Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

đổi mới cơ chế chính sách để phát triển kinh tế tư nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.47 KB, 14 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói Đầu 1
Kinh tế t nhân 3
I- Đặc điểm chung của nền kinh tế t nhân 3
1. Đặc điểm kinh tế t nhân 3
a. Các lĩnh vực kinh tế t nhân: 3
b. Các loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân: 3
2. Vai trò của kinh tế t nhân 4
a. Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong nớc GDP: 4
b. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội vào ngân sách nhà nớc: 4
c. Kinh tế t nhân tạo ra việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo: 4
d. Kinh tế t nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý xã
hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 4
II. Những vấn đề của kinh tế t nhân hiện nay 5
1. Thực trạng kinh tế t nhân hiện nay 5
2. Những khó khăn, hạn chế trong sản xuất kinh doanh kinh tế t nhân 7
a. Khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng: 7
b. Khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh: 7
c. Khó khăn về môi trờng pháp lý, tâm lý xã hội: 7
d. Khó khăn của bản thân kinh tế t nhân nhìn chung: 7
3. Thời cơ và thách thức của kinh tế t nhân khi Việt nam trở thành thành viên
chính thức của WTO: 8
a. Thời cơ: 8
b. Thách thức: 8
III. Đổi mới cơ chế chính sách để phát triển kinh tế t nhân ở Việt nam 8
1. Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh tế t nhân: 8
a. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực: 8
b. Chính sách tín dụng đầu t: 9
c. Chính sách mặt bằng, đất đai cho nền kinh tế t nhân: 9
d. Chính sách về khoa học công nghệ nhà nớc: 9


e. Chính sách thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán: 10
e. Chính sách về đào tạo tiền lơng bảo hiểm xã hội: 10
g. Chính sách về tiền lơng: 10
h. Chính sách bảo hiểm xã hội: 11
i. Chính sách thông tin, tiếp cận thị trờng: 11
2. Các giải pháp phát triển kinh tế t nhân: 11
Kết luận 13
Tài liệu tham khảo 14
Lời nói Đầu
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới thì kinh tế t nhân
gồm hai thành phần: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân (theo Văn
kiện Đại hội Đảng X) đã phát triển rộng khắp cả nớc. Từ khi Nhà nớc ta sửa
đổi luật kinh doanh năm 2000, giai đoạn 2000 2004 đã có 73.000 doanh
nghiệp đợc thành lập, bằng 3,75 lần giai đoạn 1991 1999. Phát triển kinh tế
1
t nhân góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội. Phát triển kinh tế t
nhân cũng có nghĩa là bảo tồn tính đa dạng và phong phú của nền kinh tế.
Tuy vậy, kinh tế t nhân hiện nay ở nớc ta còn nhiều hạn chế, yếu kém:
quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh yếu. Ngoài ra, trong xã
hội vẫn còn nhiều định kiến với kinh tế t nhân và nhiều cơ chế, chính sách gây
trở ngại cho sự phát triển kinh tế t nhân.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: Thực hiện nhất quán
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh. Trong đó nền kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà
nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân. Để thực hiện mục tiêu đó, Nhà nớc ta cần đổi mới cơ chế,

