Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoviệt nam từ năm 1988 đến nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.98 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
T nm 1988 n nay, hot ng thu hút u t trc tip nc ngo i ã tr
nên cn thit v ng y c ng quan tr ng trong chin lc phát trin kinh t-
xã hi ca Vit Nam. c bit l trong iu kin nc ta mi gia nhp t
chc thng mi th gii WTO v o tháng 11 n m 2006, đã ny sinh nhng
thun li v thách th c mi trong vic thu hút u t trực tip nớc ngo i.
Vì vy khi nhìn li chng ng ã qua, ta không ch tha nhn u t trc
tip nc ngo i t o ra ngun lc b sung v vn , công ngh, kinh nghim
qun lý, góp phn to vic l m, t ng thu nhp, nâng cao trình cho ngi
lao ng m cần ph i ch ra nhng hn ch, tn ti ca nó. T ó có
nhng gii pháp đúng đắn, chun b v mi mt cho hi nhp kinh t quc
t, to điu kin có th thu hút u t nc ngo i nhi u nht v hi u qu
thc hin các d án u t nc ngo i l n nht.
Đề án: Đầu T Trực Tiếp Nớc Ngoài VàoViệt Nam Từ Năm 1988 Đến
Nay: Thực Trạng Và Giải Pháp
đã thể hiện đầy đủ những vấn đề trên.
1
A/Cơ sở lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
I. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Khái niệm:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài( FDI) là hình thức đầu t mà quyền sở hữu
và quyền sử dụng quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ng-
ời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành dự án
đầu t, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi
nhuận.
Dự án FDI: là dự án đầu t do các tổ chức quốc tế và cá nhân ở nớc
ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế hay cá nhân ở nớc sở tại bỏ
vốn đầu t, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lơị nhuận trong kinh doanh.
Quan điểm của Việt Nam về FDI: theo quy định tại khoản 1 điều 2
Luật đầu t nớc ngoài sửa đổi bổ sung: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc
nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản nào


để tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của Luật này trong đó nhà
đầu t nớc ngoài đợc hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nớc ngoài đầu t vào
Việt Nam.
2. Bản chất.
Bản chất của đầu t trực tiếp nớc ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá
lợi ích đầu t hay tìm kiếm lợi nhuận ở nớc tiếp nhận đầu t thông qua di
chuyển vốn( bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu
t nớc ngoài ) từ nớc đi đầu t đến nớc tiếp nhận đầu t. Nhà đầu t ở đây bao
gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu t khi cho rằng khoản đầu t đó
có thể đem lại lợi ích hay lợi nhuận cho họ.Đây là nguyên nhân sâu xa dẫn
đến việc hình thành hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài giữa các quốc gia.
3. Đặc điểm:
Có sự tham gia quản lý của các nhà đầu t nớc ngoài. Đây cũng là đặc
điểm để phân biệt với đầu t gián tiếp( không cần sự tham gia quản lý doanh
nghiệp của nhà đầu t, các khoản thu nhập chủ yếu từ việc mua chứng khoán
tại các doanh nghiệp ở nớc nhận đầu t ) nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài có
quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
FDI là hình thức kéo dài Chu kỳ tuổi thọ sản xuất, Chu kỳ tuổi
thọ kỹ thuật và Nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật.
Lợi nhuận công ty đợc phân chia cho các bên góp vốn tuỳ thuộc vào
kết quả kinh doanh và tỉ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu t và bên kia là
nớc tiếp nhận đầu t.
FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về
FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu t thể hiện chính sách mở cửa và quan
điểm hội nhập quốc tế về đầu t.
II. Động lực và các yếu tố ảnh hởng đến đầu t FDI.
1. Động lực thúc đẩy hoạt động FDI.
Xét đến cùng thì việc mang lại lợi nhuận cao khi sử dụng t bản ở nớc
ngoài là động lực thúc đẩy hoạt động FDI. Ngay từ đầu hình thành tại các

nớc công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy sang các nớc đang và kém
2
phát triển vì tỉ suất lợi nhuận ở các nớc đó cao hơn các nớc sở tại. Hiện nay
xu hớng này đã thay đổi dòng FDI từ các nứơc phát triển sang các nớc phát
triển do chi phí ở các nớc đang và kém phát triển cao mà thủ tục đăng ký và
chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài lại phức tạp, cơ sở hạ tầng thấp kém. Ngợc
lại ở các nớc phát triển việc đầu t dễ dàng và khả năng thành công cao hơn.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến FDI.
- Quy mô và sức mua của thị trờng: Một thị trờng có quy mô rộng lớn
luôn luôn là nơi thu hút dòng chạy FDI. Sức mua của thị trờng cũng ảnh h-
ởng lớn đến lợng vốn FDI và cơ cấu FDI theo ngành nghề, lãnh thổ.
- Sự ổn định, an toàn về kinh tế- chính trị- xã hội và hệ thống pháp
luật: Những yếu tố liên quan đến vấn đề rủi ro trong hoạt động đầu t FDI,
quyết định sự hấp dẫn của môi trờng đầu t. Khi hệ thống kinh tế- chính trị-
xã hội của một quốc gia vận hành ổn định sẽ đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao,
ổn định cho nhà đầu t do đó dòng vốn FDI chảy vào sẽ tăng mạnh và ngợc
lại một hệ thống pháp luật ổn định, phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo
cho tài sản và khả năng sinh lời của đồng vốn sẽ đợc coi là an toàn và hấp
dẫn.
- Hệ thống chính sách đầu t nớc ngoài: một hệ thống chính sách
thông thoáng với nhiều u đãi,thoả đáng sẽ kích thích sự quan tâmcủa các
nhà đầu t. Các u đãi khuyến khích về thuế luôn chiếm vị trí hàng đầu trong
các u đãi với đầu t nớc ngoài. Ngoài ra các u đãi về tín dụng, về tuyển dụng
lao động cũng có tác động tích cực đến việc thu hút vốn FDI.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng, các dịch vụ phục vụ
cho hoạt động đầu t nh ngân hàng t vấn, cung cấp thông tin y tế, vui chơi
giải trí phải mang lại sự thuận tiện tối đa, mang lại sự thoải mái và giảm
thiểu chi phí sản xuất, đảm bảo thoả mãn những nhu cầu đi lại, ăn ở, giải trí
cho nhà đầu t. Thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đầu t nớc
ngoài. Nó giúp các nhà đầu t nắm bắt đợc thị trờng và các yếu tố liên quan

đến hoạt động của mình từ đó định hớng đợc kế hoạch đầu t và ra quyết
định chính xác.
- Trình độ khoa họ kĩ thuật, trình độ lao động: càng cao thì khả năng
tiếp nhận và sử dụng FDI càng lớn.
- Tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào khác: có nhiều tài
nguyên thiên nhiên thì càng thu hút đợc nhiều dự án FDI. Các yếu tố đầu
vào khác đóng vai trò là chi phí và cấu thành lên giá thành sản phẩm dẫn
đến càng thấp càng hấp dẫn đầu t.
- Xu hớng vận động của FDI trên thế giới cũng chi phối lợng vốn và
hoạt động FDI mỗi quốc gia. Tính chất toàn cầu diễn ra trong mọi lĩnh vực,
vì vậy FDI trên thế giới cũng vận động theo những xu hớng chung nhất định
và mọi hoạt động FDI diễn ra tại mỗi nớc đều chịu ảnh hởng của xu hớng
này.
- Chiến lợc thu hút FDI của mỗi quốc gia là yếu tố quyết định.
III. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Khái niệm: Là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều bên để tiến
hành đầu t kinh doanh tại Việt Nam trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
3
Hình thức này có u điểm là không tạo nên pháp nhân mới nên các
bên vẫn giữ t cách pháp lí của mình, chịu trách nhiệm tài chính độc lập trớc
nhà nớc Việt Nam, dẫn đến làm tăng khả năng độc lập giữa các bên, các
bên không phải chịu trách nhiệm liên đới, ít xảy ra tranh chấp hay hiện tợng
lấn áp về kinh tế. Ngoài ra nó còn phát huy đợc thế mạnh của mỗi bên, đặc
biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ cao nh tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu khí. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhợc điểm: Khó
quản lý( độc lập giữa các bên ), điều phối, điều hành công việc do không có
một ban quản lý, một ban lãnh đạo chung nên công việc dễ bị phân tán, khó
có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên theo mục tiêu chung và nó phụ thuộc

