LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, mỗi quốc gia hay mỗi
vùng đều phải tự năng động trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
mình nhằm theo kịp và chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới và so với
cả nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ đều phải có những mục tiêu đặt ra và những định hướng, giải pháp
riêng. Trong đó phải đặt lên trên hết là vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài, đây
được coi là “cú huých” đối với những nền kinh tế đang phát triển nhằm giúp
các nước này thoát khỏi “cái vòng luẩn quẩn” về kinh tế. Nhưng vấn đề đặt
ra là dòng vốn đầu tư nước ngoài thường chảy vào những nơi có môi trường
đầu tư thuận lợi. Thuật ngữ này nghe có vẻ trừu tượng nhưng nó không hề
tách biệt hay đứng ngoài sự phát triển kinh tế. Vậy môi trường đầu tư là gì?
Nó có ảnh hưởng ra sao tới sự phát triển kinh tế của một quốc gia?
Em chọn đề tài: “” cũng bởi sự cần thiết của nó về tính lí luận và thực
tiễn. Bắc Ninh là tỉnh mới được tái lập năm 1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh
Hà Bắc cũ. Xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp, chiếm gần 50% GDP
tỉnh. Nền kinh tế tăng trưởng ở mức thấp, đời sống nhân dân bước đầu có
nhiều khó khăn. Vì thế mà việc thu thu hút đầu tư để phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá và phấn đấu đạt mục tiêu năm 2015
Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trở thành yếu tố tiên quyết như
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 16 đã đề ra.
Thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế tỉnh cho thấy, từ khi môi trường
đầu tư tại Bắc Ninh được cải thiện thì dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh tăng trưởng nhanh chóng và kéo theo đó là sự tăng trưởng kinh tế.
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý. Lợi thế so sánh của tỉnh được
phát huy một cách hiệu quả. Đề tài của em đề cập đến những yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư và thực trạng những yếu tố này tại địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Đề tài của em gồm ba chương chính:
Chương I: Môi trường đầu tư và các nhân tố thuộc môi trường đầu tư
Chương II: Thực trạng công tác hoàn thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc
Ninh
Chương III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc
Ninh và một số kiến nghị.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các thày cô khoa Đầu tư và các chú ở
phòng kinh tế đối ngoại - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Đề tài của em không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý của các thày cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
I. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ LÀ GÌ?
1. Khái niệm về môi trường đầu tư.
Môi trường nói chung được hiểu một cách đơn giản là một không gian hữu
hạn bao quanh những sự vật hiện tượng, yếu tố hay một quá trình hoạt động
nào đó như môi trường nước, môi trường văn hoá, môi trường sống, môi
trường kinh doanh… Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập
nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên
thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính
sách đổi mới mở cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và
hoàn thiện môi trường đầu tư được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền
kinh tế, và nó đã thực sự đem lại hiệu quả. Môi trường đầu tư là một thuật
ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất nhiều tranh luận về khái
niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía
cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau đây
là một số khái niệm tiêu biểu về môi trường đầu tư:
• Khái niệm 1: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương
đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả, tạo công ăn việc làm và mở rộng sản xuất.
• Khái niệm 2: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố: điều kiện về pháp
luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị
trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia
• Khái niệm 3: Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác động tới
các cơ hội, các ưu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tư mới, mở
rộng sản xuất kinh doanh, các chính sách của chính phủ, có tác động chi
phối tới hoạt động đầu tư thông qua chi phí, rủi ro và cạnh tranh…
• Khái niệm 4: Môi trường đầu tư là số lượng và chât lượng các dòng vốn
đầu tư đổ vào một quốc gia hay một khu vực cụ thể nào đó phụ thuộc hoàn
toàn vào các lợi ích, lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được như dự tính, kể cả
những lợi ích kinh tế thu được do các yếu tố tác động ngoài dự tính. Những
yếu tố có tác động đến các lợi ích của các nhà đầu tư mà có thể dự tính, được
phân loại dựa trên các yếu tố có liên hệ tương tác lẫn nhau như các vấn đề về
cơ sở thượng tầng hay vĩ mô liên quan tới kinh tế, ổn định chính trị, các
chính sách về ngoại thương về đầu tư nước ngoài mà ta thường gọi là kinh tế
vĩ mô…
Như vậy các khái niệm môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đề
cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố có
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Do vậy có thể khẳng định: Môi trường đầu
tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên trong, bên
ngoài của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư, có mối liên hệ tương tác lẫn
nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư.
2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
2.1. Tính khách quan của môi trường đầu tư
Không có một nhà đầu tư nào hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một
cách biệt lập mà không đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh
nhất định, ngược lại, không có môi trường đầu tư nào mà lại không có một
nhà đầu tư hay một đơn vị kinh doanh nào. Có thể nói ở đâu có hoạt động
sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình thành môi trường đầu tư. Môi trường
đầu tư tồn tại một cách khách quan, nó vừa tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư
nhưng đồng thời tạo ra các ràng buộc, rào cản đối với họ.Tuy nhiên thuật
ngữ môi trường đầu tư không đứng riêng lẻ, nó luôn luôn phải gắn với một
quốc gia hay một vùng nào đó: như môi trường đầu tư tại Việt Nam, môi
trường đầu tư Trung Quốc…
2.2. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Tính tổng hợp của môi trường đầu tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu
tố cầu thành, có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những yếu
tố cấu thành của môi trường đầu tư tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, trình độ quản lý ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia. Vì thế mà môi trường
đầu tư ở Trung Quốc lại khác với Việt Nam , môi trường đầu tư tại Bình
Dương lại khác với Hà Nội hay Bắc Ninh.