chính sách nhằm phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế t nhân.
2
Kinh tế t nhân
I- Đặc điểm chung của nền kinh tế t nhân
Kinh tế t nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và có nhiều đóng góp
cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc vì kinh tế t nhân đã công nhận
động lực phát triển lớn nhất của xã hội: lợi ích cá nhân. Nhng có thời kỳ do
nhận thức sai lầm, nóng vội đã coi kinh tế t nhân là đối tợng phải cải tạo
không đợc khuyến khích phát triển, không đợc phát luật bảo vệ. Vì vậy, những
ngời hoạt động trong thành phần kinh tế này có địa vị chính trị xã hội thấp,
sản xuất kinh doanh của họ bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép. Tuy nhiên, kinh tế
t nhân vẫn tồn tại và phát triển, đồng thời ngày càng khẳng định vai trò của
mình trong nền kinh tế quốc dân.
1. Đặc điểm kinh tế t nhân
a. Các lĩnh vực kinh tế t nhân:
Theo Văn kiện Đại hội Đảng X kinh tế t nhân bao gồm hai thành phần
kinh tế là: thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh tế t bản t
nhân.
Kinh tế t nhân hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể, các loại
hình doanh nghiệp t nhân cá thể và các loại hình doanh nghiệp t nhân. Kinh tế
t nhân tham gia vào tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
vận tải, thơng nghiệp và các loại hinh dịch vụ khác.
b. Các loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân:
Loại hình tổ chức kinh doanh của kinh tế t nhân rất đa dạng, phổ biến
nhất là hộ cá thể, tiểu chủ, loại hình công ty hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp
nhỏ và dới hình thức công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp doanh.
Trong kinh tế t nhân, hộ kinh doanh có thể có số lợng đông đảo, sử dụng
nhiều lao động xã hội, huy động nhiều vốn đầu t đóng tỷ trọng lớn vào GDP.
Hộ kinh doanh có nhiều vốn đầu t là bớc tập dợt và tích luỹ cho bớc phát triển

cao hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thức doanh nghiệp t nhân.
Các doanh nghiệp t nhân đã góp phần sản xuất hàng hoá có chất lợng
cao, tham gia tích cực vào sản xuất, xuất khẩu hàng hoá, nhất là nông sản
hàng hoá. Giúp nông dân tiêu thụ một khối lợng hàng hoá nông sản, sự hoạt
3
động sôi động của doanh nghiệp t nhân làm thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế.
Các chủ t nhân hầu hết là các doanh nghiệp trởng thành trong chế độ mới,
nhiều ngời trong số họ là cán bộ đảng viên, đã từng tham gia trong các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nớc và có một số đã trải qua thời kỳ tham gia lc lợng
vũ trang, có nguyện vọng muốn dùng tài năng, trí tuệ của mình vào phát triển
kinh tế đất nớc, làm giàu cho mình cho đất nớc.
2. Vai trò của kinh tế t nhân
a. Đóng góp vào tăng trởng của tổng sản phẩm trong nớc GDP:
Tổng sản phẩm của kinh tế t nhân nhìn chung tăng trởng ổn định trong
những năm gần đây. Nhịp độ tăng trởng năm 1994 là 12,09% năm 1998 là
12,74% và năm 1999 là 7,5% đến năm 2000 là 12,55% và chiếm tỷ tơng đối
ổn định trong GDP.
b. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội vào ngân sách nhà n-
ớc:
Những năm gần đây vốn đầu t của khu vực t nhân tăng nhanh, chiếm tỷ lệ
cao trong tổng vốn đầu t toàn xã hội. Năm 2000 đạt 35.894 tỷ đồng, tăng
13,8% so với năm 1999 chiếm 24,31% tổng vốn đầu t toàn xã hội. Năm 2000
vốn đầu t của hộ kinh doanh cá thể đạt 29267 tỷ đồng, chiếm 19,82% tổng
vốn đầu t toàn xã hội. Vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp t nhân đạt
6627 tỷ đồng chiếm 4,49% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Đóng góp ngân sách nhà nớc của kinh tế t nhân ngày càng tăng, năm
2000 nộp đợc 5900 tỷ đồng ớc tính chiếm 7,3% tổng thu ngân sách, tăng
12,5% so với năm 1999. Năm 2001dự kiến nộp 6370 tỷ đồng tăng 7,96%.
c. Kinh tế t nhân tạo ra việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo:

