MỤC LỤC
Lời nói đầu……………………………………………………………….. 1
Chương I : Khái Quát về công ty đầu tư phát triển trung anh………… 2
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty……….……………….. 2
1. Lịch sử ra đời………………………………………………………… 2
2. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy, lao động, trang thiết bị của công ty…… 3
2.1. Tổ chức bộ máy của công ty…………………………………....... 3
2.2. Đặc điểm lao động của công ty…………………………….......... 5
2.3. Đặc điểm trang thiết bị………………………………………....... 6
3. Các Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………………...... 6
3.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty…………………………….. 6
3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 - I/2010……. 8
Chương II: Thực trang về nhân sự và công tác quản lý nhân sự tại
công ty đầu tư phát triển Trung Anh…………………………………... . 9
I. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của
công ty Trung Anh ………………………………………………………… 9
1. Đánh giá theo năng xuất lao động……………………………… ….. 9
2. Đánh giá theo quỹ tiền lương và thu nhập………………………….. 10
II. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong công ty……....... 11
1. Đánh giá chung…………...…………………………………………. 11
2. Thực trạng về sử dụng lao động hiện nay của công ty……………… 11
2.1. Đánh giá về số lượng lao động……………………………......... 11
2.2. Đánh giá về chất lượng lao động……………………………….. 12
2.3. Thực trạng lao động của công ty căn cứ vào cơ cấu lao động
theo độ tuổi…………………………………………………………………. 13
2.4. Công tác tuyển dụng………………………………………......... 14
2.5. Đào tạo và phát triển nhân lực………………………………….. 15
2.6. Đãi ngộ đối với người lao động………………………………… 16
3. Đánh giá việc quản lý và sử dụng lao động của công ty……………. 19
3.1. Những thuận lợi……...…………………………………………. 20
3.2. Những khó khăn…………...…………………………………… 20
3.3. Nguyên nhân …………....……………………………………… 21
Chương III: Một số giải pháp nhằn hoàn thiện công tác quản lý nhân
sự tại công ty Đầu tư phát triển Trung Anh…………………………….. 22
I. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới………........ 22
1. Phương hướng và nhiệm cụ đề ra trong năm 2010………………….. 22
1.1. Phương hướng………………………………………………….. 22
1.2. Nhiêm vụ……………………………………………………….. 22
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực của công
ty Đầu tư phát triển Trung Anh……………………………………………. 23
1. Tiến hành tổ chức, sắp xếp lại bộ máy và cán bộ trong công ty đầu
tư phát triển Trung Anh…………………………………………………….. 23
2. Tuyển dụng và thu hút lao động chặt chẽ, nghiêm túc……………... 24
3. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nhân lực………………. 27
4. Xây dựng chế độ trả lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp hợp lý…… 28
5. Xây dựng hệ thống định mức lao động……………………………… 30
Kết luận………………………….…………….......……………………….. 32
Tài Liệu Tham Khảo…………………......……………………….……….. 33
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày nay, với su thế toàn cầu
hoá và tính chất cạnh tranh Ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là
nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp. Cũng như các tài sản khác, tài sản con người cần được
mở rộng và phát triển, cần nhất là quản lý và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ
chức tốt nội dung quản lý nhân lực là điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện
nay, đặc biệt trong các doanh nghiệp – nơi mà hiệu quả quản lý đang được đặt ra
hết sức bức xúc.
Để tiếp tục đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực phẩm
chất, khả năng lãnh đạo công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo
kịp với tiến bộ và trình độ khoa học - kỹ thuật của thế giới.
Ban Cố vấn
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tương lai, Công ty Trung Anh
cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản lý nhân lực của Công ty như thế
nào để đảm bảo chỗ đứng vứng chắc trong nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty, em quyết định chọn đề tài: “ Tình
hình quản trị nhân sự tại Công ty đầu tư phát triển Trung Anh, thực trạng và giải
pháp ” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp em những ý kiến hướng dẫn quý
giá trong quá trình thực hiện bài viết này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết
cấu bài báo cáo gồm có ba phần chính:
Chương I: Khái quát về Công ty đầu tư phát triển Trung Anh
Chương II: Thực trạng về nhân sự và công tác quản lý nhân sự tại Công
ty đầu tư phát triển Trung Anh
Chương III: Một số giải pháp nhắm hoàn thiện công tác nhân sự tại
Công ty đầu tư phát triển Trung Anh
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRUNG ANH
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI
Công ty đầu tư phát triển Trung Anh là doanh nghiệp tư nhân thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102033826 ngày 07/03/2008 của
sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Là Công ty trách nhiÖm hữu hạn, Công ty lúc đầu có trụ sở tại nhà số 12
ngõ 121 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội, sau chuyển về 76 Nguyễn Du – Hai Bà
Trưng - Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng
Techcombank.