2.3. Môi trường đầu tư có tính động
Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi qua các
thời kỳ. Sự vận động biến đổi đó chịu tác động của các quy luật vận động
nội tại của từng yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và nền kinh tế, chúng
vận động và thay đổi để phù hợp với xu thế ngày càng phát triển và hoàn
thiện. Các yếu tố của môi trường đầu tư như pháp lý, hành chính, cơ sở hạ
tầng … luôn tác động đến hoạt động của nhà đầu tư, điều chỉnh hoạt động
của họ cho phù hợp với tình hình thực tế. Từ đó mà bản thân hoạt động đầu
tư cũng thay đổi, kéo theo sự đòi hỏi cao hơn, hoàn thiện hơn của môi
trường đầu tư. Do đó sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ mang tính tương
đối trong một thời kỳ nhất định. Các nhà đầu tư muôn nâng cao hiêu quả đầu
tư của mình thì cần có được dự báo về sự thay đổi của môi trường đầu tư, để
có các quyết định phù hợp.
Mặt khác muốn thu hút được nhiều nhà đầu tư thì bản thân quốc gia đó phải
tạo được sự ổn định các yếu tố môi trường đầu tư, đặc biệt là yếu tố chính
trị, pháp luật. Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư phải đứng trên
quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải được nhìn nhận
trong trạng thái vừa vận động vừa tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành những
động chính cho sự phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư.
2.4. Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên hệ và
chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn, theo từng
cấp độ như: môi trường đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi
trường đầu tư quốc tế….Trong một môi trường đầu tư ổn định, mức độ biến
đổi của các yếu tố thấp và có thể dự báo trươc được, còn trong môi trường
càng phức tạp thì nhà đầu tư càng khó dự báo với những thay đổi của môi
trường đầu tư trong tư trong tương lai.
3. Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư
3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một
quốc gia, một vùng lãnh thổ. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã
hội và là căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển.
Thực tế đã cho thấy các nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế vế
vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện nay các nước
phải tích cực khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có của mình và phát
huy lợi thế so sánh. Tuy nhiên cũng có những nước nghèo tài nguyên như
NHẬT BẢN nhưng lại có sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thế giới. Vì thế mà
tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng nhưng không phải là yếu tố sống còn
trong phát triển kinh tế.
Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm trong
khu vực phát triển kinh tế sôi động không, có giao lộ của các tuyến giao
thông quốc tế không, tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Một
quốc gia có vị trí như vậy có nghĩa là quốc gia đó được hưởng lợi từ các
dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển
vốn, vận chuyển hàng hoá và hưởng địa tô nếu nằm ở vị trí chiến lựợc. Đối
với các nhà đầu tư thì các ưu đãi tự nhiên là những nơi có cơ hội làm ăn
nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
3.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên
lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng
phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…
Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi
phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế phát
triển tại các quốc gia cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng
phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh
tế. Nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng
nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng
hàng không. Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng cầu nối sự giao lưu
phát triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới
giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được hao
phí chuyên chở không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối
cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến
động trên thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm
trễ trong thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp
dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó là môi trường có hệ thống thông tin liên
lạc và cước phí rẻ.
Ngoài ra hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản
xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu
sản xuất liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
3.3. Pháp luật và hành chính
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều
có một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư hay các doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì. Hệ thống các cơ chế chính sách
và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
như chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách
xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm định hướng phát triển kinh tế của
nhà nước thông qua các chủ trương và chính sách. Nhà nước điều hành và
quản lý kinh tế, theo dõi sự hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư
trên phương diện quản lý nhà nước về kinh tế.
Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một số lĩnh vực
nào đó, đồng thời những chính sách sẽ là những chế tài để kiểm soát các lĩnh
vực đó.
Hệ thống pháp luật đựơc xây dựng nhằm quy định những điều mà các
thành viên trong xã hội được làm và không được làm. Nhà nước giữ một vai
trò quan trọng tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Nhà
nước quy định khuôn khổ pháp lý, thiết lập các chính sách chủ yếu nhằm tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư.
3.4. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế phản ánh những đặc trưng của một hệ thống kinh tế, nó
sẽ chi phối tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường
kinh tế, các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu kỳ kinh
doanh, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ được nghiên cứu.
Tăng trưởng kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm
năng của một quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Khi kinh tế tăng
trưởng thì các yếu tố điều kiện kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Nó tạo ra nhiều cơ hội trong kinh doanh và ngược lại nếu kinh tế kém phát
triển với tỷ lệ lạm phát cao, nó sẽ tác động tiêu cực tới nhà đầu tư.
Chu kỳ phát triển kinh tế là sự thăng trầm về khả năng tạo ra của cải cho
nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định.
3.5. Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là
nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất
cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn
mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn
khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của lao động,
ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các
nhà đầu tư. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà
đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công
nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động
như sự cần cù , tính kỷ luật, ý thức trong lao động…
Vì vậy yếu tố lao động là một trong những điều kiện thuận lợi hay khó
khăn cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên để có lực
lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất
lượng đào tạo nghề…
II. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Với dân số ngày càng tăng, thì tăng trưởng kinh tế là cơ chế bền vững
nhất để nâng cao mức sống xã hội. Tăng trưởng kinh tế không chỉ gắn với
mức thu nhập cao hơn mà còn là các chỉ báo về phát triển con người tốt hơn.
Nó mang lại cơ hội tốt cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tạo công ăn
việc làm và mở rộng cơ sở tính thuế để có nguồn trang trải các dịch vụ công.
Đầu tư hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế bằng việc đưa nhiều đầu vào hơn cho
quá trình sản xuất. Đầu tư nước ngoài đang trở nên quan trọng hơn ở các
nước đang phát triển, nhưng một phần lớn đầu tư tư nhân vẫn là từ trong
nước.