Hiện nay, số lợng lao động trong kinh tế t nhân là 4.643.844 ngời chiếm
12% tổng số lao động xã hội, bằng 1,36 lần tổng số việc làm trong kinh tế nhà
nớc. Lao động của hộ kinh doanh cá thể là 3802057 ngời của các doanh
nghiệp t nhân là 841787 ngời. Việc tạo ra nhiều chỗ làm mới góp phần thu hút
nhiều lao động cha có việc làm, giải quyết số d từ các cơ quan nhà nớc do
giảm biên chế và giải thể.
d. Kinh tế t nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý xã
hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Sự phát triển kinh tế t nhân góp phần thu hút đợc ngày càng nhiều lao
động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp
4
cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phơng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đất nớc.
Trình độ sản xuất kinh doanh của kinh tế t nhân ngày càng tiến bộ hơn,
số lợng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm của
kinh tế t nhân đợc xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp nhà nớc và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Kinh tế t nhân còn tham gia nhiều công đoạn
trong qúa trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp của khu vực kinh
tế t nhân đến nay đã tăng, 9 tháng đầu năm 2001 đạt 2.189.330.000 USD,
trong đó các công ty cổ phần đạt 361.759.990 USD, công ty t nhân đạt
211.900.000 USD (số liệu của tổng cuc hải quan).
II. Những vấn đề của kinh tế t nhân hiện nay
1. Thực trạng kinh tế t nhân hiện nay
Trong những năm qua kinh tế t nhân tăng nhanh về số lợng, vốn kinh
doanh thu hút lao động nhất là loại hình doanh nghiệp, công ty. Kinh tế t nhân
phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm, số cơ sở
nhiều nhất là trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, xây dựng, sau đó là công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Tình hình tăng trởng công nghiệp: trong giai đoạn 1996-2000 số lợng đơn
vị sản xuất, kinh doanh, hoạt động trong kinh tế t nhân tăng lên đáng kể, số hộ

kinh doanh cá thể tăng 6,02%, số doanh nghiệp tăng 45,61% nhng không đều
qua các năm (số hộ kinh doanh cá thể năm 1997 giảm, số doanh nghiệp năm
1998 giảm và tăng mạnh vào năm 2000 từ khi có luật doanh nghiệp). Đến năm
2004 có 150.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
Trong cơ cấu các hình thức doanh nghiệp, doanh nghiệp t nhân chiếm số
lợng rất lớn, sau đó là công ty trách nhiệm hữu hạn, tiếp theo các công ty cổ
phần, công ty hợp doanh chiếm số lợng không đáng kể.
Vốn đầu t của kinh tế t nhân gồm vốn hộ kinh doanh cá thể và doanh
nghiệp t nhân kinh doanh cá thể .Tổng vốn đầu t phát triển của các hộ kinh
doanh cá thể năm 2000 là 29.267 tỷ đồng tăng 12,9 % so vơí năm 1999. Vốn
đầu t của hộ kinh doanh cá thể năm 2000 chiếm 82,54% trong tổng số vốn
đầu t của kinh tế t nhân và chiếm 19,82% vốn đầu t xã hội.
Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh cá thể là 63.668 tỷ đồng chiếm
36,61% trong tổng số vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của kinh tế t nhân
(tính đến ngày 31-12-2000).
Về vốn của doanh nghiệp t nhân: Từ khi xuất hiện doanh nghiệp đến hết
tháng 4 - 2002 cả nớc có trên 41.000 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số
5
vốn đăng kí tơng đơng 3,6 tỷ USD. Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh
nghiệp cũng tăng nhanh, năm 2000 là 110.071 tỷ đồng trăng 38,46% so với
năm 1999, trong đó của công ty trách nhiệm hữu hạn tăng 40%, doanh nghiệp
t nhân tăng 37,64% công ty cổ phần tăng 36,7%. Năm 2000 kinh tế t nhân đã
đầu t mua 20,3% cổ phần của các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá. Đây
chỉ là những con số báo cáo, chắc chắn rằng số vốn thực tế của các doanh
nghiệp t nhân còn lớn hơn nhiều.
Tổng vốn đầu t phát triển của các doanh nghiệp t nhân tăng cả về lợng
vốn và tỷ trọng vốn đầu t phát triển của kinh tế t nhân và của toàn xã hội.
Tổng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp tăng từ 5.628 tỷ đồng năm 1999
lên 6.627 tỷ đồng năm 2000, tăng 17,7%. Tỷ trọng trong kinh tế t nhân tăng từ
17,84% năm 1999 lên 18,46% năm 2000, Tỷ trọng trong tổng vốn đầu t toàn

