung các nớc ASEAN
lại tơng đối giống nhau trên những mặt chủ yếu về việc làm và lao động cụ thể
là:trình độ phát triển kinh tế cha cao, lao động còn d thừa nhiều,
Dới đây là những kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn lao động và giải
quyết việc làm ở nông thôn.
- Một là : Tập trung sức phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đó là
nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội và giải quyết việc
làm cho ngời lao động. Sở dĩ nh vậy là vì hầu hết các nớc ASEAN vốn là những
quốc gia nông nghiệp lạc hậu, dân số đông, lao động d thừa nhiều. Để thực hiện
vấn đề này tạo đà cho sự phát triển mới, chính phủ các nớc ASEAN đã tiến hành
cải cách ruộng đất, đem lại ruộng đất cho các hộ nông dân ; khuyến khích họ
tích cực lao động tạo ra nhiều việc làm, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tăng vòng quay của đất, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi và thơng mại hoá
sản phẩm Mặt khác, các chính phủ còn có nhiều chính sách nhằm nâng cấp
các cơ sở hạ tầng cải thiện thuỷ lợi, đờng xá, thông tin liên lạc để các nông
sản phẩm đợc lu thông thông suốt trong thị trờng Quốc gia cũng nh các thị trờng
quốc tế. Nhờ vậy, mà số lợng việc làm của ngời nông dân đã đợc tăng lên đáng
kể, tình trạng việc làm đợc khắc phục nhiều so với trớc.
- Hai là : chuyển mạnh nền kinh tế từ hớng nội sang hớng ngoại từ nông
nghiệp sang công nghiệp và từ công nghiệp sang dịch vụ, coi đó là động lực để
phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm ở mỗi nớc .
Để thực hiện điều này các nớc thành viên ASEAN đã kết hợp chặt chẽ các
sản phẩm nông nghiệp truyền thống và các sản phẩm tốn nhiều lao động nh dệt,
may với các sản phẩm công nghiệp có hàm lợng kỹ thuật cao và đa dạng hoá
thị trờng xuất khẩu. Nếu nh trớc đây các nớc ASEAN chủ yếu là xuất khẩu
nguyên liệu thì những năm 1980 trở lại đây đã chuyển sang xuất khẩu bán thành
phẩm và hiện nay chuyển sang xuất khẩu thành phẩm hoàn chỉnh kỹ thuật cao.
Đó là con đờng cơ bản để các nớc ASEAN sử dụng hợp lý nguồn lao động và
giải quyết việc làm một cách có hiệu quả. Lúc đầu, lao động nông nghiệp còn
chiếm phần lớn (khoảng 3/4 lực lợng lao động xã hội ), nhng sau đó tỉ lệ này
giảm dần cùng với qúa trình tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Càng về sau tỷ lệ lao động các ngành dịch vụ càng chiếm u thế so với
các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Nhờ vậy, các nớc ASEAN đã tạo ra khối
lợng lớn việc làm, làm thay đổi cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế, giảm đ-
ợc đáng kể nạn thất nghiệp.
- Ba là : Phát triển mạnh mẽ các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn:
Thực tiễn những năm qua ở các nớc ASEAN đã khảng định rằng việc phát
triển các xí nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp, thơng nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn không những tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao động mà còn góp
phần giải quyết đợc những vấn đề kinh tế-xã hội phức tạp khác. Chính các xí
nghiệp vừa và nhỏ đã cung cấp cho xã hội một khối lợng đáng kể hàng hoá dịch
vụ, tạo nên nguồn xuất khẩu quan trọng, tạo khả năng tăng nhanh nguồn tiết
kiệm và đầu t của nông dân, tăng nhanh các quỹ phúc lợi; Đảm bảo sử dụng tối u
các nguồn lực ở địa phơng mà không đòi hỏi vốn đầu t lớn của nhà nớc. Để thực
hiện có hiệu quả biện pháp này chính phủ các nớc ASEAN đã đề ra và thực hiện
nhiều chơng trình nh :
+ Miễn giảm thuế từ 5 - 7 năm, trong trờng hợp sản xuất để xuất khẩu, miễn
thuế thu nhập từ 3 - 4 năm trong trờng hợp mở rộng sản xuất nh ở Singapo.
+ Bảo hiểm thơng mại cho 90% tổn thất có thể xảy ra ; Miễn thuế và trả lãi
xuất tín dụng thơng mại, kể cả tín dụng nớc ngoài, đào tạo các nhà kinh doanh
giúp đỡ kỹ thuật và quy mô hoạt động của các xí nghiệp nh ở Malaysia.
+ Thực hiện chính sách tài chính, giảm chi tiêu các khoản cha cần thiết ; hỗ
trợ các hàng hoá xuất khẩu, tăng sự cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc
tế nh ở Thái Lan.
+ Tăng cờng thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, để khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của mỗi nớc.
- Bốn là : Phát huy yếu tố con ngời, nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát
triển kinh tế-xã hội. Chính phủ các nớc ASEAN luôn xác định rằng dân số các n-
ớc của họ đông mật độ dân số cao, lại đi lên từ nông nghiệp lạc hậu nên vẫn còn
một bộ phận không nhỏ những ngời lao động giản đơn tay nghề thấp Vì vậy các
nớc ASEAN đã thờng xuyên quan tâm đầu t vào giáo dục, tập trung nâng cao
dân trí, bồi dỡng nhân lực, đào tạo nhân tài. Kết quả đã tạo nên một đội ngũ các
nhà chiến lợc hoạch định ở tầm quốc gia, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp
giỏi, có học thức , có óc sáng tạo, có một lực lợng công nhân lành nghề, có khả
năng tiếp nhận kỹ thuật mới và biết ứng dụng vào sản xuất. Đồng thời trong nội
dung giáo dục và đào tạo, chính phủ các nớc ASEAN luôn chú trọng bản sắc dân
tộc, giáo dục tinh thần tự lực tự cờng có trách nhiệm đối với sự phồn vinh của đất
nớc, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần cần cù sáng tạo và nề nếp kỷ luật lao
động; từng bớc làm thay đổi cách suy nghĩ, phơng thức lao động và thói quen
của nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu trớc đây để thích ứng với những đòi hỏi
của phát triển sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hiện nay. Nhờ vậy mà nguồn lực
con ngời trong các nớc này đợc sử dụng ngày càng hợp lý và có hiệu quả hơn.
Những giải pháp nêu trên đã làm cho nền kinh tế các nớc ASEAN không
những tăng trởng nhanh mà còn tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao động, tạo ra