Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

đầu tư phát triển và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế việt nam giai đoạn 1998- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tăng trởng kinh tế phù hợp với các yêu cầu và bớc đi trong tiến trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đờng
lối đổi mới nền kinh tế nớc ta do đại hội lần thứ IX của Đảng đề ra. Mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020, nớc ta cơ bản là một nớc có nền nông nghiệp hiện đại,
công nghiệp hiện đại. Để có thể thực hiện thành công mục tiêu ấy, nhiều lý
thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng đầu t chính là nhân tố có tầm quan trọng hàng đầu.
Theo các lý thuyết này, để có tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định, cần phải duy trì
một lợng vốn đầu t tơng ứng với nhu cầu tăng trởng và phát triển kinh tế.
Với mục đích làm sáng tỏ vai trò quan trọng của đầu t đối với quá trình
tăng trởng kinh tế ở Việt Nam, tìm kiếm các phơng hớng và giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa vai trò của đầu t tới việc thực hiện mục tiêu chiến lợc này, em
đã chọn đề tài: Đầu t phát triển và tốc độ tăng trởng của nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 1998- 2010 làm chuyên đề thực tập. Với những kiến thức đã
đơc cung cấp ở trong và ngoài trờng đại học, em mong muốn đợc đóng góp một
số ý kiến của mình vào việc đánh giá vấn đề quan trọng này.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai, các cô chú cán bộ
tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân- bộ Kế hoạch và đầu t đã tận tình hớng dẫn
em hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên do khả năng và thời gian hạn chế, bài viết không thể không
tránh đợc những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Chơng I
đầu t với sự tăng trởng kinh tế của các quốc
gia
I- Đầu t, nguồn vốn đầu t và vai trò
1. Khái niệm và vai trò của đầu t phát triển
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết qủa nhất định trong tơng
lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.


Hoàng Thị Thu Hà 1 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ bản chất và lợi ích do đầu t đem lại, chúng ta có thể phân biệt
các loại đầu t trong phạm vi quốc gia là đầu t tài chính, đầu t thơng mại, đầu t
tài sản vật chất và sức lao động ( gọi chung là đầu t phát triển).
Đầu t tài chính: hay còn gọi là đầu t tài sản tài chính là loại đầu t trong đó
ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất
định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế nh-
ng có tác dụng thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn, tạo các kênh huy động vốn cho
tăng trởng và phát triển kinh tế. Đầu t tài chính mang hình thức vận động là : T-
T (T > T)
Đầu t thơng mại là loại đầu t, trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và giá khi bán. Cũng giống nh đầu t tài chính, đầu t thơng mại cũng không
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ có tác dụng thúc đẩy lu thông, phân
phối hàng hoá, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế phát triển. Đầu t thơng mại
có hình thức vận động là: T- H- T (T > T)
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động (hay đầu t phát triển) là hoạt động
sử dụng các nguồn lực về tài chính, về vật chất,về sức lao động nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền
kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội.
Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu t phát triển mang hình thức
vận động chủ yếu là :
T TS T (T > T)
Khác với hai loại hình đầu t trên, đầu t phát triển không chỉ tạo ra khoản
tích luỹ T > T mà còn trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, các loại hàng
hoá, dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống
của ngời dân. Đầu t phát triển còn là điều kiện cần thiết hàng đầu đối với đầu t
tài chính và đầu t thơng mại trong việc tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào

tạo nhân lực Do vậy, đầu t phát triển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó trực
tiếp tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Vai trò của đầu t phát triển có thể thâu tóm một cách khái quát ở các
nội dung sau:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động tổng cầu:
Hoàng Thị Thu Hà 2 Kinh tế Đầu t 43A
H
DV
Luận văn tốt nghiệp
- Về mặt cầu, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm
khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới. Đối với tổng
cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên
của đầu t làm tổng cầu tăng lên.
- Về mặt cung, khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động sẽ làm tổng cung, đặc biệt tổng cung dài hạn tăng lên, làm
cho sản lợng tăng, giá cả giảm xuống, kích thích tiêu dùng, từ đó khiến cho sản
xuất ngày càng phát triển.
* Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của một
quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng (chi phí vốn, giá công nghệ, lao động) đến
một mức nào đó sẽ dẫn tới lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời
sống ngời dân gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lai.
Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các
ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệpTất cả các tác

động này lại tạo điều kiện cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
* Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá.Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia
quá trình phát triển thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam đang ở đầu giai
đoạn 2, Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình
độ công nghiệp lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt
Nam sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển
công nghệ nhanh và vững chãi.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ hoặc nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài. Dù
là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có một khoản tiền, vốn đầu
t nhất định. Mọi phơng án ứng dụng và phát triển công nghệ nếu không gắn với
nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
* Đầu t với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hoàng Thị Thu Hà 3 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành
nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, đầu t là một nhân tố
quan trọng có vai trò quyết định việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh cho toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế của
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những

vùng khác cùng phát triển.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Từ những vai trò trên, có thể thấy đầu t chính là nhân tố quan trọng tác
động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế. Nhờ có vốn đầu t, hoạt động
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đợc mở rộng, công nghệ tiên tiến đ-
ợc áp dụng rộng rãi khiến cho các ngành kinh tế phát triển không ngừng, đặc
biệt là những ngành có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế quốc dân. Từ
đó tạo nên sự chuyển dịch mạnh mẽ giữa các ngành theo hớng nâng cao tỷ
trọng những ngành đợc u tiên đầu t phát triển, những ngành có khả năng tạo ra
GDp với tỷ trọng lớn, tốc độ tăng trởng cao và do đó tạo tiền đề cho toàn bộ nền
kinh tế tăng trởng với tốc độ cao. Không chỉ thế, mục đích cuối cùng của hoạt
động đầu t ngoài nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế còn hớng tới mục đích phát
triển kinh tế toàn diện. Hoạt động đầu t đã tạo thêm việc làm, cải thiện đời
sống cho ngời lao động, và từ đó cũng nâng cao khả năng tích luỹ để đầu t cho
quá trình phát triển kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn taị và phát triển của các cơ sở
Bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nào khi mới ra đời đều cần
phải tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nh xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm lắp đặt thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ đang tồn tại thì sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất
kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình
thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ
thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới công nghệ để thích ứng với sự phát
Hoàng Thị Thu Hà 4 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, nh vậy
cũng có nghĩa là phải đầu t.
2. Nguồn vốn đầu t