xã hội từ 4,29% năm 1999 lên 4,49% năm 2000.
Về lao động của kinh tế t nhân: Năm 2000, lao động trong kinh tế t nhân,
kể cả khu vực nông nghiệp là 21.017.326 ngời, chiếm 65,3% lao động có việc
làm thờng xuyên trong cả nớc.
Trong các ngành phi nông nghiệp, số lao động kinh tế t nhân năm 2000 là
4.643.844 lao động, tăng 20,12% so với năm 1996, bình quân mỗi năm tăng
194.670 lao động tăng 4,75% năm.
Tính từ năm 1996 đến nay, lao động trong công nghiệp tăng nhiều hơn
ngành thơng mại, dịch vụ. Năm 2000 so với năm 1996 lao động trong công
nghiệp thêm đợc 363.442 ngời, tăng 20,68%, trong khi lao động thơng mại,
dịch vụ thêm đợc 271.476 ngời, lao động công nghiệp tăng 114,02%, một lao
động công nghiệp ở hộ kinh doanh cá thể chỉ tăng đợc 6,4%.
Tăng trởng sản xuất kinh doanh (GdP) kinh tế t nhân: Tổng sản phẩm
trong nớc của kinh tế t nhân tăng trởng liên tục trong những năm gần đây.
Năm 1996 GDP kinh tế t nhân đạt 68.518 tỷ đồng, đến năm 2000 lên 86.929
tỷ đồng tăng bình quân 7% năm. Tơng ứng GDP của hộ kinh doanh cá thể từ
52.169 tỷ đồng năm 1996 lên 66.142 tỷ đồng năm 2000 tăng bình quân 7%
năm, của doanh nghiệp từ 1.780 tỷ đồng lên 20.787 tỷ đồng tăng bình quân
7,1% năm. Tốc độ tăng trởng GDP của kinh tế t nhân xấp xỉ tốc độ tăng GDP
toàn bộ nền kinh tế. Năm 2000 khu vực kinh tế t nhân chiếm 42,3% GDP cả
nớc trong đó GDP kinh tế t nhân phi nông nghiệp bằng 63,6% GDP của kinh
tế t nhân và bằng GDP của cả nớc.
6
2. Những khó khăn, hạn chế trong sản xuất kinh doanh kinh tế t nhân
a. Khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng:
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp t nhân nói chung đều rất thiếu
vốn sản xuất. Đến cuối năm 2000 vốn đăng ký kinh doanh khi mới thành lập
của các doanh nghiệp t nhân bình quân chỉ trên dới 1 tỷ đồng. Số vốn hoạt
động kinh doanh bình quân là 3,8 tỷ đồng/1 doanh nghiệp. Theo báo cáo của
các địa phơng cho rằng kinh tế t nhân thiếu vốn, phải đi vay ở thị trờng không