Môi trường đầu tư tốt sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư do xoá bỏ
được những chi phí, rủi ro, và rào cản cạnh tranh. Thông thường một quốc
gia muốn cải thiện môi trường đầu tư thì đòi hỏi chính phủ phải xử lý cả 3
yếu tố trên. Thực tế cho thấy nhờ cải thiện được môi trường đầu tư mà trong
những năm 80 và 90 của thế kỷ trước tỷ trọng đầu tư tư nhân trong GDP đã
tăng lên gấp đôi ở Trung Quốc và Ấn Độ,…Những doanh nghiệp nào tin
rằng quyền tài sản của họ được đảm bảo đã tái đầu tư lợi nhuận của họ vào
hoạt động kinh doanh cao hơn từ 14 đến 40% so với các doanh nghiệp
không có niềm tin này. Nâng cao tính tiên liệu của chính sách cũng làm tăng
khả năng thu hút đầu tư mới hơn 30%. Không chỉ có quy mô đầu tư tác động
đến tăng trưởng mà cả những thành tựu về năng suất mà đầu tư mang lại,
một môi trường đầu tư tốt sẽ kích thích năng suất cao hơn bằng cách tạo ra
cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp phát triển, kích thích và áp dụng
những phương thức hoạt động tốt hơn.
2. Xoá đói giảm nghèo.
Có thể nhìn nhận vai trò của môi trường đầu tư với xoá đói giảm nghèo
theo hai cách: thứ nhất tăng trưởng kinh tế có quan hệ mật thiết với xoá đói
giảm nghèo.Thứ hai môi trường đầu tư tốt sẽ trực tiếp cải thiện cuốc sống
của người dân với những vai trò như:
- Với tư cách là người lao động: Người nghèo coi việc tìm được việc
làm cho dù công việc tự trả lương hay làm công ăn lương - như một lối thoát
nghèo hứa hẹn nhất. Khu vực tư nhân tạo ra hơn 90% số việc làm ở các
nước đang phát triển. Cơ hội việc làm có quan trọng hơn cũng làm tăng động
lực để người dân đầu tư vào học vấn và kỹ năng nhờ đó mà bổ sung thêm
những nỗ lực thúc đẩy nguồn nhân lực
- Với tư cách là nhà doanh nghiệp
Hàng trăm triệu người nghèo ở các nước đang phát triển mưu sinh bằng
các công việc kinh doanh vi mô như nông nghiệp, bán hàng rong, lao động
tại nhà… Họ thường hoạt động trong nền kinh tế phi chính thức,vốn chiếm
quá nửa hoạt động kinh tế của các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp
trong nền kinh tế phi chính thức cũng phải đối mặt với những trở ngại tương
tự về quyền tài sản, tệ nạn, khả năng tiếp cận những dịch vụ công . Môi
trường đầu tư tốt sẽ dỡ bỏ những trở ngại, làm tăng thu nhập từ đó mà mở
rộng hoạt động sản xuất.
- Với tư cách là người tiêu dùng: Môi trường đầu tư tốt hơn sẽ làm tăng
thêm chủng loại hàng hoá, giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ, kể cả những
thứ được người nghèo tiêu dùng.
- Với tư cách là người sử dụng cơ sở hạ tầng, tài sản và tài chính.
Tăng cường cơ sở hạ tầng, quyền về tài sản và tài chính có thể mang lại
những lợi ích lớn hơn cho toàn bộ cộng đồng. Việc cải thiện được sự vận
hành của thị trường tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp tận dụng được những
cơ hội đầu tư đầy hứa hẹn và giúp người nghèo vượt qua những lúc khó
khăn, cải thiện cuộc sống
- Với tư cách là người nhận dịch vụ hoặc các khoản trợ cấp được trang trải
bằng thuế
Doanh nghiệp và các hoạt động của nó là nguồn thu thuế chủ yếu của chính
phủ, các nền kinh tế tăng trưởng hơn nên thu được nhiều thuế hơn. Vì thế
môi trường đầu tư tốt có thể tăng cường thêm nguồn lực cho chính phủ để
trang trải cho các dịch vụ công và trợ cấp cho người nghèo
Một số cải thiện môi trường đầu tư còn mang lại những lợi ích to lớn cho
toàn xã hội chẳng hạn nền kinh tế vĩ mô ổn định, tệ nạn xã hội giảm đáng
kể….
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI TỈNH BẮC NINH
I.Thực trạng môi trường đầu tư và tình hình cải thiện môi trường đầu
tư tại Bắc Ninh
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng trọng điểm: tăng
trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh
tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
Phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Giang, Phía Nam giáp với tỉnh Hưng Yên,
phía Đông giáp với tỉnh Hải Dương, Phía Tây giáp với thủ đô Hà nội.
Với vị trí như vậy, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều sự
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh như:
- Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua quốc lộ 1A,
quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội -Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông
Đuống, sông Thái Bình, rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách
giao lưu với các tỉnh khác trong nước.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem là một thị trường rộng lớn thứ hai
trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, giá
trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công
nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà nội sẽ là thị trường
tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông –lâm -thuỷ sản, vật
liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ.. Bắc Ninh cũng là địa bàn
mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia
công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Bắc Ninh về mọi mặt đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và dịch
vụ du lịch.
- Là cửa ngõ Đông Bắc của thủ đô, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội và các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu với chính Trung
Quốc và có vị trí về an ninh quốc phòng.
Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát triển
quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một
cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy quá trình đô
thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống của đô thị và
các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ
thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương
tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc.
1. Cơ sở hạ tầng
2.1.Thực trạng mạng lưới giao thông
Bắc Ninh có mạng lưới giao thông rộng khắp với các tuyến đường bộ,
đường sông, đường sắt tạo ra một hệ thống giao thông liên hoàn thuận tiện
cho cả giao lưu kinh tế đối nội và đối ngoại.