vào trách nhiệm của từng bên nên khó thống nhất trong việc đẩy mạnh tiến
độ hợp đồng.
2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh.
- Khái niệm: Là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hay hiệp định kí kết giữa chính
phủ Việt Nam và chính phủ nớc ngoài hay doanh nghiệp do doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, do doanh
nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Hình thức này có các u điểm: Phát huy lợi thế của mỗi bên, thực hiện
việc chuyển giao công nghệ, đối với nớc nhận đầu t hình thức liên doanh
đảm bảo vai trò kiểm soát, quản lý đối với hoạt động đầu t nớc ngoài, giữ đ-
ợc vai trò kinh tế của mình. Nhợc điểm là: Hình thức này phụ thuộc tiến độ
góp vốn của mỗi bên do đó có thể dẫn tới tình trạng chậm triển khai trong
thực hiện dự án, việc không thống nhất giữa các bên trong việc quản lý,
điều hành dẫn đến dễ xảy ra tranh chấp, bất đồng và hiện tợng mỗi bên chỉ
chạy theo lợi ích của mình gây khó khăn cho việc liên doanh và bên góp
vốn nhiều có thể chi phối bên góp vốn ít.
3. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
- Khái niệm: Là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100%
vốn, thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh.
Những u điểm:đảm bảo tính độc lập tự chủ của nhà đầu t.tránh đựơc
những phiền hà trong việc bỏ vốn đầu t nên tiện để triển khai,thực hiện
nhanh,hoạt động kinh doanh có hiệu quả,nhanh chóng thu hồi vốn lãi,ngoài
ra còn tránh tranh chấp,mâu thuẫn giữa nội bộ doanh nghiệp.
Tuy nhiên những nhợc điểm của hình thức này cũng không ít: thứ
nhất đối với nhà đầu t do thiếu kinh nghiệm nêú không tìm hiêủ pháp
luật,tình hình lao động,thị trờng nớc sở tại sẽ gây cản trở,khó khăn trong
việc thực hiện dự án,dễ mắc sai lầm và còn bị hạn chế trong một số lĩnh vực

mà nớc sở tại cấm đầu t 100% vốn. Đối với nớc nhận đầu t:chủ đầu t sẽ tìm
mọi cách để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của mình dẫn đến một số hiện tợng
tiêu cực nh sử dụng tài nguyên một cách thái quá không quan tâm đén môi
trờng cũng nh ảnh hởng tiêu cực đến xã hội. Không đảm bảo khả năng quản
lý và kiểm soát các doanh nghiệp này, tình trạngmột số ngành nghề,lĩnh vực
bị chi phối, phụ thuộc quá nhiều vào nớc ngoài kìm hãm các doanh nghiệp
trong nớc, ngoài ra phía nhận đầu t không đợc hởng lợi trực tiếp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ thu đợc các khoản đóng
góp theo nghĩa vụ tài chính, tiền cho thuê, bán các yếu tố đầu vào và các lợi
ích gián tiếp khác.
4
B/ Thực trạng và giải pháp.
I. Thực trạng.
1. Tình hình thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam.
1.1. Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết
tháng 12- 2006, Nhà nớc ta đã cấp giấy phép cho 8112 dự án FDI với tổng
số vốn đăng ký là 76444,4 triệu USD. Tính bình quân chúng ta cấp giấy
phép cho 427 dự án một năm với mức 4023,4 triệu USD vốn đăng ký( cha
kể các dự án của Vietsovpetro).
Số dự án và vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988 2006
Năm
Chỉ tiêu
1988-
1990
1991-
1995
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Số dự án 211 1409 372 349 285 372 391 555 808 791 811 970 833

So với năm
trớc(%)
+32 -10.4 -6.2 -18.3 +14.7 +19.6 +41.9 +45.2 -2 +2.5 +19.6 -14.1
Vốn đầu t-
(triệu USD)
1602.2 17663 10164.1 5590.7 5099.9 2565.4 2838.9 3142.3 2998.8 3139.2 4547.6 6839.8 10200
So với năm
trớc(%)
+57.5 +46.5 -45 -8.8 -49.7 +10.7 +10.7 -4.6 +6.4 +42.5 +50.4 +49.1
Nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của ta có xu hớng tăng
nhanh từ năm 1988 đến năm 1995: Năm 1988 chỉ có 37 dự án, năm 1989
chỉ có 67 dự án ( vì Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành tháng 12- 1987 nên
khả năng thu hút FDI còn kém) nhng đến năm 1995 đã có 415 dự án. Chỉ
trong 8 năm mà số dự án tăng 11,21 lần; đây là một kết quả rất khả quan.
Tuy nhiên từ năm 1997, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam bắt đầu suy
giảm, nhất là năm 1998 số dự án là 285 giảm 31,33% so với năm 1995.
Điều này phần nào có thể do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài
chính khu vực đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam ( khi mà
khoảng 70% vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là xuất phát từ các nhà đầu
t châu á ) và nguyên nhân khác không kém phần quan trọng đó là sự giảm
sút về khả năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam đối
với các nhà đầu t nớc ngoài.
Từ năm 2000 việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài có xu hớng tăng
trở lại: Năm 2001 có 555 dự án tăng 41,9% so với năm 2000, năm 2002 có
808 dự án tăng 45,6% so với năm 2001(số liệu trong bảng)
5
Những năm 2003- 2004 số dự án có giảm nhẹ nhng số vốn đầu t lại
tăng.
n nay ã có 76 quc gia v vùng lãnh th có d án u t ti Vit
Nam, trong ó các nc châu chim 67% tng vn ng ký; các nc

châu u chim 29% tng vn ng ký v các n c châu M chim 29%
tng vn ng ký. Riêng 5 nn kinh t dn u v u t v o Vi t Nam l
i Loan, Nh t Bn, Hàn Quốc, Hng Kông v Singapore ã chim 60,6%
tng vn ng ký.
V c cu u t, lnh vc công nghip v xây d ng thu hút nhiu d
án u t nht, chim 67,5% v s d án v trên 62% t ng vn u t, tip
theo l l nh vc dch v, nông-lâm-ng nghip.
Nhng th nh ph ln các vùng kinh t trng im vn l nh ng a
phng dn u v thu hút u t nc ngo i. C th, TP.H Chí Minh
chim gn 30,2% s d án v 23,4% t ng vn ng ký; H N i chim
11,11% s d án, 16,74% tng vn ng ký; ng Nai chim 11,45% s d
án v 15% t ng vn ng ký; Bình Dng chim 18,44% s d án, gn
10% tng vn ng ký. Hình thc u t ch yu của các d án u t v o
Vit Nam l 100% v n nc ngo i, chi m trên 76%; các d án liên doanh
chim 20,6%, s còn li c thc hin theo hình thc hp doanh, Công ty
c phn v Công ty qu n lý vn.
1.2. Tình hình thực hiện các dự án FDI.
Trong 5 năm từ 1991 đến 1995 vốn đầu t thực hiện là 7091 triệu USD
đạt khoảng 43% vốn đăng ký, là một tỷ lệ bình thờng so với các nớc trong
khu vực nhng so với tốc độ tăng của vốn đăng ký giai đoạn này(trung bình
51%) thì tỷ lệ này là thấp . Bắt đầu từ năm 1996, tốc độ triển khai các dự án
FDI chững lại. Năm1996, 1997tăng rất ít, năm1998 giảm 28%, năm 2000,
2001 tăng nhẹ đạt 8,6% và 9,5%. nguyên nhân là do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tác động trực tiếp đến các nhà đầu t châu á khiến họ
bị phá sản hoặc tiềm lực kinh tế bị thu hẹp, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện
dự án ở Việt Nam, hoặc hoãn hoặc dừng thực hiện. Vốn thực hiện từ phía
Việt Nam thờng chỉ đạt trên dới 10% tổng vốn thực hiện. Đây là một tỉ lệ
rất thấp, chứng tỏ năng lực góp vốn của Việt Nam rất hạn chế và đây là một
nguyên nhân làm giảm tiến độ chung của việc thực hiện dự án liên doanh.
Một thực trạng đáng báo động là tình trạng các dự án FDI bị giải thể dẫn