chính thức với lãi suất cao và thời hạn ngắn, rất khó tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại, nhất là nguồn vốn u đãi của nhà n-
ớc.
Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp t nhân non trẻ nên tái sản
xuất sẵn có còn ít, không đợc chấp nhận cho vay các khoản vay mà không cần
thế chấp nhiều. Doanh nghiệp t nhân cha biết lập dự án đầu t, hơn nữa thờng
bị các tổ chức tín dụng cho là các khách hàng nhỏ, với kiểu hoạt động tạm
thời, có thể không báo cáo đúng tình hình kinh doanh, dự án thờng không có
tính khả thi cao, khó giám sát đầu t, chi phí giao dịch cao. Tổng d nợ của kinh
tế t nhân (trong các ngành phi nông nghiệp) chiếm tới 23,9% tổng d nợ chung
của ngân hàng năm 2000 và trong 6 tháng đầu năm 2001.
b. Khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh:
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân đợc thành lập và phát triển từ khi có chủ
trơng đổi mới, và tăng nhanh sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
Nhà nớc tiến hành trao quyền sử dụng đất đai theo luật đất đai, do đó về cơ
bản không còn đất vô chủ do các doanh nghiệp t nhân ra đời muộn không
còn đợc nhà nớc u đãi về đất nh trớc. Chính vì vậy thiếu mặt bằng kinh doanh
đang là trở ngại lớn đối với các cơ sở kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp t nhân
phải sử dụng nhà ở, đất ở của gia đình trong khu dân c làm nơi sản xuất, kinh
doanh nên chật hẹp, gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng tới sinh hoạt của dân c
trong khu vực, gây ra những khiếu kiện nên khó mở rộng sản xuất kinh doanh.
c. Khó khăn về môi trờng pháp lý, tâm lý xã hội:
Môi trờng tâm lý xã hội có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của kinh tế t nhân. Trong xã hội còn có phần định kiến với kinh tế t
nhân, cha nhìn nhận đúng vai trò của nhà kinh doanh t nhân trong xã hội.
d. Khó khăn của bản thân kinh tế t nhân nhìn chung:
Kinh tế t nhân còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì hiệu quả sản
xuất, kinh doanh trong khoảng thời gian dài và đảm bảo sức cạnh tranh cần
thiết nhất là khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
7

Các nguyên nhân chính:
* Kinh tế t nhân của ta mới ở trình độ thấp của sự phát triển, tổ chức theo
hình thức kinh tế hộ gia đình cá thể. Còn chiếm tuyệt đại đa số hình thức kinh
doanh, các doanh nghiệp t nhân tuy đã phát triển mạnh trong thời gian gần
đây nhng vẫn còn ở quy mô nhỏ là chủ yếu.
*Khả năng tích tụ vốn cũng nh huy động vốn xã hội cho hoạt động sản
xuất kinh doanh còn thấp.
*Trình độ kỹ thuật năng lực quản lý còn yếu không thu hút đợc lao động
có tay nghề cao đợc đào tạo cơ bản.
*Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết mới thoát thân từ cơ chế
tập trung bao cấp nên còn chịu ảnh hởng của t tởng mong chờ sự giúp đỡ của
Nhà nớc.
3. Thời cơ và thách thức của kinh tế t nhân khi Việt nam trở thành thành
viên chính thức của WTO:
a. Thời cơ:
Khi Việt Nam ra nhập WTO, nhiều doanh nghiệp nớc ngoài sẽ đầu t vào
Việt Nam, hoạt động trên thị trờng Việt Nam. Các doanh nghiệp t nhân của ta
sẽ có cơ hội tiếp cận, học hỏi những kinh nghiệm trong tổ chức, quản lý, kinh
doanh của các nớc phát triển.
Các doanh nghiệp của ta có cơ hội để giới thiệu các sản phẩm chất lợng
cao của mình đến với các thị trờng thế giới. Và biết đâu, nớc ta sẽ có một th-
ơng hiệu đợc cả thế giới công nhận.
b. Thách thức:
Các doanh nghiệp nớc ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh
nghiệm tổ chức, quản lý. Họ có thể sẽ chiếm lĩnh thị trờng của ta ngay trên
sân nhà, đặc biệt là hàng tiêu dùng của Trung Quốc đã chiếm một phần không
nhỏ thị trờng hàng tiêu dùng của ta từ nhiều năm nay.
Các doanh nghiệp của ta sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp nớc ngoài nếu muốn tồn tại và phát triển. Chính điều đó sẽ thúc đẩy
các doanh nghiệp của ta phải đổi mới, sáng tạo để phát triển.