Công ty Trung Anh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật
định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn mà
Công ty có và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng
Ban Cố vấn
ký theo luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát
triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Hoạt động chính của công ty là cung cấp cho thị trường những thiết bị văn
phòng như máy vi tính, máy in, máy photo, máy fax… nguồn vốn Công ty quản
lý được thể hiện qua bản sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
ChØ tiªu 2008 2009
Tæng vèn 5.000 7.264
Vèn cè ®Þnh 1.750 2.650
Vèn lu ®éng 2.250 5.414
Nguồn: Phòng tài chính
Đặc điểm về cơ cấu bộ máy, lao động, trang thiết bị của Công ty
1.1. Tổ chức bộ máy của Công ty
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm cấu quá trình kinh doanh,
tính phức tạp của việc ký hợp đồng mua bán, xuất nhập sản xuất, bộ máy quản
lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu - chức năng của từng bộ phận.
Sơ đồ 1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Phòng Hành
chính
Phòng kinh doanh
Kế toán tài
chính
Ban Giám Đốc
Giao vận
Phòng Kỹ thuật
Bảo hành
Giải pháp
Triển Khai
Bảo Trì
Ban Cố vấn
Phòng Marketing
Nhập hàng
Dự Án
Bán lẻ
Kho
Kế toán
Quỹ
Bảo vệ
nguồn: Phòng hành chính
* Giám Đốc : Là người có quyền lực nhất, là người đại diện pháp nhân
của Công ty, được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là người
quyết định chiến lược và chiến thuật kinh doanh cho Công ty, là người có quyền
điều hành và phân cấp hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có
thể tự xem sét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sát nhập các phòng
ban trực thuộc.
Giám đốc Công ty có quyền uỷ quyền cho cấp dưới thay mình điều hành
các hoạt động của Công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt.
* Bộ máy giúp việc: Gồm văn phòng, các phòng ban chuyên môn có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Giám ®ốc trong quản lý điều hành công việc phù
hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
* Phòng Hành Chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác
quản lý văn Phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết bị
văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc. Đưa ra các chính sách, các văn
bản do Giám đốc ban hành.
* Phòng kỹ thuất: Phụ trách về phần kỹ thuật, hỗ trợ phòng kinh doanh.
Nhân viên trong phòng đòi hỏi phải có trình độ tay nghề chuyên môn tốt, sử
dụng các thiết bị tin học thành thạo.
*Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản
lý toàn bộ công tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hút vốn, huy động vốn.
tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần
xuất nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm
tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đống thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp
* Phòng Kinh Doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt các biến động trên thị trường
tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty, giúp
doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển.
Các nhân viên của phòng Kinh Doanh phải biết sử dụng máy vi tính,
thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà Công ty
đang kinh doanh, hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Bộ máy công ty được bố trí theo cơ cấu - chức năng của từng bộ phận.
Đặc điểm của cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành chính,
mọi quyết định đưa ra đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý, tránh
được sự cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ cấp bậc cho phép phân công lao động theo
tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng trực tiếp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công việc chịu sự chi phối
của người đứng đầu bộ phận điều này tạo được tính linh hoạt.
1.2. Đặc điểm lao động của Công ty
Do đặc điểm là công việc sản xuất kinh doanh nên công việc luôn ổn
định; vì vậy bố trí lao động trong Công ty luôn hợp lý. Do doanh nghiệp ngày
càng phát triển nên để đáp ứng nhu cầu trong công việc, Công ty phải tuyển
thêm lao động để đảm bảo cho doanh nghiệp có điều kiện ngày càng phát triển.