đến tác động xấu đến hiệu quả hoạt động FDI. Năm 2000 có 113 dự án giải
thể với số vốn 1709 triệu USD, năm 2001 có 94 dự án bị giải thể với 1050
triệu USD, năm 2002có 107 dự án bị giải thể với 747 triệu USD.
Nguyên nhân của tình trạng chậm triển khai và giải thể của các dự án
FDI là do:
- Thứ nhất, về phía nhà đầu t nớc ngoài do sự khó khăn về tài chính
của các công ty mẹ ở nớc ngoài nên không đảm bảo tiến độ góp vốn, do chủ
đầu t không nắm bắt, dự đoán đợc nhu cầu của thị trờng dẫn đến đầu t tràn
lan cung quá cầu nên lợi nhuận thấp hoặc lỗ.
6
- Thứ hai, về phía Việt Nam: công tác quản lý của nhà nớc đối với
đầu t trực tiếp nớc ngoài còn kém, thiếu kinh nghiệm đặc biệt là công tác
quy hoạch, thẩm định không phù hợp thiếu sự nhất quán, do cơ sở hạ tầng
kém phát triển, do môi trờng kinh tế có chiều hớng xấu đi: thị trờng có sự
suy giảm sức mua, tốc độ phát triển chững lại, thị trờng vốn tín dụng kém
phát triển Đối với các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu trong nớc, đặc
biệt là các dự án trong lĩnh vực nông lâm ng nghiệp, sự không ổn định trong
việc cung cấp do phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, khí hậu. Tiến độ góp vốn
của bên Việt Nam trong liên doanh không đảm bảo bình quân, chỉ chiếm
23% vốn pháp định và 10% vốn đầu t, trong đó 90% giá trị quyền sử dụng
đất và nhà xởng. Và cán bộ Việt Nam làm việc trong các dự án thờng thiếu
kinh nghiệm, không đủ trình độ, khả năng quản lý, ngoại ngữ chuyên môn
kém.
Các hoạt động xúc tiến đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc đẩy mạnh
từ khi Chính Phủ ban hành Nghị Quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001
về tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t FDI thời kỳ 2001-2005.
Tính chung, giai on 1988-2006, c nc hin có 6.813 d án u
t nc ngo i còn hi u lc vi tng vn ng ký trên 60 t USD. Năm
2006 số vốn đầu t thực hiện là 4,1 triệu USD, tăng 24,2% so với năm 2005.
1.3. Quy mô các dự án FDI.

Giai đoạn vừa qua, quy mô các dự án FDI thay đổi qua các năm và có
sự khác nhau ở mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề, mỗi đối tác đầu t.
Giai đoạn 1991- 1996 là giai đoạn quy mô dự án FDI tăng liên tục
với tốc độ khá nhanh, năm 1991 là 8,7 triệu USD, năm 1996 lên đến 26,1
triệu USD, tốc độ tăng liên hoàn hàng năm ở mức cao. Các dự án quy mô
lớn thờng ở các lĩnh vực thăm dò khai thác chế biến dầu khí, xây dựng cơ
sở hạ tầng.
Sang đến 1997 cũng theo xu hớng giảm sút của lợng vốn FDI, quy
mô trung bình dự án đã giảm trầm trọng với tốc độ nhanh: năm 1997 giảm
48,3% so với năm 1996, quy mô dự án bằng một nửa là 13,5 triệu USD.
Năm 1999 là năm quy mô dự án thấp nhất 5,1 triệu USD, chỉ bằng 19,5%
quy mô trung bình năm 1996. Quy mô trung bình dự án 1997- 2001 là 8,7
triệu USD bằng 61,3% giai đoạn 1991-1996. Đến năm 2000 quy mô dự án
có tăng lên nhng chủ yếu là do dự án Nam Côn Sơn. Nguyên nhân là do
Việt Nam cha có nhiều doanh mục dự án lớn thật sự hấp dẫn các nhà đầu t,
đồng thời tâm lý e ngại rủi ro, khi quy mô dự án càng lớn,khả năng rủi ro
càng cao cũng hạn chế viẹc đầut do dự án quy mô lớn.Bên cạnh đó năng lực
của các doanh nghiệp Việt Nam cũng không thể đáp ứng đợc vai trò làm
đối tác trong những dự án lớn.
Thời gian gần đây có những thay đổi đáng chú ý: trong thời kỳ 2001-
2005 quy mô các dự án tăng dần và nổi bật là năm 2006 nớc ta đã thu hút đ-
ợc nhiều dự án lớn nh: dự án về côTng nghệ thông tin của tập đoàn Intel trị
giá 1 tỷ USD, dự án của công ty POSCO đầu t 1.12 tỷ USD, dự án mở rộng
sản xuất của tập đoàn Canon Trung bình một dự án EDI năm 2006 có vốn
là 9,4 triệu USD cao hơn so với năm 2005 là 4,6 triệu USD/dự án. Tóm lại
7
quy mô các dự án ngày càng tăng và triển vọng thu hút FDI của các công ty
TNCs ngày càng cao, trong năm 2007 sẽ hứa hẹn nhiều thành công mơí.
2.Trin vng thu hỳt u t trc tip nc ngo i n m 2007 v
nhng vn t ra.

Nm 2007 l nm u tiờn Vit Nam gia nhp WTO, trin vng thu
hỳt u t trc tip nc ngoi l rt tt. Mt kinh nghim thng thy l
thu hỳt nc ngoi thng tng rt nhanh i vi nhng nc mi tr
thnh thnh viờn ca WTO. u t nc ngoi vo Trung Quc nm 2005
t 72 t, tng hn mt na so vi nm 2001 khi Trung Quc gia nhp
WTO. c bit, nh tỏc ng l thnh viờn ca WTO, nm 2005,
Campuchia ó tng gp 3 thu hỳt u t nc ngoi (381 triu USD) so vi
nm 2004( 181 triu USD).
Ngoi ra, trin vng tng trng u t nc ngoi ca Vit Nam
trong nhng nm ti, theo nhiu chuyờn gia nghiờn cu trong v ngoi
nc, cũn do Vit Nam ó hi t 3 iu kin c bn cỏc nh u t
quyt nh b vn u t l mụi trng u t n nh, cú tim nng v cú
tớnh di hn.
Mụi trng u t kinh doanh ca Vit Nam ngy cng c ci
thin, vi s ra i ca Lut doanh nghip, Lut u t ó gúp phn hon
thin h thng phỏp lut v to dng mụi trng ci m hn cho nh u
t. Vic phõn cp ton din v qun lý u t nc ngoi cho a phng
theo quy nh mi ca Chớnh ph ó to iu kin nõng cao vai trũ qun
lý v tớnh ch ng ca cỏc a phng trong qun lý u t. Ti Din n
u t APEC thỏng 11/2006, cỏc nh u t ti Vit Nam u ỏnh giỏ tớch
cc nhng bc ci cỏch v mụi trng kinh doanh ca nc s ti, ng
thi, h cng kờu gi nhng nh u t khỏc vo lm n Vit Nam.
Vit Nam ang c coi l mt th trng u t y trin vng v
cú tớnh di hn cao. Theo kt qu mt cuc thm dũ c Ngõn hng Hp
tỏc Quc t Nht Bn (JBIC) cụng b mi õy, Vit Nam ó ln u tiờn
vt qua Thỏi Lan, ng v trớ th ba trong danh sỏch 10 nc cú trin
vng nht i vi cỏc doanh nghip Nht Bn, ch sau Trung Quc v n
. c bit vi vic thỏng 11/2006 Vit Nam chớnh thc tr thnh thnh
viờn WTO ó to iu kin cho vic m rng th trng xut khu v kinh
doanh dch v ra th gii. Vi tỡnh hỡnh chớnh tr n nh, nn kinh t mi

ni tng trng nhanh, Vit Nam ó tr thnh im ngm u t ca nhng
nh u t nc ngoi. Mt vớ d tiờu biu l s kin 100 Tp on nm
trong danh sỏch ca Tp chớ Fortune ti Vit Nam tham gia cỏc s kin ca
APEC, v hng lot hp ng giỏ tr cao ó c ký ngay bờn l.
Bờn cnh ú, mt lý do ht sc quan trng ú l s phc hi ca
dũng u t nc ngoi. Theo T chc Thng mi v Phỏt trin ca Liờn
8
hp quc (UNCTAD), u t nc ngoi gim trong 3 nm u ca thp
k mi, nhng ó tng mnh tr li trong 3 nm gn õy (nm 2004 tng
27% so vi 2003 v nm 2005 tng 29% so vi 2004). Trong s cỏc nc
ang phỏt trin, ụng Nam ang l a ch a chung ca cỏc nh u t.
Theo Cc u t nc ngoi, hin vn ling d ỏn u t nc ngoi
dnh cho nm 2007 cũn khỏ tim nng, ha hn con s 10 t USD vn u
t cho nm ti s tip tc c duy trỡ. C th, M cú khong 3-4 d ỏn ln
tm c xp x d ỏn ca Intel ang chun b cỏc th tc vo Vit Nam.
Nht Bn, Hn Quc, i Loan, Hng Kụng, Singapore l nhng nh u
t truyn thng, y tim lc cng ang cú mt s d ỏn quy mụ ln trong
giai on chun b. Bờn cnh ú, thc hin cam kt gia nhp WTO, thi
gian ti Vit Nam s m ca u t mt s lnh vc nh ngõn hng, vin
thụng, bỏn l, in lc v ti chớnh. õy cng l mt iu kin to sc hỳt
ln vi cỏc nh u t nc ngoi.
Tuy nhiờn, bờn cnh nhng nhõn t tớch cc ú, cũn khụng ớt nhng
cn tr i vi thu hỳt u t trc tip nc ngoi trong nhng nm ti,
trong ú ni bt lờn nht l nhng yu t sau:
- Cn tr ln nht l s yu kộm v nng lc cnh tranh trờn c 3 cp
: quc gia, doanh nghip v sn phm. Theo ỏnh giỏ nng lc cnh
tranh ca WEF (Din n kinh t th gii), nm 2006, Vit Nam xp hng
77/125 quc gia, tt 3 hng so vi nm 2005.
- Th hai, mụi trng kinh doanh, mc dự ó c ci thin ỏng k
trong nhng nm qua, nhng nhỡn chung, mụi trng u t Vit Nam