- Đường bộ:
Mật độ đường bộ bao gồm cả đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường xã
của Bắc Ninh đạt 0.5 km/1kmvuông vào mức trung bình của các tỉnh đồng
bằng sông hồng. Trung ương đã xây dựng xong tuyến đường quốc lộ 1A và
quốc lộ 18 đoạn Yên Phong-Thị xã Bắc Ninh dài tổng cộng 55 km, nâng cấp
quốc lộ 38 dài 16km. Đến năm 2004 tổng chiều dài các tuyến quốc lộ đi qua
tỉnh Bắc Ninh là 89 km. Dọc các tuyến quốc lộ đã hình thành các khu công
nghiệp, khu đô thị, các điểm, cụm công nghiệp vừa và nhỏ (như khu công
nghiệp Tiên Sơn, khu công nghiệp Quế Võ….). Khối lượng hàng hoá, hành
khách vận chuyển và luân chuyển giữa tỉnh với thủ đô và các tỉnh lân cận rất
lớn (đặc biệt là tuyến Hà Nội-Lạng Sơn) góp phần vào sự phát triển kinh tế
của tỉnh với tốc độ cao.
- Đường sông
Bắc Ninh có 3 con sông chảy qua là sông Cầu dài 70km, sông Đuống dài 42
km và sông Thái Bình 17 km. Cả 3 sông này đều có khả năng cho các
phương tiện thuỷ có trọng tải 200-400 tấn đi qua. Trên mạng lưới sông của
Bắc Ninh có 3 cảng lớn và bến bãi xếp dỡ vật liệu, khai thác cát tự phát chưa
được đầu tư xây dựng và quy hoạch do các huyện xã tự quản lý.
- Đường sắt
Bắc Ninh có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua. Tại ga tiếp nhận
chủ yếu các loại hàng hoá như vật liệu xây dựng, phân bón và hàng tiêu
dùng
2.2. Mạng lưới cấp điện
Nguồn điện chính cung cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng của tỉnh Bắc
Ninh từ điện lưới 110 KV quốc gia theo tuyến Đông Anh, Phả Lại, Đông
Anh – Bắc Giang, đường dây 110 MW từ Hà Nội – Hải Dương. Hiện nay
toàn tỉnh có tuyến đường dây 110 KV dài 173,4 km, tuyến dây 35 KV dài
465,3 km; 465,2 km đường dây 6-10-22 KV; 2117,2km đường dây 0,8 KV.
Tuyến đường dân 0,4 KV dài 3.700 km. Hệ thống điện cơ bản đã phục vụ tốt
cho tất cả các địa phương trong tỉnh
Những năm qua được sự hỗ trợ của Trung ương, Bắc Ninh đã có nhiều cố
gắng đầu tư phát triển điện lưới đi trước một bước tạo tiền đề phát triển các
ngành sản xuất và phục vụ đời sống dân sinh.
Đến nay đã có 100% huyện, thị có lưới điện quốc gia, 100% số xã có điện,
tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100% phát triển năng lượng góp phần quan trọng vào
thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
Mạng lưới cấp điện đã từng bước được nâng cấp, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, xây dựng và đời sống nhân dân. Sản lượng điện thương
phẩm năm 2004 đạt 635 triệu KWh. Trong thời kỳ 2001-2005 ngành điện đã
đầu tư 306 tỷ đồng để xây dựng, cải tạo hệ thống điện trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo phụ tải năm 2005 khoảng 200 MW, xây dựng mới trạm 200 KV Bắc
Nịnh 1x125 MVA, 2 trạm 110 KV Quế Võ và Yên Phong 2x40 MVA, nâng
công suất trạm và cải tạo các đường dây truyền tải, lưới trung thế, hạ thế...
2.3. Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin
Mạng lưới bưu chính viễn thông được nâng cấp, đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ. Năm 2003, toàn ngành có 30 cơ sở hoạt động (8 bưu điện
huyện, thị xã và 23 bưu cục khu vực) và 118 điểm bưu điện văn hoá xã.
Tổng đài điện tử có 22 cái với dùng lượng 62.000 số.
Năm 2003, tổng số máy điện thoại trên toàn tỉnh là 85.614 cái, đạt 8,8
máy/100 dân. Tập trung chủ yếu ở thị xã Bắc Ninh (15109 máy, chiếm
17,5%) và huyện Từ Sơn (12.740 máy, chiếm 14,9%), các huyện còn lại có
số máy trung bình từ 3000- 6000 máy. Năm 2004 bình quân đạt 14,1
máy/100 dân, cao hơn mức bình quân của cả nước (13,5 máy/100 dân).
Đến nay địa bàn tỉnh đã có o4 đơn vị chủ yếu tham gia vào trong lĩnh vực
viễn thông đó là: Vinaphone, Mobile phone, Evnphone và Viettel. Công
nghệ thông tin đã có bước chuyển biến rõ nét, đã hoàn thiện trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh, hệ thống cáp quang và các mạng LAN của các sở, ban,
ngành nối mạng với Tỉnh uỷ, Văn phòng Chính phủ, ứng dụng và từng bước
phát huy hiệu quả của công nghệ thông tin trong việc phát triển kinh tế - xã
hội. Bắc Ninh đã công khai cơ sở dữ liệu đất đai trên phạm vi toàn tỉnh bằng
việc đưa toàn bộ dữ liệu lên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Từ đây, mọi
người dân có thể kiểm tra trực tuyến thực trạng sở hữu đất đai của mình
hoặc bất kỳ người dân nào trong tỉnh. Hiện tại, tất cả các cơ quan chính
quyền trên toàn tỉnh Bắc Ninh đều được kết nối vào mạng diện rộng của tỉnh
theo mạng cáp quang tốc độ 1Gbps và mạng không dây tốc độ tối đa 4Mbps,
một số văn phòng cấp huyện cũng đã được hỗ trợ kết nối Wi-Fi theo chuẩn
802.11b. Dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như vậy, mọi liên lạc,
báo cáo, phê duyệt và hướng dẫn giữa các cấp chính quyền trong tỉnh đều
được thực hiện và điều hành trực tuyến thông qua các cơ chế rõ ràng và nhất
quán với tất cả các nhân viên trong tỉnh, giải quyết phần lớn những tồn đọng
và yếu kém mà hệ thống hành chính nặng về sử dụng giấy tờ trước kia tạo
ra.