III. Đổi mới cơ chế chính sách để phát triển kinh tế t nhân
ở Việt nam
1. Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh tế t nhân:
a. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực:
Nhà nớc ta cần có các chiến lợc xây dựng nguồn nhân lực ngắn hạn và
dài hạn, trong đó chất lợng cần đợc u tiên hàng đầu. Đặc biệt, khi Việt Nam ra
8
nhập WTO thì ngoài trình đọ chuyên môn giỏi ra thì nguồn nhân lực của ta
cần có trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp.
Nhà nớc cần khuyến khích các doanh nghiệp t nhân hợp tác với các cơ
sở đào tạo nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chât lợng, đồng thời có thể gửi
những lao động có t chất đi đào tạo thêm ở nớc ngoài để nâng cao trình độ.
Nhà nớc ta cũng nên khuyến khích lực lợng Đảng viên tham gia làm
kinh tế t nhân. Đây là một lực lợng có trình độ nhng cha đợc khai thác đúng
mức, nhiều Đảng viên vẫn còn nằm trong diện nghèo. Nếu Đảng viên đợc làm
kinh tế t nhân, họ sẽ là lực lợng tiên phong và thể hiện đợc sự quan tâm của
Nhà nớc tới sự phát triển của kinh tế t nhân.
Nhà nớc ta cũng nên thu hút những ngời Việt kiều ở nớc ngoài đang
làm kinh tế t nhân ở nớc ngoài trở về nớc. Đây là lực lợng rất hùng mạnh, họ
đợc làm quen với phơng pháp quản lý hiện đại, tác phong công nghiệp, khoa
học.
b. Chính sách tín dụng đầu t:
* Nhà nớc dành một khoản vốn đáng kể thông qua quỹ hỗ trợ phát triển
để cho vay trung hạn và dài hạn với lãi suất u đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu t vào
các lĩnh vực khuyến khích đầu t tại các địa bàn khó khăn, hoặc theo các chơng
trình kinh tế lớn của chính phủ, không phân biệt thành phần kinh tế.
* Nghị định 05/NĐ-CP về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế
hoạch kinh tế - xã hội năm 2001 đã tháo gỡ đợc một phần khó khăn, vớng mắc
về thủ tục đầu t cho kinh tế t nhân.
Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn

vốn vay từ các ngân hàng thơng mại và quỹ hỗ trợ phát triển.
c. Chính sách mặt bằng, đất đai cho nền kinh tế t nhân:
Luật đất đai (sửa đổi) năm 1998 đã đa ra chính sách cấp đất ổn định lâu
dài cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, yêu cầu tất cả các tổ chức, cá nhân,
gia đình và các thành phần kinh tế muốn sử dụng đất đai đợc cấp để kinh
doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất. Luật khuyến khích đầu t trong nớc
quy định việc miễn giảm đáng kể tiền thuê đất, đặc biệt với vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.
d. Chính sách về khoa học công nghệ nhà nớc:
Một số văn bản tạo khung pháp lý chung về chính sách khoa học công
nghệ và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chung cho các thành phần kinh tế.
Đợc hỗ trợ, khuyến khích thúc đẩy việc áp dụng khoa học- kỹ thuật chuyển
giao công nghệ mới nhằm thay thế công nghệ cũ, nâng cao hơn, mẫu mã đa
9
dạng, tăng năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng trong nớc và tăng đợc hàng xuất khẩu.
Nghị định 45/1998/ NĐ-CP quy định cụ thể về chuyển giao công nghệ,
khuyến khích chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ mới.
e. Chính sách thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán:
Các chính sách thuế dần đợc ban hành và áp dụng thống nhất cho các
thành phần kinh tế trong nớc. Tuy còn một số hạn chế nhng những chính sách
thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế suất khẩu, thuế nhập khẩu bớc đầu đã xoá
bỏ đợc sự cách biệt giữa kinh tế t nhân, kinh tế nhà nớc và hợp tác xã. Từ năm
1999 áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
tiếp tục hoàn thiện các loại thuế khác làm cho chính sách thuế thể hiện rõ sự
công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khắc phục dần sự chồng
chéo về thuế, chính sách thuế đã khuyến khích đầu t, khuyến khích xuất khẩu.
Các quy định về tài chính:
- Về chế độ tài chính: hiện nay nhà nớc cha có quy định riêng về chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp t nhân. Trong thực tế các cơ quan nhà