vn cũn nhiu bt cp, c bit l chi phớ sn xut cú xu hng gia tng do
giỏ c mt s mt hng, nht l giỏ nhiờn liu (giỏ in, than) tng ỏng k
s nh hng n giỏ thnh v tớnh cnh tranh ca mt s sn phm. Cht
lng ngun nhõn lc ca Vit Nam cũn yu kộm, dn ti s gim li th
v kh nng cnh tranh v mt lao ng. Hn na, ci cỏch hnh chớnh mc
dự ó tớch cc trin khai cỏc nm qua, nhng cũn nhiu vn ũi hi cn
tip tc thỏo g trong nhng nm ti.
- Th ba, h thng kt cu h tng ca nc ta tuy ó c nõng cp,
nhng nhỡn chung vn cũn yu kộm so vi cỏc nc trong khu vc. c
bit, tỡnh trng thiu in nu khụng c khc phc s nh hng ln ti
hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip v gõy tõm lý lo ngi
i vi cỏc nh u t mi. Tng t, s tng trng nhanh ca nn kinh t
cng ang dn ti nguy c quỏ ti ca h thng giao thụng, cng
Nớc ta càng nhanh chóng khắc phục đợc những hạn chế đó bao nhiêu
thì khả năng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài càng cao và hiệu quả mang lại
càng lớn bấy nhiêu.
* Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài 4 tháng đầu năm 2007.
9
Thống kê mới nhất từ Bộ Kế Hoạch - đầu T, trong tháng t có 102 dự
án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn đầu t khoảng 804 triệu USD.
Trong khi đó, trong tháng cũng có thêm 25 lợt dự án tăng vốn với tổng số
vốn đầu t tăng thêm là 117 triệu USD.
Nh vậy, tính trong 4 tháng đầu năm đã có 3,515 tỷ USD tăng 54,7%
so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó có 298 dự án mới với tổng vốn đầu t
2,964 tỷ USD, tăng 55% về lợng vốn. Có 134 lợt dự án tăng vốn với tổng
đầu t 548,4 triệu USD tăng 52,9% về vốn.
Bên cạnh đó, trong tháng 4, trổng sốvôns FDI đa vào thực hiện đạt
375 triệu USD, nâng tổng số vốn thực hiện qua 4 tháng lên1,43 tỷ USD,
tăng 24,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo nhận định của Bộ Kế Hoạch và Đầu T, thu hút đầu t hiện đang

trong đà thuận lợi. Rất nhiều dự án lớn đang tiếp tục vào Việt Nam. Và đây
chính là cơ sở để trong diễn đàn Kinh Tế Việt Nam mới đợc tổ chức, Bộ tr-
ởng Vũ Hồng Phúc bày tỏ tin tởng về khả năng Việt Nam thu hút FDI vợt
mức 12 tỷ USD đã đề ra và vơn lên kỷ lục mới 15 tỷ USD.
Nhận định trên càng có cơ sở vì trong một cuộc khảo sát mới đây của
Cục Đầu T nớc ngoài, mới chỉ tổng hợp sơ bộ từ khoảng 20 địa phơng thu
hút mạnh đầu t nớc ngoài thì con số dự kiến đã lên đến 16-17 tỷ USD.
Kết quả trên cho phép chúng ta nghĩ đến những con số khả quan của
đầu t trực tiếp nớc ngoài trong cả năm 2007.
* Túm l i, tri n v ng thu hỳt u t c a Vi t Nam trong nh ng n m t i ang
ng tr c cỏc c h i r t l n. Tuy nhiờn, nh ng c n tr i v i dũng v n t bờn ngo i
v o Vi t Nam c ng ang t ra nhi u thỏch th c ũi h i nh n c v cỏc c quan qu n
lý, khuy n khớch u t c n cú nh ng gi i phỏp k p th i nh m thỏo g nh ng khú kh n
cho cỏc nh u t , c i thi n mụi tr ng kinh doanh v c i thi n hỡnh nh Vi t Nam
trong con m t cỏc nh u t n c ngo i.2.1.Những tác động tích cực và tiêu cực của
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1 Những tác động tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Tốc độ tăng trởng kinh tế ở Việt Nam không ổn định từ khi luật đầu
t trực tiếp nớc ngoài đợc ban hành( 1987) đến thời điểm hiện nay. Thời kỳ
từ 1992 đến 1997 đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất trên 8%. Sau một
thời gian chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997,
1998 tốc độ tăng trởng GDP có xu hớng giảm và thấp nhất là 4,8% năm
1999. Tuy vậy trong những năm gần đây từ 2002 nền kinh tế Việt Nam đạt
tốc độ tăng truởng GDP cao hơn các năm trớc và mang tính ổn định cao:
7,12% năm 2002; 7,24% năm 2003; 7,6% năm 2004. Về cơ bản tốc độ tăng
trởng GDP cha đạt đợc mục tiêu trong kế hoạch 5 năm từ 2001 đến 2005.
Chỉ tiêu kế hoạch 5 năm đạt ra nhịp độ tăng GDP bình quân là 7,5%/ năm
với GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995 ( 8,0 %). Đặc biệt năm 2006
tốc độ tăng trởng GDP đạt mức kỉ lục trên 8,2% với việc Việt Nam gia nhập

WTO. Hoạt động FDI trong thời gian qua đóng vai trò quan trọng làm gia
tăng sản lợng GDP. Từ mức đóng góp 2% của FDI đối với GDP năm 1992
thì trong năm gần đây từ 2003 đến 2004 tỉ lệ này đã đạt tới 14,3%; 14,5%;
2.1.1.Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
10
(báo cáo tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam năm 2004 và dự
báo năm 2005 của Bộ kế hoạch và đầu t).Nh vậy có thể kết luận tốc độ tăng
trởng GDP của nền kinh tế Việt Nam cùng chiều vốn đóng góp của hoạt
động FDI và tỉ lệ đóng góp ngày càng tăng.
Kể từ khi có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn FDI, vốn FDI
thực hiện tăng nhanh qua các năm. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 1995 đạt
trên 7,5 tỷ USD chiếm trên 25% tổng vốn đầu t toàn xã hội, thời kỳ từ năm
1996 đến năm 2000 đạt trên 12,8 tỷ USD chiếm 24% tổng vốn đầu t toàn xã
hội gấp trên 1,8 lần thời kỳ từ năm 1991 đến 1995. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện
so với GDP trong thời kỳ từ năm 1996 đến năm 2000 đã đạt trên 6%. Riêng
thời kỳ từ năm 2001 đến năm 2005 tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có
tăng. Trong 3 năm 2002 đến 2004 tổng số vốn FDI thực hiện đạt trên 8 tỷ
USD bằng 70% mục tiêu đề ra cho 5 năm( 2001- 2005) (11 tỷ USD ). Riêng
năm 2003 vốn FDI vào Việt Nam đã đạt 4,2 tỷ USD. Doanh thu năm 2006
của khu vực có vốn FDI khá cao,sản xuất công nghiệp tăng 19,5%, tăng cao
hơn mức tăng trởng trung bình của công nghiệp cả nớc.Riêng giá trị sản
xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế
xuất ớc đạt 14 tỷ USD tăng 25% so với năm 2005.
Tỷ lệ FDI so với tổng vốn đầu t xã hội và GDP thời kì 1991-2004
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
VĐTXH/
GDP(%)
17.6 22.4 30.9 31.9 29.7 29.2 30.9 26.7 26.6 27.9 30 33.7 35.9 36.3
FDI thực
hiện/GDP