Đặc biệt năm 2007 dự án khu công nghệ thông tin Bắc Ninh (Bắc Ninh ICT
Park) rộng 50 ha, bao gồm một toà nhà trung tâm 11 tầng, khu thương mại-
dịch vụ-triển lãm, các toà nhà làm việc, khu nghiên cứu và phát triển công
nghệ thông tin, khu nhà cao cấp cho các chuyên gia và hệ thống công nghệ
thông tin bậc nhất nước ta do công ty cổ phần công nghệ viễn thông Sài
Gòn làm chủ dự án sẽ được khởi công.
Theo đó, Sài GònTel sẽ miễn tiền thuê địa điểm cho tất cả các nhà đầu tư
vào Bắc Ninh ICT park trong năm đầu tiên hoạt động. Giá thuê địa điểm
trong những năm tiếp theo sẽ là 2 USD/m2/năm.
Như vậy sau khi dự án đưa vào hoạt động Bắc Ninh hứa hẹn là điểm đến của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.4. Các khu công nghiệp
2.4.1. Các khu công nghiệp tập trung
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có 14 KCN tập trung được thủ tướng
chính phủ cho phép thành lập trong đó đã có 4 KCN được lấp đầy:
- Khu công nghiệp Tiên Sơn mở rộng: 600 ha
- Khu công nghiệp đô thị Quế Võ mở rộng: 636 ha
- Khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn: 285,3 ha
- Khu công nghiệp đô thị Yên Phong: 540 ha
Tổng diện tích các khu công nghiệp: 2.016,3 ha
Ngoài ra các khu công nghiệp đang triển khai quy hoạch và dự kiến phát
triển đến năm 2010 gồm:
- Khu công nghiệp Thuận Thành: 200ha
- Khu công nghiệp Quế Võ 2: 530 Ha
- Khu công nghiệp Nam Sơn - Hạp Lĩnh : 300 ha
- Khu công nghiệp Yên phong II : 300 ha
- Khu công nghiệp Đại Đồng – Hoàn Sơn : 200 ha
Tính đến năm 2010, tổng diện tích quy hoạch các khu công nghiệp tập trung
là 3.581,3 ha
2.4.2. Cac khu công nghiệp nhỏ và vừa, cum công nghiệp làng nghề
Đến nay, tỉnh đã quy hoạch và đâu tư xây dựng tổng số 26 khu công nghiệp
nhỏ và vừa, cum công nghiệp làng nghề với tổng diện tích 661,4 ha.
Trong đó:
7 khu, cum công nghiệp đã cơ bản đầu tư xây dựng xong hạ tầng cho
thuê đất hết 100% diện tích: Cụm công nghiệp làng nghề Châu Khê, Cụm
công nghiệp làng nghề Đông Quang, KCN Lỗ Xung, KCN Mả Ông( Từ
Sơn), cum công nghiệp làng nghề Phong Khê, KCN Võ Cường, Cụm công
nghiệp làng nghề Đại Bái Bái ( Gia Bình)
11 khu công nghiệp tiến hành vừa đầu tư hạ tầng, vừa cho thuê đất
để doanh nghiệp đầu tư xây dựng và sản xuất: KCN Tân Hồng – Đồng
Quang, KCN Đồng Nguyên, cụm công nghiệp làng nghề Tương Giang, Cụm
công nghiệp làng nghề Phú Lâm, KCN Khắc Niệm, KCN Hạp Lĩnh ( Tiên
Du), KCN Thanh Khương, Xuân Lâm ( Thuận Thành), KCN Táo Đôi, Lâm
Bình ( Lương Tài).
8 khu, cum công nghiệp đang quy hoạch và chuẩn bị đầu tư: KCN
đạt chuẩn môi trường Đồng Quang, cụm công nghiệp Châu Khê mở rộng,
KCN công nghệ cao Tam sơn, KCN Lỗ Sung Mở rộng, KCN Phù Chẩn ( Từ
sơn); Cụm công nghiệp làng nghề Đông Thọ ( Yên PHong); KCN Lạc Vệ
( Tiên Du); Cụm công nghiệp làng nghề Quảng Phú ( Lương Tài)
Trong số các khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề có 7
khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng đồng bộ trước kh cho các cơ sở
sản xuất thuê đất với tổng số vốn đầu tư hạ tầng thực hiện gần 200 tỷ đồng.
Đây là các khu công nghiệp chủ yếu do cấp xã đầu tư ( KCN VÕ Cường do
ban quản lý dự án thành phố làm chủ đầu tư) sử dụng nguồn vốn ứng trước
của các đơn vị trúng thầu và nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước sau đó thu từ các
đơn vị sản xuất được thuê đất. Cách làm này phù hợp với những khu công
nghiệp có quy mô nhỏ ( thường dưới 10 ha ) và ở các địa phương mà nhu
cầu thuê đất cao. Còn lại các khu công nghiệp do ban quản lý dự án xây
dựng các huyện làm chủ đầu tư đều thực hiện theo phương thức “ cuốn
chiếu’’, vừa đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, vừa cho thuê đất để các đơn
vị tiến hành xây dựng nàh xưởng và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó ngân sách nhà nước đã đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào như đường giao thông các khu, cụm công nghiệp
trên 20 tỷ đồng, đồng thời hỗ trợ các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng
rào 10 tỷ đồng từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển làngnghề của Bộ Kế hhoạch và
đầu tư. Ngành điện ngành bưu chính viễn thông cũng đầu tư các công trình
đến tận các khu công nghiệp để đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu cho các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp làng
nghề, cụm công nghiệp với tổng kinh phí lên tới 376,2 tỷ đồng với
110,220,35 KV ở 13 khu, cụm công nghiệp.
Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp
nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề là chủ trương đúng đắn, phù hợp
với đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, phù hợp
với nguyện vọng của cán bộ đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh,
tạo chuyển biến tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hôi của tỉnh.