Yêu cầu lao động trong công ty phải là những người có trình độ, có
năng lực, có bằng cấp và sức khoẻ tốt
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong Công ty (2008 – quý I/2010)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Quý I/2010
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 30 40 45
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh sách 25 83.3 30 75 35 78.8
Hợp đồng 15 50 25 62.5 10 22.2
Phân theo trình độ, cấp bấc
Đại Học 15 50 20 50 20 44.4
Trung Cấp + Cao Đẳng 15 50 20 50 25 55.6
Nam 20 66.67 30 75 30 66.7
Nữ 10 33.33 10 25 15 33.3
Nguồn: Phòng Hành Chính
Qua gần 3 năm hoạt động Công ty đã có sự biến chuyển về nhân sự; điều
này chứng tỏ công ty ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng thu hút thêm
được lao động. để đảm bảo công việc luôn tiến triển tốt, Công ty phải tuyển
thêm lao động theo hợp đồng để đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động theo hợp đồng chiếm đa số. Khi
tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì phải cần chi phí và chi phí này
được tính vào chi phí nhân công; đây là một trong các yếu tố trong giá thành sản
lượng làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động hợp đồng, cần tăng
số lượng trong biên chế một cách phù hợp để dễ dàng quản lý được lao động
trong Công ty.
Căn cứ vào bảng cơ cấu trong Công ty, ta thấy lượng lao động nam chiếm
tỷ lệ cao hơn vì các phòng ban có nhu cầu nam lớn hơn do tính chất của công
việc.
2.3. Đặc điểm trang thiết bị.
Công ty Trung Anh là Công ty TNHH tư nhân; trang thiết bị của Công ty
tương đối tốt. Tài sản cố định của Công ty vào khoảng 2 tỷ đồng. Công ty đảm
nhận cung cấp các mặt hàng Thiết bị tin học như máy vi tính, máy in, máy fax...
cho khách hàng.
Trong thời gian hoạt động được 3 năm nay, Công ty đã tự trang bị cho
mình một cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt. Thông qua việc xúc tiến bán
hàng cũng như cung cấp các dịch vụ phụ cho khác. Công ty Trung Anh đã và
đang có những chuyển biến tích cực về cả lượng và chất.
2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Các Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Với định hướng lấy công nghệ thông tin mà ở đây là các sản phẩm liên
quan đến tin học là hoạt động kinh doanh chính, chuyên sâu; đồng thời, chọn lọc
một số dịch vụ, ngành nghề kinh doanh mới có hiệu quả để đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh. Đến thời điểm hiện nay, công ty đã tổ chức các hoạt động kinh
doanh sau:
- Cung cấp các thiết bị máy tính & máy văn phòng: Hiện nay Công ty
Trung Anh đang là nhà phân phối của các hãng lơn như : Dell, Sony…. Ngoài ra
Công ty còn là nhà cung cấp các thiết bị, linh kiện máy tính ra thị trường.
- Cung cấp các phần mền đóng gói với việc làm nhà cung cấp các sản phẩm
của Microsoft : như Windown , Office…..
- Tư vấn & thiết kế mạng cho các doanh nghiệp: Với việc tư vấn, thiết kế
hệ thống mạng cho các toà nhà từ khi bắt đầu thiết kế xây dựng đến khi hoàn
thành và đưa vào sử dụng….
- Bảo trì hệ thống, tư vấn về vấn đề bảo mật, giải pháp vÒ phòng chống
virus trong doanh nghiệp.
- Dịch vụ cho thuê máy tính nhằn phục vụ cho các chưng trình hội thảo,
trao đổi kinh nghiệm, học tập, đào tạo nội bộ cũng như đào tạo cao cấp.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, dưới sự cạnh tranh của các Công ty
cũng như các doanh nghiệp khác cùng nghành, nhưng với kinh nghiệm cũng như
trình độ của Giám đốc và của đội ngũ nhân viên đã giúp Công ty vượt qua khó
khăn để giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong giai đoạn khó
khăn này, Công ty cũng gặp chút khó khăn về công việc, nhưng với đội ngũ
nhân viên có năng lực đã tìm kiếm được những khách hàng lớn cho Công ty,
như việc bán cho Các Công ty chứng khoán hàng chục máy PC các loại, các
ngân hàng lớn như MHB, Hàng Hải những đơn hàng lớn với giá trị lên tới hàng
tỷ đồng. Hiện Công ty cũng có một số doanh nghiệp lớn trực thuộc nhà nước
như Bộ Công Thương, Bộ Tài chính…...