(%)
2 3.6 6.1 6.1 6.3 7.4 9.1 10 2.2 13.3 13.8 13.8 14.5 17
FDI thực
hiện/
VĐTXH
(%)
17 23 26 31 30 26 28 21 17 19 18 18 18 18
Hoạt động FDI góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói chung và các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế Việt Nam nói riêng. ở Việt Nam đến năm 2002 việc
chuyển giao công nghệ trong khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm khoảng
90% trong số 200 hợp đồng chuyển giao công nghệ đến năm 2003. Thông
qua hoạt động FDI đã tạo ra những hiệu ứng tích cực thúc đẩy việc nghiên
cứu và áp dụng những thành tựu kĩ thuật công nghệ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại đã đợc chuyển giao
thông qua hoạt động FDI, tạo bớc ngoặt quan trọng trong sự phát triển một
số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc. Việc chuyển giao những công nghệ
mới hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của
chính doanh nghiệp FDI đó mà còn tác động phổ biến những công nghệ này
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu khoa học và ứng dụng những công nghệ mới trong các doanh
nghiệp và tại các cơ sở nghiên cứu khác ở Việt Nam .
* Vấn đề giải quyết việc làm: Hiện nay đang đợc xã hội quan tâm và
còn là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển công
bằng và bền vững. Mọi ngời đều có việc làm, các vấn đề xã hội đợc giải
quyết. Kể từ khi có hoạt động FDI ở Việt Nam, nhà đầu t nớc ngoài không
2.1.2.Đầu t trực tiếp nớc ngoài bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh
tế.
2.1.3.Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần chuyển giao công nghệ.2.1.4.FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lợng lao động.
11

nh÷ng trùc tiÕp thu hót vµ sö dông lao ®éng mµ cßn t¹o ra hiÖu øng tÝch cùc
®èi víi vÊn ®Ò gi¶i quyÕt viÖc lµm gi¸n tiÕp.

12
Số Lao Động Trực Tiếp Trong Khu Vực FDI Từ Năm 1996 Đến 2002
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Lđ trực
tiếp(ngàn
ngời)
220 250 270 296 379 439 492
Tốc độ
tăng (%)
32 13,6 8,0 9,6 28,0 15,8 12,1
- Đối với giải quyết việc làm trực tiếp: Lực lợng lao động trong các
dự án có vốn đầu t nớc ngoài tăng hàng năm. Cuối năm 1993 số lao động
trong các dự án FDI chỉ có 49.892 lao động đến năm 1994 là 88.054 lao
động tăng 1,76 lần. Những năm gần đây ku vực FDI đã giải quyết một khối
lợng lớn lao động: năm 2001 thu hút thêm 6 vạn lao động tăng 15,8%; năm
2002 thêm 5,3 vạn lao động tăng 12,07%; năm 2003 thêm 7,5 vạn tăng
12,7%; năm 2004 thêm 7,4 vạn lao động Trong năm 2006 khu vực kinh tế
có vốn FDI đã tạo việc làm cho trên 1,12 triệu lao động, cha kể đến các lao
động gián tiếp.
- Đối với giải quyết việc làm gián tiếp: Cùng với sự phát triển của
khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài, một số khu vực sản xuất và cung ứng sản
xuất, dịch vụ cho khu vực này thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển. Các thành phần kinh tế phát triển sẽ nâng cao khả năng tạo việc làm
cho ngời lao động. Hiện nay, với chính sách tăng dần tỉ lệ nội địa hoá trong
các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nh công nghệ chế tạo ô
tô, xe máy, giày da, may mặc, đã hình thành một số doanh nghiệp vệ tinh
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI. Việc hình

thành các doanh nghiệp vệ tinh sẽ nảy sinh tuyển dụng thêm lao động làm
giảm tỉ lệ thất nghiệp.
* Vấn đề nâng cao chất lợng lao động: có thể khẳng định: chất lợng
lao động trong khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao hơn so với các
khu vc, thành phần kinh tế khác trong nớc.Thông qua hoạt động FDI, ngời
lao động đã đợc đào tạo,nâng cao năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật, công
nghệ và đủ sức thay thế chuyên gia nớc ngoài. Đợc đào tạo nâng cao tay
nghề, tiếp thu kỹ năng, công nghệ tiên tiến, đợc làm việc trong môi trờng
lao động an toàn, vệ sinh, đợc rèn luyện tác phong công nghiệp và thích ứng
dần với cơ chế lao động mới, dẫn đến thu nhập ngày càng cao so với các
khu vực khác. Quan hệ lao động trong doanh nghiệp từng bớc đợc cải thiện.
Đánh giá tác động của hoạt động FDI đới với vấn đề nâng cao chất lợng lao
động có thể dựa vào các chỉ tiêu nh: vốn đầu t trên số lao động, trình độ lao
động, điều kiện lao động. đào tạo lao động,tiền lơng, năng suất lao động.
3.Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam trớc những năm thực hiện chính sách Đổi
mới(1986) là nền kinh tế nông nghiệp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này
chiếm dân số. T khi thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế Việt nam theo ngành và vùng kinh tế
đã có nhiều chuyển biến cơ bản:
13
Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam năm 1991 theo GDP là: nông nghiệp-
40%, công nghiệp-24%,dịch vụ-36%. Hiện nay, cơ cấu kinh tế theo GDP
của Việt Nam đã có xu hớng phát triển hợp lý, phù hợp với chỉ tiêu đặt
ra( tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP). Hiện nay, tỉ trọng GDP trong lĩnh vc nông nghiệp giảm 18%,
công nghiệp tăng15%, dịch vụ tăng 4% so với năm 1991. Cụ thể, cơ cấu
ngang kinh tế trong GDP trong những năm gần đây: năm 2002 nông
nghiệp-23%, công nghiệp-39%, dịch vụ-38%; năm 2003 nông nghiệp -

22%, công nghiệp-39%, dịch vụ-39%;năm 2004 nông nghiệp-23%,công
nghiệp-39%, dịch vụ-38%.
Cơ cấu vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế của các địa
phơng, đô thị, địa bàn lãnh thổ, đặc biệt các vùng kinh tế trọng điểm ở cả ba
miền đang đợc từng bớc xây dựng và hoàn thành. Đến năm 2000, các tỉnh
miền núi phía Bắc đóng góp khoảng trên 9% GDP cả nớc,đồng bằng sông
Hồng-19%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung-15%, Tây Nguyên-3%,
Đông Nam Bộ-35%, đồng bằng sông Cửu Long-19%. Các vùng kinh tế
trọng điểm đóng góp khoảng 50% giá trị GDP cả nớc 75-80% giá trị gia
tăng công nghiệp, 60- 65% giá trị gia tăng dịch vụ.Tính chung giai đoạn từ
1988 đến 2005 đồng bằng sông Hồng thu hút nhiều vốn đầu t nớc ngoài
nhất với16,97 tỉ USD, vùng Tây Bắc thu hút ít vốn FDI nhất chỉ 105,4 triệu
USD.
4. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
Hoạt động FDI trên bình diện tổng thể nền kinh tế đã góp phần quan
trọng đối với vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trởng kinh tế, góp phần tăng
thu nhập cho nền kinh tế Việt Nam từ đó giải quyết các vấn đề xã hội. Theo
quy luật phát triển kinh tế của các nớc đang phát triển, cán cân thanh toán
của Việt Nam luôn ở tình trạng thâm hụt. Do vậy, hoạt động FDI đã góp
phần vào việc hạn chế tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán thông qua
thặng d xuất khẩu và chuyển vốn đầu t vào Việt Nam.
5. Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần vào quá trình mở rộng quan
hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài thực hện sự phân công lao động
quốc tế, sự hợp tác với nhà nớc, tổ chức và cá nhân nớc ngoài. Hoạt động
FDI đã góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đối ngoại
của cả nớc, góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở,
đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế và chủ động hội nhập kinh