2.1 Khái niệm và bản chất:
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho đầu t phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và
của xã hội.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã
hội. Điều này đã đợc C. Mác chứng minh khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về
các mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội và về các vấn đề trực
tiếp liên quan đến tích luỹ. C. Mác đã chỉ ra rằng : Trong một nền kinh tế với
hai khu vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu
dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m), trong đó c là
phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó, điều kiện
để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng là phải đảm bảo (v+m) của khu
vực I lớn hơn tiêu hao vật chất c của khu vực II, tức là:
(v+m)I > cII
hay nói cách khác:
(c+v+m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa là t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi
hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế của cả hai khu vực mà còn phải
d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp
theo
Đối với khu vực II, yêu cầu phải bảo đảm:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản
xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn, nền kinh tế mới có
thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t
cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu
t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử
dụng tiết kiệm t liệu sản xuất của cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cờng sản

xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt
ở cả hai khu vực.
Hoàng Thị Thu Hà 5 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C. Mác, con
đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản
xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác,
nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng
sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
2.2 Các loại nguồn vốn đầu t và vai trò đối với tăng trởng kinh tế Việt Nam
Để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cho tăng trởng và phát triển
kinh tế, cần phải phân loại nguồn vốn đầu t, từ đó đánh giá đúng tầm quan trọng
của từng nguồn vốn và để có chính sách áp dụng phù hợp.
Nguồn vốn đầu t có thể chia thành nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn đầu
t nớc ngoài
2.2.1 Nguồn vốn đầu t trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc: bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn
vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp nhà nớc
- Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: đây là một nguồn vốn đầu t quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Nguồn vốn này thờng
đợc sử dụng cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng,
an ninh, hỗ trợ cho các dự án của danh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham
gia của nhà nớc, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn
- Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc: là hình thức quá độ
chuyển từ phơng thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn này đóng vai trò là bớc
đệm cho việc thực hiện xoá bỏ tình trạng bao cấp trong đầu t.

- Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp nhà nớc: Đợc xác định là thành phần
kinh tế chủ đạo của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) nắm giữ
một khối lợng vốn nhà nớc tơng đối lớn. Vốn này đợc hình thành từ: vốn sở hữu
và tiết kiệm của doanh nghiệp, vốn đi vay, tăng vốn cổ đông bằng cách phát
hành cổ phiếu mới, vốn tài trợ từ ngân sách của chính phủ. Thúc đẩy các
DNNN tự bỏ vốn sản xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNN.
* Nguồn vốn từ khu vực t nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Nguồn vốn này đầu t
gián tiếp vào nền kinh tế thông qua thị trờng vốn và thờng đầu t trực tiếp vào
Hoàng Thị Thu Hà 6 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
các lĩnh vực kinh doanh- thơng mại- dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp. Khu vực t nhân là khu vực có nhiều tiềm năng và đang đóng vai
trò là nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng cho phát triển kinh tế.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân ngày càng tăng cho thấy tiềm năng đóng góp của
khu vực này vào tăng trởng kinh tế trong nớc.
* Thị trờng vốn trong nớc: bao gồm
- Thị trờng vốn gián tiếp: là thị trờng trong đó ngời có vốn và ngời cần vốn
giao dịch chuyển nhợng vốn cho nhau thông qua các tổ chức tài chính trung
gian và không có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
- Thị trờng vốn trực tiếp: là thị trờng trong đó việc chuyển vốn từ ngời có
vốn đến ngời đi vay đợc tiến hành trực tiếp giữa hai bên, không qua một tổ chức
trung gian nào.
Thị trờng vốn là một kênh huy động vốn quan trọng đối với các nớc có nền
kinh tế thị trờng. Nó là nguồn bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu t- bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp. Thị trờng vốn
với cốt lõi là thị trờng chứng khoán đã và đang trở thành một trung tâm thu gom
mọi nguồn vốn tiết kiệm của dân c, nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, tổ
chức tài chính, chính phủ, chính quyền địa phơngtạo thành một nguồn vốn

khổng lồ cho nền kinh tê. Với nhiều lợi thế mà không một thơng thức huy động
vốn nào có đợc, thị trờng vốn đã trở nên phổ biến ở các quốc gia phát triển song
vẫn ở Việt Nam, việc huy động vốn thông qua nguồn này vẫn còn nhiều hạn
chế.
2.2.2 Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn đầu t nớc
ngoài nh sau:
* Nguồn vốn ODA ( Hỗ trợ phát triển chính thức): đây là nguồn vốn phát
triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu
trợ giúp các nớc đang phát triển. Viện trợ có thể dới dạng vốn hay viện trợ kĩ
thuật.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại ( tín dụng thơng mại
quốc tế): Đây là hình thức tín dụng phổ biến nhất trong quan hệ tài trợ quốc tế
bao gồm mọi quan hệ cung ứng vốn cho nhau giữa các nớc và các tổ chức quốc
tế trong mọi lĩnh vực nhng chủ yếu là trong quan hệ thơng mại với điều kiện là
hoàn trả trong một thời gian nhất định. Tín dụng thơng mại quốc tế là nhân tố
không thể thiếu đợc trong các quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thơng mại
Hoàng Thị Thu Hà 7 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
nói riêng giữa các nớc, là động lực thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế và thơng
mại phát triển.
* Nguồn vốn đầu t đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): là nguồn vốn của các
cá nhân, doanh nghiệp ở nớc này đầu t vào doanh nghiệp ở một nớc khác, họ
trực tiếp quản lý, sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra. Đây là nguồn vốn quan trọng
không chỉ đối với các nớc đang phát triển mà cả với các nớc công nghiệp phát
triển. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dịch vụ ở các nớc đang phát triển hoạt động có hiệu quả thông qua
các hình thức cạnh tranh , từ đó mang lại lợi ích cho nền kinh tế
* Nguồn vốn huy động qua thị trờng vốn quốc tế: Thị trờng vốn quốc tế là
mạng lới bao gồm các cá nhân, công ty, các thể chế tài chính và các chính phủ