2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008 - quý I/2010
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008-2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 Quý I / 2010
Doanh thu 2.963 5.739 3.271
Tăng so với năm trước (%) 93.67
Lợi nhuận 1.5 15.9 1.9
Tăng so với năm trước (%) 960
Nộp ngân sách 1.428 1.688 1.755
Tăng so với năm trước (%) 18.2
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, so với năm 2008 năm
2009 đã có sự biến chuyển sấu sắc.
Cụ thể ở đây là doanh thu năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008 là
93,67% tương đương 5.739.000.000 Đ. Lợi nhuận đạt 15.900.000 Đ đạt 960%
so với năm 2008. Năm 2009 đã nộp ngân sách nhà nước 1.688.000.000 Đ tăng
18,2 % so với năm 2008
Cũng qua kết quả thông tin trên ta thấy được qua những tháng đầu năm
2010 doanh thu của Công ty có những bước phát triển hẳn lên so với các năm
trước. Và qua đó cũng có thể dự báo được năm này tình hình ho¹t động kinh
doanh của Công ty còn khả quan hơn.
Qua những điều trên ta thấy được lãnh đạo Công ty đang có những bước
đi đúng đắn trong việc quản lý nhân sự cũng như có những bước đi đúng đắn
trong kế hoạch kinh doanh của mình.
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ NHÂN SỰ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRUNG ANH
I. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TRUNG ANH
1. Đánh giá theo năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng
lao động của Công ty có hiệu quả không. Căn cứ vào năng suất lao động bình
quân năm, ta có thể thấy được một cán bộ công nhân viên trong Công ty có thể
tạo ra bao nhiêu giá trị. Để phản ánh được hiệu quả làm việc của lao động trong
Công ty, ta có bảng sau:
Bảng 4: Năng suất lao động bình quân 2008 - 2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 Quý I/2010
Tổng doanh thu Triệu đồng 2.963 5.739 3.271
Số LĐ BQ trong năm Người 30 40 45
Năng suất lao động Tr.đ/ng/năm 98.76 143.475 -
Nguồn: Phòng Hành chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2009 tổng danh thu của cả Công ty là
5.739.000.000 Đ tăng 93.67% so với năm 2008 nhưng số nhân viêc chỉ tăng
33%, Năng suất lao động của nhân viện tăng lên 1,45 lần so với năm 2008.
Những tháng đầu năm 2010 này ta còn thấy sự biến chuyển sâu sắc hơn,
chỉ với mức tăng 12.5% về số Lao động nhưng doanh thu đang ở mức khá cao
là 3.271.000.000 Đ.
Điều này minh chứng cho việc Công ty đang có hướng đi đúng đắn trong
việc quản lý nhân sự cũng như trong việc phân bổ lại nguồn nhân lực của Công
ty.
2. Đánh giá theo quỹ tiền lương và thu nhập
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty. Thu nhập có thể phản
ánh được mức sống của người lao động. Thu nhập phụ thuộc vào quỹ tiền lương
và thu nhập khác (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, thu từ các hoạt động khác).
Nếu quỹ lương cao thì người lao động có thu nhập cao, đời sống được cải thiện.
Bảng 5: Thu nhập của người lao động trong Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 Quý I
2010
Doanh thu Triệu đồng 2.963 5.739 3.271
Tốc độ tăng doanh thu % 93.67 -
Quỹ lương năm Triệu đồng 253 816 -
Số lao động bình quân Người 30 40 45
Năng suất lao động Tr.đ/ng/năm 98.76 143.475 -
Tốc độ tăng NSLĐ % 45.27 -
Thu nhập BQ 1 CBCNV Ng.đ/ng/tháng 1.800 2.200 2.400
Tốc độ tăng TNBQ % 22.2 -
Nguồn : Phòng kế toán
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của một nhân
viên tăng lên hàng năm (2008 ÷ 2009). Năm 2008 là 1.800 ng.đ/người/tháng,
năm 2009 là 2.200 ng.đ/người/tháng và quý I năm 2010 đã lên tới 2.400
ng.đ/người/tháng. Điều này cho thấy Công ty làm ăn có uy tín, luôn giữ được
mối làm ăn với khách cũ và luôn tìm kiếm khách hàng mới, Công ty đã có định
hướng mở rộng thị trường trong tương lai. Điều này giúp nâng cao đời sống của
nhân viên trong Công ty, cũng như tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết tài
năng của mình. Nếu giữ được phương pháp kinh doanh như vậy, Công ty sẽ
ngày càng làm ăn có hiệu quả trong những năm tới.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÔNG TY
1. Đánh giá chung
Đây là một Công ty mới thành lập được 3 năm nay, với nguồn lực ban đầu
còn khiêm tồn. Kể từ khi Công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là
doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân và có vốn riêng. Số lao động của
công ty luôn luôn thay đổi, theo chu kỳ tăng dần.