tế quốc tế. Hoạt động FDI đã giúp Việt Nam từng bớc phá thế bao vây, cấm
vận, bình thờng hoá quan hệ với các nớc, các tổ chức quốc tế nh WTO, WB,
IMF, ADB N ớc ta đã bình thờng hoá quan hệ với Mỹ và ký hiệp định th-
ơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ ( trong đó có chơng IV về đầu t ), gia nhập
ASEAN ( có khu vực đầu t ASEAN), ký hiệp định khung với EU. Đến nay
đã có trên 70 nớc và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt Nam trong tổng
đăng kí đã cấp giấy phép có nguồn vốn từ châu Âu, Mỹ, Canada, Australia
đạt hơn 14 tỷ USD chiếm gần 36,5%, vốn từ một số nền kinh Đông Bắc
á( Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông ) đạt 15,8 tỷ USD, từ các n-
ớc ASEAN đạt 8,46 tỷ USD chiếm 22%. Ước tính có hơn 80 công ty tham
gia( TNCs) nằm trong danh sách 500 TNCs hàng đầu thế giới có tiềm lực
mạnh về công nghệ và tài chính đầu t vào các ngành công nghiệp quan
trọng nh dầu khí, viễn thông, ô tô, xe máy, công nghệ điện tử, công nghệ
thông tin, hoá chất
14
6. Một số hoạt động khác:
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam góp phần nâng cao
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc, của nền kinh tế. Sự xuất
hiện của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã tạo nên những mô hình quản
lý và phơng thức kinh doanh hiện đại, buộc các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau của Việt Nam phải đổi mới t duy, cách thức
quản lý đổi mới công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh. Hoạt động FDI cũng đã góp một nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nớc. Thu ngân sách từ khu vực FDI trong 5 năm từ 1996 đến năm
2000 đạt gần 1,5 tỷ USD gấp 4,5 lần 5 năm trớc đó, bình quân góp 6- 7%
nguồn thu ngân sách. Riêng năm 2004 đóng góp của khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài tăng 27% so với năm 2003. Các doanh nghiệp có vốn FDI cũng
nộp vào ngân sách nhà nớc1,26 tỷ USD tăng 17,3% so với năm 2005.
6.1.Những tác động tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Hiện nay xảy ra tình trạng bên nớc ngoài góp vốn bằng những công

nghệ, thiết bị cũ, lạc hậu. điều này làm thua thiệt rất nhiều cho bên Việt
Nam,vừa phải bỏ chi phí cao do bên nớc ngoài khai khống giá trị máy móc
thiết bị, vừa phải gánh chịu những hậu quả xấu gây ra đối với môi trờng,sức
khỏe con ngời và hiệu quả kinh doanh.
Theo số liệu khảo sát của ngành công nghiệp nhẹ ở 42 công ty liên
doanh năm 1993 thì có tới 76% số máy mới nhập thuộc thế hệ những năm
50-60, 70% số máy đã khấu hao hết, 50% là đồ tân trang lại.Năm 1994 qua
khảo sát sơ bộ dự án đầu t nớc ngoài bằng thiết bị công nghệ thì tổng số
thiệt hại của phía Việt Nam lên đến 50 triệu USD
Những năm gần đây tình trạng này đã giảm rõ rệt bởi phía ta đã có
những nhận thức đúng và đã có đủ trình độ để kiểm định chất lợng cuả
những thiết bị ,công nghệ nhập vào.
Một số vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng lao động của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Thứ nhất, không đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho ng-
ợi lao động Việt Nam: bảo hiểm xã hội, y tế, phúc lợi xã hội.
- Thứ hai, nhiều doanh nghiệp còn vi phạm những quy định của luật
pháp về lao động Việt Nam. Năm 1996 đến 1997 chỉ có 20% doanh nghiệp
FDI kí hợp đồng với ngời lao động.
- Thứ ba, cha đảm bảo môi trờng lao động an toàn, cừơng độ lao
động căng thẳng, them chí còn có xu hớng chủ đầu t bóc lột sức lao động
của công nhân,cờng độ làm việc quá sức, lơng thấp nh một số doanh nghiệp
liên doanh trong lĩnh vực dệt,may mặc ở tp Hồ Chí Minh, dẫn đến đình
công và tranh chấp giữa chủ thợ thờng xuyên xảy ra.
- Thứ t, thái độ đối xử thô lỗ với công nhân,sa thải công nhân một
cách vô lý và không đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ. Văn hóa ứng xử
trong các doanh nghiệp hầu nh bị bỏ qua,nhất là đối với các chủ đầu t Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
Sự xuất hiện của các doanh nhiệp FDI đã thu hẹp thị phần của các
doanh nghiệp trong nớc trong một số lĩnh vực nh : sản xuất chất tẩy rửa, đồ

uống có gas. Đẩy thị phần của các doanh nghiệp Việt Nam từ chỗ chiếm
70% xuống còn 30% và lâm vào tình trạng thua lỗ.Sự độc quyền của các
6.1.1.Những vấn đề tồn tại trong chuyển giao công nghệ:6.1.2.Những tồn tại trong sử dụng lao động:6.1.3.Chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp Việt Nam.
15
hãng nớc ngoài lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số linh vực
còn gây ra những thiệt hại cho ngời tiêu ding và hạn chế kiểm soát của nhà
nớc. Sự thao túng của các doanh nghiệp nớc ngoài trong lĩnh vực này không
chỉ làm gaỉm khả năng kiểm soát của nhà nớc, hạn chế sự phát triển của các
doanh nghiệp trong nớc mà còn làm tăng tính phụ thuộc vào tình hình thế
giới bên ngoài.
Nhiều dự án FDI đã xây dựng xong, đi vào hoạt động đợc một vài
năm mới bắt đầu triển khai xây dựng công trình xử lý nớc thải.Năm 1997,
khu chế xuất Tân Thuận(tp HCM) có trên 50 nhà máy hoạt động, sau một
thời gian hoạt động mới xây dựng xử lý nớc thải tập trung. Năm 1997, nhà
máy điện ỏien Hanel mỗi ngày thải ra 1,5 tấn chất thải rắn mà cha có biện
pháp xử lý. ở những nớc đang phát triển nh Việt Nam, việc bảo vệ môi tr-
ờng cha đợc thực thi nghiêm ngặt nên các chủ đầu t nớc ngoài vì mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận đã không hề quan tâm tới vấn đề môi trờng ở nớc sở
tại.
Thứ nhất, khối lợng vốn đầu t thực hiện tăng chậm so với tiềm năng
và nhu cầu. Chênh lệch giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện lớn. Tỷ lệ dự án
bị đổ bể, bị giải thể trớc thời hạn khá cao.
Thứ hai, cơ cấu đầu t theo ngành, lãnh thổ và cơ cấu kỹ thuật của vốn
còn bất hợp lý.Chủ yếu là đầu t vào ngành công nghiệp và vào vùng, địa ph-
ơng có điều kiện thuận lợi nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai
Thứ ba, nguồn vốn FDI là mang lại cho nớc ta song trên thực tế lại do
chủ đầu t trực tiêp quản lý.Do đó, ở một số khía cạnh nào đó cha đóng góp
cho đúng với quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta.
Thứ t, các khu công nghiệp đợc thành lập với mục đích là để cho địa
phơng mình cũng có khu công nghiệp chứ không phải là xuất phát từ nhu

cầu của các nhà đầu t.
II. Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn
FDI ở Việt Nam.
1. Đảm bảo sự ổn định về kinh tế và chịnh trị xã hội:
Trớc hết nhà nớc cần tích cực đẩy mạnh thực hiện một cơ chế công
bằng cho tất cả các thành phần kinhh té, tạo cơ hội cho các thành phần kinh
tế phát triển theo hớng tự do có sự quản lý chung của nhà nớc, tránh sự can
thiệp quá sâu của nhà nớc,gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chỉ khi các
thành phần kinh tế đợc khuyến khích phát triển thì mới tạo ra môi trờng
kinh tế cạnh tranh lành mạnh tạo cơ hội cho các nhà đàu t nớc ngoài đầu t
vào Việt Nam.
Nhà nớc cần đảm bảo thị trờng trong nớc vận hành suôn sẻ, tăng quy
mô thị trờng kinh tế. Muốn vậy các chính sách tài khóa tiền tệ, tỷ giá hối
đoái vv cần phải có sự thay đổi linh hoạt, phù hợp, kịp thời. Sau đó công tác
dự báo và thông tin phải đợc coi trọng. Mỗi khi đa ra một quyết định thay
đổi cần phải dự báo xem nó sẽ tác động nh thế nào đến từng đối tợng kinh
tế và sự tác động tổng hợp của nó lên nền kinh tế ở mức độ nào, xem xét và
rút ra bài học kinh nghiệm từ các nớc khác.
Nhà nớc cần phải có biện pháp phát triển thị trờng vốn, thị trờng
chứng khoán đảm báo sự vận hành an toàn, hiệu quả. Cân đối ngân sách
nhà nớc trên cơ sở các khoản thu chi hợp lý. Thúc đấy sản xuất trong nớc,
6.1.4.Tác động xấu đến môi trờng.6.1.5.Một số hạn chế khác:
16
tăng chi ngân sách cho đầu t phát triển để tăng thu từ các nguồn trong nớc
đảm bảo cải thiện tình hình ngân sách nhà nớc.
Cán cân thơng mại, cán cân thanh toán quốc tế phải đảm bảo tránh
thâm hụt. Muốn vậy phải cân đối các chỉ tiêu, thúc đẩy mạnh xuất khẩu,
điều chỉnh hợp lý cung cầu ngoại tệ. Các chính sách kinh tế đa ra cần đi đôi
với công tác quản lý, giám sát thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm ngặt.
Cần phải có sự hớng dẫn cụ thể và thực thi đồng bộ ở tất cả các cấp các