tiến hành đầu t hay vay tiền vợt qua các biên giới quốc gia. Thị trờng vốn này sử
dụng các công cụ tài chính đặc biệt có thời hạn 1 năm trở lên, đợc phát hành
nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời đầu t và đi vay ở các quốc gia. Cơ cấu của thị
trờng vốn quốc tê bao gồm thị trờng cổ phiếu quốc tế và thị trờng trái phiếu
quốc tế. Nguồn vốn huy động qua thị trờng này có u điểm là thúc đẩy quá trình
quốc tế hoá giữa các quốc gia.
Đối với tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, nguồn vốn
đầu t trong nớc chiếm vị trí quan trọng hàng đầu đối với sự nghiệp tăng trởng
kinh tế. Nguồn vốn trong nớc đóng vai trò chủ đạo nhằm khẳng định tiềm năng
phát triển của nền kinh tế, từ đó mới khuyến khích đợc sự tham gia của các
nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Các quốc gia không thể phát triển kinh tế nếu chỉ
dựa vào nguồn vốn trong nớc nhng đều phải huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu t nớc ngoài là nguồn bổ sung
quan trọng cho nguồn vốn trong nớc. Đầu t nớc ngoài sẽ bù đắp sự thiếu hụt về
vốn, công nghệ, lao động kỹ thuật của các quốc gia đang phát triển bởi lẽ tỷ lệ
tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế ở các nớc này thờng không đáp ứng đợc nhu
cầu vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh ở trong nớc. Do vậy. việc huy động
nguồn vốn đầu t từ bên ngoài sẽ giúp cho các nớc đang phát triển khai thác hết
tiềm năng sẵn có của mình phục vụ cho quá trình tăng trởng kinh tế. Không chỉ
thế, nguồn vốn nớc ngoài chảy vào nền kinh tế trong nớc còn có tác dụng tạo ra
sự cạnh tranh giữa các nhà đầu t trong nớc và nhà đầu t nớc ngoài, thúc đẩy việc
sử dụng hiệu quả cả hai nguồn vốn. Đó chính là một động lực để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, là tiền đề cho tăng trởng và phát triển kinh tế.
Hoàng Thị Thu Hà 8 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
II. Tăng trởng kinh tế
1. Khái niệm
Ngày nay, các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu
phấn đấu cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Tuy có những điểm khác nhau nhất
định trong quan niệm, nhng nói chung sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó

của một nớc thờng đợc đánh giá trên hai măt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến
đổi về mặt xã hội. Trên thực tế, ngời ta dùng thuật ngữ tăng trởng và phát
triển để phản ánh sự tiến bộ đó.
Tăng trởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lợng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả (đầu ra) của tất cả các
hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế. Chỉ tiêu phản ánh tăng trởng đợc
các nhà kinh tế và các quốc gia thừa nhận là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời
hàng năm hoặc bình quân năm của thời kỳ.
Sự tăng trởng đợc so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn
nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trởng. Đó là sự tăng thêm sản lợng
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Với cách tiếp cận từ những biểu hiện, Kuznet- một nhà kinh tế học cho
rằng, tăng trởng kinh tế là khả năng cung cấp ngày càng tăng và lâu dài các
hàng hoá đa dạng cho nhân dân. ông nêu ra 6 đặc điểm của tăng trởng hiện đại:
tỷ lệ tăng trởng cao của sản lợng bình quân đầu ngời; tốc độ tăng năng suất lao
động cao; tốc độ chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế cao; sự chuyển biến của t t-
ởng, thái độ xã hội; công nghệ đợc tăng cờng và sự lan rộng của tăng trởng kinh
tế có giới hạn (
1
).
Các nhà kinh tế thờng đo lờng mức tăng trởng trong một giai đoạn để loại
bỏ những thăng trầm tạm thời do suy thoái hoặc do bùng nổ và cho thấy xu h-
ớng tăng trởng kinh tế trong dài hạn của mỗi nớc.
Tăng trởng kinh tế là điều kiện quan trọng để tạo ra những tiến bộ về cơ
cấu kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Nói cách khác đó là điều kiện
cần cho phát triển kinh tế của một nớc.
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lợng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.

1
Simon Kuznet: Tăng trởng kinh tế hiện đại- những phát triển và phản ánh- Các thuyết
trình tại lễ trao giải thởng Nobel về khoa học kinh tế 1969- 1980. NXB Chính trị quốc gia Hà
nội
Hoàng Thị Thu Hà 9 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhng tất cả đều nhấn
mạnh đến tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống, phúc lợi của nhân
dân Ngày nay phát triển kinh tế cần đạt tới những yêu cầu về phát triển bền
vững. Theo quan điểm của Hội đồng thế giới về môi trờng và phát triển, phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhng không làm
tổn thơng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tơng lai.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đi
sâu xem xét đến khía cạnh tăng trởng của nền kinh tế.
2. Các lý thuyết về đầu t và tăng trởng kinh tế
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, đã có rất nhiều nhà kinh tế học nghiên
cứu các mô hình tăng trởng kinh tế và tác động của đầu t tới quá trình tăng trởng
kinh tế. Mỗi học thuyết đều là đóng góp to lớn của các tác giả vào kho tàng nghiên
cứu của nhân loại. Tuy nhiên, không phải mô hình nào cũng hoàn hảo mà đều ẩn
chứa trong nó những hạn chế và tồn tại. Để có đợc cái nhìn tổng thể, khái quát quá
trình hoàn thiện của các lý thuyết về mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng kinh tế,
chúng ta xem xét một số mô hình kinh tế sau:
2.1. Lý thuyết về tái sản xuất mở rộng của Các Mác- lý thuyết thể hiện bản chất
và vai trò của đầu t đối với tăng trởng kinh tế
Lý luận về tái sản xuất mở rộng của C. Mác đã khẳng định về cơ bản và lâu
dài, phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là điều
kiện của quá trình tái sản xuất mở rộng, tức là qua trình tăng trởng kinh tế.
Học thuyết kinh tế chính trị của C Mác đã phản ánh bản chất các yếu tố tăng
trởng kinh tế nh quá trình tuần hoàn, chu chuyển của t bản, cơ cấu kỹ thuật của t
bản, tái sản xuất xã hội. Trong học thuyết của mình, C. Mác đã đề cập đến quá

trình hình thành cơ sở vật chất cho nền kinh tế phát triển qua các giai đoạn cụ thể.
Hiệp tác và công trởng thủ công là quá trình chuyển sang chuyên môn hoá lao
động, góp phần làm tăng sức sản xuất; quá trình công nghiệp hoá, thay đổi cơ cấu
sản xuất là tác nhân tăng năng suất lao động và làm tăng hiệu quả của nền sản xuất
xã hội, mở rộng sản lợng tiềm năng cuả nền kinh tế. Do đó, tăng tích luỹ, đầu t
vốn, thay đổi cơ cấu kỹ thuật của sản xuất chính là cơ sở của tăng trởng (
2
)
2.2. Mô hình Harrod- Domar
Vào những năm 40, dựa vào lý thuyết kinh tế của J. M. Keynes, hai nhà
kinh tế học Roy Harrod của Anh và Evsey Domar của Mỹ nghiên cứu độc lập
và cùng đa ra mô hình giải quyết giữa tăng trởng và việc làm ở các nớc phát
2
Phát triển kinh tế- Lịch sử và học thuyết. Lê Cao Đoàn- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Hoàng Thị Thu Hà 10 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
triển. Mô hình này cũng đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc đang phát triển để xem
xét mối quan hệ giữa tăng trởng và nhu cầu vốn đầu t.
Mô hình này coi đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu t cho nó.
Nếu gọi đầu ra này là Y, g là tỷ lệ tăng trởng của đầu ra thì:
g =
t
Y
Y