nớc phải vận dụng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nớc để
áp dụng, thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các doanh nghiệp t nhân.
- Về chế độ kế toán: đã góp phần tăng cờng công tác quản lý tài chính
khu vực này. Tuy nhiên, chế độ kế toán này càng bộc lộ một số hạn chế nh
sau: cha tách đợc các loại vốn ngắn hạn và dài hạn, các quy định về chế độ kế
toán cha đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp thông tin tính toán và xác định nghĩa
vụ thuế, cha thực sự phù hợp với quy mô và năng lực của doanh nghiệp nên có
nhiều khó khăn trong việc thực hiện một số chỉ tiêu quá chi tiết, nhằm mục
đích phục vụ quản lý nhà nớc hơn là phục vụ doanh nghiệp.
e. Chính sách về đào tạo tiền lơng bảo hiểm xã hội:
Đào tạo nghề cho lao động kinh tế t nhân, nhà nớc có những chính sách
khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở dạy nghề dân lập, t thục. Cụ thể đợc quy
định tại nghị định 73/1999 NĐ-CP, ngày 19/8/1999 của chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hoá, thể
thao.
g. Chính sách về tiền lơng:
Theo quy định của bộ luật lao động và bộ luật dân sự, chế độ tiền lơng,
tiền công của ngời lao động làm việc trong lĩnh vực kinh tế t nhân thực hiện
trên nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng và đợc trả theo năng suất lao động,
10
chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng ngời lao động đợc trả không thấp
hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định.
h. Chính sách bảo hiểm xã hội:
Loại bảo hiểm xã hội đợc áp dụng bắt buộc đối với những doanh nghiệp
sử dụng 10 lao động trở lên, cho những doanh nghiệp có dới 10 lao động và
các hộ kinh doanh cá thể không đợc tham gia. Nhiều doanh nghiệp lợi dụng
quy định này để chốn tránh trách nhiệm của ngời sử dụng lao động trong việc
đóng bảo hiểm cho ngời lao động, nh : ký hợp đồng lao động ngắn hạn dới 3
tháng với ngời lao động; hoặc chỉ hợp đồng miệng hay chỉ đăng ký lao động
dới 10 ngời để không phải đóng bảo hiểm xã hội.