ngành.
ổn định chính trị phải dựa trên cơ sở ổn định kinh tế và cần thiết phải
có tăng cờng nguyên tắc tập trung dân chủ. Phải giải quyết dứt điểm nạn
tham nhũng quan liêu.
ổn định xã hội bằng việc nâng cao đời sống nhân dân cả về vật chất
lẫn tinh thần. Chính sách nâng cao thu nhập cho ngời lao động đi đôi với
chính sách tạo việc làm. Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của ngời dân đối
với vai trò của FDI, từ đó tạo sự quan tâm và thiện chí của toàn xã hội đối
với FDI.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và luật pháp đối với
FDI đồng bộ và hấp dẫn:
Những quy định pháp luật phải rõ ràng, tránh sự chồng chéo, mâu
thuẫn nhau, phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Cần phải tiếp tục nghiên
cứu, điều chỉnh hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hớng ổn định, thống
nhất, đầy đủ, lâu dài, hấp dẫn, có so sánh đối chiếu với các nớc trong khu
vực.
Tiến tới thành lập một mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu t
trong nớc và đầu t nớc ngoài. Trong điều kiện hiện nay, thực hiện việc này
rất khó, cần có những bớc đi phù hợp, từ những quy định chung nhất, sẽ
thực hiện với cả hai bên, những mặt nào cha thể áp dụng chung thì cần quy
định rõ ràng những điều kiện, u đãi cho từng bên.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng:
Nhà nớc phải có quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, chỉ
đạo trực tiếp những công trình quan trọng tại các trung tâm kinh tế, đầu mối
của các hoạt động giao thơng, trọng điểm thu hút FDI. Quy hoạch phải đảm
bảo sự phù hợp với điều kiện của tong địa phơng và đặt nó trong sự tơng
quan với các địa phơng khác sao cho những công trình đó không chỉ phục
vụ cho một địa phơng mà còn phục vụ đắc lực cho các vùng lân cận.
Đối với những nơi cơ sở hạ tầng kém phát triển, điều kiện tự nhiên
bất lợi, phải nhanh chóng xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng cơ bản

nhằm tạo những điều kiện tối thiểu cho việc đầu t nớc ngoài có thể thực
hiện đợc.
Nhà nớc cần phải có những biện pháp hỗ trợ tài trợ cho các địa ph-
ơng. Đối với những vùng có điều kiện địa hình đặc biệt, việc áp dung mô
hình thiết kế các công trình cơ sở hạ tầng nh thế nào cho phù hợp là công
việc vô cùng quan trọng, để tránh lãng phí tiền của và hiệu quả kinh tế cao
nhất. Do đó mỗi địa phơng khác nhau phải có một biện pháp xây dựng cơ
sở hạ tầng khác nhau và phải phù hợp với địa phơng đó.
4. Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực:
Thực hiện phân cấp thẩm quyền một cách rõ nét hơn, tăng thêm
quyền hạn cho địa phơng trong phê duyệt, cấp phép các dự án FDI. Quy
17
hoạch tổng thể và danh mục dự án kêu gọi đầu t đã đợc Trung Ương xét
duyệt thì việc thẩm định và cấp phép đầu t địa phơng có thể tự làm và ra
quyết định đồng thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về hoạt động của dự án.
Các dự án FDI chỉ chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý đồng nhất,
những cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm trớc cấp trên, tránh việc quản lý
chồng chéo, đảm bảo thông tin giữa các cấp quản lý.
5. Tăng cờng quản lý các dự án FDI trong quá trình
thẩm định
Cần phải căn cứ vào chiến lợc thu hút FDI, quy hoạch tổng thể của
nhà nớc để làm cơ sở ra quyết định phê duyệt và cấp giấy phép đầu t cho
các dự án FDI. Không phải ngành nào, địa phơng nào cũng thực hiện đầu t
FDI tràn lan mà phải có sự quản lý đảm bảo đầu t đúng chỗ, đúng ngành, có
trọng điểm.
Phê duyệt thẩm định dự án lấy tiêu chuẩn là hiệu quả kinh tế xã hội
của dự án vì vậy trong công tác thẩm định dự án phải quan tâm đén tất cả
các chỉ tiêu về môi trờng, xã hội.
Quản lý tiến độ và tỷ lệ góp vốn của các bên cho liên doanh khuyến
khích các doanh nghiệp Việt Nam góp vốn. Đặc biệt trong các linh vực then

chốt có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, những lĩnh vực mang lại
lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh cần quy định tỷ lệ góp vốn của phía Việt
Nam cao hơn nhằm tạo điếu kiện cho các doanh nghiệp việt Nam thu lợi
nhuận cao và hạn chế sự chi phối của nớc ngoài trong các lĩnh vực quan
trọng,
Cần có những biện pháp khuyến khích việc triển khai nhanh các dự
án. Nên dành những điều kiện u đãi cho các dự án nào nhanh chóng đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành đúng tiến độ. Với những dự án
nào trong quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn không phải do phía nớc
ngoài thì chính quyền địa phơng trực tiếp qản lý dự án cần thực hiện những
biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ.
Công tác quản lý dự án FDI sau cấp giấy phép đòi hỏi phải đợc thực
hiện liên tục và đầy đủ:Nh việc thờng xuyên có sự liên hệ giữa các nhà
quản lý và các nhà đầu t nhằm cùng tháo gỡ những vớng mắc khó khăn, th-
ờng xuyên tổng kết đánh giá lại hoạt động quản lý lắng nghe ý kiến phản
hồi từ phía doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh. Nh vậy sự quản lý sẽ đi
đúng hớng, mục tiêu của nhà nớc vừa đợc sự đồng tình, tin cậy của các nhà
đầu t nớc ngoài.
6. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu t:
Về phía nhà nớc:thành lập các trung tâm xúc tiến đầu t ở các bộ(Bộ
Kế Hoạch và Đầu T, Bộ Thơng Mại ) tại các đại sứ quán của Việt Nam ở
nớc ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao, tổ chức các cuộc tiếp xúc
nhằm tạo cơ hội để việt nam tìm đối tác liên doanh nớc ngoài. Phải đặc biệt
coi trọng các hoạt động xúc tiến đầu t ở nớc ngoài: Thông qua các cuộc
thăm viếng của các nhà lãnh đạo, thông qua tổ chức các cuộc triển lãm giới
thiệu về kinh tế xã hội Việt Nam, trực tiếp tìm hiểu, giới thiệu những tiềm
năng, cơ hội đầu t hấp dẫn với các tập đoàn, công ty lớn
Với mỗi đối tác nớc ngoài, cũng cần có các hoạt động xúc tiến khác
nhau.Có những nhà đầu t Nhật Bản, Tây Âu cần tập trung xúc tiến cho các
dự án đồi hỏi nhiều vốn, công nghệ. Đối với các nhà đầu t có tiềm lực tài

chính, công nghệ yếu hơn cần tập trung xúc tiến cho các dự án quy mô vừa
và nhỏ cho các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng chế biến.
18
Cần luôn luôn có sự kết nối thông tin giữa các bộ ngành ở trung ơng
với các địa phơng. Khi địa phơng nào có những dự án kêu gọi vốn khả thi
nhng cha tìm đợc nhà đầu t nhà nớc có thể có các biện pháp hỗ trợ trong
việc xúc tiến, quảng bá vv
Mỗi địa phơng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà phát huy
các hoạt động xúc tiến đầu t một cách mạnh mẽ. Sự phối hợp giữa các hoạt
động xúc tiến của trung ơng với các hoạt động của địa phơng sẽ càng hiệu
qủa hơn.
7. Biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các
dự án FDI:
Bên cạnh các giải pháp về ổn định môi trờng đầu t, kinh tế, chính tri,
xã hội, luật pháp Các biện pháp ở cấp vi mô có tính chất cụ thể, đa dạng
năng động và trực tiếp tác động đến xác suất rủi ro của hoạt động FDI.
Cần có các hình thức phổ biến văn hóa, tập quán Việt Nam cho các
nhà đầu t nớc ngoài.Đây là biện pháp vừa tăng cờng cho hoạt động xúc tiến
đầu t vừa giúp cho nhà đầu t nớc ngoài dự báo đợc chính xác thị trờng nên
có kế hoạch đầu t hợp lý, tránh những rủi ro gặp phải khi dự án đi vào hoạt
động.
Hệ thống thông tin cần phải đợc bảo đảm, cung cấp thông tin cập
nhật cho nhà đầu t nớc ngoài và thực hiện thông tin hai chiều.
Nhà nớc cần có những quy định về bảo lãnh đầu t với những ngành
có độ rủi ro cao, những dự án vay vốn nớc ngoài nhiều, những lĩnh vực mà
phía Việt Nam còn ít kinh nghiệm.
Xây dựng và phát triển hệ thống bảo hiểm đầu t, đa dạng hóa các sản
phẩm bảo hiểm. Đây là biện pháp phù hợp với sự phát triển và xu hớng toàn
cầu hóa trong đầu t.
Trong mỗi cấp quản lý và trong mỗi doanh nghiệp FDI cần thiết phải