(1)
(Yt là sản lợng năm t, Y là mức gia tăng sản lợng năm t so với năm t-1)
Gọi S là mức tích luỹ của năm t và tỷ lệ tích luỹ là s thì:
s =
t

t
Y
S
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t nên It= St (It là vốn đầu t của năm t) và:
s =
t
t
Y
I
Đầu t là để tạo ra vốn tài sản, nên It= Kt (Kt là mức tăng vốn tài sản).
Nếu gọi k là tỷ số giữa gia tăng vốn và đầu ra thì:
k=
Y
K
t


Suy ra k =
Y
I
t

Và:
Y
I
Y
I
YI
YI
Y

Y
t
t
t
tt
t
t

=

=

:
.
.
Nên g =
k
s
(2)
ở đây k đợc gọi là hệ số ICOR, tức là hệ số thể hiện quan hệ giữa vốn đầu
t và mức gia tăng sản lợng đầu ra. Hệ số này cho biết, vốn đợc tạo ra trong quá
trình đầu t là yếu tố cơ bản, có quan hệ trực tiếp đến tăng trởng, đồng thời phản
ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất nh: công nghệ sử dụng nhiều lao động hay
vốn. Trên giác độ sử dụng nguồn lực đầu vào là vốn và đầu ra là mức tăng tr-
ởng, hệ số này phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Hệ số ICOR có liên quan đến chiến lợc đầu t của một đất nớc. ở các quốc
gia đang phát triển, cần lựa chọn chiến lợc đầu t với hệ số ICOR thấp, sử dụng
công nghệ thích hợp kết hợp với đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, đầu t
hợp lý cho kết cấu hạ tầng. Bởi lẽ ở các quốc gia đang phát triển, khả năng tích
luỹ của nền kinh tế còn ít, thiếu vốn, thừa lao động không có chuyên môn, chỉ

thích hợp với trình độ công nghệ thấp, giá rẻ.
Hoàng Thị Thu Hà 11 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Mô hình Harrod- Domar tuy đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu t với tăng tr-
ởng nhng đã đơn giản hoá mối quan hệ giữa chúng. Đầu t là điều kiện cần cho
tăng trởng kinh tế nhng cha phải là điều kiện đủ. Tác giả đã bỏ qua việc xem
xét vấn đề cách thức hay hiệu quả sử dụng vốn đầu t đối với tăng trởng kinh tế.
Vì vậy, mô hình này cha giải thích đợc vì sao các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm
trong thu nhập nh nhau nhng lại có tốc độ tăng trởng khác nhau.
2.3. Mô hình Solow
Mô hình Solow cho biết sự gia tăng khối lợng t bản (vốn), lực lợng lao
động và tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau nh thế nào và chúng ảnh h-
ởng tới sản lợng ra sao, từ đó xác định nguồn gốc của tăng trởng. ở mức độ
tổng quát, có thể xem xét đóng góp của các yếu tố theo mô hình mà Samuelson
goi là hạch toán tăng trởng:
Y= F( x1, x2,., xn ), trong đó Y là sản lợng, x1, x2, .xn là các yếu tố đầu
vào. Có thể biến đổi hàm số trên đây thành phơng trình sau:
WY= a + w1x1+w2x2+.+wnxn (3), trong đó, WY là mức tăng trởng của
sản lợng: w1x1, w2x2.wnxn là mức đóng góp vào tăng trởng chung của từng
yếu tố đầu vào.
áp dụng mô hình trên, Solow đã phân tích hàm sản xuất ở dạng đơn giản,
bao gồm hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động và chuyển hàm sản xuất có năng
suất không đổi theo quy mô thành Y= F (K,L) với Y là sản lợng, K là vốn đầu t-
, L là lao động thành:
)1,(
L
K
F
L
Y

=
Tức là sản lợng của mỗi công nhân phụ thuộc vào khối lợng t bản tính cho
mỗi công nhân, hay còn gọi là mức trang bị vốn cho một đơn vị lao động. Cách
thiết lập hàm số này nhằm xem xét ảnh hởng của quá trình đầu t đến tăng trởng
theo mức trang bị vốn cho mỗi đơn vị lao động.
Với nghiên cứu về trạng thái dừng, đầu t bằng khấu hao, khối lợng t bản
không thay đổi theo thời gian, ông cho rằng đó là biểu hiện trạng thái cân bằng
dài hạn của nền kinh tế. Và tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết định khối l-
ợng t bản ở trạng thái dừng. Tỷ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khối lợng t
bản và sản lợng lớn hơn; còn tỷ lệ tiết kiệm thấp, nền kinh tế sẽ có khối lợng t
bản nhỏ và sản lợng thấp. Nếu không đổi mới công nghệ,về dài hạn, nền kinh
tế sẽ bớc vào trạng thái ổn định, trong đó ảnh hởng của việc tăng cờng vốn trên
một đơn vị lao động sẽ dừng lại (sơ đồ 1). Nh vậy, chỉ tích luỹ vốn để tái sản
Hoàng Thị Thu Hà 12 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
xuất những phơng tiện và phơng thức sản xuất nh hiện có thì cuối cùng mức thu
nhập không tăng đợc nữa.