Việc đảm bảo cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp một cách hiện đại và đồng
bộ góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất trong
nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài giai đoạn trước mắt và lâu dài.
2.4.3. Chi phí thuê hạ tầng trong các khu công nghiệp
Phí hạ tầng trong các khu công nghiệp do nhà đầu tư và công ty hạ tầng
thoả thuận, phụ thuộc vào vị trí, hạ tầng và thời gian thuê. Cụ thể:
- Khu công nghiệp Tiên Sơn : Từ 26 đến 33 USD/m2.
- Khu công nghiệp Quế Võ : Từ 26 đến 33 USD/m2
- Khu công nghiệp Đại Đồng- Hoàn Sơn: từ 26 đến 30 USD/m2
- Khu công nghiệp Yên Phong: từ 24 đến 28 USD/m2
Phí quản lý hạ tầng : 0.2 USD/m2/năm ( trả hàng năm ).
Thuê nhà xưởng trong khu công nghiệp : 1.5 đến 1.6 USD/m2/tháng.
3. Cơ chế chính sách
Để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư trong và ngoài tỉnh, song song với việc
triển khai Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp vào cuộc sống và phát huy lợi thế
sãn có về tài nguyên, con người và hệ thống cơ sở hạ tầng tốt; Bắc ninh đã
có nhiều chính sách đầu tư thông thoáng, cởi mở tạo sân chơi bình đẳng cho
các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời cải cách thủ tục
hành chính “minh bạch, công khai’’ theo quy trình một cửa và làm tốt công
tác xúc tiến đầu tư.
+ Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, UBND tỉnh Bắc
Ninh đã có quyết định số 60/2001/QĐ-UB ngày 26-6-2001 ban hành quy
định ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; quyết định số
104/2002/QĐ_UB ngày 30/8/2002 bổ sung một số điều của quy định ưu đãi
đầu tư, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh , theo đó tỉnh sẽ đưa
ra những ưu đãi khuyến khích các dự án đầu tư chế biến nông sản, thực
phẩm và sự án đầu tư vào vùng khó khăn. Ngoài các chế độ chính sách ưu
đãi theo luật chung, các nhà đầu tư khi đầu tư vào Bắc Ninh sẽ được hưởng
những ưu đãi riêng của tỉnh. Căn cứ theo quy mô đầu tư, vị trí, địa điểm đầu
tư, loại hình đầu tư, các nhà đầu tư được hưởng các chế độ ưu đãi về:
- Ưu đãi về giá cho thuê đất, miễn giảm và thời hạn nộp thuế đất
- Được hỗ trợ đền bù thiệt hại về đất khi giải phóng mặt bằng
- Hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương
Cụ thể:
3.1. Giá thuê đất và phí tiện ích
3.1.1. Giá thuê đất
Tiền thuê đất áp dụng cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư
vào các khu công nghiệp tập trung và Cụm công nghiệp
Bảng 1: Giá thuê đất phân theo huyện trên địa bàn Bắc Ninh
STT Địa bàn Mức
giá(1000đ/m2)
Mức giá(USD/m2)
1 TP Bắc Ninh 700 43.75
2 Huyện Từ Sơn 490 30.63
3 Huyện Tiên Du 490 30.63
4 Huyện Yên Phong 343 21.44
5 Huyện Thuận Thành 343 21.44
6 Huyện Quế Võ 343 21.44
7 Huyện Gia Bình 245 15.31
8 Huyện Lương Tài 245 15.31
Ví dụ về tiền thuê đất trong khu công nghiệp tai Từ Sơn:
$30.63 x 0.7% x tổng diện tích thuê đất x thời gian thuê đất
Giá bồi thường giải phóng mặt bằng (chỉ phỉa trả 1 lần): 70.000 VNĐ/m2
Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất:
a. Bằng 0.7% của thuê đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc
thành phố Bắc Ninh và Từ Sơn
b. Bằng 0.6% của thuê đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc thị
trấn( trừ thị trấn Từ Sơn), ven quốc lộ, tỉnh lộ ngoài thành phố thị xã,thị trấn
c. Bằng 0.5% của thuê đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc
vùng nông thôn
d. Bằng 0.5 % của thuê đất tại các khu công nghiệp tập trung
e. Thuê đất tai các cụm công nghiệp: theo địa bàn tương ứng với quy định
tại khoản a, b ,c
f. Bằng 0.25% đến 0.5 % thuê đất của dự án thuộc danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư
h. Bằng 0.5% đến 2% đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê lại.