thiết lập bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng quản trị rủi ro.
Nếu các biện pháp này đợc triển khai thực hiện sẽ ngăn ngừa rủi ro
ngay từ những hoạt động trong doanh nghiệp, cũng nh những rủi ro trong
môi trờng đầu t.
8. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đào tạo nguồn
nhân lực:
Bổ sung kiến thức về đầu t trực tiếp nớc ngoài cho các bộ quản lý
chung, quản lý hành chính thông qua các khóa học ngắn hạn, trực tiếp học
hỏi kinh nghiệm của các nớc qua tìm hiểu thực tế các dự án FDI hoạt động
ở những nớc có điều kiện tơng đồng với Việt Nam.
Đối với quản lý trực tiếp dự án FDI cần đào tạo kỹ về trình độ thẩm
định xét duyệt dự án, trình độ quản lý hoạt động của dự án. Việc đào tạo
này phải công phu kỹ lỡng, nên sử dụng đội ngũ chuyên gia nớc ngoài để
giảng dạy.
Nghiêm khắc kỷ luật những cán bộ quản lý làm sai quy định, khen
thởng xứng đáng những ngời hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thờng xuyên tổ chức việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, cần tổ
chức thống nhất, có sự kết hợp và đảm bảo thông tin qua lại giữa cán bộ,
các ngành, các cấp quản lý.
19
Cần phải cập nhật những thông tin mới về khoa học công nghệ trên
thế giới đang đợc đa vào ứng dụng trong xản suất đế kịp thời chuyền đạt lại,
bổ sung kiến thức cho ngời lao động.
Coi trọng việc thực hành trong quá trình đào tạo.
Phải giáo dục ý thức kỷ luật, thái độ làm việc, tác phong làm việc
công nghiệp hóa cho ngời lao động.
Nhà nớc có thể bổ sung, tài trợ từ ngân sách cho hoạt động giáo dục
đào tạo các địa phơng.
9. Biện pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào các
khu công nghiệp, khu chế xuất, hình thành đặc khu kinh

tế, khu kinh tế mở nhằm huy động vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
- Thứ nhất cần khắc phục những vấn đề còn tồn tại:
Phải xem xét, đánh giá đầy đủ nhiều mặt về vị trí địa lý, cơ sở hạ
tầng, đội ngũ lao động, khả năng cung ứng nguyên vật liệu của địa phơng,
những tác động đến môi trờng sinh thái, kinh tế xã hội. Việc xây dựng các
khu này phải lựa chọn kỹ lỡng, phải thông qua hội đồng thẩm định gồm các
đội ngũ, các chuyên gia trong nhiều khu vực.
Cần sớm ban hành các chính sách, quy chế bổ sung cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong khu vực.
Phát triển các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ trong khu công nghiệp,
khu chế xuất.
Xem xét việc thí điểm xây dựng các khu công nghiệp nhỏ phục vụ
việc phát triển nông nghiệp, có thể bao gồm cả mô hình trang trại lớn, hiện
đại, khu liên hợp sản xuất- bảo quản-chế biến-xuất khẩu nông sản phù hợp
với các chơng trình kinh tế lớn của nhà nớc.
- Thứ hai, cần thí điểm xây dựng mô hình đặc khu kinh tế ở một số
địa phơng có đủ điều kiện. Đặc khu kinh tế bao gồm cả KCN,KCX tập
trung, khu thơng mại tự do và nhiều lĩnh vực kinh doanh khác hoạt động
theo một cơ chế riêng, có môi trờng thông thoáng, cởi mở đối với hoạt động
đầu t nớc ngoài, sẽ là nơi để thực hiện thí điểm các mô hình, cơ chế quản lý
mới. Việc xây dựng đặc khu kinh tế cần học hỏi kinh nghiệm của các nớc
và cân nhắc kỹ lỡng việc áp dụng cho Việt Nam.
20
Kết luận
Với chính sách mở cửa, chủ động hội nhập,sẵn sàng làm bạn với tất cả các
quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã từng bớc đạt đợc những thành công
nhất định trong quá trình thu hút và sử dụng vốn FDI phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế ở Viêt Nam.
Trong điều kiện tình hình thế giới có nhiều biến động và phải cạnh tranh

gay gắt với các đối thủ để thu hút FDI, vấn đề bức thiết đặt ra là phải có các
giải pháp phù hợp, hiệu quả để thu hút vốn FDI sao cho hoạt động của nó
mang lại lợi ích lớn nhất cho đất nớc, đồng thời tránh phải trả những giấ
đắt. Môi trờng đầu t lành mạnh và hấp dẫn sẽ làm tăng sức đề kháng cho
hoạt động đầu t, vợt qua những tác nhân xấu từ bên ngoài, giảm thiểu
những nguy cơ từ bên trong. Xác định đợc ý nghĩa to lớn của hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, nắm vững tình hình những năm qua,
đánh giá đúng triển vọng xác định đúng các nhân tố tác động đến chiến lợc
thu hút FDI, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp. Kết quả hoạt động FDI
tại Việt Nam trong những năm tới phụ thuộc rất nhiều vào các giải pháp
mới và nỗ lực của Việt Nam.
Trớc ngỡng của của hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã là điểm đến của
các dòng vốn FDI và đang hứa hẹn thu hút đợc nhiều dự án FDI mới với
quy mô lớn. Thực hiện những biện pháp thu hút và sử dụng hợp lý nguồn
vốn FDI sẽ giúp Việt Nam phát huy những tác động tích cực hạn chế những
tác động tiêu cực của đầu t nớc ngoài mang lại. Từ đó góp phần tăng trởng
kinh tế, thúc đẩy sự nghiêp CNH-HĐH của Việt Nam.
21
DANH Mục Tài Liệu THAM Khảo
Các website:
www.mpi.gov.vn
www.gos.gov.vn
www.moi.gov.vn
www.mquiz.net
world investment report
tap chi cong san dien tu
Các Sách, Tạp CHí:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng kinh tế ở Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Niên giám thống kê năm 2005.

Tạp chí kinh tế phát triển:
Số 115, tháng 1 năm 2007.
Số 116, tháng 2 năm 2007.
Số 118, tháng 4 năm 2007.
Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 268, tháng 9 năm 2000.
A/ Cơ sở lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài 2
I. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài 2
1. Khái niệm: 2
2. Bản chất 2
3. Đặc điểm: 2
22
II. Động lực và các yếu tố ảnh hởng đến đầu t FDI 2
1. Động lực thúc đẩy hoạt động FDI 2
2. Các yếu tố ảnh hởng đến FDI 3
III. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam 3
1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh 3
2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh 4
3. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài 4
B/ Thực trạng và giải pháp 5
I. Thực trạng 5
1. Tình hình thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại 5
1.2. Tình hình thực hiện các dự án FDI 6
1.3. Quy mô các dự án FDI 7
2.Tri n v ng thu hỳt u t tr c ti p n c ngo i n m 2007 v nh ng v n t ra.
8
2.1 Những tác động tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với phát triển kinh tế
của Việt Nam 10
3.Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 13
4. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán 14
5. Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần vào quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và

hội nhập kinh tế quốc tế 14
6. Một số hoạt động khác: 15
II. Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI ở Việt
Nam 16
1. Đảm bảo sự ổn định về kinh tế và chịnh trị xã hội: 16
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và luật pháp đối với FDI đồng bộ và hấp dẫn: 17
3. Phát triển cơ sở hạ tầng: 17
4. Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực: 17
5. Tăng cờng quản lý các dự án FDI trong quá trình thẩm định 18
6. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu t: 18
7. Biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các dự án FDI: 19
8. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đào tạo nguồn nhân lực: 19
9. Biện pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất,
hình thành đặc khu kinh tế, khu kinh tế mở nhằm huy động vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài 20
23

×