Khi có tiến bộ công nghệ, hàm sản lợng có sự thay đổi, về mặt hình học là
có sự dịch chyển lên trên theo thời gian và tạo ra sự tăng trởng liên tục (sơ đồ
2). Tốc độ tăng lâu dài của mức sản lợng trên một đơn vị đầu vào không chỉ phụ
thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm (vốn đầu t) mà còn phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiến bộ
công nghệ theo nghĩa rộng nhất.
Hoàng Thị Thu Hà 13 Kinh tế Đầu t 43A
Y/L 2
Y/L 1
Y/L
K/L 1 K/L 2 K/L
APF
Sơ đồ 1: Tăng trởng kinh tế thông qua tăng cờng vốn cho một đơn vị lao

động
( không có tiến bộ công nghệ)
Y/L
Y/L
1995
Y/L
1950
K/L 1950 K/L 1995 K/L
APF 1995
APF 1950
Sơ đồ 2: Tốc độ công nghệ đẩy hàm sản xuất lên trên
Luận văn tốt nghiệp
Mô hình Solow đã chỉ ra rằng: đối với mọi quốc gia, việc tăng vốn đầu t
đổi mới công nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu tố
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Việc này đồng nghĩa với việc ông đã thấy đợc cách
thức sử dụng vốn khôn khéo (hay việc sử dụng vốn đầu t có hiệu quả) có tác
động mạnh mẽ đến tăng trởng kinh tế ở các quốc gia. Solow đã khắc phục đợc
điểm hạn chế trong mô hình của Harodd- Domar, khẳng đinh lại một lần nữa
quy mô vốn đầu t chỉ là điều kiện cần chứ cha phải là điều kiện đủ để đạt đợc sự
tăng trởng kinh tế liên tục. Cùng với mô hình này, Solow đã có những đóng góp
nhất định trong việc phát triển các học thuyết kinh tế về đầu t.
2.4. Lý thuyết cất cánh của Rostow
Vào đầu những năm 1960, Walter W. Rostow trong mô hình các giai đoạn
phát triển kinh tế của mình đã cho rằng: nền kinh tế của một quốc gia sẽ trải
qua 5 giai đoạn. Đó là các giai đoạn xã hội truyền thống, giai đoạn chuẩn bị cất
cánh, giai đoạn cất cánh, giai đoạn chín muồi về kinh tế và giai đoạn tiêu dùng
đại chúng. Mỗi giai đoạn đều có chiến lợc đầu t vào một số ngành cụ thể để đa
toàn bộ nền kinh tế phát triển và bớc sang giai đoạn sau.
Trong 5 giai đoạn trên thì giai đoạn cất cánh đợc đặc trng bởi tỷ lệ đầu t
cao, khoảng 10% thu nhập quốc dân thuần (NNP). Đầu t nhằm phát triển nhiều

ngành công nghiệp mũi nhọn có vai trò chủ đạo trong việc lôi kéo các ngành
khác phát triển.
ở giai đoạn tiếp theo, giai đoạn chín muồi về kinh tế, tỷ lệ đầu t tăng
mạnh, tử 10- 20% NNP, đồng thời xuất hiện nhiều cực tăng trởng mới.
Ví dụ: Tỷ lệ đầu t trên GDP đợc dẫn theo nghiên cứu của OJ. Firestone
ứng với giai đoạn cất cánh của Canada giai đoạn 1870-1929.
Năm Tỷ lệ đầu t trong GDP
1870 15%
1900 13,1%
1920 16,1%
1929 23%
Qua xem xét một số giai đoạn trong mô hình của Rostow có thể thấy đợc
vai trò quan trọng của vốn đầu t, đặc biệt để tạo ra sự cất cánh cho nền kinh tế.
Mô hình cũng chỉ ra đợc mức tích luỹ nội bộ cần đạt của nền kinh tế nhằm đáp
ứng mục tiêu tăng trởng, đa nền kinh tế bớc tiếp sang các giai đoạn phát triển
cao hơn.
Hoàng Thị Thu Hà 14 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
3. Các yếu tố chủ yếu của sự tăng trởng kinh tế
3.1. Các yếu tố của sản xuất
Sản xuất là sự kết hợp các nguồn lực đầu vào theo các cách thức nhất định
nhằm tạo ra sản phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của xã hội. Những yếu tố đầu vào
này tác động trực tiếp đến tăng trởng và phát triển kinh tế, bao gồm:
- Sức lao động( số lợng, chất lợng lao động) là một trong những yếu tố
quan trọng nhất tác động đến tăng trởng kinh tế. Các yếu tố đầu vào khác chỉ có
thể phát huy tác dụng một cách hữu hiệu thông qua tác động trực tiếp của ngời
lao động
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: rất quan trọng, song trong xu thế toàn
cầu hoá nh hiện nay thì nguồn tài nguyên không còn là yếu tố quyết định thành
công hay thất baị của một quốc gia.

- Vốn tài sản: là giá trị của những tài sản đợc sử dụng làm phơng tiện phục
vụ cho quá trình sản xuất phục vụ bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Trong
đó vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Ngày nay, vốn đầu t và vốn tài sản đợc coi là yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất. Nếu lao động và tài nguyên chỉ đợc coi là yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất thì vốn tài sản vừa đợc coi là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm
đầu ra của quá trình sản xuất. Chính vốn đầu t là cơ sở trực tiếp để tạo ra vốn tài
sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trình độ phát triển của khoa học và công nghệ: đợc hiểu là tập hợp
những phơng tiện và những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật đợc áp
dụng vào sản xuất và đời sống. Công nghệ đợc coi là s kết hợp giữa phần
cứng và phần mềm. Phần cứng là các trang thiết bị nh máy móc, thiết bị,
nhà xởngPhần mềm bao gồm hai thành phần: thành phần thứ nhất liên quan
đến con ngời (kỹ năng, tay nghề kinh nghiệm của ngời lao động), thành phần
thứ hai là các thông tin bao gồm các bí quyết, quy trình, phơng phápSự phát
triển của khoa học công nghệ đã tạo ra những bớc đột phá về khả năng sản xuất
ở rất nhiều các lĩnh vực, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế theo chiều
sâu.
3.2 Các yếu tố của cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của các quốc gia không thể đạt tốc độ tăng trởng cao nếu nh
quốc gia đó không thiết lập đợc cơ cấu kinh tế hợp lý, phục vụ cho quá trình
tăng trởng. Cơ cấu kinh tế phù hợp chính là điều kiện cơ bản để nền kinh tế tăng
trởng mạnh mẽ và liên tục.
Hoàng Thị Thu Hà 15 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Cơ cấu kinh tế: là một tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo không
gian, chủ thể và lĩnh vực hoạt động có liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định và đợc thể hiện cả về mặt số lợng lẫn
chất lợng, phù hợp với các mục tiêu đã đợc xác định của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế
thông thờng đợc phân chia thành cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế theo vùng