3.1.2.Chi phí nước
- Nước sạch: từ 0.22 đến 0.25 USD/m3
- Nước thải : thừ 0.18 USD/ S thuê đất/năm
3.1.3. Tiền điện (theo quyết định số 276/2006/QĐ-TTg ngày 4/12/2006 ngày
4/12/2006 của thủ tướng chính phủ)
Bảng 2: Giá tiền điện áp dụng trong khu sản xuất,kinh doanh
STT Đồng/KWh USD/KWH
I.Giá bán điện cho sản xuất
1.Cấp điện áp thừ 110 KV trở lên
a.Giờ bình thường 785 0.05
b.Gìơ thấp điểm 425 0.03
c. Giờ cao điểm 1590 0.10
2.Cấp điện từ 22 KV đến dưới 110 KV
a. Giờ bình thường 815 0.05
b. Giờ thấp điểm 445 0.03
c. Giờ cao điểm 1645 0.10
3.Cấp điện từ 6KV đến dưới 22KV
a. Giờ bình thường 860 0.05
b. Giờ thấp điểm 480 0.03
c. Giờ cao điểm 1715 0.10
4. Cấp điện áp dưới 6 KV
a. Giờ bình thường 895 0.06
b. Giờ thấp điểm 505 0.03
c. Giờ cao điểm 1775 0.10
II.Giá bán điện cho kinh doanh, dịch vụ
1. Cấp điện từ 22 KV trở lên
a. Giờ bình thường 1410 0.09
b. Giờ thấp điểm 770 0.05
c. Giờ cao điểm 2615 0.16
2. Cấp điện áp từ 6 KV đến dưới 22 KV
a. Giờ bình thường 1510 0.09
b. Giờ thấp điểm 885 0.06
c. Giờ cao điểm 2715 0.17
3. Cấp điện áp dưới 6 KV
a. Giờ bình thường 1580 0.10
b. Giờ thấp điểm 915 0.06
c. Giờ cao điểm 2855 0.18
3.1.4. Phí điện thoại
- Phí gọi trong nước
Phí lắp đặt mới: từ 600,000 đến 800,000 đồng( tính cả thuế VAT)
Tiền thuê bao: 20000 đồng/ tháng ( chưa tính thuế VAT)
- Gọi quốc tế
Được áp dụng từ tháng 6/2006: 0.054 USD cho 6 giây đầu + 0.009 USD
cho mỗi giây tiếp theo
3.2. Ưu đãi đầu tư
3.2.1. Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư
3.2.1.1. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
- Sản xuất năng lượng, vật liệu mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
- Nuôi trồng và chế biến nông lâm thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo,
giống cây trồng giống vật nuôi mới
- Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái,
nghiên cứu phát triển và ươm tạo công nghệ cao
- Sử dụng nhiều lao động
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô
lớn
- Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể thao và văn hoá dân tộc
- Phát triển ngành nghề truyền thống
- Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích
3.2.1.21. Địa bàn ưu đãi đầu tư
Các khu công nghiệp đựoc thành lập theo quyết định của thủ tướng chính
phủ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
3.2.1.2. Địa bàn ưu đãi đầu tư
3.2.2. Ưu đãi về thuế
3.2.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ( CIT)
Doanh nghiệp áp dụng theo :
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của quốc hội khoá
XII, kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008
- Nghi định số 124/2008/NĐ-CP của thủ tướng chính
phủ ra ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của
Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 124/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngỳa 11/12/2008 của thủ tướng chính phủ quy định chi tiết
một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo thông tư này các doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cài thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất năm 2009 sẽ không được hưởng ưu đãi
thuế tự học nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi mở rộng đầu tư. Các dự án
đầu tư mở rộng trước ngày 31/12/2008 hoặc đang đầu tư sây dựng dở dang
vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Phần thu nhập tăng
them của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được
chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
Ngoài ra cũng theo thông tư này, doanh nghiệp thành lập mới ừ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
cao, sản xuất phần mềm thuộc loạ dự án quy mô lớn, công nghệ cao hoặc
mới cần đặc biệt thu hút đầu tư chỉ được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
không quá 30 năm. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt đôngj chỉ áp
dụng đối với thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy
nghề, y tế….
3.2.2. 2. Thuế giá trị gia tăng
- Áp dụng luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 tại kỳ họp thứ 3 ngày
03/06/2008. Luật quy định rõ đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, các
phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, các khoản khấu trừ…. Luật này chính
thức có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2009, nó thay thế cho Luật thuế giá
trị gia tăng năm 1997; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế giá trị
gia tăng số 07/2003/QH11
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật thuế giá trị gia tăng.
3.2.2.3. Thuế xuất nhập khẩu
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu áp dụng theo luật Thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH 11 ngày
14/06/2005 và nghị định số 149/2005/NĐ-CP va thông tư 113/2005/TT-BTC
quy định chi tiết về thuế xuất nhập khẩu
Trên đây là những văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
pháp luật Việt Nam . Tuy nhiên căn cứ vào từng dự án cụ thể, tỉnh Bắc Ninh
có những chính sách hỗ trợ cho nhà đầu tư trong việc đoà toạ lao động, đầu
tư phát triển và dịchvụ đầu tư…
3.3. Cơ chế một cửa liên thông
Việc áp dụng thực hiện theo cơ chế này sẽ chính thức đi vào áp dụng
thực hiện từ ngày 01/02/2007. Theo đó thời gian thực hiện tất cả các thủ tục
liên quan đến khởi nghiệp doanh nghiệp; thủ tục cấp giấp chứng nhận đăng
ký kinh doanh; thủ tục khắc dấu và cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu; cấp mã số thuế sẽ được rút ngắn từ 28 ngày xuống trước đây xuống còn
tối đa không quá 10 ngày; số lần tổ chức và công dân đi lại cũng giảm từ 13
lần trước đây xuống còn tối đa không quá 3 lần. Số các bước thực hiện trong
quy trình giải quyết công việc của tổ chức, công dân cũng giảm từ 24 bước
xuống còn 9 bước; cơ quan nhà nước từ 74 bước xuống còn 10 bước /quy
trình. Đặc biệt công dân có yêu cầu giải quyết công việc chỉ phải đến một
nơi duy nhất đó là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Bắc Ninh, tại đây tổ chức công dân sẽ được hướng dẫn giải thích các
thủ tục hành chính để hoàn thiện bộ hồ sơ… Đây là chủ trương hết sức có ý
nghĩa của UBND tỉnh Bắc Ninh trong nỗ lực cải cách hành chính nhằm nâng
cao sức cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, phục vụ ngày
càng tốt hơn các nhu cầu của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.4. Công tác xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là một công cụ đê thu hút đầu tư, dòng vốn đầu tư không
thể coi là một thứ tự nhiên mà có vì hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hoá, tự
do thương mại, các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia, các nhà đâu tư lớn
và tiềm năng vẫn đang đổ về những nơi có môi trường đầu tư thuận lợi. Hơn
nữa sự cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư giữa các quốc gia các vùng càng dữ
dội hơn. Vì vậy chắc chắn sẽ có một bước chuyển biến từ cách tiếp cận thiên
về quản lý sang cách tiếp cận thiên về xúc tiến đầu tư để thu hút nhiều hơn
nữa dòng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
Những năm gần đây Bắc Ninh đã có nhiều cải cách trong thủ tục hành
chính , cơ sở hạ tầng được xây dựng và phát triển đồng bộ… tuy nhiên môi
trường đầu tư như vậy sẽ không được biết đến nếu như không có môt chiến
lược xúc tiến đầu tư cụ thể.