Năm 2009, Công ty tiến hành sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý và
có hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hóa tổ chức, sử dụng lao động phù
hợp với yêu cầu của Công ty. Cơ cấu tổ chức được bố trí lại một cách hiệu quả
hơn, kênh thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm giúp quản lý điều hành
Công ty một cách có hiệu quả hơn.
Hàng năm, Công ty đều có đợt tuyển dụng nhân viên mới. Nhân viên mới
hầu hết là sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trường là những người có năng lực
và trình độ thực sự.
2. Thực trạng sử dụng lao động hiện nay của Công ty
2.1. Đánh giá về số lượng lao động
Vì là Công ty kinh doanh, công việc luôn bận rộn nên Công ty luôn cần
lực lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, Công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng lao động
tăng lên đã gây khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong Công ty.
Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, Công ty phải bỏ ra một
khoản chi phí tuyển dụng cũng như tái đào tạo cho phù hợp với văn hoá Công ty
và chi phí này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đây là một phần chi
phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Đây là
một trong những khó khăn của Công ty, vì vậy Công ty phải có biện pháp làm
sao để giảm chi phí một cách tốt nhất.
Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 6: Lao động trong các phòng ban
Đơn vị: Người
Phòng ban Tổng CBCNV hiện có
Tổng số lao động 45
Ban lãnh đạo 2
Phòng Tài chính Kế toán 3
Phòng Kỹ thuật 20
Phòng Kinh doanh 15
Phòng Hành Chính 5
Nguồn: Phòng Hành chính
Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng đều nhau,
có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên là do mỗi phòng ban có
nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo chỉ có 2 người (1 Giám đốc, 1 phó Giám
đốc). Ngoài ra , với sự phân bổ các phòng ban như vậy có các trưởng bộ phận là
người giúp quản lý nhân viên cấp dưới, họ là những người trực tiếp quản lý nhân
viêc của mình và cũng là cầu nối giữa nhân viên và cấp trên.
2.2. Đánh giá về chất lượng lao động
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động trong Công ty, phần lớn lao động có
trình độ đại học, năm 2008 là 15 người, chiếm 50%; năm 2009 số nhân viên này
vẫn chiếm 50% = 20 người và quý I năm 2010 là 20 người, chiếm 44.4% so với
tổng nhân viên hiện có trong Công ty; còn lao động có trình độ trung cấp và cao
đẳng cũng là một phần trong tổng số nhân viên trong Công ty.
Bảng 7: Trình độ cán bộ lãnh đạo trong Công ty
Vị trí Trình độ Nơi đào tạo
Giám đốc điều hành Cử nhân ĐHBK
Phó Giám đốc Cử nhân ĐHKT
Nguồn: Phòng Hành chính
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, bộ máy quản lý của Công ty 100% là
tốt nghiệp đại học; đây chính là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Ban lãnh đạo 100% là tốt nghiệp các trường Đại học Kinh tế, Bách Khoa;
vì vậy họ rất phù hợp với việc quản lý cũng như điều hành sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tuy nhiên, do ban lãnh đạo tuổi đời còn trẻ nên kinh nghiệm cũng
như thâm niên trong việc điều hành chưa cao và cần phải tích lũy kinh nghiệm
cũng như học hỏi để quản lý Công ty được tốt hơn.
2.3. Thực trạng lao động của Công ty căn cứ vào cơ cấu lao động theo độ
tuổi
Độ tuổi lao động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, nó phản ánh việc sử
dụng lao động trong Công ty có hiệu quả hay không. Nếu độ tuổi lao động của
nhân viên trẻ thì khả năng làm việc của họ sẽ cao, năng suất lao động cao.
Bảng 8: Cơ cấu lao động thông qua độ tuổi lao động
Đơn vị: Người