lãnh thổ và cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành (cơ cấu ngành kinh tế) là tổ hợp các ngành
trong nền kinh tế theo những tơng quan tỷ lệ nào đó trong GDP của nền kinh tế
tuỳ thuộc vào mục tiêu và sự phát triển của nền kinh tế nói chung và từng ngành
nói riêng. Cơ cấu này biểu hiện vị trí và tầm quan trọng của các ngành trong
nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế theo ngành phản ánh phần nào trình độ
phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế bao gồm 3 nhóm ngành chính là công
nghiệp và xây dựng, nông lâm ng nghiệp và dịch vụ
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí
sản xuất theo không gian hợp lý. Đầu t phát triển theo vùng liên quan đến vấn
đề lựa chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý theo từng vùng nhằm đạt đợc tốc độ tăng
trởng cao trên cơ sở tận dụng các điều kiện phát triển của vùng đó. ở nớc ta,
ngoài các vùng hình thành mang tính lịch sử nh Bắc, Trung, Nam thì các vùng
lãnh thổ ở Việt Nam đợc phân thành:
+ Miền núi phía Bắc
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Bắc Trung Bộ
+ Duyên hải miền Trung
+ Tây Nguyên
+ Đông Nam Bộ
+ ĐB sông Cửu Long
Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Chế độ sở hữu là cơ sở hình thành
cơ cấu theo thành phần kinh tế. Một cơ cấu theo thành phần kinh tế hợp lý phải
dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy
sự phát triển lực lợng sản xuất, phân công lao động xã hội. ở Việt Nam, cùng
với chính sách phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, cơ cấu này bao gồm
các thành phần:
+ Kinh tế nhà nớc
+ Kinh tế tập thể

+ Kinh tế t bản nhà nớc
Hoàng Thị Thu Hà 16 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
+ Kinh tế cá thể
+ Kinh tế t bản t nhân
Trong đó vẫn phải đảm bảo vai trò chủ đạo, dẫn dắt thị trờng của thành
phần kinh tế nhà nớc.
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hớng,
dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ những căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc
áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để phát triển các bộ phận của cơ cấu
kinh tế và làm thay đổi mối tơng quan giữa chúng so với thời điểm trớc đó, có
nghĩa là làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
3.3 Các nhân tố của đầu t
Đầu t là nhân tố quan trọng hàng đầu nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế của
mỗi quốc gia. Để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng cao và ổn định cần phải
bố trí cơ cấu đầu t và tạo sự chuyển dịch hợp lý trong cơ cấu đầu t.
- Cơ cấu đầu t: là cơ cấu các yếu tố biểu thị bằng quan hệ tỷ lệ giữa mức
đầu t của từng ngành, từng vùng, từng khu vực kinh tế, từng loại hình doanh
nghiệp trong tổng mức đầu t của nền kinh tế. Cơ cấu đầu t luôn thay đổi theo
thời gian nhằm đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội.
Có thể phân loại cơ cấu đầu t dựa trên các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên
nếu xuất phát từ cơ cấu kinh tế để phân loại cơ cấu đầu t thì có thể phân chia cơ
cấu đầu t thành cơ cấu đầu t theo ngành, cơ cấu đầu t theo lãnh thổ và cơ cấu
đầu t theo thành phần kinh tế:
Cơ cấu đầu t theo ngành: thể hiện mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc
phân phối các nguồn lực đầu t và thực hiện đầu t cho các ngành hoặc nhóm
ngành của nền kinh tế. Khi bố trí cơ cấu đầu t theo ngành phải xuất phát từ
chính sách đầu t đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định và thông qua

cơ cấu đầu t theo ngành, có thể thấy đợc việc thực hiện chính sách u tiên trong
phát triển các ngành của nền kinh tế. Khi xem xét cơ cấu đầu t theo ngành,
thông thờng ngời ta xem xét theo 3 nhóm ngành chính: Nông lâm nghiệp và
thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ.
Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ: Thể hiện thông qua mối tơng quan tỷ lệ giữa
việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực đầu t cho các vùng lãnh thổ xuất phát từ
sự vận dụng các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp nhằm đạt đợc và
duy trì mối tơng quan tỷ lệ đó. Cơ cấu đầu t theo lãnh thổ thể hiện mức độ u
tiên trong chiến lợc đầu t giữa các vùng lãnh thổ khác nhau, phát huy lợi thế sẵn
Hoàng Thị Thu Hà 17 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân
đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế: hình thành trên cơ sở chế độ sở
hữu, phản ánh mối tơng quan theo tỷ lệ trong việc huy động và phân bố các
nguồn lực cho đầu t giữa các thành phần kinh tế, xuất phát và thông qua việc
thực hiện các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp. Cơ cấu đầu t theo
thành phần kinh tế phản ánh mức độ u tiên, tình hình đầu t phát triển các thành
phần kinh tế chủ đạo nhằm đảm bảo và khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng
của chúng trong nền kinh tế quốc dân, huy động tối đa sự đóng góp của từng
thành phần kinh tế vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu t
Cơ cấu đầu t luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự đòi hỏi và
thực trạng phát triển của nền kinh tế xã hội. Sự thay đổi của cơ cấu đầu t qua
các năm giữa các ngành, các vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế gọi là
chuyển dịch cơ cấu đầu t.
Sự chuyển dịch này không chỉ bao gồm về vị trí u tiên mà còn kèm theo sự
thay đổi về cơ chế quản lý và các chính sách cụ thể. Về thực chất, chyển dịch cơ
cấu đầu t là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu t, điều chỉnh cơ cấu huy