Thực tế cho thấy nhiều tỉnh có rất nhiều lợi thế trong viêc huy động đầu tư
nhưng khi các nhà đầu tư đến khảo sát, thăm dò nhưg lại không bỏ vốn đầu
tư mà lại tìm đến địa phương khác, xảy ra tình trạng như vậy phần lớn là do
công tác xúc tiến đầu tư còn yếu kém, chưa kích thích được các nhà đầu tư
khi tìm đến địa phương.
Thời gian qua, công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Ninh đã thu đựơc
những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế-xã hội tỉnh. Các nhà đầu tư từ các nước và các vùng lãnh thổ khác
nhau chủ yếu là các đoàn đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài
Loan… đến tìm hiểu môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tìm hiểu về
thủ tục đầu tư, chế độ chính sách ưu đãi… Để thực hiện công tác này một
cách hiệu quả, ngày 22.10.2002 UBND tỉnh Bắc Ninh đã ký quyết định số
130/2002/QĐ-UB về việc thành lập trung tâm thông tin tư vấn và xúc tiến
đầu tư thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh; bên cạnh đó trung tâm
xúc tiến thương mại trực thuộc Sở thương mại Bắc Ninh cũng được thành
lâpkj góp phần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư muốn tìm hiểu
cơ hội đầu tư vào tỉnh. Tại đây nhà đầu tư được hướng dẫn về quy trình, thủ
tục đầu tư, được tư vấn cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh: vấn đề thuê đất, giải phóng mặt bằng, chính sách thuế, các vấn
đề liên quan đến lao động, liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản quyền
Sở kế hoạch đầu tư cùng với ban quản lý các khu công nghiệp cũng đã xây
dựng nên website song ngữ Anh-Việt giới thiệu về môi trường đầu tư của
tỉnh, các khu công nghiệp, cung cấp thông tin cập nhật về chủ trương chính
sách của tỉnh. Bên cạnh đó căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế
- xã hôi của tỉnh trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2010 và định hướng 2015, Sở kế hoạch đầu tư và ban quản lý các
khu công nghiệp Bắc Ninh đã phối hợp cùng các Sở ban ngành thường
xuyên điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án gọi vốn đầu tư đầu tư trực tiếp
nước ngoài thời kỳ 2001-2005 và thời kỳ 2006-2010 trình UBND tỉnh, Bộ
kế hoạch và đầu tư phê chuẩn và ban hành, đồng thời tham mưu cho UBND
tỉnh lựa chọn một số dự án trọng điểm trình Thủ tướng chính phủ đưa vào
danh mục dự án quốc gia gọi vốn đầu tư nước ngoài.
Đại diện của Bắc Ninh cũng đã tham gia các hoạt động xúc tiến, vận
động đầu tư trong nước và quốc tế. Sự tham gia cùng đoàn Chính Phủ, Bộ kế
hoạch đầu tư trong khuôn khổ các chuyến thăm, công tác kết hợp lồng ghép
vận động đầu tư nước ngoài ( Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc,…)
đã góp phần làm tăng sự hiểu biết về Bắc Ninh , giới thiệu về hình ảnh về
bắc Ninh với tư cách là điểm đến an toàn và đầy hứa hẹn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài.
Với các hoạt động xúc tiến đầu tư tích cực và có hiệu quả thì trong những
năm gần đây đặc biệt là năm 2007 và 2008 hoạt động đầu tư diễn ra rất sôi
động. Đến nay đã có trên 15 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Bắc Ninh, luỹ
kế vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hết tháng 12/2007 đạt 553,96 triệu
USD trong tổng số vốn đầu tư đăng ký là 965 triệu USD. Hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã tạo nhiều khởi sắc cho nền kinh tế tỉnh, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đề ra
4. Yếu tố kinh tế
Cùng với sự phát triển của cả nước trong những năm qua kinh tế tỉnh
Bắc Ninh có những bước phát triển đáng kể. Sản xuất hàng hoá đang phát
triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ… Những thành tựu mà
tỉnh đã đạt được trong những năm qua thể hiện rõ sự nỗ lực của các cấp các
nghành, các tầng lớp nhân dân… trên chặng đường xây dựng và phát triển.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội gia đoạn 1997-2007 tỉnh Bắc Ninh
STT chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Năm2002
1 Dân Số Nghìnnguời 932,4 940,7 944,4 951,1 960,6 969,6
2 Tổng sản phẩm theo gia 1994 tỷ đồng 1707,0 184,00 2134,0 2488 2838,0 3232,0
Nông-lâm-thuỷ sản tỷ đồng 763 811 868 937 970 1039
Công nghiệp-xây dựng tỷ đồng 417 474 671 880 1054 1282
Dịch vụ tỷ đồng 527 556 598 671 815 910
3 Tổng sản phẩm theo giaá hiện hành tỷ đồng 2019 2368 2836 3367 3980 4653
Nông-lâm-thuỷ sản tỷ đồng 910 1097 1189 1278 1361 1503
Công nghiệp-xây dựng tỷ đồng 480 574 870 1201 1469 1865
Dịch vụ tỷ đồng 630 698 777 888 1124 1285
4 Tốc độ tăng trưởng GDP % 10,23 7,84 15,95 16,60 14,07 13,87
Tốc độ tăng trưởng của nông lâm thuỷ
sản % 6,98 6,33 6,72 8,31 3,50 7,09
tốc độ tăng trưởng của Công nghiệp xây
dựng % 12,05 13,57 41,50 31,27 19,70 21,72
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ % 13,77 5,49 7,63 12,15 21,45 11,77
5 Cơ cấu kinh tế
Nông lâm thuỷ sản % 45,05 46,32 41,92 37,96 34,19 32,30
Công nghiệp-xây dựng % 23,77 24,23 30,69 35,67 37,58 48,08