i. Chính sách thông tin, tiếp cận thị trờng:
Nhà nớc đã có nhiều cố gắng trong việc đáp ứng thông tin cho doanh
nghiệp về pháp luật, chính sách và tình hình thị trờng. Doanh nghiệp đợc
quyền tiếp cận thị trờng kể cả việc ra nớc ngoài để quảng bá, tiếp thị.
Đối với lĩnh vực thị trờng xuất khẩu: các doanh nghiệp t nhân đang gặp
khó khăn về khả năng tiếp cận thông tin chính sách xuất khẩu, thông tin thị tr-
ờng, tiếp cận thị trờng so với doanh nghiệp nhà nớc.
Về xúc tiến thơng mại thì các doanh nghiệp t nhân còn gặp phải những
khó khăn nh: ít đợc tham gia vào các đoàn doanh nghiệp ra nớc ngoài, không
có điều kiện để giới thiệu triển lãm và quảng bá sản phẩm để xuất khẩu, thiếu
kiến thức và kinh nghiệm thơng mại quốc tế, thiếu thông tin toàn diện về thị
trờng, mặt hàng và đối thủ cạnh tranh.
2. Các giải pháp phát triển kinh tế t nhân:
- Tạo môi trờng thuận lợi về thể chế và tâm lý xã hội, cho phát triển của
kinh tế t nhân.
- Sửa đổi bổ sung luật doanh nghiệp và một số quy định cha thống nhất
giữa các văn bản pháp luật đã ban hành về những vấn đề liên quan đến kinh tế
t nhân, theo hớng xoá bỏ phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đảm
bảo thể hiện đồng bộ nhất quán các quan điểm của đảng về phát triển kinh tế
t nhân, tính cụ thể minh bạch về ổn đinh của pháp luật, tiếp tục tháo gỡ những
khó khăn vớng mắc trong pháp luật, thủ tục hành chính.
- Quy định rõ những ngành nghề, lĩnh vực kinh tế t nhân không đợc phép
kinh doanh có điều kiện, khi thay đổi các quyết định cần có thời gian chuyển
tiếp và chính sách bổ sung để doanh nghiệp thích ứng, giảm thiểu thiệt hại cho
ngời kinh doanh. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nớc
trong đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động của kinh tế t nhân.
11
- Sửa đổi bổ sung một số cơ chế, chính sách bảo đảm sự bình đẳng giữa
các điều kiện để phát triển. Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn vớng mắc, sửa
đổi những quy định cha phù hợp với quy mô và trình độ kinh doanh để kinh tế

t nhân có điều kiện thụ hởng những chính sách u đãi của nhà nớc đối với các
ngành, vùng, các sản phẩm và dịch vụ cần u tiên hoặc khuyến khích phát triển,
không phân biệt thành phần kinh tế, chú trọng tạo điều kiện hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Tăng cờng sự lãnh đạo của nhà nớc đối với kinh tế t nhân:
+ Đa ra các chiến lợc phát triển kinh tế t nhân ngắn hạn và dài hạn.
+ Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết khó khăn về vốn, về khoa
học công nghệ, thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng cờng quản lý đối với kinh tế t bản t nhân, chống đầu cơ, buôn lậu,
trốn thuế, làm hàng giả
+ Dỡ bỏ độc quyền, tạo môi trờng thuận lợi cho kinh tế t nhân, đặc biệt là
ngành viễn thông và ngành điện.
+ Tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, ở đó tất cả các thành phần
kinh tế đều bình đẳng nh nhau.
12
Kết luận
Sự phát triển của kinh tế t nhân thời gian qua đã khởi dậy một bộ phận
tiềm năng của đất nớc cho phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn tiềm năng này bao
gồm trí tuệ, kinh nghiệm năng lực quản lý, khả năng kinh doanh, quan hệ xã
hội, tiền vốn, sức lao động, tài nguyên. Phát triển kinh tế t nhân đã góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Kinh tế t nhân đã góp phần quan trọng vào tăng trởng GDP huy động
nguồn vốn trong xã hội đầu t vào sản xuất kinh doanh, tạo đợc nhiều việc làm
góp phần cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu nhập ngân sách cho nhà nớc.
Tham gia sản xuất nhiều hàng xuất khẩu có tác động tích cực đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên kinh tế t nhân còn ở trình độ thấp của sự phát triển, chủ yếu là
loại hình kinh tế cá thể, loại hình kinh tế doanh nghiệp t nhân gần đây tuy
phát triển nhng chủ yếu vẫn òa quy mô nhỏ. Do vậy, Đảng và nhà nớc cần có
sự quan tâm, có nhiều chính sách đối với loại hình kinh tế này. Bởi kinh tế t

nhân là đòn bẩy để tăng trởng kinh tế.
13
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị NXB Chính trị quốc gia
2. Văn kiện Đại hội Đảng VIII, IX, X
3. Kinh tế t nhân trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay NXB Khoa học
Hà nội
14

×