động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn phù hợp với mục tiêu đã định của toàn
bộ nền kinh tế, ngành, địa phơng và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu đầu t phải xuất phát từ nhu cầu tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và ngợc lại có ảnh hởng quan trọng tới tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Định hớng đầu t để đổi mới cơ cấu kinh tế ,mặt khác, phải đợc
xem xét trên cơ sở tác động của yếu tố đầu t và có tính đến những nhân tố khác.
Sự thay đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế sẽ tạo điều kiện và quyết định sự thay
đổi cơ cấu đầu t trong những năm tiếp theo. Kết quả của đầu t đổi mới cơ cấu kinh
tế là sự thay đổi quy mô cũng nh chất lợng hoạt động của các ngành trong nền
kinh tế theo hớng xuất hiện nhiều ngành mới, giảm tỷ trọng GDP của những ngành
không phù hợp, tăng tỷ trọng này của những ngành có lợi thế, là sự thay đổi mới
quan hệ trong việc đóng góp vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế giữa các bộ
phận của một ngành, của nền kinh tế theo xu hớng ngày một hợp lý hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu t của một quốc gia, ngành, địa phơng
hay cơ sở thông qua kế hoạch đầu t là nhằm hớng tới việc xây dựng một cơ cấu
đầu t phù hợp với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Hoàng Thị Thu Hà 18 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra các yếu tố phi kinh tế cũng tác động đến tăng trởng và phát triển
theo hớng cùng chiều hoặc ngợc chiều, chẳng hạn nh: trình độ dân trí, yếu tố
dân tộc, tôn giáo, đặc điểm văn hoá xã hội, thể chế chính trị
III. Đầu t với tăng trởng kinh tế
1. Tác động của đầu t đối với tăng trởng của nền kinh tế
Mô hình Harrod- Domar đã chỉ ra rằng: vốn đầu t của nền kinh tế có ảnh
hởng trực tiếp tới tốc độ tăng trởng, lý thuyết cất cánh của Rostow cho biết mức
tích luỹ vốn đầu t tơng quan với các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, mo
hình Solow khẳng định sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tạo ra tăng trởng liên
tục, ổn định trong dài hạn. Vậy, vai trò của đầu t nói chung đối với quá trình
tăng trởng kinh tế đợc thể hiện nh thế nào?
Trớc hết, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, các yếu tố đầu vào của sản

xuất cũng là đầu vào của hoạt động đầu t. Tác động của các yếu tố đối với sự
tăng trởng thông qua hoạt động đầu t và vận hành kết quả đầu t. Lợi ích mong
đợi từ các công cuộc đầu t lớn hơn chi phí bỏ ra nên khi mục đích đó đợc thực
hiện cũng đồng nghĩa với việc tạo ra sự tăng trởng cho nền kinh tế.
Nền kinh tế là tập hợp các doanh nghiệp hay mỗi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế. Để bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động tốt cũng cần xây d-
ng nhà xởng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, đồng thời phải định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay thế tàI sản đã h hỏng. Tất cả đều cần có đầu t và
đầu t liên tục thì các doanh nghiệp mới ra đời và hoạt động tốt, đem lại lợi ích
cho nền kinh tế.
Cùng với số lợng lớn vốn đầu t của toàn xã hội cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thì hoạt động đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng đối
với đời sống kinh tế xã hội. Kết cấu cơ sở hạ tầng là tiền đề cho tăng trởng kinh
tế và nâng cao đời sống ngời dân.
Để khai thác, vận hành, phát huy hiệu quả kết quả đầu t của doanh nghiệp,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, con ngời càng quan tâm đầu t phát triển
chính mình. Ngày nay, thuật ngữ vốn con ngời ngày càng trở nên quan trọng
đối với quá trình tăng trởng và phát triển.
Từ đó cho thấy, trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, vai trò của hoạt động
đầu t đối với tăng trởng kinh tế đợc thể hiện với t cách vốn đầu t là một yếu tố
đầu vào song lại có thể duy trì, làm tăng tiềm lực hoặc tạo ra năng lực mới cho
các yếu tố đầu vào khác nh lao động, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
Trở lại hàm sản xuất Y= f (K,L), nếu biểu thị mức độ đóng góp của từng
yếu tố vào tăng trởng chung thì:
Hoàng Thị Thu Hà 19 Kinh tế Đầu t 43A
Đóng góp
của tổng
hợp các yếu
tố
Luận văn tốt nghiệp


Tác động tổng hợp của các yếu tố đợc gọi là phần d Solow và thờng đợc
sử dụng làm chỉ tiêu phản ánh tiến bộ công nghệ.
Từ mô hình Solow rút ra kết luận: Đối với mọi quốc gia, việc tăng vốn đầu
t đổi mới công nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu
tố tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Vai trò bao trùm, toàn diện của đầu t đối với
tăng trởng đợc thể hiện qua đầu t vào các yếu tố kinh tế khác của sự tăng trởng
nh nguồn lao động, kỹ thuật, công nghệ Đầu t là nhân tố hàng đầu thúc đẩy
nền kinh tế tăng trởng và phát triển.
2. Đầu t với sự tăng trởng kinh tế
Nh đã trình bày ở trên, đầu t là nhân tố hàng đầu thúc đẩy tăng trởng các
ngành (các thành phần, các vùng kinh tế) và cả nền kinh tế kinh tế, song giữa
đầu t và tăng trởng lại có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ này có thể
đợc mô hình hoá theo trình tự sau đây:
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa đầu t, tăng trởng ngành (vùng) và
tăng trởng của nền kinh tế
Hoàng Thị Thu Hà 20 Kinh tế Đầu t 43A
Tăng trởng
sản lợng
=
Đóng góp
của yếu tố
vốn
+
Đóng góp
của yếu tố
lao động
+
Đầu t
Tăng trởng ngành

Tăng trởng vùng
Tăng trởng nền kinh
tế
Tăng trởng các TP
kinh tế
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ trên cho thấy, giữa đầu t với tăng trởng có mối quan hệ qua lại hai
chiều. Đầu t thúc đẩy các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ
tăng trởng. Sự tăng trởng của các yếu tố này lại dẫn đến tăng trởng chung của
nền kinh tế. Hay nói cách khác tăng trởng kinh tế chính là kết quả của quá trình
đầu t. Ngợc lại, khi nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng cao sẽ tạo ra nguồn đầu t
dồi dào, định hớng cho đầu t vào các ngành, các thành phần, các vùng hiệu quả
hơn. Hoạt động đầu t càng trở nên quan trọng hơn đối với quá trình tăng trởng
kinh tế ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Tăng trởng của
các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ trong một quốc gia
đóng vai trò là nhân tố thúc đẩy tăng trởng chung của toàn nền kinh tế. Mối
quan hệ giữa đầu t, tăng trởng ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ) và tăng tr-
ởng chung của nền kinh tế có thể đợc định lợng theo công thức sau:
Nếu gọi:
I- vốn đầu t của nền kinh tế
YR- tốc độ tăng trởng của nền kinh tế (
GDP
GDP
YR

=
)
YRi- tốc độ tăng trởng của ngành (thành phần KT,vùng lãnh thổ) i (
i
i

i
GDP
GDP
YR

=
)
SIi- tỷ trọng đầu t ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ) i trong tổng GDP
của ngành (vùng) i
SYi- cơ cấu GDP theo ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ)
SYi =
GDP
GDP
i

Ta có YR= YRi* SYi với i=1,2,,n
Suy ra YR= ( GDPi/GDPi)* SYi
YR= (Ii/ICORi)/GDPi* SYi
Do đó YR= (1/ ICORi)* SIi* SYi
SYi
GDP
Ii
Ii
GDPi
i
**

=
(4)
= Ryi*SYi

Công thức trên cho thấy tốc độ tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào:
Hoàng Thị Thu Hà 21 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
- Hiệu quả đầu t ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ)
- Cơ cấu đầu t của ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ)
- Cơ cấu kinh tế ngành (thành phần KT, vùng lãnh thổ)
Hoàng Thị Thu Hà 22 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng đầu t và tốc độ tăng trởng của nền
kinh tế việt nam giai đoạn 1998- 2004
I. Thực trạng đầu t cho tăng trởng kinh tế ở Việt Nam
giái đoạn 1998- 2004
1. Nguồn vốn đầu t
Kỳ họp thứ t quốc hội khoá IX đã thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2010, trong đó phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phát triển kinh tế trong nớc, tạo bớc
chuyển biến về chất lợng và hiệu quả đầu t đợc coi là mục tiêu quan trọng hàng
đầu. Nhiều chính sách và cơ chế quản lý thu hút vốn đầu t đã đợc áp dụng và triển
khai nhằm huy động mọi nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc cũng nhằm thực hiện
mục tiêu nàyvà do đó, vốn đầu t phát triển các năm đều đợc chú ý tăng cờng. Theo
số liệu của bộ Kế hoạch và đầu t, tổng số vốn đầu t phát triển giai đoạn 1998- 2004
đạt 947,38 nghìn tỷ đồng (giá so sánh năm 2000) với tốc độ tăng bình quân năm là
11,54 % (bảng 1).
Trong các năm 98, 99, 2000, sở dĩ vốn đầu t duy trì ở mức độ thấp là do
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, bắt đầu từ Thái Lan rồi lan
qua các nớc trong khu vực, trong đó có Việt Nam ,gây ảnh hởng đến tình hình
phát triển kinh tế trong nớc và làm giảm mạnh nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam. Mặc dù chịu ảnh hởng gián tiếp, song khối lợng vốn đầu t huy động
trong các năm này cũng bị suy giảm đáng kể so với thời kỳ trớc đó. Từ năm

2000 trở về đây, khối lợng vốn đầu t đã đợc phục hồi và tăng đều đặn qua các
năm.
Hoàng Thị Thu Hà 23 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Nguồn vốn đầu t xã hội giai đoạn 1998-2004
( Giá năm 2000)
Đơn vị
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tốc độ
tăng bình
quân (%)
Tổng số
Nghìn tỷ
91.776 93.504
106.
1 145.6
163.

3 170.3
176.
8
Tốc độ gia tăng
định gốc
%
100 1.88
15.6
5 58.65 77.93 85.56 92.64
Tốc độ gia tăng
liên hoàn % 100 1.88
13.5
1 37.18
12.1
6 4.29 3.82 11,55
Trong đó




Vốn ngân sách
Nhà nớc
Nghìn tỷ
19.70 23.40
22.1
8 35.9 37.3 37.5 37.8
11.47
Vốn tín dụng
đầu t phát triển
nhà nớc

Nghìn tỷ
14.09 17.10
21.1
4 20.3 22.4 23.5 25
10,03
Vốn đầu t của
DNNN Nghìn tỷ 15.32 17.10 18.7 24.4 28.9 33 36 15.3
Vốn đầu t của
dân c và t nhân
Nghìn tỷ
19.52 18.90
25.72
35.9 43.9 45.3 47
15.77
Vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài
Nghìn tỷ
23.14 17.00
18.1
2 29.1 30.8 31 31
4.99
( Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t)
Có thể thấy rõ xu hớng phát triển của các nguồn vốn đầu t trên qua biểu đồ
sau:
Hoàng Thị Thu Hà 24 Kinh tế Đầu t 43A
Luận văn tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Biểu đồ nguồn vốn đầu t xã hội giai đoạn 1998- 2004
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Nếu lấy năm 1998 làm gốc thì tốc độ tăng vốn đầu t phát triển qua các
năm tơng đối cao, năm 2000 là 15,68 %, năm 2002 là 77,93 % và năm 2004 đạt

92,64 %. Còn nếu xem xét tốc độ tăng liên hoàn qua các năm thì tốc độ tăng
liên hoàn của vốn đầu t có xu hớng tăng trong thời kỳ 1998- 2001 và có xu h-
ớng chậm lại trong thời kỳ sau 2001-2004 do ảnh hởng của các biến động kinh
tế trong và ngoài nớc.
Đi sâu xem xét từng nguồn vốn huy động ta có thể thấy: vốn đầu t phát
triển từ ngân sách nhà nớc tăng mạnh những năm 2001- 2004 và tốc độ tăng
bình quân của nguồn vốn này trong 5 năm gần đây 2000- 2004 là khoảng
14,25%. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc đã đóng vai trò hạt nhân thu hút các
nguồn vốn khác tham gia đầu t phát triển. Một đồng vốn ngân sách thu hút đợc
bốn đồng vốn từ các nguồn khác, phản ánh khả năng lan toả của vốn ngân sách
khi đợc đầu t đúng hớng
Vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc tuy có tỷ trọng nhỏ trong tổng
số vốn đầu t phát triển của khu vực nhà nớc cũng nh toàn xã hội nhng trong thời
gian qua đã có sự tăng lên khá rõ rệt, từ 14,09 nghìn tỷ đồng năm 1998 lên 25
nghìn tỷ đồng năm 2004. Nếu lấy năm 1998 làm gốc thì tốc độ phát triển định
gốc năm 2000 là 50% lần và năm 2004 là 77,4%. Tốc độ gia tăng bình quân
nguồn vốn này là 10,03%. Sự gia tăng của nguồn vốn tín dụng nhà nớc là một
dấu hiệu tốt đối với công cuộc đầu t phát triển kinh tế, bởi lẽ nó đã xoá bỏ tâm
lý sử dụng vốn không mất tiềndẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Vốn
Hoàng Thị Thu Hà 25 Kinh tế Đầu t 43A
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180

200
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tổng số
Vốn ngân sách Nhà
n ớc
Vốn tín dụng đầu t
phát triển nhà n ớc
Vốn đầu t của
DNNN
Vốn đầu t của dân
c và t nhân
Vốn đầu t trực tiếp
n ớc ngoài

×